Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Ảnh hưởng của lợn đực lai (piétrain re hal ´duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai f1(landrace ´yorkshire)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.12 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THỊ ĐÀO

ẢNH HƯỞNG CỦA LỢN ĐỰC LAI (PIÉTRAIN ReHal  DUROC)
CÓ THÀNH PHẦN DI TRUYỀN KHÁC NHAU ĐẾN NĂNG SUẤT
SINH SẢN CỦA NÁI LAI F1 (LANDRACE  YORKSHIRE) VÀ
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA CÁC CON LAI THƯƠNG PHẨM

CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 62.62.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2015


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS VŨ ĐÌNH TÔN
2. GS. TS ĐẶNG VŨ BÌNH

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỨC
Hội Chăn nuôi

Phản biện 2: TS. BÙI VĂN ĐỊNH
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 3: TS. ĐOÀN VĂN SOẠN
Trƣờng Đại học Nông lâm Bắc Giang



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ, ngày

tháng

năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Lợn đực Piétrain Re-Hal có ưu điểm tỷ lệ nạc cao, nhưng tốc độ sinh
trưởng chậm hơn. Trong khi đó, đực Duroc có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn,
lượng mỡ giắt trong thịt nạc lớn hơn. Để tận dụng ưu điểm và hạn chế tối đa
những nhược điểm của 2 dòng đực này, sử dụng đực lai giữa Piétrain Re-Hal
và Duroc là giải pháp tốt nhất, đồng thời tận dụng được ưu thế lai của con đực
nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi và cải thiện được chất lượng sản phẩm.
Các nghiên cứu trong nước đã khẳng định các con lai với sự tham gia
của đực PiDu có sức sinh trưởng cao, tiêu tốn thức ăn thấp, chất lượng thịt đảm
bảo (Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thuý, 2009; Nguyễn Văn Thắng và Vũ
Đình Tôn, 2010; Phan Xuân Hảo và cs., 2009).
Tuy nhiên trong các nghiên cứu về sử dụng đực PiDu, các tác giả chưa
đề cập đến thành phần di truyền tham gia của giống Piétrain Re-Hal và Duroc

là bao nhiêu. Việc xác định rõ thành phần di truyền tham gia của Piétrain và
Duroc là rất quan trọng. Với các thành phần di truyền khác nhau có thể phù
hợp với từng điều kiện chăn nuôi khác nhau là vấn đề cần được nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định được lợn đực lai PiDu (Piétrain Re-Hal  Duroc) có thành phần
di truyền phù hợp phối giống với lợn nái lai F1(Landrace  Yorkshire) nhằm nâng
cao năng suất sinh sản, sinh trưởng, tỷ lệ nạc và đảm bảo được chất lượng thịt.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(Landrace 
Yorkshire) phối giống với lợn đực lai PiDu25, PiDu50 và PiDu75.
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn của các con lai
thương phẩm được tạo ra từ lợn đực lai PiDu25, PiDu50 và PiDu75 phối với
lợn nái lai F1(Landrace  Yorkshire).
- Đánh giá được năng suất thân thịt và chất lượng thịt của các con lai
thương phẩm được tạo ra từ lợn đực lai PiDu25, PiDu50 và PiDu75 phối với
lợn nái lai F1(Landrace  Yorkshire).
- Xác định được tổ hợp lai thích hợp và góp phần phát triển việc sử dụng
lợn đực lai PiDu trong sản xuất chăn nuôi lợn.

1


1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cung cấp các thông tin khoa học liên quan đến năng suất sinh sản của
lợn nái F1(Landrace  Yorkshire) được phối giống với lợn đực lai PiDu có
thành phần di truyền khác nhau và năng suất sinh trưởng, chất lượng thịt của
các con lai từ các tổ hợp lai này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

- Giúp các cơ sở chăn nuôi xác định tổ hợp lai thích hợp hợp nhằm nâng
cao năng suất sinh sản, năng suất và chất lượng thịt góp phần phát triển việc sử
dụng lợn đực lai PiDu trong sản xuất chăn nuôi lợn ở miền Bắc Việt Nam.
- Đóng góp thêm dữ liệu về năng suất và chất lượng sản phẩm của các tổ
hợp lai trong chăn nuôi lợn để sử dụng trong nghiên cứu khoa học, chuyển
giao kỹ thuật và giảng dạy học tập.
1.4. Những đóng góp mới của luận án
- Đánh giá được sự khác biệt về năng suất sinh sản của lợn nái lai
F1(Landrace  Yorkshire) khi phối giống với lợn đực lai PiDu 25, 50 và 75%
thành phần di truyền của đực Piétrain Re-Hal.
- Đánh giá được sự khác biệt về năng suất, chất lượng thịt của 3 tổ hợp
lai giữa đực lai PiDu 25, 50 và 75% thành phần di truyền của đực Piétrain ReHal với lợn nái lai F1(Landrace  Yorkshire).
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LAI GIỐNG
- Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng.
- Lai giống và ưu thế lai.
2.2. CÁC CHỈ TIÊU SINH SẢN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH SẢN Ở LỢN NÁI
- Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái.
2.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SINH TRƢỞNG, KHẢ NĂNG CHO
THỊT, CHẤT LƢỢNG THỊT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
- Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng, khả năng cho thịt và chất lượng thịt.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, khả năng cho thịt và chất lượng thịt.
2


2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƢỚC VÀ TRONG NƢỚC
- Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước.
- Tình hình nghiên cứu ở trong nước.

Lai giống là biện pháp quan trọng để sản xuất lợn thịt có năng suất cao,
chất lượng thịt tốt ở nhiều nước trên thế giới. Thời kì đầu chỉ mới áp dụng các
tổ hợp lai kinh tế đơn giản như lai giữa 2 giống lợn, về sau có nhiều tổ hợp lai
kinh tế phức tạp từ ba, bốn, năm giống lợn và cao hơn nữa là các chương trình
lai tạo lợn hybrid.
Các công trình công bố trong và ngoài nước nêu trên đã nghiên cứu
tương đối toàn diện về khả năng sản xuất của lợn đực lai PiDu, nhưng chưa có
nghiên cứu nào được thực hiện một cách có hệ thống và đầy đủ, đặc biệt là chưa
xác định được thành phần di truyền thích hợp của lợn đực lai PiDu trong việc
nâng cao năng suất sinh sản, sinh trưởng, tỷ lệ thịt nạc và đảm bảo được chất
lượng thịt của các tổ hợp lai.
Như vậy việc nghiên cứu nhằm xác định được lợn đực lai PiDu có
thành phần di truyền thích hợp khi phối giống với nái lai F1(L  Y) cho tổ hợp
lai có năng suất, chất lượng thịt cao, phù hợp với điều kiện chăn nuôi trang trại,
gia trại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường là rất cần thiết. Nghiên
cứu này cũng góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược của toàn quốc nói chung,
tỉnh Hải Dương, Hưng Yên nói riêng đó là tăng tỷ lệ đàn lợn hướng nạc trong cơ
cấu đàn lợn.
PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Lợn đực lai PiDu với tỷ lệ giống Piétrain Re-Hal là 25%, 50% và 75%.
Các lợn đực lai trên được tạo ra từ đàn lợn hạt nhân Piétrain Re-Hal
nhập từ Vương quốc Bỉ, nuôi thích nghi và nhân thuần chủng tại Xí nghiệp
Chăn nuôi Đồng Hiệp, Hải Phòng.
Số lượng lợn đực lai dùng để phối giống với lợn nái F1(LY) là:
PiDu25: 3 con; PiDu50: 3 con và PiDu75: 3 con.
3.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại 3 trang trại chăn nuôi lợn ngoại, cụ

