Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
ở nớc ta hiện nay cùng với công cuộc đổi mới, nền giáo dục cũng đang
có nhiều chuyển biến rõ rệt cả về lợng và chất, thể hiện ở những tiến bộ trong
cách dạy và học cũng nh trong cách kiểm tra đánh giá kết quả học tập của ng-
ời học.
Việc đánh giá kết quả học tập đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
việc nâng cao chất lợng đào tạo. Đánh giá đúng kết quả học tập sẽ khuyến
khích khả năng học tập của học sinh, sinh viên. Chính vì lý do này mà từ trớc
tới nay bộ phận quản lý giáo dục tìm nhiều phơng pháp kiểm tra, đánh giá
chất lợng giáo dục đào tạo để đa vào áp dụng. Có hai hình thức kiểm tra chủ
yếu của chúng ta hiện nay là thi viết và thi vấn đáp. Mặc dù hai hình thức thi
này đợc sử dụng rộng rãi nhng nó có nhiều nhợc điểm khó khắc phục nh:
nhìn bài của nhau, quay cop, học tủ
Gần đây hình thức thi trắc nghiệm đợc một số trờng học áp dụng đã khắc
phục đợc những nhợc điểm của hai thức thi truyền thống. Mặt khác hình thức
thi trắc nghiệm còn tiện lợi cho việc chấm điểm bằng máy tính đỡ mất thời
gian và những rắc rối cho cả thí sinh và giám khảo
Chính vì những lý do trên mà tôi muốn chọn đề tài xây dựng hệ thống thi
trắc nghiệm trên máy tính để làm đồ án tốt nghiệp với hy vọng có thêm kiến
thức từ thầy giáo và bạn bè trong trờng để ứng dụng sau này.
Vũ Thanh Tùng
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời cảm ơn
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, các cô trong khoa Tin
học kinh tế đã dạy dỗ, động viên, khuyến khích em trong thời gian học tập tại
trờng, đặc biệt là thầy giáo T.S Trơng Văn Tú đã tận tình chỉ bảo em
trong quá trình làm đề án. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè
trong và ngoài trờng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực
hiện công việc làm đề án.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song do hạn chế về mặt thời gian và trình độ
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong đợc sự chỉ bảo của các
thầy cô và bạn bè để chơng trình của tôi đợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân
thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 15 tháng 11 năm 2002
Sinh viên
Vũ Thanh Tùng
Vũ Thanh Tùng
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục tổng quát của đề tài
chơng I: khảo sát, phân tích hệ thống cũ và và
xác định yêu cầu của hệ thống mới.
CH NG IIƯƠ : phân tích, thiết kế hệ thống.
CH NG IV: ƯƠ Thiết kế dữ liệu và MENU chơng trình.
CH NG VƯƠ : Bảo mật dữ liệu cho hệ thống và phân
quyền sử dụng.
Tài liệu tham khảo
Vũ Thanh Tùng
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I:
khảo sát hệ thống
1. Khảo sát hoạt động của hệ thống cũ.
ở nớc ta hiện nay, các kỳ thi, các kỳ kiểm tra ở các trờng đại học và phổ
thông thì hình thức thi chủ yếu là thi viết và thi vấn đáp. Riêng môn tin học ở một số
trờng là thi trực tiếp trên máy tính. Để thấy đợc những u khuyết điểm của các hình
thức thi này chúng ta đi vào khảo sát và phân tích từng hình thức thi nói trên.
1.1 phơng pháp thi viết:
Với phơng pháp thi viết, một khối lợng lớn thí sinh đợc tập tập trung thi trong
một thời gian và địa điểm nhất định. Học sinh phải làm bài thi trong một khoảng
thời gian quy định và thờng là không đợc phép rở tài liệu tham khảo. Sau khi thi
xong bài thi đợc chuyển đến ban giám khảo để chấm điểm. Chủ tịch hội đồng thi
hoặc Phòng giáo vụ ( nếu là kỳ thi hết học kỳ ở các trờng đai học ) sẽ dọc phách và
đánh số phách vào phách và bài thi sau đó đa bài thi đến ban giám khảo để chấm
điểm. Đây chính là hình thức thi chủ yếu và đợc áp dụng phổ biến ở nớc ta. Nó đợc
áp dụng ở mọi kỳ thi ở các trờng đại học và phổ thông.
