Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP việt nam thương tín chi nhanh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.65 KB, 53 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ
SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Đơn vị thực tập :

Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thương Tín ( VIETBANK )
Phòng giao dịch 26A Bà Triệu – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Vân Ngọc
Sinh viên

: Vũ Phương Chi

Chuyên ngành

: Tài chính Ngân hàng

Lớp

: K4 – Tài Chính Ngân Hàng

HÀ NỘI - 2012


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc



DANH MỤC VIẾT TẮT

NHTM

: Ngân hàng Thương Mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TD

: Tín dụng

NV

: Nguồn vốn

KH

: Khách hàng


DN

: Doanh nghiệp

TG

: Tiền gửi

TGCG

: Tiền gửi có giá

Vốn HĐ : Vốn huy động
BP KT-TC : Bộ phận Kế toán, Tài chính
VND

: Việt Nam đồng

USD

: Đơn vị tiền tệ đô la Mỹ

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội, viết tắt của Gross Domestic Product .

ATM

: Máy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động ( viết tắt của

Automated Teller Machine hoặc Automatic Teller Machine trong
tiếng Anh).

L/C

: Phương thức tín dụng chứng từ ( viết tắt của Letter of Creadit ).

SEC

: Là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo quy định của pháp
luật, yêu cầu ngân hàng trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh
toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên Sec.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức............................................3
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán..................................7
Biểu đồ 2.1: Biến động nguồn vốn huy động năm 2009.............22
Biểu đồ 2.2: Biến động nguồn vốn huy động năm 2010.............22
Biểu đồ 2.3: Biến động nguồn vốn huy động năm 2011.............23
Biểu đồ 2.4: Biến động nguồn tiền gửi của khách hàng tại chi

nhánh ngân hàng TMCP Vietbank..........................................27
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương Tín chi nhánh Hà Nội qua các năm 2009-2011..............29
Bảng 2.7: Biến động sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương Tín chi nhánh Hà Nội qua các năm 2009-2011..............30
Biểu đồ 2.8 : Diễn biến lãi suất trong thời gian gần đây.......36
Bảng 2.1: Số đơn vị có quan hệ tài khoản tiền gửi còn đang hoạt động........20
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn, giai đoạn 2009-2010...........................21
Bảng 2.3: Tình hình tiền gửi của các tổ chức tín dụng.............................25
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng TMCP
Vietbank chi nhành chi nhánh Hà Nội..................................26
Bảng 2.5: Tình hình phát hành giấy tờ có giá qua 3 năm (2009-2011).........28
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
phòng giao dich số 26A Bà Triệu Hà Nội qua các năm 2009-2011
....................................................................................29

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình hội nhập, cả đất nước ta bước vào thời kì công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Mọi thành phần kinh tế đều ra sức đầu tư và phát huy
nguồn lực của mình nhằm tạo sự phát triển bền vững.Ngân hàng cũng không