3



thể: Trang trại ông Phạm Văn Lanh, phường Việt Hoà, thành Phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương; Trang trại bà Phạm Thị Mây, xã Cẩm Hoàng, huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương và Trang trại ông Nguyễn Văn Binh, xã Xuân Quan,
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên,
3.3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Theo dõi và đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái
3.3.1.1. Vật liệu
Lợn nái F1(L × Y), lợn đực lai PiDu25, PiDu50 và PiDu75
Tiến hành nghiên cứu năng suất sinh sản với 141 lợn nái lai, 176 lứa đẻ
của các tổ hợp đực lai thí nghiệm. Trong tổng số 176 lứa đẻ đó bao gồm: 63 lứa
ở tổ hợp lai PiDu25× F1(L × Y), 40 lứa ở tổ hợp lai PiDu50× F1(L × Y) và 73
lứa ở tổ hợp lai PiDu75× F1(L × Y), mỗi trang trại đều tiến hành thực hiện cả ba
tổ hợp lai. Thời gian nghiên cứu từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 5 năm 2013.
3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp bố trí theo nhóm. Lợn nái
F1(L × Y) trong các tổ hợp lai được nuôi trong điều kiện chuồng hở tại các
trang trại. Các lợn nái trên được đảm bảo các yếu tố đồng đều về khối lượng
cơ thể, nuôi dưỡng, chăm sóc, vệ sinh phòng bệnh và phương thức phối
giống. Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho lợn nái và lợn con theo tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN 1547: 2007). Các chỉ tiêu theo dõi và xác định năng suất sinh sản
của lợn nái bao gồm: Số con đẻ ra/ổ (con); Số con đẻ ra còn sống/ổ (con); Số
con để nuôi/ổ (con); Số con cai sữa/ổ (con); Tỷ lệ sơ sinh sống (%); Tỷ lệ nuôi
sống đến cai sữa (%); Khối lượng sơ sinh/ổ (kg); Khối lượng cai sữa/ổ (kg);
Khối lượng sơ sinh/con (kg); Khối lượng cai sữa/con (kg); Thời gian cai sữa
(ngày); Thời gian phối lại, khoảng cách lứa đẻ (ngày); TTTA/1kg lợn con cai
sữa (kg).
Xác định các chỉ tiêu số con bằng cách đếm số con
Xác định các chỉ tiêu khối lượng: Cân khối lượng lợn

sơ sinh từng con bằng cân đồng hồ 5 kg, cân khối lượng lợn cai sữa từng con
bằng cân đồng hồ 10 kg. Thời gian phối lại, khoảng cách lứa đẻ: thông qua thẻ
theo dõi nái; TTTA/1kg lợn con cai sữa: dựa trên lượng thức ăn chi phí cho lợn
mẹ/lứa đẻ + thức ăn tập ăn của lợn con và khối lượng cai sữa toàn ổ.
4


Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.1 (2002). Các tham số thống
kê bao gồm: dung lượng mẫu (n), trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) và
sai số tiêu chuẩn (SE), so sánh các giá trị LSM bằng phương pháp so sánh
Duncan tại Bộ môn Di truyền – Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
Sử dụng thủ tục GLM SAS 9.1 (2002) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến các tính trạng sinh sản của lợn nái. Ảnh hưởng của các yếu tố đến các tính
trạng sinh sản của lợn nái được phân tích theo mô hình thống kê:
yijklm =  + Di + Fj + Lk +Tl + ijklm
Trong đó: yijklm: Giá trị về các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái; :
giá trị trung bình của quần thể về năng suất sinh sản; D i: ảnh hưởng của đực
giống có thành phần di truyền khác nhau (i = 3); Fj: ảnh hưởng của trại chăn nuôi
(j = 3); Lk: ảnh hưởng của mùa vụ (k = 2); Tl: ảnh hưởng của lứa đẻ (l = 6);
ijklm: sai số ngẫu nhiên.
3.3.2. Theo dõi và đánh giá khả năng sinh trƣởng của con lai
3.3.2.1. Vật liệu
Tổ hợp lai: PiDu25 × F1(L × Y): 64 con; tổ hợp lai: PiDu50 × F1(L × Y):
60 con và tổ hợp lai: PiDu25 × F1(L × Y): 69 con.
3.3.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 3 trang trại chăn nuôi lợn ngoại: 2 trang
trại ở tỉnh Hải Dương, và 1 trang trại ở tỉnh Hưng Yên từ tháng 8 năm 2011 đến
tháng 5 năm 2013. Các thí nghiệm nuôi theo dõi sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn
được tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh, với tổng số 193 lợn, trong

đó 64 con ở tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y), 60 con ở tổ hợp lai PiDu50 × F1(L
× Y) và 69 con ở tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y). Mỗi trại đều thực hiện cả 3 tổ
hợp lai, mỗi lô từ 10 – 12 con (tỷ lệ đực cái tương đương nhau).
Lợn nuôi thí nghiệm đảm bảo đồng đều về khối lượng bắt đầu nuôi, thời
gian nuôi, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh. Tiêu chuẩn thức
ăn hỗn hợp cho lợn thịt theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 1547: 2007).
Đánh giá khả năng sinh trưởng của các con lai theo hai giai đoạn nuôi:
Giai đoạn từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi và giai đoạn nuôi thịt: từ 60 ngày
tuổi đến khi giết thịt (khoảng 165 ngày).

5


* Giai đoạn từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi, các chỉ tiêu theo dõi bao
gồm: Khối lượng khi cai sữa (kg); Khối lượng 60 ngày tuổi (kg); Tăng khối
lượng từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi (g/con/ngày); Tiêu tốn thức ăn/kg tăng
khối lượng (kg).
Cân khối lượng lợn cai sữa bằng cân đồng hồ 10 kg với phân độ nhỏ
nhất 20g, sai số tối thiểu ± 10g, sai số tối đa ± 30g. Cân khối lượng khi 60
ngày tuổi bằng cân đồng hồ loại 30 kg, phân độ nhỏ nhất 100 g, sai số tối thiểu
± 50g, sai số tối đa ± 150g, theo phương pháp cân từng con. Lợn thí nghiệm
đều được đeo thẻ tai vào thời điểm cai sữa. Tăng khối lượng trong thời gian từ
sau cai sữa đến 60 ngày tuổi: dựa trên tăng khối lượng được trong thời gian từ
cai sữa đến 60 ngày tuổi và số ngày nuôi thí nghiệm. Tăng khối lượng
(g/con/ngày) = Tăng khối lượng (g)/ Số ngày nuôi (ngày). Tiêu tốn thức ăn/1kg
tăng khối lượng = Lượng thức ăn tiêu thụ (kg)/ tăng khối lượng (kg).
* Giai đoạn nuôi thịt (từ 60 ngày tuổi đến khi giết thịt), các chỉ tiêu theo
dõi bao gồm: Khối lượng bắt đầu nuôi thịt (60 ngày tuổi) (kg); Khối lượng kết
thúc nuôi thịt (kg); Tăng khối lượng trong thời gian nuôi thịt (g/con/ngày);
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg).