1.1.1. Ưu điểm của phơng pháp thi viết
+ Có thể kiểm tra đợc một số lợng lớn thí sinh trong cùng một thời điểm.
+ Có thể tổ chức thi ở các nơi có hệ thống công nghệ lạc hậu.
+ Với phơng pháp thi trắc nghiệm trên giấy, có thể kiểm tra đợc chính xác hơn trình
độ của thí sinh ( tránh tình trạng học tủ ) và thời gian thi nhanh hơn.
1.1.2. Nhợc điểm của phơng pháp thi viết.
+ Về công tác tổ chức thi, phải tổ chức một đội ngũ ra đề thi, coi thi, chấm thi và
bảo quản đề thi tốn rất nhiều công sức và tiền của.
+ Để chánh tình trạng lộ đề thi các thi sinh phải thi tại cùng một thời điểm ( với mỗi
kỳ thi ) dẫn đến hiện tợng quá tải nhất là trong các kỳ thi tuyển sinh và phải có các
công tác bảo vệ ngời ra đề thi.
+ Nhiều hiện tợng tiêu cực có thể xảy ra khi thi nh nhìn bài của nhau, rở tài liệu, lộ
đề thi trong quá trình ra đề và lu chuyển đề thi và còn nhiều tiêu cực trong khi
chấm thi Đây là những tiêu cực gây ra nhiều thói quen xấu cho thí sinh và để lại
Vũ Thanh Tùng
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiều hậu quả mà các nhà quản lý giáo dục cha thể khắc phục triệt để .
+ Về công tác chấm thi, phải tổ chức một bộ máy chấm thi thủ công rất cồng kềnh,
phiền phức và nhiều công đoạn. Đôi khi kết quả bài thi còn phụ thuộc vào trạng thái
tinh thần của giáo viên chấm thi. Đấy là còn cha kể đến hiện tợng tiêu cực khi giám
khảo chấm bài thi của con em mình.
+ Về phơng pháp thi trắc nghiệm trên giấy, cũng khắc phục đợc một số nhợc điểm
nhất định trong phơng pháp trên nhng cũng không khắc phục đợc toàn bộ những nh-
ợc đã nêu mà còn tồn tại nhiều vấn đề nảy sinh nh: đề thi và giấy thi chung nhau đôi
khi có tình trạng thiếu đề thi khi thí sinh làm bài bị sai
1.2. Phơng pháp thi vấn đáp.
Đây là hình thức đối thoại trực tiếp giữa giám khảo ( kiêm giám thị và ngời ra
đề ) với thí sinh. Trong hình thức thi này giáo viên cho thí sinh bốc đề ngẫu nhiên
rồi cho chuẩn bị trong khoảng thời gian ngắn sau đó giáo viên hỏi và thí sinh phải
trực tiếp trả lời. Hình thức thi này thờng áp dụng với quy mô nhỏ, ít thí sinh thờng là
các kỳ thi hết học kỳ ở các trờng đại học hoặc tuyển nhân viên ở các công ty.
1.2.1. Ưu điểm của phơng pháp thi vấn đáp.
+ Với phơng pháp này giáo viên có thể kiểm tra trực tiếp kiến thức của thí sinh tránh
đợc những tình trạng quay cop, rở tài liệu
+ Về công tác tổ chức thi và chấm thi, giảm bớt đợc những bộ phận ra đề thi, coi thi
và chấm thi rất cồng kềnh và tốn kém.
1.2.2. Nhợc điểm của phơng pháp thi vấn đáp.
+ Vì số lợng giáo viên có hạn nên chỉ áp dụng đợc với quy mô nhỏ, ít thí sinh.
