Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

nâng cao chất lượng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần công nghệ TTS việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.08 KB, 47 trang )

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH.......................

Bảo hiểm xã hội

BHYT.......................

Bảo hiểm y tế

CP.............................

Cổ phần

CCDC.......................

Công cụ dụng cụ

CPBH........................

Chi phí bán hàng

CPQLDN..................

Chi phí quản lý doanh nghiệp

GTGT........................


Giá trị gia tăng

HĐ............................

Hợp đồng

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TK.............................

Tài khoản

TTĐB........................

Tiêu thụ đặc biệt

TSCĐ........................

Tài sản cố định

XK............................

Xuất khẩu


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những chuyển biến to
lớn, đặc biệt là từ khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh

tế hàng hóa nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước. Trước xu thế hội
nhập toàn cầu hóa các doanh nghiệp trong nước đang đứng trước một thử
thách đó là sự cạnh tranh, khi mà tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở
nên gay gắt chắc chắn sẽ là nguyên nhân trọng yếu để kinh doanh nói chung
và kinh doanh Thương mại nói riêng phải xác định cho mình hướng kinh
doanh đúng đắn.
Các doanh nghiệp thương mại chính là cầu nối giữa những người sản
xuất và tiêu dùng, với doanh nghiệp thương mại thì quá trình kinh doanh là
mua vào - dự trữ - bán ra các hàng hoá dịch vụ. Trong đó hoạt động bán hàng
là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá
trình kinh doanh. Có bán được hàng thì doanh nghiệp mới lập kế hoạch mua
vào - dự trữ cho kỳ kinh doanh tới, mới có thu nhập để bù đắp cho kỳ kinh
doanh và có tích luỹ để tiếp tục quá trình kinh doánh. Trong nền kinh tế thị
trường phải xác định rằng việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, hoạt động trong quy luật cạnh tranh gay
gắt của thị trường, doanh nghiệp phải bán những thứ người mua cần chứ
không bán những gì doanh nghiệp có. Thực tế cho thấy đối với doanh nghiệp
thương mại nếu sản phẩm hàng hoá tốt về chất lượng hợp lý về giá cả, đáp
ứng được nhu cầu thi hiếu của người tiêu dùng và doanh nghiệp biết tổ chức
quản lý tốt công tác kế toán bán hàng thì sẽ có điều kiện tốt để phát triển.
Muốn thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đem lại doanh thu ngày càng
cao cho doanh nghiệp thì vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng phải đặt lên hàng đầu. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là
phần hành kế toán chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ, và với
cương vị là công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả bán hàng thì càng cần phải


được tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm phục vụ đắc lực cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi vậy, cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, kế

toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thương mại nói riêng trong các
doanh nghiệp thương mại luôn được đặt ra với mục đích nhằm tổ chức khoa
học, hợp lý hơn nữa công tác kế toán này, làm cơ sở cho các thông tin kế toán
cung cấp đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên quá trình thực tập tại
Công ty Cổ phần công nghệ TTS Việt Nam, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các
anh chị phòng kế toán trong công ty, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Thầy
giáo Nguyễn Phi Hùng, em đã lựa chọn đề tài Kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần công nghệ TTS Việt Nam cho chuyên
đề của mình Nội dung của luận văn bao gồm các chương sau:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần công nghệ TTS Việt Nam.
Chương III: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị góp phần nâng cao
chất lượng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ
phần công nghệ TTS Việt Nam.
Dù thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các
bạn để em có thể mở rộng thêm vốn hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán bán hàng.
1.1.1. Khái niệm bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong

các doanh nghiệp.
Hành động bán hàng chỉ được thực hiện khi hành động thỏa thuận
thành công. Hành động thỏa thuận chủ yếu là về giá cả, các điều kiện mua
bán, giao hàng, thanh toán...
Nói một cách khác bán hàng là việc chuyển quyển sở hữu hàng hóa sản
phẩm, dịch vụ gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.2. Vai trò của bán hàng.
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của Doanh nghiêp. Tiêu thụ thể
hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để
đánh giá trình độ tổ chức quản lý, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất
cũng như công tác dự trữ, bảo quản hàng hóa.
Với doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức tăng vòng
quay vốn, tiết kiệm vốn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao
đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trên phạm vi nền kinh tế, nó vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất,
vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với tiêu dùng.


