Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Quy chế pháp lý về đấu thầu xây lắp nhìn từ thực tiễn thực hiện tại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.59 KB, 31 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

Lời mở đầu
Những năm gần đây, Nhà nớc ta đã chú trọng đầu t vào xây dựng cơ sở
hạ tầng với nguồn vốn rất lớn, các dự án xây dựng công trình giao thông, các
công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị hoàn thành đa vào khai thác sử dụng đã
phát huy hiệu quả tốt cho sự phát triển kinh tế xã hội. Trong chu trình của
mỗi dự án đầu t phát triển, giai đoạn thi công xây lắp công trình là một trong
những giai đoạn có tầm quan trọng hàng đầu (bên cạnh các giai đoạn quan
trọng khác nh: nghiên cứu khả thi và thẩm định tính khả thi của dự án, lựa
chọn công nghệ thích hợp và ký kết hợp đồng, giám sát hợp đồng và chuyển
giao công nghệ...).
Để việc thi công, xây lắp đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi về chất lợng kỹ
thuật, tiến độ thực hiện, để tiết kiệm chi phí và hạn chế đến mức thấp nhất
những tranh chấp có thể gây thiệt hại về vật chất hoặc phơng hại uy tín của
các bên hữu quan, phơng pháp đấu thầu theo các nguyên tắc, chuẩn mực
thông dụng ngày càng tỏ ra có nhiều u điểm và đợc áp dụng rộng rãi. Riêng
đối với các dự án lớn, dự án có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, dự án của các công
ty nhiều chủ sở hữu và đặc biệt với các dự án thuộc khu vực Nhà nớc, dự án đợc tài trợ của các tổ chức quốc tế thì việc tổ chức đấu thầu trong xây lắp, mua
sắm.... là cách duy nhất để tránh những sơ hở, sai lầm có thể gây thiệt hại về
vật chất và uy tín của các bên. Với tính chất là một phơng pháp phổ biến và
có hiệu quả kinh tế cao, đấu thầu trong xây lắp ngày càng đợc nhìn nhận nh
một điều kiện thiết yếu để đảm bảo thành công cho các chủ đầu t (chủ dự án)
dù họ thuộc khu vực Nhà nớc hay khu vực t nhân, dù họ đầu t ở trong nớc hay
ở nớc ngoài. Trong điều kiện đó, các nhà thầu xây dựng càng không thể không
áp dụng phơng pháp đấu thầu nếu họ muốn giành đợc những hợp đồng đáng
kể từ các dự án đầu t có tầm cỡ.
Với nhận định trên cho thấy, việc nghiên cứu học tập để nắm bắt đợc
những kiến thức về hoạt động đấu thầu hiện trở nên cần thiết với các cán bộ,



Lớp Luật KD 41B

1


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

sinh viên đang công tác, học tập trên lĩnh vực có liên quan. Qua thời gian học
tập, nghiên cứu tại trờng đại học Kinh tế quốc dân kết hợp với những kiến
thức thu nhận đợc tại Ban quản lý dự án 5, đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của
thầy giáo Phạm Văn Luyện, cô giáo Nguyễn Thị Thanh Thuỷ cùng các thầy cô
giáo trong Bộ môn Luật Kinh tế, em đã nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình với nội dung:
"Quy chế pháp lý về đấu thầu xây lắp nhìn từ thực tiễn thực hiện tại
Ban quản lý dự án 5
Kết cấu của đề tài gồm ba chơng:
Chơng I: Quy chế pháp lý về đấu thầu và đấu thầu xây lắp trong nền
kinh tế quốc dân.
Chơng II: Thực tiễn hoạt động đấu thầu tại Ban quản lý dự án 5.
Chơng III: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện quy chế pháp lý về
đấu thầu xây lắp.
Hà nội, ngày 27 tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Vân Anh

Lớp Luật KD 41B


2


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

Chơng I
Quy chế pháp lý về đấu thầu xây lắp
Trong nền kinh tế quốc dân
Để đánh giá hiệu quả của hoạt động đấu thầu xây dựng nói chung cũng
nh đấu thầu xây lắp nói riêng, trớc hết cần tìm hiểu bản chất và vai trò của
hoạt động đấu thầu trong nền kinh tế.
1.

đấu giá, đấu thầu trong nền kinh tế thị tr ờng

Đấu thầu đợc hiểu rộng là một phơng thức giao dịch đặc biệt trong đó
bên mời thầu công bố trớc điều kiện giao hàng để ngời dự thầu báo giá mình
muốn bán. Sau đó, bên mời thầu sẽ chọn bên dự thầu nào đáp ứng đợc yêu cầu
của mình. Vì vậy, hoạt động đấu thầu đợc nhận định là một phơng thức giao
dịch đặc biệt trong các hoạt động kinh tế, trong giao dịch này chỉ có một ngời
mua (bên mời thầu) đa ra yêu cầu của mình cho nhiều ngời bán để những ngời
bán (nhà thầu) này cạnh tranh với nhau nhằm bán đợc hàng của mình.
Xét về hình thức, đấu thầu và đấu giá là hai mặt đối lập nhau của hoạt
động trao đổi (mua - bán) nhng chúng đều mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
ngời thực hiện. Tuy nhiên, trong hoạt động đấu thầu, để trúng thầu, không
nhất thiết các nhà thầu phải đa ra mức giá thấp nhất mà điều quan trọng là họ
phải đa ra mức giá hợp lý. Sự hợp lý đợc hiểu là sự tơng ứng giữa các mức giá
đa ra với điều kiện khác nhau sao cho thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của bên

mời thầu. Nh vậy, đấu thầu thực chất là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng
các yêu cầu của bên mời thầu đặt ra.
2. Quy chế đấu thầu trong lĩnh vực đầu t và xây dựng

Lớp Luật KD 41B

3


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

2.1 Quy chế pháp lý về đầu t và xây dựng
2.1.1 Đối tợng, phạm vi điều chỉnh của Quy chế quản lý đầu t và xây
dựng
Đối tợng, phạm vi điều chỉnh của Quy chế quản lý đầu t và xây dựng đợc
quy định tại Nghị định số 52/NĐ- CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.