+ Gây tâm lý lo lắng, mất bình tĩnh cho thí sinh đặc biệt là những thí sinh có khả
năng diễn đạt kém hoặc có vấn đề về tim mạch ảnh hởng đến kết quả của thí sinh.
+ Kết quả thi còn bị ảnh hởng bởi những yếu tố khách quan nh tình trạng sức khoẻ
của giáo viên không tốt lại phải tiếp xúc với nhiều thí sinh gây lên tình trạng mệt
mỏi, bực tức
+ Có tiêu cực nảy sinh khi giám khảo và thí sinh có quan hệ đặc biệt
+ Về độ khó, dễ của các câu hỏi mà giáo viên đa ra cha chắc đã tơng đồng.
1.3. Phơng pháp thi trực tiếp trên máy tính.
Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến với các thí sinh chuyên nghành công
nghệ thông tin. Trong phơng pháp này thí sinh vào thí giáo viên cho bốc câu hỏi
( yêu cầu của bài toán ) sau đó thí sinh ngồi trực tiếp vào máy tính và thực hiện công
Vũ Thanh Tùng
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc làm bài của mình trong một khoảng thời gian cho phép.
1.3.1.u điểm của phơng pháp thi trực tiếp trên máy tính:
Phơng pháp thi này có u điểm là tận dụng đợc sự chính xác của máy tính trong
công việc chấm điểm và giáo viên có thể trực tiếp kiểm tra.
1.3.2.Nhợc điểm của phơng pháp thi trên máy.
+ Phơng pháp này chỉ áp dụng trong quy mô nhỏ nh các buổi thi thực hành ở các
khoa công nghệ thông tin ở các trờng đại học.
+ Không kiểm tra hết đợc kiến thức của thí sinh vì giới hạn của bài toán mà thí sinh
phải thực hiện.
+ Kết qủa thi của thí sinh còn phụ thuộc vào những điều kiện khách quan nh chất l-
ợng của máy tính.
+ Vì phơng pháp thi này cũng đối thoại trực tiếp giữa giáo viên và thí sinh nh thi vấn
đáp nên cũng không tránh khỏi những khuyết điểm của phơng pháp thi vấn đáp.
2. khảo sát phơng pháp thí trắc nghiệm khách quan
Đây là một hình thức trắc nghiệm trong đó đề thi bao gồm nhiều câu hỏi, đợc
lấy từ ngân hàng câu hỏi có sẵn. Mỗi câu hỏi nêu ra một vấn đề với những thông tin
cần thiết cho phép thí sinh có thể trả lời thật vắn tắt từng câu hỏi. Phơng pháp này có
một số u điểm nổi bật:
- Bài thi trải đều mọi lĩnh vực đã học, do đó loại bỏ hoàn toàn tính trạng học
lệch học tủ của thí sinh.
- Lĩnh vực ra đề rộng, thời gian trả lời câu hỏi ngắn nên thí sinh không thể
quay cóp, tra cứu tài liệu.
- Công tác chấm điểm dễ dàng, chính xác, khách quan.
- Đề thi đợc ra một cách khách quan, tin cậy.
- Việc xây dựng ngân hàng câu hỏi có tác dụng chuẩn hóa chơng trình
giảng dạy. Khi ra đề giáo viên phải đối chiếu theo nội dung chơng trình để
đặt câu hỏi cho phù hợp
2.1. Một số dạng câu hỏi trắc nghiệm:
Hình thức kiểm tra kiểu trắc nghiệm khách quan có rất nhiều dạng câu hỏi
khác nhau. Mỗi loại câu hỏi có những u điểm riêng của nó, tuỳ vào cấp độ học và
Vũ Thanh Tùng
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mức độ kiểm tra kiến thức mà ngời ta sẽ sử dụng loại hình câu hỏi kiểm tra thích
hợp. Vì vậy, chúng ta sẽ nghiên cứu từng loại câu hỏi để tìm dạng câu hỏi phù hợp
cho hệ thống thi trắc nghiệm trên máy tính.