Cân khối lượng khi 60 ngày tuổi bằng cân đồng hồ loại 30 kg, phân độ
nhỏ nhất 100g, sai số tối thiểu ± 50g, sai số tối đa ± 150g, cân khối lượng kết
thúc nuôi thịt bằng cân đồng hồ loại 150 kg, phân độ nhỏ nhất 500g, sai số tối
thiểu ± 250g, sai số tối đa ± 750g, theo phương pháp cân từng con.
Tăng khối lượng trong thời gian nuôi thịt: dựa trên tăng khối lượng được
trong thời gian nuôi thịt và số ngày nuôi thịt. Tăng khối lượng (g/con/ngày)=
Tăng khối lượng (g)/ Số ngày nuôi (ngày). Hiệu quả chuyển hoá thức ăn của
lợn thịt: dựa trên tổng khối lượng thức ăn và tăng khối lượng trong thời gian
nuôi thịt. Tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng = Lượng thức ăn tiêu thụ (kg)/
tăng khối lượng (kg).
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.1 (2002). Các tham số thống
kê bao gồm: dung lượng mẫu (n), trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) và
sai số tiêu chuẩn (SE), so sánh các giá trị LSM bằng phương pháp so sánh
Duncan tại Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.

6


Sử dụng thủ tục GLM SAS 9.1 (2002) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến các tính trạng sinh trưởng. Ảnh hưởng của các yếu tố đến các tính trạng sinh
trưởng được phân tích theo mô hình thống kê: yijkl =  + Di + Fj + Lk + ijkl
Trong đó: yijkl: giá trị về các chỉ tiêu năng suất sinh trưởng; : giá trị
trung bình của quần thể về năng suất sinh trưởng; Di: ảnh hưởng của đực giống
có thành phần di truyền khác nhau (i = 3); Fj: ảnh hưởng của trại chăn nuôi
(j = 3); Lk: ảnh hưởng của mùa vụ (k = 2); ijkl: sai số ngẫu nhiên.
3.3.3. Đánh giá năng suất thân thịt và chất lƣợng thịt của con lai
3.3.3.1. Xác định độ dày mỡ lưng, độ sâu cơ thăn và tỷ lệ thịt nạc trên cơ thể
lợn sống
a. Vật liệu

Đo dày mỡ lưng, độ sâu cơ thăn và tỷ lệ nạc ở mỗi tổ hợp lai được tiến
hành trên 193 lợn nuôi thịt, trong đó tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) là 64 con,
tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) là 60 con và tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) là
69 con cùng với thời điểm cân khối lượng kết thúc nuôi thịt.
b. Phương pháp nghiên cứu
Độ dày mỡ lưng được xác định trên lợn sống vào thời điểm kết thúc thí
nghiệm bằng máy siêu âm PigLog 105 tại hai vị trí: Độ dày mỡ lưng 1 (P1): tại
vị trí đốt sống lưng 3-4 tính từ đuôi lên, cách sống lưng 65 mm. Độ dày mỡ
lưng 2 (P2): tại vị trí giữa xương sườn 3- 4 tính từ đuôi lên, cách sống lưng 65
mm. Độ sâu cơ thăn được xác định trên lợn sống cùng với độ dày mỡ lưng vào
thời điểm kết thúc thí nghiệm bằng máy siêu âm PigLog 105. Tỷ lệ thịt nạc
được xác định trên lợn sống cùng với độ dày mỡ lưng vào thời điểm kết thúc
thí nghiệm bằng máy siêu âm PigLog 105.
3.3.3.2. Đánh giá năng suất thân thịt và chất lượng thịt của con lai
a. Vật liệu
Tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y): 16 con (8 đực thiến và 8 cái); tổ hợp lai
PiDu50 × F1(L × Y): 12 con (6 đực thiến và 6 cái) và tổ hợp lai PiDu75 × F1(L
× Y): 12 con (6 đực thiến và 6 cái).
b. Phương pháp nghiên cứu
Khối lượng của từng cá thể trước khi giết thịt được xác định bằng cân
đồng hồ loại 150 kg, phân độ nhỏ nhất 500g, sai số tối thiểu ± 250g, sai số tối
7


đa ± 750g. Khối lượng thịt móc hàm là khối lượng thân thịt sau khi chọc tiết,
cạo lông, bỏ các cơ quan nội tạng nhưng để lại hai lá mỡ. Tỷ lệ thịt móc hàm
và tỷ lệ thịt xẻ được tính dựa trên khối lượng móc hàm, thịt xẻ và khối lượng
trước khi giết thịt. Dài thân thịt: đo bằng thước dây với độ chính xác 0,1 cm,
đo từ xương Atlat đến xương Pubis. Diện tích cơ thăn: là diện tích của lát cắt
cơ thăn tại điểm giữa xương sườn 13 - 14. Tỷ lệ thịt nạc được tính theo phương

pháp 2 điểm của Branscheid et al. (1987). Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt
gồm: màu sắc thịt ở thời điểm 24 và 48 giờ sau khi giết thịt; Giá trị pH45, pH24
và pH48 giờ sau giết thịt và tỷ lệ mất nước.
Mẫu thịt được lấy tại cơ thăn ở vị trí xương sườn 13-14 của lợn mổ khảo sát
để phân tích các chỉ tiêu phẩm chất thịt tại Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi và
Phòng thí nghiệm trung tâm, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Xác định giá trị pH: Đo pH ở cơ thăn giữa xương sườn 13-14 vào thời
điểm 45 phút (pH45), 24 giờ (pH24) và 48 giờ (pH48) bảo quản sau khi giết thịt
bằng máy đo pH Testo 230 (Đức). Giá trị pH là trị số trung bình của 5 lần đo
trên 5 điểm khác nhau theo phương pháp của Clinquart (2004a).
- Xác định màu sắc thịt ở thời điểm 24 giờ và 48 giờ sau giết thịt, các giá
trị màu sắc thịt xác định: L* (Lightness), a* (Redness), b* (Yellowness). Mẫu
thịt được lấy tại cơ thăn ở vị trí xương sườn 13-14 của lợn mổ khảo sát bảo
quản trong hộp đá và vận chuyển về phòng thí nghiệm (mẫu được bảo quản ở
nhiệt độ 40C để phân tích các chỉ tiêu màu sắc thịt ở thời điểm 24 và 48 giờ sau
khi giết thịt). Đo giá trị màu sắc được thực hiện tại thời điểm 24 và 48 giờ bảo
quản sau giết thịt bằng máy đo màu sắc thịt Minolta CR-410 (Nhật Bản). Giá trị
màu sắc thịt là trị số trung bình của 5 lần đo trên 5 điểm khác nhau theo phương
pháp của Clinquart (2004b).
Tỷ lệ mất nước sau 24 và 48 giờ bảo quản (%): lấy khoảng 50 gram thịt
của cơ thăn ở vị trí xương sườn 13-14 sau khi giết mổ, bảo quản mẫu trong túi
nhựa kín ở nhiệt độ 40C trong 24 - 48 giờ. Cân khối lượng mẫu trước và sau khi
bảo quản để xác định tỷ lệ mất nước. Tỷ lệ hao hụt chế biến 24 và 48 giờ sau
giết thịt. Xác định khối lượng mẫu cơ thăn sau bảo quản (24, 48 giờ) đưa vào túi
nhựa chịu nhiệt và hấp trong Waterbath ở nhiệt độ 800C trong vòng 75 phút, sau
đó lấy mẫu túi ra và làm mát dưới vòi nước chảy ngoài túi mẫu trong 20 phút.
Thấm khô bề mặt mẫu thịt bằng giấy mềm và cân khối lượng mẫu sau chế biến.
8