2.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của quản lý đầu t và xây dựng
(Điều 2- Nghị định số 52/NĐ-CPP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban
hành quy chế quản lý đầu t và xây dựng )

2.1.3 Phân loại dự án đầu t và quy mô đầu t
2.1.3.1 Phân loại dự án đầu t
Tuỳ theo tính chất của dự án và quy mô đầu t, dự án đầu t trong nớc đợc
phân loại thành ba nhóm A, B, C để phân cấp quản lý. Đặc trng của mỗi nhóm
đợc quy định trong Phụ lục phân loại dự án đầu t của Nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một
số điều của Quy chế đầu t và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số

52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999.

2.1.3.2 Các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu t
+ Hình thức chủ đầu t trực tiếp quản lý thực hiện dự án.

+ Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án.
+ Hình thức chìa khoá trao tay.
+ Hình thức tự thực hiện dự án.

2.1.4 Quy trình đầu t và xây dựng
Theo quy định hiện hành, trình tự đầu t và xây dựng gồm 3 giai đoạn
chính là:

2.1.4.1 Chuẩn bị đầu t
2.1.4.2 Thực hiện đầu t
2.1.4.3 Kết thúc xây dựng, đa dự án vào khai thác sử dụng

Lớp Luật KD 41B

4


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

2.2 Quy chế đấu thầu trong đầu t và xây dựng
Để xem xét những u điểm và tồn tại của phơng thức đấu thầu, trớc hết
cần nghiên cứu quy chế pháp lý về đấu thầu trong đầu t và xây dựng.


2.2.1

Giới thiệu khái quát về quy chế đấu thầu trong đầu t và xây

dựng.
Các văn bản pháp lý về đầu t và xây dựng gồm:
+ Thông t số 03/BXD-VKT ngày 10/1/1989 của Bộ xây dựng hớng dẫn
thực hiện đấu thầu xây dựng.
+ Quyết định số 24/BXD-VKT ngày 12/2/1990 của Bộ trởng Bộ Xây
dựng về việc ban hành Quy chế đấu thầu xây dựng, văn bản này đã đợc thay
thế bằng Quyết định số 60/BXD-VKT ngày 30/ 3/1994 của Bộ Xây dựng ban
hành về Quy chế đấu thầu của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ
Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải và các tỉnh, thành phố lớn nh Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế
đấu thầu, Nghị định này đã đợc sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 93/CP ngày
23/8/1997.
+ Hiện nay, hoạt động đấu thầu đợc điều chỉnh chủ yếu bởi Quy chế đấu
thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của
Chính phủ và Nghị định số 14/2000/NĐ/CP về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP.
2.2.2 Quy chế pháp lý về đấu thầu ở Việt Nam.

2.2.2.1 Mục tiêu, ý nghĩa của hoạt động đấu thầu.
Mục tiêu:
Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày
01/9/1999 của Chính phủ đợc áp dụng cho các cuộc đấu thầu đợc tổ chức và
thực hiện tại Việt Nam với mục tiêu là nhằm thực hiện hiện tính cạnh tranh,
công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù
hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án.


Lớp Luật KD 41B

5


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

ý nghĩa:
Đối với chủ đầu t (bên mời thầu)
+ Đấu thầu tạo ra tính hiệu quả cao cho các chủ đầu t.
+ Đấu thầu giúp các chủ đầu t tiết kiệm đợc chi phí đầu t.
+ Đấu thầu còn giúp cho chủ đầu t giải quyết đợc tình trạng lệ thuộc vào
một nhà thầu duy nhất, do đó quyền lực của chủ đầu t đợc tăng lên.
Đối với nhà thầu
+ Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng (nhà thầu) có cơ hội
tìm kiếm đợc việc làm và thu nhập cho toàn bộ cán bộ công nhân viên và toàn
bộ doanh nghiệp.
+ Thông qua hoạt động đấu thầu, các doanh nghiệp có điều kiện tự hoàn
thiện mình.

Đối với Nhà nớc
Thực hiện đấu thầu là biện pháp quản lý tài chính có hiệu quả và tăng
cờng các lợi ích kinh tế, xã hội khác. Thông qua đấu thầu còn xoá bỏ đợc tình
trạng độc quyền và giải quyết đợc những nhu cầu đặc biệt (nh loại hàng hoá
đặc biệt, những sản phẩm, công trình đòi hỏi kỹ thuật cao..), có những cải tiến
mới về trang thiết bị, tiếp thu đợc những kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Đối với xã hội

+ Đấu thầu thúc đẩy sự cạnh tranh trong các doanh nghiệp, từ đó tạo ra
sản phẩm (các công trình xây dựng) có chất lợng cao.
+ Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.

2.2.2.2 Phân loại hoạt động đấu thầu
Phân loại hoạt động đấu thầu phải căn cứ vào tính chất công việc của
từng gói thầu và tình hình thực tế của dự án đầu t. Có các căn cứ phân loại sau:
Căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu
Theo Điều 14 Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính
phủ ban hành quy chế đấu thầu, có các hình thức lựa chọn nhà thầu:

Lớp Luật KD 41B

6


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

+ Đấu thầu rộng rãi.
+ Đấu thầu hạn chế.
+ Chỉ định thầu
+ Chào hàng cạnh tranh.
+ Mua sắm trực tiếp.
+ Tự thực hiện.
+ Mua sắm đặc biệt.
Căn cứ vào phơng thức đấu thầu
Hoạt động đấu thầu có thể thực hiện theo một trong các phơng thức sau:
+ Đấu thầu một túi hồ sơ.