2.1.1.Câu hỏi trắc nghiệm kiểu điền khuyết
Đây là một dạng câu hỏi đợc đa ra dới dạng một mệnh đề thiếu một bộ phận
nhất định, nhiệm vụ của thí sinh là tìm ra một nội dung thích hợp để điền vào chỗ
trống.
ví dụ: Các qui tắc của một hệ thống thông tin.
a- Mức quan niệm: Có các qui tắc...
b- Mức tổ chức: Có các qui tắc tổ chức.
c- Mức vật lý: Có các qui tắc ...
Đáp án: Quản lý; Kỹ thuật.
u điểm:
- Loại bỏ hoàn toàn đợc việc thí sinh lựa chọn ngẫu nhiên một phơng án trả lời
bất kỳ, nh trong các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan khác. Thí sinh phải nắm
vững đợc kiến thức mới có thể trả lời đợc câu hỏi.
nhợc điểm:
- Nội dung câu hỏi thờng không thể bao quát đợc toàn bộ kiến thức môn học.
Các câu hỏi thờng không mang tính t duy thờng dựa vào sự thuộc bài của thí sinh.
- Công việc chấm thi tơng đối vất vả do mỗi thí sinh có một phơng án trả lời
khác nhau. Ngời chấm thi phải sử dụng kiến thức chuyên môn của mình để xem xét,
phán đoán ý tởng của thí sinh trong những phức câu hỏi tạp hay mập mờ, cha rõ
ràng.
2.1.2. Câu hỏi trắc nghiệm dạng đúng sai
Đây là dạng câu hỏi đợc xây dựng bằng cách đa ra một nhận định, thí sinh
phải lựa chọn một trong hai phơng án trả lời để khẳng định nhận định đó là đúng
hay sai.
Ví dụ:
Vũ Thanh Tùng
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Khi tắt máy vi tính, dữ liệu trong bộ nhớ RAM sẽ không còn nữa.
a-đúng; b-sai.
2. Dữ liệu ghi trong bộ nhớ ROM sẽ vẫn tồn tại ngay cả khi tắt máy tính.
a- sai; b -đúng.
trả lời: a;a
u điểm:
- Công việc xây dựng các câu hỏi dạng này tơng đối đơn giản, thích hợp với các
câu hỏi nhận biết sự kiện. Trong trờng hợp bài thi với số lợng câu hỏi nhiều, phơng
pháp này có thể kiểm tra kiến thức sinh viên trong nhiều lĩnh vực. Đồng thời công
việc chấm điểm cũng hết sức đơn giản mà lại chính xác và khách quan.
nh ợc điểm:
- Xác suất trả lời đúng đối với câu hỏi này là rất cao đến 50%. Vì vậy, thí sinh
dù không nắm vững kiến thức vẫn trả lời đúng đợc nhiều câu hỏi. Giải pháp để giải
quyết nhợc điểm này là điểm đợc tính dựa theo qui tắc:
- Nếu số câu sai<=số câu đúng thì
điểm tổng = (số câu đúng -số câu sai)*hệ số điểm.
- Nếu số câu sai>số câu đúng thì: điểm tổng = 0
Nội dung câu hỏi không thể phản ánh đúng yêu cầu của đề thi bởi vì một số câu hỏi
có thể có nhiều phơng án trả lời.
2.1.3. Câu hỏi trắc nghiệm kiểu trả lời ngắn gọn
Đây là dạng câu hỏi đa ra dới dạng từng câu hỏi ngắn đòi hỏi thí sinh trả lời
bằng nội dung rất ngắn.
Ví dụ: Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên đợc gọi tắt là gì ?