Xác định tỷ lệ hao hụt chế biến theo sự chênh lệch khối lượng mẫu trước và sau
khi chế biến. Xác định độ dai của thịt tại 24 và 48 giờ sau giết thịt: Mẫu thịt sau
khi đã xác định tỷ lệ hao hụt chế biến, dùng dụng cụ lấy mẫu (đường kính
1,25cm) lấy 5-10 mẫu (thỏi) thịt cùng chiều với thớ cơ và đưa vào máy Warner
– Bratzler 2000D (Mỹ) để xác định lực cắt. Độ dai của mẫu thịt được xác định là
trung bình của 5-10 lần đo lặp lại.
Xác định thành phần hóa học của thịt: Tỷ lệ vật chất khô trong cơ thăn
(%) theo phương pháp sấy nhiệt (sấy ở 70 0C đến khối lượng không đổi); Tỷ
lệ protein thô trong cơ thăn (%) theo phương pháp Kjeldahl; Tỷ lệ lipit thô
trong cơ thăn (%) theo phương pháp Soxhlet; Tỷ lệ khoáng tổng số trong cơ
thăn (%) theo phương pháp đốt khô trong lò nung (ở nhiệt độ 550 0C - 6000C
trong thời gian từ 2 - 3 giờ).
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.1 (2002). Các tham số thống kê
bao gồm: dung lượng mẫu (n), trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) và sai số
tiêu chuẩn (SE), so sánh các giá trị LSM bằng phương pháp so sánh Duncan .
Sử dụng thủ tục GLM SAS 9.1 (2002) để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến các tính trạng năng suất thân thịt và chất lượng thịt của con lai. Ảnh
hưởng của các yếu tố đến các tính trạng năng suất thân thịt, chất lượng thịt và
thành phần hoá học của thịt được phân tích theo mô hình thống kê:
yijklm =  + Di + Fj + Lk +Sl + ijklm
Trong đó: yijklm: Giá trị về các chỉ tiêu năng suất thân thịt, chất lượng thịt
và thành phần hóa học của thịt; : giá trị trung bình của quần thể về năng suất
thân thịt, chất lượng thịt và thành phần hóa học của thịt; Di: ảnh hưởng của đực
giống có thành phần di truyền khác nhau (i = 3); Fj: ảnh hưởng của trại chăn
nuôi (j =3); Lk: ảnh hưởng của mùa vụ (k = 2); Sl: ảnh hưởng của tính biệt (l =
2); ijklm: sai số ngẫu nhiên.

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Năng suất sinh suất sinh sản
4.1.1. Mức độ ảnh hƣởng của một số yếu tố đến năng suất sinh sản

Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng cho thấy: Yếu tố đực giống ảnh
hưởng có ý nghĩa thống kê đối với các chỉ tiêu khối lượng sơ sinh/con
9


(P<0,05) và khối lượng sơ sinh/ổ (P<0,01). Yếu tố trại chăn nuôi ảnh hưởng có
ý nghĩa thống kê đối với các chỉ tiêu như số con đẻ ra, số con sơ sinh sống, khối
lượng sơ sinh/con, khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/con (P<0,01), khối
lượng cai sữa/ổ (P<0,05). Mùa vụ ảnh hưởng đến chỉ tiêu số con đẻ ra, khối
lượng sơ sinh/con (P<0,01), số con sơ sinh sống, số con để nuôi và khối lượng
cai sữa/con (P<0,05). Yếu tố lứa đẻ có ảnh hưởng nhiều nhất đến các chỉ tiêu
sinh sản, như số con đẻ ra, số con sơ sinh sống, số con để nuôi, số con cai sữa,
khối lượng sơ sinh/con, khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/con và khối
lượng cai sữa/ổ (P<0,01).
4.1.2. Năng suất sinh sản
Kết quả nghiên cứu cho thấy số con đẻ ra/ổ cao nhất ở tổ hợp lai PiDu75
× F1(L × Y) (11,53 con), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu25 × F1 (L × Y) (11,33 con) và
thấp nhất là tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (10,93 con); không có sự sai khác
thống kê về chỉ tiêu số con đẻ ra/ổ giữa các tổ hợp lai (P>0,05).
Số con còn sống/ổ của ba tổ hợp lai tương ứng là 10,76 con; 10,50 con
và 10,97 con; không có sự sai khác thống kê về các chỉ tiêu này giữa các tổ
hợp lai (P>0,05); Tỷ lệ sơ sinh sống sau 24 giờ cao nhất là tổ hợp lai PiDu25 ×
F1(L × Y) (96,07%) tiếp đến là tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (95,28%) và và
thấp nhất là tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (94,55%), không có sự sai khác
thống kê giữa các tổ hợp lai (P>0,05).
Số con để nuôi/ổ ở ba tổ hợp lai lần lượt là 10,05;10,00 và 10,45 con;
không có sự sai khác thống kê giữa các tổ hợp lai (P>0,05).
Số con sai sữa/ổ của tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) đạt cao nhất (10,04
con), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (9,91 con) và thấp nhất là tổ
hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) ( 9,90 con), tuy nhiên không có sự sai khác thống

kê giữa các tổ hợp lai (P>0,05).
Khối lượng sơ sinh/con tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) đạt cao nhất với
1,58 kg; tiếp đến là tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) với 1,54 kg và thấp nhất ở
tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) với 1,36 kg. Có sự sai khác thống kê giữa tổ
hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) và PiDu75 ×
F1(L × Y) (P<0,05), không có sự sai khác thống kê giữa tổ hợp lai PiDu50 ×
F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (P>0,05).

10


11

Bảng 4.1. Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(L × Y) phối với đực lai PiDu có thành phần di truyền khác nhau
PiDu25 × F1(L × Y)
PiDu50 × F1(L × Y)
PiDu75 × F1(L × Y)
Chỉ tiêu
n
LSM ± SE
n
LSM ± SE
n
LSM ± SE
Số con đẻ ra/ổ (con)
63
11,33 ± 0,24
40
10,93 ± 0,39
73

11,53 ± 0,29
Số con còn sống/ổ (con)
63
10,76 ± 0,31
40
10,50 ± 0,39
73
10,97 ± 0,29
Tỷ lệ sơ sinh sống (%)
63
96,07 ± 9,43
40
95,28 ± 12,02 73
94,55 ± 8,10
Số con để nuôi/ổ (con)
60
10,05 ± 0,25
40
10,00 ± 0,31
64
10,45 ± 0,24
Số con cai sữa/ổ (con)
51
9,90 ± 0,26
36
9,91 ± 0,30
55
10,04 ± 0,24
Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)
50

98,80 ± 8,34
36
96,81 ± 6,89
53
97,10 ± 9,56
Thời gian cai sữa (ngày)
50
24,50 ± 0,46
35
23,89 ± 0,58
55
24,61 ± 0,44
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
673
1,36a ± 0,05
396
1,58b ± 0,07
805
1,54b ± 0,05
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
61
13,90a ± 0,43
39 15,27ab ± 0,54
73 16,33b ± 0,39
Khối lượng cai sữa/con (kg)
529
6,39 ± 0,18
336
6,59 ± 0,22
633

6,41 ± 0,16
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
51
59,96 ± 1,65
36
62,34 ± 2,04
55
64,03 ± 1,54
Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày)
35
152,14 ± 0,79
32 150,87 ± 0,98
33 150,21 ± 0,82
Thời gian phối lại có chửa (ngày)
36
9,08 ± 0,55
36
8,88 ± 0,56
34
8,78 ± 0,57
* Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).