+ Đấu thầu hai túi hồ sơ.
+ Đấu thầu hai giai đoạn
Căn cứ vào nội dung của hoạt động đấu thầu
Hoạt động đấu thầu trong đầu t và xây dựng có thể căn cứ vào một trong
các mục đích sau:
+ Đấu thầu tuyển chọn t vấn
+ Đấu thầu mua sắm hàng hoá.
+ Đấu thầu xây lắp.
+ Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án.
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
Có hai hình thức:
+ Đấu thầu quốc tế
+ Đấu thầu trong nớc.
Căn cứ khác
+ Đấu thầu với gói thầu có quy mô nhỏ
+ Đấu thầu mua sắm công cộng:
3. Quy chế pháp lý về đấu thầu xây lắp ở Việt Nam

Xây lắp là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị công
trình, hạng mục công trình. Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu

Lớp Luật KD 41B

7


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh


nhằm đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu về quá trình xây dựng và lắp đặt thiết
bị công trình, hạng mục công trình.

3.1 Các nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ trong đấu thầu xây lắp
Để đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động đấu thầu xây lắp, việc tổ chức
đấu thầu xây lắp cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

3.1.1 Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau
3.1.2 Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
3.1.3 Nguyên tắc đánh giá công bằng
3.1.4 Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
3.1.5 Nguyên tắc "ba chủ thể "
3.1.6 Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành cho và bảo hiểm thích đáng

* Về phạm vi áp dụng quy chế đấu thầu xây lắp cũng tơng tự nh đối với
đấu thầu trong đầu t và xây dựng nh đã trình bày ở phần trên.

3.2 Điều kiện thực hiện đấu thầu xây lắp
Điều kiện đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng đợc quy định
tại Điều 9, Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐCP ngày 01/9/1999 của Chính phủ.

3.3 Quy trình thực hiện đấu thầu xây lắp
Việc tổ chức đấu thầu xây lắp đợc thực hiện theo quy trình sau:

Bớc 1 Sơ tuyển nhà thầu
Bớc 2 Lập hồ sơ mời thầu
Bớc 3 Gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu
Bớc 4 Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Bớc 5 Mở thầu
Bớc 6 Đánh giá, xếp hạng nhà thầu


Lớp Luật KD 41B

8


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

Bớc 7 Trình duyệt kết quả đấu thầu
Bớc 8 Công bố trúng thầu, thơng thảo hoàn thiện hợp đồng
Bớc 9: Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng.

3.4 Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong đấu thầu xây lắp.
3.4.1 Quyền và nghĩa vụ cơ bản của bên mời thầu
3.4.1.1 Quyền của bên mời thầu
3.4.1.2 Nghĩa vụ của bên mời thầu
3.4.2 Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu
3.4.2.1 Quyền của nhà thầu
3.4.2.2 Nghĩa vụ của nhà thầu

3.5 Trách nhiệm pháp lý của các chủ thể trong hoạt động đấu thầu
xây lắp
3.5.1 Trách nhiệm pháp lý do vi phạm Quy chế đấu thầu
3.5.2 Trách nhiệm của cơ quan thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
4. Quy chế pháp lý về đấu thầu quốc tế trong lĩnh vực xây lắp ở
Việt Nam.

Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nớc

tham dự. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế phải tuân thủ chặt chẽ các quy định
của Nhà nớc có liên quan:
4.1 Điều kiện đấu thầu quốc tế

4.1.1 Điều kiện thực hiện đấu thầu quốc tế .
4.1.2 Điều kiện đối với nhà thầu quốc tế khi tham gia đấu thầu tại
Việt Nam
(Những vấn đề trên đợc quy định tại Điều 10- Nghị định số 88/1999/NĐCP ngày 01/9/1999 của Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu.)

4.2 Quy trình thực hiện đấu thầu xây lắp
Quy trình đấu thầu cũng đợc thực hiện theo Quy chế đấu thầu hiện hành
của Việt Nam trên cơ sở nội dung Điều ớc quốc tế ký kết giữa Việt Nam và

Lớp Luật KD 41B

9


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

các bên tài trợ. Trờng hợp có những nội dung trong dự thảo Điều ớc khác với
Quy chế đấu thầu hiện hành, thì cơ quan đợc giao nghĩa vụ đàm phán ký kết
Điều ớc phải trình Thủ tớng Chính phủ xem xét, quyết định trớc khi ký kết.

Lớp Luật KD 41B

10



Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh
Chơng II
Thực tiễn hoạt động

đấu thầu tại Ban quản lý dự án 5
1. Những đặc điểm về tổ chức và quản lý ảnh h ởng đến hoạt động
đấu thầu tại Ban quản lý dự án 5

1.1 Quy chế pháp lý chung về Ban quản lý dự án 5
Ban quản lý dự án 5 là cơ quan đại diện chủ đầu t ký kết các hợp đồng
kinh tế với phía nớc ngoài và phía Việt Nam liên quan đến việc xây dựng,
nâng cấp, cải tạo quốc lộ 5 từ giai đoạn chuẩn bị xây dựng đến khi kết thúc
đầu t xây dựng đa công trình vào khai thác, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà
thầu thực hiện dự án đồng thời giải quyết các vấn đề về thủ tục cấp phát vốn
công trình.

Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án 5
Cơ cấu tổ chức gồm:

TGĐ

Phó TGĐ

Phòng
dự án
1


Phòng
dự án
2

Phó TGĐ

Phòng
GPMB

Phòng
KTTC

.