Trả lời: RAM.
u điểm:
- Bởi vì phơng pháp này sử dụng các câu hỏi theo lối hỏi trực tiếp, ngắn gọn,
xúc tích vì thế sinh viên dễ hiểu và nắm bắt đợc nội dung của đề bài. Sinh viên
Vũ Thanh Tùng
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không thể chọn hú họa, ngẫu nhiên các phơng án trả lời nh trong các câu hỏi kiểu
khác mà phải nắm vững đợc kiến thức môn thi mới trả lời đợc.
nh ợc điểm:
- Bởi vì các câu hỏi này phải hết sức ngắn gọn, xúc tích, rõ ràng, đồng thời câu
trả lời cũng hết sức ngắn gọn, đủ ý. Vì vậy công việc ra đề thi rất vất vả, phải là ngời
giáo viên có trình độ chuyên môn cao và phơng pháp lý luận tốt mới có thể xây
dựng đợc những câu hỏi dạng này. Đặc thù đó này cũng làm cho nội dung câu hỏi
rất tóm lợc, không thể bao trùm đợc toàn bộ kiến thức đã học.
- Công việc chấm điểm cũng tơng đối khó do cùng một phơng án trả lời nhng
mỗi sinh viên có một cách diễn đạt khác nhau, điều này gây ra sự phiền hà đối với
ngời chấm do đó mà điểm thi cũng bị mất đi sự chính xác.
2.1.4. Câu hỏi trắc nghiệm kiểu ghép đôi :
Trong loại hình này, một câu hỏi thi đợc tạo thành từ 2 vế thông tin, một vế
chứa câu dẫn, một vế chứa câu trả lời. Yêu cầu thí sinh phải ghép các câu ở hai vế
lại với nhau sao cho thích hợp. Trong nhiều trờng hợp ngời ta thờng cho số câu ở hai
vế là không bằng nhau để tránh việc thí sinh ghép các cặp câu hỏi cuối cùng bằng
cách loại trừ các câu đã trả lời. Một hình thức câu hỏi kiểu khác cũng gần giống ph-
ơng pháp này đó là hình thức câu hỏi xác đinh thứ tự . ở loại hình này, mỗi câu hỏi
là một tập các bớc mô tả một qui trình thực hiện một công việc nào đó nhng không
đợc sắp xếp theo thứ tự, yêu cầu thí sinh phải sắp xếp lại các bớc này sao cho đúng
thứ tự ban đầu của nó.
a> u điểm: Công việc xây dựng câu hỏi cũng nh chấm điểm theo hình thức này rất
đơn giản và chính xác. Qúa trình ghép đôi từng câu hỏi một với nhau hay sẵp xếp
một dãy câu theo một trình tự phù hợp làm cho độ may rủi trong việc trả lời ngẫu
nhiên của thí sinh bị giảm bớt.
b>nh ợc điểm: Mỗi một câu hỏi gồm môt dãy các câu khác nhau với lợng thông tin
rất lớn, điều này làm cho các thí sinh không khỏi bối rối, nhầm lẫn. Vì vậy mà chất
lợng bài thi không đợc đảm bảo.
2.1.5. Câu hỏi trắc nghiệm kiểu nhiều phơng án chọn
Đây là một dạng câu hỏi đợc sử dụng rất phổ biến, đặc biệt trong những môn
Vũ Thanh Tùng
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
học đòi hỏi sự t duy logic và trí nhớ của ngời học nh: Ngoại ngữ, toán học... Mỗi
câu hỏi đợc xây dựng dới dạng: Đa ra một nhận định cùng với một số phơng án trả
lời (thờng là 4 phơng án trở lên), thí sinh chỉ đợc chọn một phơng án đúng nhất
trong các phơng án đó làm phơng án chọn.
Ví dụ:
Để tìm kiếm thông tin trên đĩa,...định vị sector trên đĩa nhờ toạ độ 3 chiều: số
lợng track, số lợng hiệu mặt, số hiệu sector.
1. hệ điều hành DOS.
2. BIOS.
3. CMOS.
4. đầu từ.
trả lời: 4.
u điểm:
- Với số lợng phơng án chọn lớn, yếu tố may rủi trong việc trả lời câu hỏi của thí
sinh đợc giảm đi rất nhiều.