Khối lượng sơ sinh/ổ của tổ hợp lai PiDu75 × F 1(L × Y) đạt cao nhất
(16,33 kg), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (15,27 kg) và thấp nhất là
tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) (13,90 kg). Có sự sai khác thống kê giữa tổ hợp
lai PiDu25 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (P<0,05), không có
sự sai khác thống kê giữa tổ hợp lai PiDu50 × F 1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu25
× F1(L × Y) và tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (P>0,05).
Khối lượng cai sữa/con cao nhất ở tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y)

(6,59kg/con), tiếp đến tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y), (6,41 kg/con) và thấp
nhất là tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) (6,39kg/con). Tuy nhiên không có sự sai
khác thống kê về chỉ tiêu này giữa các tổ hợp lai (P>0,05).
Thời gian phối lại có chửa ở ba tổ hợp lai tương ứng là 9,08; 8,88 và
8,78 ngày. Không có sự sai khác thống kê giữa các tổ hợp lai (P>0,05).
Khoảng cách lứa đẻ ở ba tổ hợp lần lượt là 152,14; 150,87 và 150,21
ngày, không có sự sai khác thống kê giữa các tổ hợp lai (P>0,05).
Đánh giá chung về khả năng sinh sản của ba tổ hợp lai như sau:
- Năng suất sinh sản của tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) cao hơn về số
con cai sữa/ổ so với tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) và tổ hợp lai PiDu50 × F1(L
× Y) (10,04 so với 9,90 và 9,91 con).
- Khối lượng sơ sinh/con, khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/con
và khối lượng cai sữa/ổ của tổ hợp lai PiDu75 × F 1(L × Y) và PiDu50 × F1(L ×
Y) cao hơn so với tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y).
- Sử dụng lợn đực lai PiDu có thành phần di truyền Piétrain Re-Hal khác
nhau (25; 50 và 75 %) phối với nái F1(L × Y) để tạo ra các tổ hợp lai mới đã
được người chăn nuôi chấp nhận và được đưa vào phục vụ thực tế sản xuất.
4.1.3. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa
Kết quả cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa thấp nhất là tổ hợp
lai PiDu75 × F1(L × Y) là 6,20 kg, tiếp đến là tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y)
với 6,28 kg và cao nhất là tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) với 6,46 kg. Tuy nhiên,
không có sự sai khác thống kê về chỉ tiêu này giữa các tổ hợp lai (P>0,05).

12


Bảng 4.2. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa
PiDu25 × F1(L × Y)

Chỉ tiêu


PiDu50 × F1(L × Y)

PiDu75 × F1(L × Y)

13

n

LSM ±

SE

n

LSM ±

SE

n

LSM ±

SE

Thức ăn cho lợn nái chờ phối (kg)

35

21,83 ±


1,69

32

21,01 ±

1,69

33

19,94 ±

1,74

Thức ăn cho lợn nái chửa (kg)

35

243,75 ±

4,04

32

247,60 ±

4,05

33


246,57 ±

4,17

Thức ăn cho lợn nái nuôi con (kg)

35

103,25 ±

2,74

32

104,75 ±

2,74

33

107,36 ±

2,82

Thức ăn tập ăn cho lợn con (kg)

35

4,71 ±


0,21

32

4,96 ±

0,21

33

5,15 ±

0,18

Tổng thức ăn cho một nái/lứa (kg)

35

373,53 ±

5,42

32

378,33 ±

5,42

33


378,28 ±

5,67

Tiêu tốn TĂ/kg lợn con cai sữa (kg)

35

6,46 ±

0,20

32

6,28 ±

0,18

33

6,20 ±

0,18


4.2. KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG CỦA BA TỔ HỢP LAI
4.2.1. Sinh trƣởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn con từ sau cai
sữa đến 60 ngày tuổi
4.2.1.1. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh trưởng từ sau cai

sữa đến 60 ngày tuổi
Kết quả phân tích xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố với các tổ
hợp lai trong giai đoạn từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi cho thấy: Yếu tố đực
giống ảnh hưởng đến các chỉ tiêu như tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn/kg
tăng khối lượng (P < 0,05). Yếu tố trại chăn nuôi có ảnh hưởng đến chỉ tiêu
như khối lượng cai sữa/con (P<0,05). Yếu tố mùa vụ ảnh hưởng đến chỉ tiêu
khối lượng cai sữa/con (P<0,05).
4.2.1.2. Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn
Tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi cao nhất ở tổ
hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) (339,90g/ngày), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu50 ×
F1(L × Y) (339,51g/ngày) và thấp nhất ở tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y)
(332,20g/ngày). Có sự sai khác thống kê giữa tổ hợp lai PiDu75 × F 1(L × Y)
với tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) và PiDu25 × F1(L × Y) (P<0,05). Không có
sự sai khác thống kê giữa tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu50 ×
F1(L × Y) (P>0,05).
Bảng 4.3. Khả năng sinh trƣởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn
của lợn con sau cai sữa đến 60 ngày tuổi
PiDu25 × F1(L × Y)

Chỉ tiêu

PiDu50 × F1(L × Y)

PiDu75 × F1(L × Y)

n

LSM ±

SE


n

LSM ±

SE

n

LSM ±

SE

64

24,52 ±

0,46

60

24,42 ±

0,58

69

24,63 ±

0,44


Thời gian từ sau cai sữa - 60 (ngày) 64

35,48 ±

1,23

60

35,58 ±

1,17

69

35,37 ±

1,27

Thời gian cai sữa (ngày)

Khối lượng cai sữa/con (kg)

64

6,45 ±

0,18

60


6,55 ±

0,22

69

6,48 ±

0,16

Khối lượng 60 ngày /con (kg)

64

18,51 ±

0,45

60

18,63 ±

0,46

69

18,23 ±

0,43


Tăng khối lượng/ngày (g/ngày)

64 339,90a ± 13,06 60 339,51a ± 15,11 69 332,20b ± 12,31

TTTĂ/kg tăng khối lượng (kg)

6

1,42a ±

0,01

6

1,45a ±

0,01

6

1,52b ±

0,02

* Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05).

14



Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng của lợn con từ sau cai sữa đến 60
ngày tuổi ở tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) là 1,42kg, tổ hợp lai PiDu50 × F1(L
× Y) là 1,45 và tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) là 1,52 kg. Có sự sai khác thống
kê giữa tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) và
PiDu50 × F1(L × Y) (P<0,05). Không có sự sai khác thống kê giữa tổ hợp lai
PiDu25 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (P>0,05).
4.2.2. Khả năng sinh trƣởng của ba tổ hợp lai giai đoạn nuôi thịt
4.2.2.1. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh trưởng giai đoạn từ
60 ngày tuổi đến khi giết thịt
- Yếu tố đực giống ảnh hưởng đến các chỉ tiêu như khối lượng kết thúc,
tăng khối lượng hàng ngày và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (P < 0,05).
Yếu tố trại chăn nuôi ảnh hưởng đến các chỉ tiêu như tuổi kết thúc thí nghiệm,
thời gian kết thúc thí nghiệm, khối lượng kết thúc, tăng khối lượng hàng ngày và
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (P < 0,05). Yếu tố mùa vụ ảnh hưởng các chỉ
tiêu như tuổi kết thúc thí nghiệm, thời gian kết thúc thí nghiệm, khối lượng kết
thúc thí nghiệm, tăng khối lượng hàng ngày và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng (P<0,05).
4.2.2.2. Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng sinh trưởng trong giai đoạn
nuôi thịt của ba tổ hợp lai bắt đầu từ giai đoạn 60 ngày tuổi, cụ thể tổ hợp lai
PiDu25 × F1(L × Y) là 60,02 ngày, tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) là 59,62
ngày và tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) là 60,09 ngày. Khối lượng bắt đầu nuôi
ở ba tổ hợp lai cũng tương đối đồng đều (từ 18,23 đến 18,63 kg/con), không có
sự sai khác thống kê về hai chỉ tiêu này giữa các tổ hợp lai (P>0,05).
Tuổi kết thúc nuôi thịt của ba tổ hợp lai tương ứng là 169,16; 167,40 và
164,52 ngày, khối lượng kết thúc nuôi thịt đạt tương ứng là 111,65; 103,90 và
100,30 kg với thời gian nuôi ở 109,89; 107,78; 107,43 ngày. Không có sự sai
khác thống kê về tuổi kết thúc và thời gian nuôi giữa các tổ hợp lai (P>0,05).
Tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) có khối lượng kết thúc nuôi thịt cao hơn

so với hai tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) và PiDu75 × F1(L × Y). Có sự sai
khác thống kê về khối lượng kết thúc nuôi thịt giữa tổ hợp lai PiDu25 × F 1(L ×
Y) với tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) và PiDu75 × F1(L × Y) (P<0,05), không
có sự sai khác về khối lượng kết thúc nuôi thịt giữa tổ hợp lai PiDu50 × F 1(L ×
Y) với tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (P>0,05).
15