Lớp Luật KD 41B

11

Phó TGĐ

Văn
phòng

Phòng
kế
hoạch

Phòng
KTCL



Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

1.2 Khái quát về tình hình hoạt động của Ban quản lý dự án 5.
Hoạt động chính của Ban quản lý dự án 5 là tổ chức đấu thầu xây dựng,
lắp đặt các công trình, hạng mục công trình theo quy định của pháp luật về
đấu thầu và Luật ngân sách Nhà nớc ngày 20.3.1996. Đối với các dự án xây
dựng lớn đợc tài trợ bởi nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, (chủ yếu là nguồn
vốn ODA), ngoài việc tuân thủ các quy định về đấu thầu trong nớc, hoạt động
đấu thầu còn phải căn cứ vào điều ớc quốc tế giữa Việt Nam và nhà tài trợ (có
kèm theo bản hớng dẫn tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà tài trợ).
2. Thực tiễn hoạt Động đấu thầu tại Ban quản lý dự án 5

2.1 Quy trình tổ chức đấu thầu
Việc tổ chức thực hiện quy trình đấu thầu tại Ban quản lý dự án 5 tuân
thủ các nguyên tắc của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ. Cụ thể nh sau:

2.1.1 Lập kế hoạch đấu thầu
2.1.2 Sơ tuyển nhà thầu
Đối với những gói thầu xây lắp có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên, Ban quản
lý dự án 5 phải tổ chức sơ tuyển nhà thầu.

2.1.3 Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lợng và hiệu quả của hoạt động đấu thầu, nên Ban quản lý dự án 5 đã rất chú
trọng trong việc hớng dẫn t vấn lập hồ sơ mời thầu. Nếu phát hiện hồ sơ thiết
kế kỹ thuật sai (về chuyên môn, nghiệp vụ), t vấn lập hồ sơ mời thầu phải có
trách nhiệm đề nghị phòng dự án của Ban quản lý dự án 5 xem xét và chỉnh

sửa. Các công việc này đều phải đợc thực hiện bằng văn bản.
2.1.4 Mời thầu
Mời thầu có thể đợc thực hiện theo một trong hai phơng thức:
- Thông báo mời thầu (nếu tiến hành đấu thầu rộng rãi)
- Gửi th mời thầu (nếu tiến hành đấu thầu hạn chế)

Lớp Luật KD 41B

12


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

Trong trờng hợp đấu thầu quốc tế, Ban quản lý dự án 5 còn phải thông
báo theo quy định khác của các tổ chức tài trợ.

2.1.5 Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Việc nhận và quản lý hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo Quy chế đấu thầu
hiện hành.

2.1.6 Các công việc tiến hành trớc khi đấu thầu
2.1.7 Mở thầu
.

2.1.8 Đánh giá hồ sơ dự thầu
Những đơn dự thầu hợp lệ sẽ đợc Ban quản lý dự án 5 xem xét và đánh
giá trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá đã đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trình tự đánh giá tiến hành nh sau:


2.1.8.1 Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
Kiểm tra tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu so với hồ
sơ nhà thầu. Hồ sơ dự thầu bị loại bỏ khi không đáp ứng về tính hợp lệ, các
yêu cầu cơ bản đợc coi là các điều kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu.

2.1.8.2 Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
Bớc 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
Bớc 2: Đánh giá về tài chính, thơng mại để xác định giá đánh giá

2.1.8.3 Xếp hạng nhà thầu theo giá đánh giá
Sau khi kiểm tra sai số số học, hiệu chỉnh các sai lệch đa về cùng một
mặt bằng để so sánh, danh sách các ứng thầu sẽ đợc sắp xếp theo giá thứ tự từ
thấp nhất đến cao nhất. Nhà thầu thuộc danh sách ngắn có giá đánh giá thấp
nhất và thấp hơn giá gói thầu đợc duyệt sẽ đợc xếp thứ nhất và đợc kiến nghị
trúng thầu.

2.1.9. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu .
Việc trình duyệt, thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu đợc thực hiện đầy
đủ theo điều 50, 51, 52 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu t và xây dựng .

Lớp Luật KD 41B

13


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh


2.1.10. Công bố trúng thầu, thơng thảo và hoàn thiện hợp đồng.
2.2. Một số ví dụ cụ thể về kế hoạch đấu thầu
2.2.1 Kế hoạch đấu thầu xây lắp dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 3
đoạn Bờ Đậu- Thuỷ Khẩu
2.2.1.1. Cơ sở pháp lý xây dựng kế hoạch đấu thầu
2.2.1.2. Nội dung dự án
- Tên dự án: Dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 3 đoạn Bờ Đậu-Thuỷ
khẩu(Km 82+100- Km 339+000).
Tổng chiều dài của dự án: 221,56 km.
Chủ đầu t: Ban quản lý dự án 5 (PMU5).
Tổng mức đầu t: 544,69 tỷ đồng.
Nguồn vốn:
- Vốn vay tín dụng: 350 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách: 194,69 tỷ đồng.

1.3. Lập kế hoạch đấu thầu
- Phân chia gói thầu: 11 gói thầu
- Hình thức lựa chọn nhà thầu: đấu thầu hạn chế.
- Phơng thức đấu thầu: đấu thầu một túi hồ sơ.
- Loại hợp đồng: hợp đồng điều chỉnh giá.
- Nguồn tài chính: ngân sách Nhà nớc + vốn vay tín dụng.

2.2.1.4. Phơng pháp đánh giá và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Trình tự đánh giá

* Đánh giá sơ bộ: kiểm tra xem xét sự hợp lệ của hồ sơ dự thầu
* Đánh giá chi tiết: đánh giá về mặt kỹ thuật, bằng phơng pháp chấm
điểm và đánh giá về mặt tài chính thơng mại bằng phơng pháp giá đánh giá.


* Xếp hạng hồ sơ dự thầu và kiến nghị nhà thầu trúng thầu.
Phơng pháp đánh giá

* Phơng pháp đánh giá các tiêu chuẩn.
Lớp Luật KD 41B

14


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

+ Đánh giá sơ bộ: chỉ đánh giá đạt hoặc không đạt.
+ Đánh giá chi tiết:
- Xem xét đánh giá về mặt kỹ thuật chất lợng theo phơng pháp chấm
điểm.
- Đánh giá về tài chính, thơng mại nhằm xác định giá đánh giá
2.2.2. Dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ vốn vay Ngân hàng Phát triển Châu
á ( ADB).