1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng.
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng có nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của hoạt động bán hàng theo dõi chi
tiết số nợ của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động bán hàng,
giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và

định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
1.2. Các phương thức bán hàng.
Công tác bán hàng trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo
những phương thức sau:
1.2.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là việc bán hàng hóa của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, các cửa hàng,... Với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ
chức khác hay để sản xuất.
Có 2 phương thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho: là bán buôn hàng hóa mà hàng bán được xuất ra
từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này
bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp sản xuất để nhận hàng. Doanh
nghiệp sản xuất xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua.
Sau khi bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận
nợ thì hàng mới được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đom đặt hàng với bên mua,
Doanh nghiệp sản xuất xuất kho hàng giao cho bên mua ở một địa điểm thỏa
thuận trước giữa hai bên. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc sở hữu của Doanh


nghiệp sản xuất, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền do
bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua xác nhận đã nhận được được
hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp sản xuất
chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận trước giữa hai bên.
* Bán buôn vận chuyển thẳng: phương thức này có thể thực hiện theo
2 hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.

- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
1.2.2. Phương thức bán lẻ ( Phụ lục 1)
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. số
lượng của mỗi lần bán thường nhỏ. Hiện nay phương thức bán lẻ áp dụng
trong doanh nghiệp sản xuất gồm:
- Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền cùa khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối kỳ hoặc cuối ca nhân
viên bán hàng lập báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền để làm cơ sở cho việc
ghi sổ kế toán. Doanh thu bán hàng được tính trên cơ sở số lượng hàng bán ra
và đơn giá hàng bán.
- Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo phương thức này,
nghiệp vụ thu tiền và giao hàng cho khách hàng tách rời nhau. Mỗi quầy bán
hàng được bố trí một nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách
hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở
quầy do nhân viên bán hàng giao. Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu ngân
tổng hợp tiền để kiểm kê và xác định doanh thu bán hàng. Nhân viên bán
hàng căn cứ vào số hàng đã giao lập báo cáo bán hàng, đối chiếu số hàng hiện
còn để xác định thừa thiếu.
- Phương thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hóa, trước khi mang ra khỏi cửa phải đến bộ phận thu tiền
thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của


khách. Hình thức này phổ biến chủ yếu ở siêu thị.
- Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này, người mua
hàng hóa được nơi cung cấp hàng hóa chấp nhận cho thanh toán nhiều lần.
Người mua sẽ thanh toán một phần tiền hàng ngay lần đầu tại thời điểm mua.
số tiền £Òn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ
lệ lãi nhất định.

1.2.3. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi hàng hóa.(Phụ lục 2)
Khi xuất hàng cho các đại lý hay các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì
số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bán được
hàng. Khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc đơn vị
nhận hàng ký gửi sẽ nhận được một khoản hoa hồng tính theo tỉ lệ phần trăm
ừên số hàng thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng được doanh nghiệp hạch
toán vào chi phí bán hàng.
1.2.4. Các trường hợp được coi là bán hàng khác.
- Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác.
- Hàng hóa xuất làm quà biếu, tặng.
- Hàng hóa xuất ra làm hàng mẫu.
- Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân
viên, dùng để chia lãi cho các bên góp vốn hoặc đối tác liên doanh.
- Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3. Nội dung chủ yếu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng.
1.3.1.1. Doanh thu bán hàng.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp.