Bảng 4.4. Khả năng sinh trƣởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của ba tổ hợp lai

PiDu25 × F1(L × Y)

PiDu50 × F1(L × Y)

PiDu75 × F1(L × Y)

Chỉ tiêu
n

LSM

±

SE

n

LSM

±


SE

n

LSM

±

SE

64

60,02

±

0,19

60

59,62

±

0,19

69

60,09


±

0,18

64

169,16

±

1,43

60

167,40

±

1,47

69

164,52

±

1,37

Thời gian nuôi thịt


64

109,89

±

1,20

60

107,78

±

1,24

69

107,43

±

1,16

Khối lượng bắt đầu nuôi thịt (kg)

64

18,51


±

0,45

60

18,63

±

0,46

69

18,23

±

0,43

Khối lượng kết thúc nuôi thịt (kg)

64

111,65a

±

1,27


60

103,90b

±

1,30

69

100,30b

±

1,25

Tăng khối lượng (g/con/ngày)

64

829,42a

±

12,50

60

797,78ab


±

12,81

69

765,79b

±

12,31

TTTĂ/kg tăng khối lượng (kg)

6

2,31a

±

0,01

6

2,33a

±

0,01


6

2,38b

±

0,01

Tuổi bắt đầu nuôi thịt (ngày)
Tuổi kết thúc nuôi thịt (ngày)

16

*Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).


Tăng khối lượng hàng ngày ở tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) đạt 829,42
g/con/ngày, tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) đạt 797,78 g/con/ngày, tổ hợp lai
PiDu75 × F1(L × Y) đạt 765,79 g/con/ngày. Có sự sai khác thống kê giữa tổ hợp
lai PiDu25 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (P<0,05). Không có sự
sai khác thống kê giữa tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu25 ×
F1(L × Y) và tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (P>0,05).
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở ba tổ hợp lai lần lượt là 2,31 kg;
2,33 kg và 2,38kg. Có sự sai khác thống kê về chỉ tiêu này giữa tổ hợp lai PiDu75
× F1(L × Y) với PiDu25 × F1(L × Y) và tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (P<0,05),
không có sự sai khác thống kê giữa tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) với PiDu50 ×
F1(L × Y) (P>0,05).
Kết quả cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng thấp nhất ở tổ hợp lai
PiDu25 × F1(L × Y), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) và cao nhất ở tổ

hợp lai PiDu75 × F1(L × Y). Tiêu tốn thức ăn ở tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y)
thấp hơn là phù hợp vì mức khối lượng tăng cao hơn.
4.3. NĂNG SUẤT THÂN THỊT VÀ CHẤT LƢỢNG THỊT CỦA BA TỔ
HỢP LAI
4.3.1. Năng suất thân thịt
4.3.1.1. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất thân thịt
Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các tính trạng năng suất
thân thịt cho thấy: Yếu tố đực giống ảnh hưởng đến các chỉ tiêu độ dày mỡ lưng,
độ sâu cơ thăn và tỷ lệ thịt nạc (P < 0,05). Yếu tố trại chăn nuôi ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu như khối lượng thịt móc hàm và tỷ lệ thịt móc hàm (P < 0,05). Yếu
tố mùa vụ ảnh hưởng đến chỉ tiêu độ dày mỡ lưng của con lai (P<0,05). Yếu tố
tính biệt ảnh hưởng đến hết các chỉ tiêu: khối lượng thịt móc hàm, tỷ lệ thịt móc
hàm, dài thân thịt, độ dày mỡ lưng, tỷ lệ thịt nạc và độ sâu cơ thăn (P < 0,05)
4.3.1.2. Độ dày mỡ lưng, độ sâu cơ thăn và tỷ lệ thịt nạc xác định trên cơ thể
lợn sống
Kết quả cho thấy các tổ hợp lai có độ dày mỡ lưng ở vị trí 1 từ 13,67 đến
17,20 mm và độ dày mỡ lưng ở vị trí 2 từ 11,04 đến 13,37 mm.
Độ dày mỡ lưng 1 và độ dày mỡ lưng 2 xác định trên cơ thể lợn sống cao nhất
ở tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) và thấp
nhất ở tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y). Có sự sai khác thống kê giữa tổ hợp lai
PiDu25 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) và tổ hợp lai PiDu75 × F1(L
× Y) (P<0,05), không có sự sai khác thống kê giữa tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) với
17


tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (P>0,05).

Bảng 4.5. Độ dày mỡ lƣng, độ sâu cơ thăn và tỷ lệ nạc
xác định trên cơ thể lợn sống
PiDu25 F1(L × Y) PiDu50×F1(L × Y) PiDu75×F1(L×Y)

(n=64)
(n=60)
(n=69)
Chỉ tiêu
LSM ± SE
LSM ±
SE
LSM ± SE
a
b
Độ dày mỡ lưng 1 (mm) 17,20 ± 0,64 14,38 ± 0,38
13,67b ± 0,40
Độ dày mỡ lưng 2 (mm) 13,37a ± 0,55 11,84b ± 0,48
11,04b ± 0,45
Độ sâu cơ thăn (mm)
51,42a ± 0,99 52,84a ± 0,59
55,09b ± 0,52
Tỷ lệ nạc (%)
56,56a ± 0,33 57,95a ± 0,34
59,98b ± 0,36
* Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05).

- Độ sâu cơ thăn của ba tổ hợp lai tương ứng: 51,42; 52,84 và 55,09 mm,
có sự sai khác thống kê về chỉ tiêu này giữa tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) với
tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) và tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (P<0,05),
không có sự sai khác thống kê về chỉ tiêu này giữa tổ hợp lai PiDu25 × F1(L ×
Y) với tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (P>0,05).
- Tỷ lệ nạc khi siêu âm trên cơ thể lợn sống cho thấy tổ hợp lai PiDu75 ×
F1(L × Y) có tỷ lệ nạc cao nhất (59,98 %), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu50 × F 1(L

× Y) (57,95%) và thấp nhất là tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) (56,56%). Có sự
sai khác thống kê về chỉ tiêu này giữa ba tổ hợp lai (P<0,05).
4.3.1.3. Năng suất thân thịt khi mổ khảo sát
- Khối lượng giết thịt của con lai ở tổ hợp PiDu25 × F1(L× Y) là 111,88
kg; tổ hợp lai PiDu50 × F1(L× Y) là 111,10 kg và tổ hợp lai PiDu75 × F1(L×
Y) là 102,17 kg, không có sự sai khác thống kê về chỉ tiêu này giữa các tổ hợp
lai (P>0,05).
- Tỷ lệ móc hàm của tổ hợp lai PiDu25 × F1(L× Y) là 79,35%; tổ hợp lai
PiDu50 × F1(L× Y) là 80,13% và tổ hợp lai PiDu75 × F1(L× Y) là 80,34%.
Không có sự khác thống kê về tỷ lệ thịt móc hàm giữa ba tổ hợp lai (P>0,05).
- Tỷ lệ thịt xẻ ở tổ hợp lai PiDu25 × F1(L× Y) đạt 70,09%; tổ hợp lai
PiDu50 × F1(L× Y) đạt 70,97% và tổ hợp lai PiDu75 × F1(L× Y) đạt 70,90%,
không có sự khác thống kê về tỷ lệ thịt xẻ giữa ba tổ hợp lai (P>0,05).
- Tỷ lệ thịt nạc của tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) đạt cao nhất với 59,97