2.2.2.Cơ sở pháp lý lập kế hoạch đấu thầu
2.2.2.2 Phơng pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp
Trình tự đánh giá đợc thực hiện theo hai bớc nh sau:

Bớc 1: Đánh giá năng lực dự thầu
Bớc 2: Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo 3 giai đoạn nh
sau:
+Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn

+ Đánh giá sơ bộ phong bì tài chính của hồ sơ dự thầu:

+ Đánh giá về tài chính, thơng mại:
Bớc 3: Kiến nghị nhà thầu trúng thầu
Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá từ thấp đến cao và hồ sơ dự
thầu nào có giá đánh giá thấp nhất sẽ đợc đề nghị trúng thầu.
3. Vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây lắp
trên cơ sở kết quả đấu thầu

3.1. Ký kết hợp đồng.
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, Ban quản lý dự án 5 sẽ
mời nhà thầu trúng thầu đến thơng thảo hợp đồng. Sau khi thoả thuận xong,
đại diện bên mời thầu (Ban quản lý dự án 5) và đại diện nhà thầu trúng thầu
sẽ ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp với các điều khoản sau:

Lớp Luật KD 41B

15


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

3.1.1. Giá trị hợp đồng
3.1.2. Quy mô, địa điểm xây dựng.
3.1.3. Các quy định về kỹ thuật, chất lợng, mỹ thuật, an toàn công
trình.
3.1.4. Thời gian thi công.
3.1.5. Phơng thức và điều kiện thanh toán.

3.1.6. Thời gian hoàn thành và bảo hành công trình.
3.1.7. Điều kiện khác (nếu có)
3.1.8. Trách nhiệm của các bên
3.1.9 Hiệu lực hợp đồng

3.2 Thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây lắp
Sau khi nhận đợc mặt bằng thi công, nhà thầu phải lập ngay bản vẽ thi
công và chỉ đợc thi công khi bản vẽ thi công đợc duyệt.
Trong vài năm gần đây, Ban quản lý dự án 5 đã quản lý thực hiện có hiệu
quả nhiều dự án thông qua phơng thức đấu thầu nh:
Dự án nâng cấp, cải tạo quốc lộ 5 (vốn vay JBIC).
Dự án nâng cấp tỉnh lộ (vốn vay ADB).
Dự án quốc lộ 3 đoạn Bờ Đậu- Thuỷ Khẩu.
Quốc lộ 32 đoạn Nam Thăng long- Cầu Diễn.
Quốc lộ 6 đoạn km134-km19.9
Đờng Hồ Chí Minh đoạn km12- km109.
Trong năm 2003, Ban quản lý dự án 5 đợc giao thêm nhiều dự án nh:
+ Dự án quốc lộ 279 đoạn Tuần Giáo- Tây Trang.
+ Dự án quốc lộ 3 đoạn tránh thị xã Bắc Cạn.
+ Hành lang Côn Minh- Hải Phòng.
+ Dự án nâng cấp tỉnh lộ (vốnvay ADB).
+ Dự án nâng cấp, cải tạo quốc lộ 5 giai đoạn 2.
+ Dự án nâng cấp tỉnh lộ (vốn vay ADB).

Lớp Luật KD 41B

16


Luận văn tốt nghiệp


Trần Thị Vân Anh

Để thực hiện tốt các dự án trên, Ban quản lý dự án 5 cần có các biện pháp
tích cực trong tổ chức đấu thầu để thực hiện dự án có hiệu quả.

Chơng III
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện quy chế pháp
lý về đấu thầu xây lắp

1. Đánh giá về quá trình tổ chức đấu thầu ở Ban quản lý dự án 5.

1.1. Những thuận lợi của Ban quản lý dự án 5 trong hoạt động đấu
thầu.
Tham gia vào hoạt động đấu thầu xây dựng với t cách là bên mời thầu,
Ban quản lý dự án 5 có những điều kiện thuận lợi sau:

Lớp Luật KD 41B

17


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

1.1.1. Đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm, tận tâm trong công vịêc.
1.1.2. Sự phối hợp đồng bộ giữa các cá nhân và các bộ phận trong cơ cấu tổ
chức.


1.1.3 Đợc sự chỉ đạo kịp thời của các cơ quan có thẩm quyền.
1.1.4 Thờng xuyên tiếp cận với công nghệ mới
1.2. Những khó khăn của Ban quản lý dự án 5 trong hoạt động đấu
thầu.
1.2.1. Về mặt khách quan.
Bên cạnh những thuận lợi, Ban quản lý dự án 5 cũng gặp nhiều khó khăn
ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu.
Thứ nhất: Thời gian thực hiện đấu thầu thờng kéo dài, thủ tục trình
duyệt trong các khâu rất phức tạp.
Thông thờng, kết quả mỗi bớc xử lý công việc của quá trình đấu thầu thể
hiện bằng văn bản có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền. Tiếp theo, văn
bản phải qua quy trình ký theo quy định nội bộ về mặt hành chính của cơ
quan, thờng qua 3 - 4 nấc xem xét kiểm tra rồi mới đợc ngời có thẩm quyền
ký, sau đó bộ phận hành chính của cơ quan đóng dấu, vào sổ và phát hành văn
bản. mỗi nấc của quy trình hành chính này chỉ cần có một trục trặc nhỏ (do
vắng, họp, bận) là phải chờ đợi. Những chậm trễ đó ảnh hởng đến tiến độ thực
hiện đấu thầu và thực hiện dự án.
Thứ hai: Tình trạng phá giá trong đấu thầu xây dựng.

Nguyên nhân:
Cơ chế đấu thầu hiện nay tạo điều kiện cho việc phá giá trong đấu thầu
xây dựng.
sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu do các doanh nghiệp xây lắp rơi
vào tình trạng tài chính không lành mạnh, buộc phải bằng mọi giá kể cả lỗ để
thắng thầu, cốt sao giải quyết đợc bế tắc trớc mắt.