Doanh thu bán hàng được xác định như sau:
- Đối với sản phẩm thuộc loại đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ: Doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT. (Phụ lục 3).
- Đối với sản phẩm không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh

toán. (Phụ lục 4)
- Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK thì
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế TTĐB hoặc thuế XK.
- Đối với sản phẩm bán theo phương thức trả chậm., trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay một lần.
Doanh thu bán hàng được xác định như sau:
Doanh thu bán hàng

=

Khối lương hàng hóa
tiêu thụ

x

Đơn giá bán

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Các khoản giảm trừ: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh
thu hàng đã bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
tính theo phương thức trực tiếp, được trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để
xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế
toán.
* Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
với lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại ghi trong hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng (Phụ lục 5).
* Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán)
chấp nhận, với lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc

không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng (Phụ lục 6).
* Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác


định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vị phạm các khoản đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế, như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Hàng bán bị trả lại có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lí do trả lại hàng,
số lượng hàng bán bị trả lại, giá trị hàng hóa bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu
trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần) (Phụ lục 7).
* Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: là
khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho
các đối tượng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó.
1.3.1.3. Tài khoản sử dụng
* TK 511-"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: có kết cấu:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán, CKTM kết
chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 - “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Bên Có:
- Phản ánh doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ thực
hiện trong kỳ kế toán của DN.
- TK511 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành 4 tài khoản
cấp 2:

- TK5111- Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này được sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp thương mại.
- TK5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này được sử


dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- TK5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Du lịch, vận tải, bưu điện.
- TK 5118 - Doanh thu khác
* TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết,
riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp nhằm cung cấp các thông tin
để kế toán lập báo cáo tài chính (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính)
TK 521 được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211 - Chiết khấu thương mai
Bên nợ: số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng
Bên có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511.
TK 5211 không có số dư.
- TK 5212 - Hàng bản bỉ trà lai
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua
hoặc tính trừ vào nợ, phải thu ở khách hàng về số hàng hóa đã bán ra.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán ra bi trả lại vào bên nợ TK
511. (Doanh thu bán hàng) để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
TK 5212 không có số dư cuối kỳ.
- TK 5213 - “Giảm giả hàng bản”
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần.

TK 5213 không có số dư cuối kỳ.
1.3.1.4. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có ngân hàng.
- Hóa đom bán hàng kiêm phiếu xuất kho.


- Hóa đơn GTGT.
- Bảng kê hóa đom bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
- Báo cáo bán hàng.
- Các chứng từ liên quan khác.
1.3.1.5 Phương pháp kế toán
+ Phụ lục 1: Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ
+ Phụ lục 2: Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý,
ký gửi hàng hóa
+ Phụ lục 3 : Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Phụ lục 4: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+ Phụ lục 5 : Sơ đồ kế toán triết khấu thương mại
+ Phụ lục 6 : Sơ đồ kế toán giảm giá hàng bán
+ Phụ lục 7 : Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại
Ví dụ 1 : Khi xuất hàng bán buôn hoặc bán lẻ kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: Thu bằng tiền mặt, tiền gửi
Nợ TK 131: Chưa thu tiền
Có TK 511: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331: Thuể GTGT đầu ra phải nộp.
Ví dụ 2: Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
BT 1: Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111,112: Số tiền trả ngay lần đầu.
Nợ TK 131: Số còn lại trả chậm, trả góp.

Có TK 511: Giá bán trả tiền 1 lần chưa có thuế.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 3387: Tổng lãi trả góp .
BT 3: Định kỳ phân bổ lãi trả góp vào doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 3387:


Có TK 515:
BT3: Định kỳ khi thu được tiền bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK131
Ví dụ 3: Hàng bán trả lại:
Nợ TK 5212:
Nợ TK 3331:
Có TK 111,112,131
Ví dụ 4 : Kế toán theo phương thức bán hàng đại lý
* Tại đơn vị giao đại lý :
- Khi xuất kho hàng hóa :
Nợ TK 157 :
Có TK156:
- Khi đại lý đã bán được hàng, căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán ra của
đại lý, kế toán phản ánh doanh thu và giá vốn :
+ Nợ TK 632 :
Có TK 156.
+ Nợ TK 111,112,131
Có TK511 Có TK 3331
- Phản ánh hoa hồng trả đại lý :
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 111,112,131

1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương
pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể:
* Đối với doanh nghiệp sản xuất:
- Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không
nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm


xuất kho hoặc tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
* Đối với doanh nghiệp thương mại:
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán bao gồm:
+ Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán.
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán.
1.3.2.1. Phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
+ Phụ lục 3 : Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Phụ lục 4: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Phụ lục 5 : Sơ đồ kế toán triết khấu thương mại
+ Phụ lục 6 : Sơ đồ kế toán giảm giá hàng bán
+ Phụ lục 7 : Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại
Ví dụ 1: Khi xuất hàng bán buôn hoặc bán lẻ kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: Thu bằng tiền mặt, tiền gửi
Nợ TK 131: Chưa thu tiền
Có TK 511: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Ví dụ 2: Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
BT 1: Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111,112: Số tiền trả ngay lần đầu.
Nợ TK 131: Số còn lại trả chậm, trả góp.