18


%, tiếp đến là tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) với 56,32 % và thấp nhất là tổ
hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) với 54,66 %. Không có sự sai khác thống kê giữa
tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (P>0,05),
nhưng có sự sai khác thống kê giữa tổ hợp lai PiDu75 × F 1(L × Y) với tổ hợp
lai PiDu25 × F1(L × Y) và tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (P<0,05).
Bảng 4.6. Các chỉ tiêu năng suất thân thịt
Chỉ tiêu

PiDu25×F1(L×Y)
(n=16)

PiDu50×F1(L×Y)

(n=12)

LSM

LSM

±

SE

±

SE

PiDu75×F1(L×Y)
(n=12)
LSM

± SE

Khối lượng giết thịt (kg)
Khối lượng thịt móc hàm (kg)

111,88 ± 2,60 111,10 ± 3,01
88,70 ± 2,06 88,22 ± 2,38

102,17 ± 3,01
82,10 ± 2,38

Tỷ lệ thịt móc hàm (%)

Khối lượng thịt xẻ (kg)
Tỷ lệ thịt xẻ (%)
Dài thân thịt (cm)
Độ dày mỡ lưng (mm)

79,35
78,39
70,09
90,19
26,02a

±
±
±
±
±

0,38
2,25
0,49
0,86
1,23

80,34
72,52
70,90
90,38
21,64b

±

±
±
±
±

Tỷ lệ nạc (%)
Diện tích cơ thăn (cm2)

54,66a
54,85

± 0,67
± 1,71

56,32a ± 1,80
57,40 ± 1,97

59,97b
60,74

± 0,77
± 1,97

0,33 80,13
1,85 78,12
0,43 70,97
0,53 90,92
1,02 23,47ab

±

±
±
±
±

0,38
2,25
0,49
0,61
1,18

* Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05).

Như vậy, khi xác định tỷ lệ nạc bằng phương phương siêu âm trên cơ thể
lợn sống trước khi giết thịt và mổ khảo sát, kết quả đều cho thấy tỷ lệ thịt nạc
của tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) đạt cao nhất, tiếp đến là tổ hợp lai PiDu50 ×
F1(L × Y) và thấp nhất là tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y).
- Chỉ tiêu dài thân thịt của ba tổ hợp lai gần tương đương nhau: 90,19 cm;
90,92 cm và 90,38 cm; không có sự sai khác thống kê giữa các tổ hợp lai (P>0,05).
- Độ dày mỡ lưng đo được khi mổ khảo sát của tổ hợp lai PiDu25 ×
F1(L× Y) là 26,02 mm, tổ hợp lai PiDu50 × F1(L× Y) là 23,47mm và tổ hợp lai
PiDu75 × F1(L× Y) là 21,64 mm; không có sự sai thống kê về độ dày mỡ lưng
của tổ hợp lai PiDu50 × F1(L× Y) với tổ hợp lai PiDu25 × F1(L× Y) và tổ hợp
lai PiDu75 × F1(L× Y) (P>0,05), nhưng có sự sai khác thống kê giữa tổ hợp lai
PiDu25 × F1(L× Y) với tổ hợp lai PiDu75 × F1(L× Y) (P<0,05).
- Tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) có diện tích cơ thăn cao nhất (60,74
19



cm2), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (57,40 cm2) và thấp nhất là tổ
hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) (54,85 cm2), tuy nhiên không có sự sai khác thống
kê về chỉ tiêu này giữa ba tổ hợp lai (P>0,05).
4.3.2. Chất lƣợng thịt
4.3.2.1. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến chất lượng thịt
Yếu tố đực giống ảnh hưởng đến các chỉ tiêu như tỷ lệ hao hụt sau CB24,
tỷ lệ hao hụt sau CB48, L*24, a*24, L*48 và a*48 (P<0,05). Yếu tố trại chăn
nuôi ảnh hưởng đến chỉ tiêu pH45 (P < 0,05). Yếu tố mùa vụ ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu pH45, tỷ lệ mất nước BQ24, (P < 0,05). Yếu tố tính biệt ảnh hưởng
đến các chỉ tiêu pH24, pH48, a* 24, a* 48 (P < 0,05).
4.3.2.2. Các chỉ tiêu pH thịt
Kết quả theo dõi cho thấy cho thấy giá trị pH45 của cơ thăn ở con lai
PiDu25 × F1(L× Y) là 6,48; con lai PiDu50 × F1(L× Y) là 6,36 và con lai
PiDu75 × F1(L× Y) là 6,59. Không có sự sai khác thống kê về giá trị pH45 của
thịt giữa các tổ hợp lai (P>0,05).
- Giá trị pH của cơ thăn 24 giờ sau khi giết thịt của con lai là PiDu25 ×
F1(L× Y) là 5,45; con lai PiDu50 × F1(L× Y) là 5,54 và con lai PiDu75 × F1(L×
Y) là 5,45. Không có sự sai khác thống kê về giá trị pH24 giữa các tổ hợp lai
(P>0,05).
- Giá trị pH của cơ thăn 48 giờ sau khi giết thịt của con lai là PiDu25 ×
F1(L× Y) là 5,43; con lai PiDu50 × F1(L× Y) là 5,50 và con lai PiDu75 × F1(L×
Y) là 5,44. Không có sự sai khác thống kê về giá trị pH48 giữa các tổ hợp lai
(P>0,05).
4.3.2.3. Các chỉ tiêu về tỷ lệ mất nước và độ dai của thịt
- Tỷ lệ mất nước của thịt bảo quản sau 24 giờ ở tổ hợp lai PiDu25 ×
F1(L× Y) là 2,10%; tổ hợp lai PiDu50 × F1(L× Y) là 1,83% và PiDu75 × F1(L×
Y) là 1,87%. Không có sự sai khác thống kê về chỉ tiêu này giữa ba tổ hợp lai
(P>0,05).
- Tỷ lệ mất nước của thịt bảo quản sau 48 giờ ở ở tổ hợp lai PiDu25 ×
F1(L× Y) là 2,77%; tổ hợp lai PiDu50 × F1(L× Y) là 2,57% và PiDu75 × F1(L×

Y) là 2,71%. Không có sự sai khác thống kê về chỉ tiêu này giữa ba tổ hợp lai
(P>0,05).
- Tỷ lệ hao hụt của thịt sau chế biến 24 giờ của tổ hợp lai PiDu50 × F1(L
20