Lớp Luật KD 41B

18



Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

1.2.2. Về mặt chủ quan:
Về mặt chủ quan, Ban quản lý dự án 5 vẫn có những tồn tại làm ảnh hởng
đến hoạt động đấu thầu:
Thứ nhất: Việc chỉ đạo của lãnh đạo Ban cũng nh những cán bộ chủ chốt
trong việc kiểm tra chơng trình kế hoạch hàng ngày còn cha chặt chẽ.
Thứ hai: Các cán bộ nghiệp vụ chuyên trách cha bám sát và liên hệ chặt
chẽ với cán bộ nghiệp vụ cấp trên và cấp dới để có những thông tin kịp thời,
tháo gỡ những vớng mắc có liên quan đến các ngành, các Bộ hoặc đa ra văn
bản, kế hoạch về đấu thầu.
Thứ ba: Việc phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ trong Ban còn cha tốt
nên đôi khi công việc bị chồng chéo, thông tin không kịp thời các vấn đề có
liên quan với nhau hoặc chỉ thông tin mà không kiểm tra lại.
Thứ t: Ban quản lý dự án 5 cha có nhiều chơng trình kế hoạch đào tạo và
nghiên cứu thêm nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ viên chức về chuyên
môn.
2. Một số giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện quy chế pháp
lý về đấu thầu xây lắp.

2.1. Đối với Ban quản lý dự án 5.
Để nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của mình trong hoạt động đấu
thầu, với t cách là một Ban quản lý dự án chuyên ngành trực thuộc Bộ Giao
thông vận tải (bên mời thầu), Ban quản lý dự án 5 cần đa ra một số biện pháp
nhằm hạn chế những khó khăn ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu nh sau:

2.1.1. Tuân thủ chặt chẽ Quy chế quản lý đầu t và xây dựng, Quy chế

đấu thầu.
Ban quản lý dự án 5 phải tuân thủ những quy định của pháp luật về đầu t
xây dựng và đấu thầu, thờng xuyên báo cáo định kỳ với các cơ quan có thẩm
quyền trong việc quản lý và thực hiện hoạt động đấu thầu, khi có vớng mắc,
cần chủ động xin ý kiến giải quyết của ngời hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Lớp Luật KD 41B

19


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

2.1.2. Cần chú trọng công tác lập kế hoạch đấu thầu và xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu phù hợp.
Để thực hiện tốt vấn đề này, Ban quản lý dự án 5 phải tuyển chọn t vấn
có khả năng, có kinh nghiệm để trợ giúp trong việc lập kế hoạch đấu thầu. Ban
quản lý dự án 5 cũng không nên giao phó toàn bộ trách nhiệm này cho tổ chức
t vấn mà cần phải kiểm hớng dẫn, kiểm tra việc lập kế hoạch đấu thầu cũng
nh việc trình duyệt kế hoạch đấu thầu lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét,
phê duyệt.

2.1.3 Cần có biện pháp tích cực hạn chế tình trạng bỏ giá dự thầu quá
thấp của nhà thầu xây dựng
Để hạn chế tình trạng bỏ giá thầu quá thấp và những vấn đề tiêu cực khác
phát sinh trong hoạt động đấu thầu, Ban quản lý dự án 5 cần phải phối hợp
chặt chẽ với tổ chức t vấn và tổ chuyên gia xét thầu trong việc đánh giá hồ sơ
dự thầu, việc đánh giá cần chú trọng vào mặt kỹ thuật chất lợng. Đối với

những gói thầu xây lắp có tính chất quan trọng, có thể kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền đề nghị nâng điểm kỹ thuật lên cao so với quy định của pháp
luật để đảm bảo yêu cầu về chất lợng công trình.
2.1.4. Phối hợp đồng bộ hoạt động của các phòng nghiệp vụ, các cá nhân
trong cơ cấu tổ chức và nhà t vấn.

2.1.5. Thờng xuyên cập nhật những thông tin về năng lực của nhà
thầu, cũng nh kiểm tra t cách pháp lý của nhà thầu.
Để lựa chọn đợc nhà thầu có năng lực đáp ứng yêu cầu của gói thầu, chủ
đầu t phải nắm bắt đợc những thông tin chính xác về tiêu chuẩn, năng lực của
nhà thầu thông qua những tài liệu trong hồ sơ dự thầu và các hình thức thông
tin khác.

2.1.6 Nâng cao tinh thần trách nhiệm của một Ban quản lý dự án
chuyên ngành
Trách nhiệm của Ban quản lý dự án 5 không chỉ dừng lại ở khâu công bố
trúng thầu, thơng thảo hoàn thiện hợp đồng mà còn phải nâng cao hơn nữa
tinh thần trách nhiệm đối với chất lợng những công trình mà mình tổ chức đấu

Lớp Luật KD 41B

20


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

thầu theo quy định của pháp luật cũng nh chịu trách nhiệm về quản lý sử
dụng, thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc.


2.1.7 Tổ chức công tác nâng cao chuyên môn cho các cán bộ công
nhân viên trong Ban

2.2. Đối với Nhà nớc
Để tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh xây dựng có hiệu quả cũng nh
công tác quản lý về đấu thầu thuận lợi, Nhà nớc cần đa ra một số giải pháp
hữu hiệu để hoàn thiện Quy chế pháp lý về đấu thầu xây dựng nói chung cũng
nh đấu thầu xây lắp nói riêng:

2.2.1. Cần cải cách thủ tục hành chính và phân cấp trong đấu thầu..
Nhà nớc nên xem xét lại các thủ tục trình duyệt hiện nay có thật sự cần
thiết phải qua nhiều khâu nh hiện nay không hoặc nếu phải trình duyệt cũng
chỉ nên thực hiện đối với một hay hai khâu có tính chất quyết định hoặc phân
cấp uỷ quyền nhiều hơn cho các Bộ, ngành, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.