Có TK 511: Giá bán trả tiền 1 lần chưa có thuế.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 3387: Tổng lãi trả góp .
BT 3: Định kỳ phân bổ lãi trả góp vào doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 3387:
Có TK 515:
BT3: Định kỳ khi thu được tiền bán hàng kế toán ghi:


Nợ TK 111,112
Có TK131
Ví dụ 3: Hàng bán trả lại:
Nợ TK 5212:
Nợ TK 3331:
Có TK 111,112,131
- Phương pháp bình quân gia quyền: Đây là phương pháp thường được
các doanh nghiệp sử dụng bởi nó dễ tính toán và không phức tạp.
Trị giá mua thực tế
hàng xuât kho

Số lượng hàng xuất

x

kho

Trị giá mua thực tế hàng

Đơn giá bình
quân của


=

=

tồn đầu kỳ
Lượng hàng hóa tồn đầu

hàng hóa

Đơn giá bình quân
gia quyền
Trị giá mua thực tế

+

kỳ

hàng nhập trong kỳ
Lượng hàng nhập
trong kỳ

Đơn giá bình quân có thể tính theo phương pháp cả kì luân chuyển
hoặc sau mỗi lần nhập.
- Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, hàng hóa
nhập kho theo đơn giá nào thì hàng xuất kho sẽ được tính theo giá đó.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
thuyết là hàng hoá nhập trước thì sẽ được xuất trước. Do đó, giá trị hàng hóa
xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi mới tính tiếp giá nhập
kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ được phản ánh với giá trị hiện tại

vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
thuyết là hàng hoá nào nhập kho sau sẽ được xuất ra sử dụng trước. Do đó,
giá trị hàng hoá xuất kho được tính hết theo giá nhập kho mới nhất, rồi tính
tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như vậy giá trị hàng hoá tồn kho sẽ
được tính theo giá tồn kho cũ nhất.


1.3.2.2. Phương pháp phân bổ chi phí thu mua
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán được xác định như sau:
Chi phí thu mua

Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng xuất
bán trong kỳ

của hàng tồn đầu +
=

kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ

+

Chi phí thu mua phát
sinh trong kỳ

Trị giá

mua của
x hàng xuất

Trị giá mua của hàng

bán trong

nhập trong kỳ

kỳ

1.3.2.3. Tài khoản sử dụng.
TK 632 - Giá vốn bán hàng
Kết cấu của TK này như sau:
Kết cấu
Bên Nợ:
+ Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ + Chi phí
nhân công, chi phí nguyên vật liệu vượt mức bình thường, chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán.
+ Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường.
+ Chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt mức bình thường
không được tính vào nguyên giá tài sản cố định
+ Số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn
hơn số dự phòng đã lập chưa sử dụng hết năm trước
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm trước (số phải
lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã bán trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.

1.3.2.4. Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn mua hàng.


- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng.
1.3.2.5. Phương pháp kế toán - (Phụ lục 8)
- Khi xuất hàng bán, kế toán phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK156
- Khi xuất hàng giao đại lý, đại lý đã bán được hàng kế toán ghi
Nợ TK 632
Có TK157
- Khi khách hàng trả lại hàng, hàng về nhập kho
Nợ TK 156
Có TK 632
- Cuối kỳ tập hợp, kết chuyển TK 632 sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh:
Nợ TK 911
Có TK 632
1.3.3. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa bao gồm chi phí nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
bảo hành sản phẩm hàng hóa, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh
doanh. Việc phân bổ và kết chuyển chi phí này tùy thuộc vào từng loại hình
doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất, CPBH và CPQLDN thường được tính
hết cho hàng hóa, thành phẩm bán ra trong kỳ.
- Đối với doanh nghiệp thương mại có quy mô hoạt động rộng lớn,

lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ thường tương đối nhiều, kế toán có thể phân
bổ CPBH, CPQLDN cho hàng tồn cuối kỳ, sau đó xác định CPBH, CPQLDN
phân bổ cho hàng bán ra.