× Y) là thấp nhất (26,23%), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) (27,46%)
và chỉ tiêu này cao nhất ở tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (29,79%). Không có sự
sai khác thống kê về chỉ tiêu này giữa tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) với tổ hợp
lai PiDu50 × F1(L × Y) và tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (P>0,05). Nhưng có
sự sai khác thống kê giữa tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu75
× F1(L × Y) (P<0,05).
- Tỷ lệ hao hụt của thịt sau chế biến 48 giờ ở ở tổ hợp lai PiDu25 × F1(L
× Y) là 26,67%; tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) là 27,10% và tổ hợp lai PiDu75
× F1(L × Y) là 30,87%. Không có sự sai khác thống kê về chỉ tiêu này giữa tổ
hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) và tổ hợp lai
PiDu75 × F1(L × Y) (P>0,05). Tuy nhiên, có sự sai khác thống kê giữa tổ hợp
lai PiDu25 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (P<0,05).
Kết quả cho thấy độ dai của thịt bảo quản 24 giờ sau giết thịt của tổ hợp
lai PiDu25 × F1(L × Y) là 47,16 N; tổ hợp lai PiDu50 × F1(L× Y) là 47,47 N và
tổ hợp lai PiDu75 × F1(L× Y) là 46,49 N. Không có sự sai khác thống kê về về
chỉ tiêu này của thịt giữa các tổ hợp lai (P>0,05).
- Độ dai của thịt bảo quản 48 giờ sau giết thịt của tổ hợp lai PiDu25 ×
F1(L × Y) là 42,66 N; tổ hợp lai PiDu50 × F1(L× Y) là 43,18 N và tổ hợp lai
PiDu75 × F1(L× Y) là 38,87 N. Tuy nhiên, không có sự sai khác thống kê về
độ dai của thịt bảo quản 48 giờ sau giết thịt giữa các tổ hợp lai (P>0,05).
4.3.2.4. Các chỉ tiêu màu sắc thịt
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị L* của thịt sau 24 giờ bảo quản ở tổ
hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) là thấp nhất (53,89), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu25
× F1(L × Y) (55,04) và cao nhất ở tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (56,09),

không có sự sai khác thống kê về chỉ tiêu này giữa ba tổ hợp lai (P>0,05).
- Giá trị a* của thịt tại cơ thăn sau 24 giờ bảo quản ở tổ hợp lai PiDu25
× F1(L × Y) là 15,58; tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) là 16,40 và tổ hợp lai
PiDu75 × F1(L × Y) là (14,10), không có sự sai khác thống kê giữa tổ hợp lai
PiDu25 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (P>0,05), có sự sai
khác thống kê giữa tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu50 ×
F1(L × Y) và tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) (P<0,05).
- Giá trị b* của thịt sau 24 giờ bảo quản của ba tổ hợp lai tương đương nhau
(từ 8,16 đến 8,58), không có sự sai khác thống kê giữa ba tổ hợp lai (P>0,05).
21


- Giá trị L* của thịt sau 48 giờ bảo quản ở tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y)
là thấp nhất (53,94), cao nhất ở tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (55,78), tổ hợp
lai PiDu25 × F1(L × Y) ở vị trí trung gian (54,71). Tuy nhiên, không có sự sai
khác thống kê về giá trị L* 48 giữa ba tổ hợp lai (P>0,05).
- Giá trị a* của thịt sau 48 giờ bảo quản ở hai tổ hợp lai PiDu25 × F1(L ×
Y) là 16,19; tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) là 16,06 và tổ hợp lai PiDu75 ×
F1(L × Y) là 14,65. Không có sự sai khác thống kê giữa hai tổ hợp lai PiDu25
× F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (P>0,05), nhưng có sự sai khác
thống kê giữa tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) với hai tổ hợp lai PiDu25 × F1(L
× Y) và tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (P<0,05).
- Giá trị b* của thịt sau 48 giờ bảo quản ở tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y)
là cao nhất (9,33), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) (8,79) và thấp
nhất là tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (8,24). Không có sự sai khác thống kê
giữa tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) và tổ
hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) (P>0,05). Tuy nhiên, có sự sai khác thống kê về
chỉ tiêu này giữa tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu50 × F1(L ×
Y) (P<0,05).
4.3.3. Thành phần hoá học của thịt

4.3.3.1. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến thành phần hoá học của thịt
Yếu tố đực giống ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ lệ protein thô (P<0,05). Yếu
tố tính biệt ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ lệ vật chất khô và tỷ lệ mỡ thô trong cơ
thăn (P < 0,05).
4.3.3.2. Hàm lượng vật chất khô, protein và mỡ trong cơ thăn
- Tỷ lệ vật chất khô của cơ thăn ở tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) là
26,23%; tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) là 26,30% và tổ hợp lai PiDu25 × F1(L ×
Y) là 26,23%; không có sự sai khác thống kê về chỉ tiêu này giữa ba tổ hợp lai
(P>0,05).
- Tỷ lệ protein thô của cơ thăn ở ba tổ hợp lai tương ứng 21,53; 22,18 và
22,63 %, có sự sai khác thống kê về chỉ tiêu này giữa tổ hợp lai PiDu25 × F1(L
× Y) với PiDu75 × F1(L × Y) (P<0,05), không có sự sai khác thống kê giữa tổ
hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) với tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) và tổ hợp lai
PiDu75 × F1(L × Y) (P>0,05).
22


Bảng 4.7. Hàm lƣợng vật chất khô, protein, mỡ thô và khoáng tổng số
trong cơ thăn
PiDu25×F1(L×Y) PiDu50×F1(L×Y) PiDu75×F1(L×Y)
(n=16)
(n=12)
(n=12)
Chỉ tiêu
LSM ± SE
LSM ± SE
LSM ± SE
Tỷ lệ VCK (%)
Tỷ lệ protein thô (%)
Tỷ lệ mỡ thô (%)

Tỷ lệ khoáng TS (%)

26,23
21,53a
2,02
1,39

±
±
±
±

0,26 26,30
0,23 22,18ab
0,30 2,02
0,30 1,44

±
±
±
±

0,26 26,30
0,23 22,63b
0,30 2,06
0,30 1,63

±
±
±

±

0,29
0,25
0,33
0,33

* Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05).

- Tỷ lệ mỡ thô của cơ thăn ở ba tổ hợp lai là gần tương đương nhau
(2,02; 2,02; 2,06 %), không có sự sai khác thống kê về chỉ tiêu này giữa ba tổ
hợp lai (P>0,05).
- Tỷ lệ khoáng tổng số của cơ thăn ở tổ hợp lai PiDu75 × F1(L × Y)
cao nhất (1,63 %), tiếp đến là tổ hợp lai PiDu50 × F1(L × Y) (1,44 %) và
thấp nhất là tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y) (1,39%), không có sự sai khác
thống kê về chỉ tiêu này giữa ba tổ hợp lai (P>0,05).
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L × Y) phối với đực lai PiDu có thành
phần di truyền khác nhau.
- Sử dụng lợn đực lai PiDu75 phối với nái F1(L × Y) thì số con đẻ ra có
xu hướng cao hơn so với sử dụng lợn đực lai PiDu25 và PiDu50 phối với lợn
nái F1(L × Y) (11,53 so với 11,33 và 10,93 con).
- Sử dụng lợn đực lai PiDu75 phối với nái F1(L × Y) thì số con cai sữa
toàn ổ cũng có xu hướng cao hơn so với sử dụng lợn đực lai PiDu25 và
PiDu50 phối với lợn nái F1(L × Y) (10,04 con so với 9,90 và 9,91 con).
- Sử dụng lợn đực lai PiDu50 phối với nái F1(L × Y) có khối lượng trung
bình lợn con sơ sinh là 1,58 kg, khối lượng trung bình lợn con cai sữa là 6,59
kg, đạt cao nhất, tiếp đến là tổ hợp lai PiDu75 × F 1(L × Y), tương ứng với 1,54

kg và 6,41 kg và thấp nhất là tổ hợp lai PiDu25 × F1(L × Y), tương ứng với
1,36 và 6,39 kg/con. Nhưng sử dụng lợn đực lai PiDu75 có tác dụng nâng cao
23


×