nằm ngoài xu hướng đó.Một khi nền kinh tế phát triển thì vai trò của Ngân
hàng càng trở nên quan trọng, và với chức năng là mạnh máu lưu thong nền
kinh tế càng được thể hiện rõ nét. Với phương châm “ Đi vay để cho vay “,
các Ngân hàng luôn phát huy nội lực cũng như tranh thủ những thời cơ trong
hoạt động để đáp ứng tốt nhất nhu càu khách hàng, tạo ra lợi nhuận cho mình.
Ngoài việc trang bị cơ sở vật chất hiện đại, vị trí giao dich thuận lợi, còn đòi
hỏi nhân viên, chất lượng sản phẩm, dịch vụ…Và thực sự ngân hàng nào cũng
ý thức rõ được điều này.
Ngân hàng TMCP nói chung và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
Tín ( được gọi tắt là VietBank ) chi nhánh Hà Nội nói riêng đã và đang khẳng
định thế mạnh của mình. Thế mạnh của Ngân hàng là cho vay vốn sản xuất
tiêu dùng, kinh doanh ngoại tệ … Rút kinh nghiệm những bài học trước đây,
mọi kế hoạch đề ra và đưa vào áp dụng đều được xem xét và đánh giá cụ thể
bằng những chuẩn mực nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro. Và trong những
năm gần đây, Vietbank Hà Nội được đánh giá là Ngân hàng hoạt động có hiệu
quả luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch cho Ngân hàng Hội sở giao đặc biệt là công
tác huy động vốn và sử dụng vốn.
Nguồn vốn của Ngân hàng ngoài nguồn vốn của Hội sở điều xuống trở
thì còn có nguồn vốn chi nhánh tại chỗ. Thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt
giữa các ngân hàng trên địa bàn buộc Ngân hàng phải nỗ lực rất lớn mới có
thể đạt hiệu quả được. Và kết quả là nguồn vốn huy động tang len từng năm,
hoạt động tín dụng được đánh giá là có hiệu quả đặc biệt là năm 2011 có sự
tang trưởng đột biến.
Để hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn, tình hình sử dụng vốn cũng
như các nguyên nhân tác động đến chúng, tôi đã quyết định chọn đề tài “
Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thương Tín” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


1

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THƯƠNG TÍN

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
( VIETBANK )
1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VIETBANK)
Tên Công Ty

: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín

Trụ sở

: 26A Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Điện thoại

: (84-4) 3936 6969 – Máy lẻ 103

Fax


: (84-4) 3936 9748

Website

: vietbank.com.vn

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương Tín
- Ngày 02/2/2007, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
(VIETBANK) chính thức được thành lập tại số 35 Trần Hưng Đạo, thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng, tạo tiền đề cho việc phát triển mạng lưới trên
toàn quốc.
- Ngày 18/2/2009, khai trương chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh tại
số 02 Thi Sách, phường Bến Nghé, quận 1 – chi nhánh đầu tiên của
VIETBANK tại thị trường Tp. Hồ Chí Minh.
- Ngày 26/2/2009, khai trương chi nhánh Hà Nội - chi nhánh
đầu tiên của VIETBANK tại khu vực miền Bắc.
- Ngày 12/3/2009, khai trương chi nhánh Cần Thơ - chi nhánh
thứ hai của VIETBANK tại khu vực miền Tây.
- Ngày 7/4/2009, khai trương chi nhánh Hải Phòng - chi nhánh
thứ hai của VIETBANK tại khu vực miền Bắc.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN


GVHD: Hoàng Vân Ngọc

- Ngày 15/4/2009, khai trương chi nhánh Đà Nẵng - chi nhánh
đầu tiên của VIETBANK tại khu vực miền Trung.
-

Ngày 4/6/2010, khai trương Chi nhánh Khánh Hòa – chi

nhánh thứ hai của VIETBANK tại khu vực miền Trung.
- Ngày 8/6/2010, khai trương Chi nhánh Bà Rịa – Vũng Tàu chi nhánh đầu tiên của VIETBANK tại khu vực Đông Nam Bộ.
- Ngày 29/9/2010, khai trương Chi nhánh Long An – chi nhánh
thứ ba của VIETBANK tại khu vực miền Tây
- Ngày 8/11/2010, khai trương chi nhánh Nghệ An - chi nhánh
thứ ba của VIETBANK tại khu vực miền Trung và là chi nhánh thứ 10
của VIETBANK trên toàn quốc.
Tính đến 30/11/2011, VIETBANK đã có 93 điểm giao dịch tại khắp
các vùng kinh tế trọng điểm trên toàn quốc. Đây là minh chứng cho sự phát
triển nhanh, an toàn và bền vững của VIETBANK trong bối cảnh hiện nay.
1.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức Vietbank Hà Nội
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN


GVHD: Hoàng Vân Ngọc

1.1.3.1 Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và 01 Phó Giám đốc với nhiệm vụ và
chức năng:
* Gíám đốc:
- Đại diện pháp nhân của chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương Tín chi nhánh Hà Nội.
- Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chi nhánh và việc chi tiêu
tài chính, trích lập quỹ theo quy định của Nhà nước, của Hội Đồng Quản Trị
và Tổng Giám Đốc.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nhiệm vụ và kế
hoạch kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về tài sản, vốn liếng, tổ chức và điều hành
cán bộ của Chi nhánh.
- Quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động công tác của Chi nhánh.
- Quyết định đầu tư cho vay, bão lãnh trong giới hạn được Tổng giám
đốc ủy quyền.
- Ký kết các văn bản tín dụng, tiền tệ, thanh toán trong phạm vi hoạt
động của Chi nhánh.
- Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho Chi nhánh.
- Tổ chức nghiên cứu, học tập và hướng dẫn thi hành các chế độ, thể lệ
nhiệm vụ của Ngân hàng Việt Nam Thương Tín
* Phó Giám đốc:
- Giúp Giám đốc chỉ đạo và điều hành một số lĩnh vực công tác.
- Tham gia với Giám đốc trong việc chuẩn bị, xây dựng và quyết định về
chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các phương hướng hoạt động.
- Thay mặt Giám đốc giải quyết và ký các văn bản thuộc lĩnh vực được
phân công.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

- Điều hành mọi mặt công tác của Chi nhánh lúc vắng mặt sự ủy nhiệm
chính thức của Giám đốc.
1.1.3.2 Phòng Hành chính:
Gồm 7 thành viên, thực hiện các công tác sau:
_

Thực hiện các công tác về hành chính của Ngân hàng như quản lý lao
động, kế hoạch văn phňng phẩm…

_

Phụ trách lương, xét khen thưởng.

_

Phụ trách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng.

_


Thực hiện các chức năng như kiểm tra việc thực hiện các chính sách,
chế độ Nhà nước.

1.1.3.3 Phòng Tín dụng:
Gồm 10 thành viên, thực hiện:
_ Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay theo đúng quy
định của Ngân hàng, thể lệ của Nhà nước.
_ Tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc xây dựng tín dụng cho từng
đối tượng cụ thể.
_ Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của Khách hàng trong sút thời gian
vay. kể từ khi phát vay cho đến khi thu hồi nợ vay.
_ Theo dõi, đôn đốc việc trả nợ và, bảo lãnh khi có nhu cầu, kinh doanh
ngoại tệ, tư vấn tài chính và đầu tư…
1.1.3.4 Tổ Kiểm tra nội bộ:
Gồm có 2 thành viên, thực hiện:
_ Kiểm tra việc chấp hành qui trình hoạt động kinh doanh theo quy định
của pháp luật về hoạt động của Ngân hàng.và các đơn vị trực thuộc.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

_ Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng Nhà

nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
_ Thực hiện các chức năng kiểm toán nội bộ.
_ Rà soát hệ thống các quy định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các
sơ hở, bất hợp lý để kiến nghị bổ sung, sửa đổi.
1.1.3.5 Tổ Thẻ Ngân hàng:
Gồm 5 thành viên, thực hiện các nghiệp vụ phát hành và thanh toán các loại
thẻ Quốc tế, thẻ nội địa, mở các đơn vị chấp nhận thẻ, tư vấn du học trọn gói.
1.1.3.6 Phòng Kế toán:
Gồm 13 thành viên, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ :
_ Ghi chép toàn bộ các công việc phát sinh trong ngày
_ Hạch toán kế toán theo chế độ do Nhà nước quy định, thực hiện hạch
toán kế toán BHXH và bảo hiểm Y tế, hạch toán thuế phải nộp.
_ Lữu trữ chứng từ cho cả Chi nhánh.
_ Báo cáo quyết toán, phân tích lãi lỗ từng kỳ hoạt động của Ngân hàng.
_ Tổng hợp chi tiết, lên cân đối hoạt động của Ngân hàng
_ Báo cáo quyết toán hằng năm lên Ngân hàng Hội sở.
1.1.3.7 Phòng Thanh toán quốc tế:
Gồm 4 thành viên, thực hiện :
- Bảo lãnh hàn hoá trả chậm, trả ngay.
- Thực hiện các hoạt động có liên quan đến quá trình thanh toán xuất
nhập khẩu giữa khách hàng và các đơn vị nước ngoài. Thanh toán tiền hàng
bằng các phương thức thanh toán quốc tế: L/C, chuyển tiền, nhờ thu…được
thực hiện nhanh chóng, bảo mật và tiết kiệm được chi phí lớn nhờ vào mối
quan hệ đại lý mật thiết với các Ngân hàng trên thế giới.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6