Chi phí bán hàng phản bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theọ
công thức sau:
Chi phí bán

Chi phí bán hàng

hàng phân bổ

tồn đầu kỳ

cho hàng tồn

=

Trị giá thực tế

cuối kỳ

hàng tồn đầu kỳ

Chi phí bán hàng cần
+

+


Trị giá

phân bổ phát sinh
x

trong kỳ
Trị giá thực tế hàng

thực tế
hàng tồn
cuối kỳ

nhập trong kỳ

Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán trong kỳ:
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng bán

Chi phí bán hàng

Chi phí bán

Chi phí bán hàng

= phân bổ hàng tồn + hàng phát sinh - phân bổ cho hàng

ra trong kỳ

đầu kỳ


trong kỳ

tồn cuối kỳ

1.3.3.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 6421 -"Chi phí bán hàng": có kết cấu:
Bên Nợ:
Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng cung cấp dịch vụ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911-“Xác định kết quả
kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 6421 không có số dư cuối kỳ.
1.3.3.2. Phương pháp kế toán - (Phụ lục 9)
- Khi tính lương, trích BHXH cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 6421
Có TK 334,338.
- Khi tính hoa hồng đại lý
Nợ TK 6421
Nợ TK 133
Có TK 111,112,131.


1.3.4. Kế toán chỉ phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn
doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý,
chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí, lệ phí, chi phí
dự phòng, chi phí dịch vu mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
1.3.4.1. Tài khoản sử dụng.

Kế toán sử dụng TK 6422-"Chi phí quản lý doanh nghiệp": có kết cấu:
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
-Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có:
-Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa
sử dụng hết).
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 91 l-“Xác
định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 6422 không có số dư cuối kỳ.
1.3.4.2. Phương pháp kế toán - (Phụ lục 10)
- Khi tính lương, BHXH trả cho bộ phận văn phòng
Nợ TK 6422
Có TK 334,338
- Khi tính khấu hao cho bộ phận quản lý
Nợ TK 6422
Có TK 214.
- Khi phát sinh các chi phí khác bằng tiền như mua văn phòng phẩm,
dịch vụ mua ngoài


Nợ TK 6422
Nợ TK 133
Có TK 111.
1.3.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh
doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất

kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số
hàng đã bán. Công thức:
Kết quả
hoạt động =
bán hàng

Doanh thu
thuần hoạt
động bán hàng

Trị giá
- vốn hàng
bán

-

Chi phí
bán hàng

Chi phí quản
-

lý doanh
nghiệp

1.3.5.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 91 l-"Xác định kết quả kỉnh doanh": có kết cấu:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,...
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi

phí hoạt động khác,...
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá,...
- Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác,...
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
* Các TK khác liên quan như TK 511, 632, 6421, 6422.
1.3.5.2. Phương pháp kế toán - (Phụ lục 11)
+ Nếu lãi, kế toán ghi:
Nợ TK911: Xác định kết quả kinh doanh


Có TK421: Lãi chưa phân phối
+ Nếu lỗ, kế toán ghi:
Nợ TK421: Lãi chưa phân phối
Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI PHƯƠNG THẮNG
2.1. Tổng quan về Công ty CP Thương mại Phương Thắng
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TTS VIỆT NAM
Vốn điều lệ: 25.000.000.000 đồng
Trụ sở chính: : Thôn Thủy Hà- Bắc Hồng- Đông Anh - Hà Nội Điện
thoại: (04) 3556 3900/