- Mỗi câu hỏi đợc đi kèm với một lợng lớn các phơng án chọn. Do đó nội dung
câu hỏi thi có thể bao trùm đợc toàn bộ môn học. Vì thế sinh viên phải sử dụng tối
đa kiến thức cùng với sự phán đoán logic của mình để trả lời câu hỏi.
- Cho dù thí sinh không trả lời đợc đúng câu hỏi, thì các dạng câu kiểu này cũng
giúp cho sinh viên nắm vững hơn kiến thức chuyên môn của mình.
- Công việc chấm điểm hết sức đơn giản, điểm đợc chấm một cách hết sức khách
quan và chính xác.
nh ợc điểm:
- Công việc biên soạn câu hỏi rất khó khăn và nặng nhọc, yêu cầu ngời viết câu
hỏi phải am hiểu sâu sắc về lĩnh vực chuyên môn của mình cũng nh phải biết đợc
một số kiến thức về văn phạm. Bởi vì nội dụng câu phải rõ ràng mạch lạc, giúp cho
thí sinh có thể hiểu đợc ý tởng của câu, đồng thời không cho họ có thể đoán trớc đ-
ợc phơng án trả lời đúng.
Vũ Thanh Tùng
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ việc phân tích những u, nhợc điểm của từng dạng câu hỏi trong phơng
pháp trắc nghiệm khách quan. Ta nhận thấy kiểu câu hỏi nhiều phơng pháp chọn là
một dạng câu hỏi có nhiều u thế nổi bật nhất, nó đã giảm đến mức tối đa yếu tố may
rủi trong thi cử, đồng thời nó còn giúp cho ngời làm bài nâng cao thêm kiến thức đã
học của mình. Ngoài ra với việc áp dụng cho số lợng lớn thí sinh, nó có thể giúp cho
chúng ta điều tra và đánh giá đợc trình độ kiến thức của sinh viên, qua đó sẽ cải tiến
từng bớc phơng pháp học tập, giảng dạy tại các trờng học. Do đó dạng câu hỏi trắc
nghiệm khách quan nhiều phơng án là một dạng câu hỏi rất hiệu quả nếu nh đợc
thực hiện trên máy tính. Chính vì lý do này mà tôi chọn dạng câu hỏi này làm dạng
câu hỏi thi chính thức trong hệ thống thi của mình.
Yêu cầu của hệ thống mới cần xây dựng.
Qua nghiên cứu về các hình thức thi nói chung và hình thức thi trắc nghiệm
khách quan nói riêng cùng với qua khảo sát thực tế tôi đã xác định đợc yêu cầu của
hệ thống cần xây dựng nh sau:
Để chơng trình có thể quản lý điểm thi của thí sinh ,chôing trình cần
phải có chức năng cập nhật và lu trữ thông tin thí sinh
Ngân hàng đề thi đợc đa vào chơng trình trớc đó và các câu hỏi đợc
lấy ngẫu nhiên trong lúc thi.Sau đó các kỳ thi đợc tạo ra đẻ các thí
sinh có thẻ đăng ký ,thí sinh naòp thi xong sẽ đợc chơng trình cập
nhật và không đợc phép thi lại ngoại trừ có sự cho phép của cán bộ coi
thi
Sau khi thi thí sinh có thể biết điểm ngay hoặc sẽ công bố ngay tuỳ
vào ngời soạn lịch thi có cho phép không.
Các chức năng cập nhật các bộ dữ liệu cho chơng trình phải thông
qua các ủe có quyền hạn tơng ứng mới cho cập nhật
Ngoài ra các bài thi của thí sinh phải đợc lu lại trên cơ sở dữ liệu để
xem về sau. Chơng trình còn có các chức năng in danh sách lớp , in
các bộ đề thi,in điểm thi của các thí sinh trong một kỳ thi
Vũ Thanh Tùng
11