SV: Vũ Phương Chi



Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

1.1.3.8 Phòng Ngân quỹ (còn gọi là kho tiền của Ngân hàng Vietbank chi
nhánh Hà Nội), phòng được giám đốc phân công. Gồm có 10 thành viên thực
hiện các nhiệm vụ:
_Về thu: tiếp nhận tiền gửi của mọi khách hàng, nộp tiền bán hàng, trả nợ
vay Ngân hàng bằng tiền mặt VND và ngoại tệ theo chứng từ nhờ thu đã được
phòng nghiệp vụ kiểm tra, tiếp nhận các khoản tiền mặt VND và ngoại tệ
khách hàng gửi tiết kiệm, mở tài khoản, mở thẻ ATM…
_Về chi: trả tiền cho khách hàng, thanh toán SEC du lịch, ngân phiếu
theo chứng từ đã được phòng nghiệp vụ kiểm tra và Giám Đốc duyệt.
1.1.4 Cơ cấu bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán

Trưởng BP KT-TC
( giám đốc tài chính )

Kế toán trưởng

Kế
toán
quản
trị

Kế toán
tổng

hợp, tài
chính

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán
doanh
thu,
công nợ
thu

Kế toán
thanh
toán

7

Kế toán
VT kho,
công nợ
phải trả

Thủ
quỹ

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN


GVHD: Hoàng Vân Ngọc

* Chức năng
Tham mưu phương hướng, biện pháp, quy chế quản lý tài chính, thực
hiện các quyết định tài chính của Kế toán trưởng và tổ chức thực hiện công
tác kế toán sao cho hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí, đúng qui chế, chế độ
theo quy định hiện hành
* Các nhiệm vụ cụ thể :
- Thu nhập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí
được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh
phí, sử dụng các khoản thu phát sinh ở đơn vị.
- Đề xuất phương hướng, biện pháp cải tiến quản lý tài chính hàng năm.
- Đề xuất thay đổi, bổ sung, hoàn thiện chế độ tiêu chuẩn, định mức
thu, chi.
- Đề xuất dự toán chi thường xuyên hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ cấp
trên giao.
- Đề xuất phân bổ tài chính thường xuyên hàng năm.
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán chi hàng năm.
- Tham mưu xét duyệt các dự toán thu, chi hàng năm của đơn vị được
Kế toán trưởng phân công.
- Trình báo cáo Bộ chủ quản dự toán thu, chi tài chính của Ngân hàng hàng
quý, năm và các báo cáo cần thiết khác cho Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
- Tổ chức thực hiện dự toán thu nhận hàng năm đã duyệt và các khoản
thu nhận khác theo chỉ đạo, phê duyệt của Kế toán trưởng .
- Thực hiện chi xuất tài chính cho các khoản chi theo chế độ qui định,
các khoản chi theo dự toán, chi công việc được duyệt và các khoản chi ngoài
dự toán chi được Kế toán trưởng phê duyệt.
- Trình Kế toán trưởng phê duyệt các hồ sơ thanh quyết toán của các cá
nhân và đơn vị trực thuộc.
- Thực hiện việc thu nộp thuế thu nhập cá nhân có thu nhập cao theo