Fax: (04) 3556 3902

MST: 0101478025.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
* Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần công nghệ TTS Việt Nam là nhà phân phối độc quyền
hãng đồng hồ Seiko của Nhật, Rado, Omega của Thuỵ Sỹ, bút Caran’ dache
của Thuỵ Sỹ.Là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán
độc lập, sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà Nước, có tài khoản tại
Ngân hàng. Công ty được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép
kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103004014 cấp ngày
30 tháng 03 năm 2004.
Tuy lúc đầu công ty còn gặp nhiều khó khăn do Công ty Cổ phần công
nghệ TTS Việt Nam là công ty tư nhân, đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm
thị trường, công ty chưa có nhiều chi nhánh ở các tỉnh, thành phố....nhưng đến
nay công ty đã vượt qua được những trở ngại, khó khăn và ngày càng phát
triển. Uy tín của công ty trên thị trường đã được nâng cao lên rd rệt, công ty
ngày càng có nhiều bạn hàng làm ăn và đối tác trong và ngoài nước. Tại thời
điểm thành lập, công ty mới chỉ có trụ sở giao dịch tại Hà Nội, chưa có chi


nhánh nào ở thành phố khác. Nhưng đến nay công ty đã có các chi nhánh ở:
Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng.. .Để hoạt động kinh doanh của mình ngày càng
lớn mạnh, công ty còn phải vượt qua rất nhiều khó khăn đặc biệt là trong điều
kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, cuộc khủng hoảng suy thoái kinh
tế của năm vừa qua.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kỉnh doanh của công ty:
Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các

khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp vào công ty.
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước
đề ra, kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập
doanh nghiệp.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra cùa các cơ quan Nhà nước, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định của Pháp luật
- Kinh doanh đồng hồ: Đồng hồ đeo tay nam, đồng đeo tay nữ, đồng hồ
treo tường, đồng hồ để bàn, bút máy,bút dạ,đồ trang sức Italy, thắt lưng.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kỉnh doanh và tổ chức bộ máy
quản lý sản xuất kỉnh doanh của công ty:
Các Chi Nhánh:
• Chi nhánh Hà Nội: Thôn Thủy Hà- Bắc Hồng- Đông Anh - Hà Nội
• Chi nhánh Hải Phòng: 21 Võ Thị Sáu_ Quận Ngô Quyền- Hải Phòng
• Chi Nhánh Tp. HCM : 157 Lý Tự Trọng- Quận 1-Tp HCM
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
- Với đội ngũ gần 50 cán bộ công nhân viên, trong đó tập trung nhiều
cán bộ có trình độ đại học, làm việc nhiệt tình, tâm huyết, có kinh nghiệm lâu
năm trong nghề nghiệp....Bộ máy tổ quản lý của công ty được tổ chức tương
đối gọn nhẹ, quan hệ chỉ đạo rõ ràng, quan hệ nghiệp vụ chặt chẽ, khăng khít,
khá phù hợp với hoạt động kinh doanh, chức năng nhiệm vụ của công ty.


Giúp công ty quản lý chặt chẽ hom trong công tác quản lý tiền hàng, công tác
báo cáo kết quả kinh doanh.
• Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 12)
❖ Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc: là người đại diện cho cán bộ công nhân viên có quyền
quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về công ty. Giám đốc là người
quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh tại công ty, thay mặt, nhân danh

công ty ký kết các hợp đồng kinh tế. Trong đó giám đốc công ty được sự trợ
giúp của những người lãnh đạo các phòng ban để đưa ra các quyết định.
- Phòng kỉnh doanh: nắm bắt thông tin thị trường và hàng hóa thông
qua việc lấy thông tin từ các phòng kinh doanh xúc tiến bán hàng và phòng
nghiên cứu thị trường để tham mưu cho giám đốc nắm bắt được tình hình tiêu
thụ, phân phối sản phẩm của công ty về số lượng, đơn giá, chất lượng....để
tìm ra phương hướng đầu tư cho các mặt hàng và thăm rò tìm ra các thị
trường mới cho sản phẩm của mình
- Phòng kế toán- tài chính: có chức năng, nhiệm vụ là thực hiện công
tác kế toán sổ sách chứng từ theo lụật định: quản lý các hoạt động tài chính
của công ty, quản lý các tài khoản, ngân quỹ; trực tiếp giao dịch với các tổ
chức hành chính. Thu thập chứng từ để lập BCTC theo năm tài chính, từ đó
giúp cho giám đốc thực hiện phân tích hoạt động kinh té, để nắm bắt những
thông tin và hiệu quả kinh doanh để giám đốc điều hành.
- Phòng Xuất nhập khẩu: bằng khả năng và kinh nghiệm của mình tìm
ra các nguồn hàng mới, rẻ, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước. Làm các
thủ tục về thanh toán nhập khẩu, thủ tục hải quan.
- Phòng tổ chức hành chính: do trưởng phòng điều hành, có nhiệm vụ
quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản trị hành chính văn thư lưu trữ,
tuyển dụng, giải quyết các vấn đề tiền lương, chế độ chính sách cho công
nhân viên, công tác đời sống và trật tự an toàn công ty.