2.2.2 Nhà nớc cần xây dựng và ban hành pháp lệnh đấu thầu để điều
chỉnh thống nhất hoạt động đấu thầu ở Việt Nam
Để hoạt động đấu thầu thực sự mang lại hiệu quả cao cho các chủ đầu t
công trình cũng nh tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh cho các nhà
thầu xây dựng Việt Nam, Pháp lệnh đấu thầu cần phải đợc xây dựng công phu
và chi tiết, bài viết xin đa ra một số ý kiến đóng góp nh sau:

2.2.2.1 Thống nhất các khái niệm, định nghĩa, từ ngữ sử dụng trong
Pháp lệnh đấu thầu
2.2.2.2 Quy định rõ trách nhiệm của bên mời thầu và tổ chuyên gia
đấu thầu
Bên mời thầu là chủ thể đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động đấu
thầu, là cơ quan tiến hành các công việc về tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ
dự thầu và thực hiện các công việc khác sau đấu thầu, đối với bên mời thầu là

các cơ quan quản lý Nhà nớc thì vai trò này càng trở lên quan trọng.Vì vậy, để
bên mời thầu và tổ chuyên gia thực sự trở thành những vị giám khảo công

Lớp Luật KD 41B

21


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

minh với tinh thần trách nhiệm cao, Nhà nớc cần phải quy định rõ ràng hơn về
và trách nhiệm của các chủ thể này.

2.2.2.3 Cần quy định về hình thức lựa chọn nhà thầu
Nghị định số 88/ 1999/NĐ/CP ngày 01/9/1999 quy định: chào hàng cạnh
tranh đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dới 2 tỷ
đồng. Đối với chỉ định thầu, giá trị này là dới 1 tỷ đồng (trờng hợp đấu thầu
xây lắp) và nhỏ hơn 500 triệu đồng (trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn)
Quy định này cha thực sự hợp lý bởi vì có thể gói thầu có giá trị dới 1 tỷ
đồng đối với xây lắp nhng lại khá phức tạp và quan trọng thì cũng cần thiết
phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp ứng tốt nhất yêu
cầu của gói thầu, nhng theo quy định hiện hành thì lại áp dụng hình thức chỉ
định thầu. Vì vậy đối với nhng tròng hợp này chỉ nên quy định điều kiện áp
dụng là gói thầu có giá trị nhỏ và đơn giản.

2.2.2.4 Cần quy định lại về sơ tuyển nhà thầu
Cần sửa lại quy định này nh sau: việc sơ tuyển phải đợc tiến hành đối với
những gói thầu có quy mô lớn, phức tạp về kỹ thuật công nghệ nhằm lựa chọn

những nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện gói thầu để tham gia
đấu thầu. Yêu cầu sơ tuyển đối với mỗi gói thầu cụ thể sẽ do ngời có thẩm
quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Việc sơ tuyển chỉ bắt buộc đối với
gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị từ 400 tỷ đồng trở lên và đối với xây lắp
có giá trị từ 300 tỷ đồng trở lên.
Mặt khác, trong hồ sơ mời sơ tuyển cần quy định rõ những yêu cầu về
kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu.

2.2.2.5 Phơng pháp đánh giá và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
trong đấu thầu xây dựng.
Để chấm dứt tình trạng phá giá trong đấu thầu xây dựng, Pháp lệnh đấu
thầu cần đa ra quy định buộc các chủ đầu t chỉ đợc áp dụng một phơng pháp
đánh giá duy nhất đó là phơng pháp giá đánh giá", theo phơng pháp này, hồ
sơ dự thầu của các nhà thầu sẽ đợc đa về một mặt bằng thống nhất về tất cả

Lớp Luật KD 41B

22


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

các yếu tố có liên quan đến việc định giá để đánh giá, đây là giải pháp hiệu
quả để đảm bảo tính công bằng trong đấu thầu.
Mặt khác, đối với những gói thầu xây lắp có tính chất quan trọng có thể
nâng điểm kỹ thuật lên 80% hoặc cao hơn nữa đối với các gói thầu hàng hoá
và xây lắp.


2.2.2.6 Cần xem xét lại về giá thầu
Để khắc phục tình trạng bỏ giá quá thấp làm ảnh hởng đến chất lợng
công trình và sự phát triển vững chắc lâu dài của các nhà thầu, chúng ta có thể
quy định giá xét thầu nh kinh nghiệm nhiều nớc trên thế giới vẫn áp dụng, cụ
thể là:
Nhà thầu trúng thầu là ngời chào giá gần nhất (giá đánh giá) so với giá
trung bình của tất cả các hồ sơ dự thầu làm chủ đầu t nhận đợc.
Nhà thầu trúng thầu là ngời chào giá có thể lớn hơn giá trung bình nói
trên nhng là giá gần nhất với giá này và vẫn thấp hơn giá dự toán của chủ đầu
t.
Nhà thầu trúng thầu là ngời chào giá gần nhất với mức giá trung bình,
sau khi đã loại giá thấp nhất và cao nhất trong số các hồ sơ dự thầu nhận đợc.
Đối với một số nớc khác lại không quy định giá sàn trong Pháp lệnh đấu
thầu, nhng không cấm các chủ đầu t dùng giá sàn để xét thầu, ý nghĩa của vấn
đề này ở chỗ: đối với một số các chủ đầu t rất tinh thông nghiệp vụ, việc xác
định giá sàn là không phức tạp, quá rõ ràng và trong trờng hợp này họ không
bị cấm sử dụng giá sàn trong cuộc đấu thầu.
Nh vậy, vấn đề còn lại đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền và các chủ
đầu t phải cân nhắc lựa chọn giải pháp nào là tối u để khắc phục tình trạng giá
bỏ thầu quá thấp hiện nay, góp phần nâng cao chất lợng công trình xây dựng
và sự phát triển vững chắc lâu dài của các nhà thầu Việt Nam.

2.2.2.7 Cần quy định trách nhiệm cụ thể đối với t vấn trong đầu t và
xây dựng
Có ý kiến cho rằng, hoạt động t vấn hiện nay không độc lập, phụ thuộc
vào các Bộ, ngành. Thêm vào đó trách nhiệm pháp lý không đợc quy định rõ

Lớp Luật KD 41B

23



Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

ràng, chặt chẽ cũng là nguyên nhân phát sinh nhiều sai sót trong khâu t vấn,
thiết kế. Để giải quyết vấn đề này, khi xây dựng Pháp lệnh đấu thầu cần cụ thể
tiêu chuẩn và trách nhiệm của các tổ chức t vấn dự án, t vấn xét thầu, tổ
chuyên gia xét thầu, giám sát thi công, nghiệm thu công trình. Đặc biệt cần
quan tâm đến trình độ chuyên gia đợc tham gia vào tổ xét thầu. Song song với
việc đa ra quy định này, Nhà nớc cũng cần tổ chức các đợt thi, kiểm tra, sát
hạch cấp chứng chỉ để sắp xếp cấp bậc chuyên gia theo cấp bậc nh cấp chứng
chỉ cho các kiến trúc s hiện nay, cũng cần phải có chế tài đối với tất cả các
chủ thể tham gia vào quy trình đấu thầu và quản lý dự án.

2.2.2.8 Công tác quản lý Nhà nớc về đấu thầu
Cần quy định rõ về trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nớc về đấu
thầu. Công việc quản lý Nhà nớc về đấu thầu nên thực hiện theo chế độ phân
cấp nh sau để tránh việc áp dụng chồng chéo, không nhất quán.

2.2.2.9 Vấn đề khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong đấu thầu
Đây là vấn đề mà pháp luật cần quy định rõ để đảm bảo tính công bằng
và minh bạch trong đấu thầu cũng nh quyền lợi cho cả phía chủ đầu t và nhà
thầu.

2.2.2.10 Quy định về những vấn đề vi phạm trong đấu thầu
2.3 Các biện pháp khác
2.3.1 Cần áp dụng Pháp lệnh giá kết hợp với Pháp lệnh đấu thầu
2.3.2 Xây dựng tiêu chuẩn năng lực nhà thầu nhằm đáp ứng tiến trình

hội nhập khu vực và thế giới.
Hiện nay Việt Nam và các nớc đang trong quá trình gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO) đều phải tuân thủ nguyên tắc của lộ trình hội nhập là
cắt bỏ dần các rào cản và không phân biệt đối xử. Để ứng phó với những
nguyên tắc này, các nớc ASEAN đã có chính sách mở cửa từ lâu trong lĩnh
vực xây dựng. Tuy nhiên, để đợc cung cấp các dịch vụ xây dựng vào nớc họ
không phải dễ dàng, vì họ có những quy định khắt khe về nghề nghiệp, đăng
ký năng lực nhà thầu theo các tiêu chuẩn đã đợc Nhà nớc của họ quy định.

Lớp Luật KD 41B

24


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Vân Anh

Mặt khác, hiện nay các nớc ASEAN đang đề xuất phải tiến hành công nhận
lẫn nhau trong lĩnh vực dịch vụ xây dựng. Do vậy, nếu Việt Nam không xây
dựng một tiêu chuẩn năng lực nhà thầu ngay từ bây giờ, thì khi thực hiện cam
kết với ASEAN, sẽ không có cơ sở pháp lý để yêu cầu khi họ tham gia vào thị
trờng xây dựng Việt Nam, còn các nhà thầu Việt Nam cũng không biết đợc
xác định theo tiêu chuẩn năng lực nào để tham gia dịch vụ xây dựng ở nớc
khác. Đây là vấn đề cần sớm đợc sự quan tâm nghiên cứu đối với các cơ quan
chức năng Nhà nớc (có sự phối hợp của các Hiệp hội nghề nghiệp) nhằm xây
dựng tiêu chuẩn năng lực nhà thầu của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập
khu vực và thế giới.
2.3.3 Cần thiết lập các tiêu chuẩn về chất lợng công trình đối với ngành
xây dựng.
Trong công cuộc đổi mới của đất nớc, phần lớn các công trình, sản phẩm

vật liệu và các dịch vụ khác đợc thực hiện bởi các nhà đầu t, các nhà thầu xây
lắp và t vấn nớc ngoài hoặc dới sự giám sát của các tổ chức quốc tế thì vai trò
của các tiêu chuẩn đợc đặc biệt coi trọng, trong khi đó nhiều công trình của
Việt Nam vẫn còn tình trạng không có thói quen dùng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Đứng trớc thực trạng này, ngành xây dựng cần có một cơ quan nghiên cứu
nhằm thiết lập kế hoạch và chiến lợc biên soạn tiêu chuẩn trong lĩnh vực chất
lợng công trình xây dựng cho 6 tiêu chí: công năng, độ tin cậy, tính phù hợp,
tính an toàn, tính kinh tế và tính thời gian, các tiêu chí này phải đợc xây dựng
trên cơ sở tiêu chuẩn đợc lựa chọn: chủ đầu t lựa chọn tiêu chuẩn cho mình và
Nhà nớc cũng áp đặt các tiêu chuẩn mà chủ đầu t cần tuân thủ.

2.3.4 Chính phủ và các cộng đồng tài trợ quốc tế nên đề ra các chính
sách tạo điều kiện cho các công ty xây dựng Việt Nam tham gia nhiều
hơn vào những cuộc đấu thầu quốc tế.
Hiện nay, trên đấu trờng thầu xây dựng những công trình lớn, các công
ty, tổng công ty xây dựng trong nớc hầu hết chỉ đóng vai trò là thầu phụ hoặc
là liên danh với các công ty xây dựng nớc ngoài. Nguyên nhân là đối với các
dự án ODA xây dựng công trình kết cấu hạ tầng khi giao cho các Bộ chuyên

Lớp Luật KD 41B

25


×