2.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (Phụ lục 13)
Qua bảng trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty năm 2012 là rất thuận lợi. Doanh thu thuần năm vừa qua đạt
276.650.886.957 VNĐ, tỷ lệ tăng tương ứng 20,97 (tăng mạnh hơn so với
năm 2011), điều này khiến cho lợi nhuận trước thuế và sau thuế đều tăng, hầu
như tất cả các chỉ tiêu của công ty đều đạt và vượt kế hoạch.
Mặc dù nền kinh tế thế giới đang phải khắc phục những khó khăn saju

khủng hoảng và có ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung nhưng
công ty vẫn làm ăn có lãi và tăng hơn so với năm 2011. Như vậy ta có thể
thấy kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty trong năm vừa qua là rất tốt.
Để đạt được kết quả đó ngoài sự cố gắng, phấn đấu không ngừng của tập thể
lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty nói chung còn có sự đóng
góp không nhỏ của bộ phận kế toán công ty.
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
2.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung
vừa phân tán cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty.
Các chi nhánh ở xa có nhiệm vụ tổ chức quản lý kinh doanh ở đơn vị
mình. Công việc kế toán ở các chi nhánh do các nhân viên kế toán các chi
nhánh đó thực hiện, cuối tháng tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán tài
chính của công ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực
hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ
chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính
theo đúng quy định cùa Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp
thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Cuối tháng,
tổng hợp số liệu chung cho toàn công ty và lập báo cáo kế toán. Từ đó, tham
mưu cho Ban Giám đốc để đề ra biện pháp các quy định, chính sách phù hợp
với đường lối phát triển của công ty.
Nhiệm vụ chính của phòng kế toán là thu thập, ghi chép và tổng hợp


thông tin về tình hình kinh tế, tài chính và phản ánh các hoạt động của công ty
một cách chính xác, kịp thời. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động KD
của công ty mà bộ máy kế toán tài chính được tổ chức như sau:
2.2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán văn phòng của công ty (Phụ lục 14)
- Kế toán trưởng: là người làm công tác phụ trách chung, trực tiếp
công tác hạch toán kế toán.Có mối liên hệ trực tuyến với các kế toán viên

thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức. Kế toán trưởng liên hệ chặt chẽ
với Giám đốc , tham mưu cho Giám đốc về các chính sách Tài chính - Kế
toán của công ty, ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến chủ trương và chỉ đạo
thực hiện chủ trương về chuyên môn, đồng thời yêu cầu các bộ phận chức
năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối họp thực hiện những
công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng. Các kế toán
thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp về
nghiệp vụ của kế toán trưởng, trao đổi trực tiếp với kế toán trưởng về các vấn
đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán, chính sách tài chính
của Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các phòng ban
kế toán cho toàn công ty. Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kế toán tổng hợp,
lập BCTC của công ty.
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình
hình thanh toán với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả.
- Kế toán hàng hóa: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng, giảm
hàng hóa của công ty. Cuối kỳ có trách nhiệm lập bảng kê phản ánh tình hình
nhập - xuất - tồn của hàng hóa vật tư và thường xuyên đối chiếu với thủ kho.
- Kế toán thuế: theo dõi tình hình thanh toán với Nhà Nước về thuế và
các khoản phải nộp khác thuộc trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty.
2.3. Các chính sách hiện hành đang áp dụng tạỉ công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, theo quyết


×