quy định.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

8

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các qui định quản lý tài chính và
chế độ tài chính. Thực hiện dự toán thu, chi hàng năm, chế độ chi trả cho
người lao động, chế độ quản lý tài sản, các qui định về công nợ, xử lý mất
mát, hư hỏng, thiếu hụt tài sản.
- Thu nhận, xuất cấp bảo quản tiền mặt và các chứng chỉ, hiện vật có
giá trị như tiền.
- Thực hiện các thủ tục giao dịch ngân sách theo qui định với Kho bạc
nhà nước
- Thực hiện các thủ tục giao dịch tài chính với các Ngân hàng thương
mại có mở tài khoản.
- Phát hành và luân chuyển các chứng từ kế toán theo qui định.
- Thực hiện đầy đủ công tác kế toán tài chính theo qui định của Nhà nước .
- Lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu kế toán theo qui định của Nhà nước.
- Lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản
lý cấp trên và cơ quan tài chính, cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy
định hiện hành của nhà nước phục vụ cho việc quản lý, điều hành của Kế toán
trưởng , của cấp trên.
- Thực hiện tự kiểm tra tài chính và công khai tài chính theo chế độ quy

định.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

9

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất
hàng hoá, nó kinh doanh loại hàng hoá rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các
NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là các NHTM nhận
tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế xã hội. Sử dụng số tiền đó
cho vay và làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải
hoàn lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thoả thuận.
Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng ”(1990) của Việt Nam thì NHTM
được định nghĩa như sau:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và

làm phương tiện thanh toán”.
2.1.2. Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Vốn tự có:
Vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu của ngân hàng là bao gồm giá
trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số nguồn vốn khác của ngân
hàng theo quy định của ngân hàng Trung ương.
* Vốn điều lệ:
Là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ của
ngân hàng là do các chủ sở hữu ngân hàng đóng góp vốn điều chuyển …Mức
vốn điều lệ và phương thức đóng góp vốn điều lệ của mỗi ngân hàng được ghi

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

10

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

trong điều lệ hoạt động của từng ngân hàng và được ngân hàng Trung ương
phê duyệt. Mức vốn điều lệ của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào mức góp vốn
của các chủ sở hữu ngân hàng, song nhìn chung không được thấp hơn mức
vốn pháp định mà Chính phủ quy định. Trong quá trình hoạt động của các
NHTM có thể tăng thêm vốn điều lệ của mình nhưng phải được sự đồng ý
chấp nhận của ngân hàng Trung ương.
* Các quỹ dự trữ:
Các quỹ dự trữ của NHTM được hình thành và tạo lập trong quá trình

hoạt động của ngân hàng nhằm sử dụng cho có mục đích nhất định.
Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, hàng năm tổ chức tín dụng
phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5%
trên lợi nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định.
- Các quỹ khác: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp
vụ ngân hàng…các quỹ quỹ này cũng được trích lập sử dụng theo quy định
của pháp luật.
Các quỹ dự trữ sau khi đã được trích lập các NHTM được sử dụng theo
mục đích lập quỹ. Tuy nhiên, khi số tiền của quỹ chưa sử dụng đến thì các
NHTM có thể tạm thời huy động theo nguyên tắc hoàn trả làm nguồn vốn
kinh doanh.
* Các nguồn vốn khác:
Một số nguồn vốn khác được coi như vốn tự có của ngân hàng, bao gồm:
- Lợi nhuận giữ lại
- Thu nhập lớn hơn chi phí
- Khấu hao tài sản cố định
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

11

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

2.1.2.2 Nguồn vốn huy động
2.1.2.2.1 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế:

Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của họ được gửi tại ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm
thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa
có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào một thời
điểm nhất định (Các quỹ: đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, quỹ phúc lợi
khen thưởng…)
* Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi
tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng
và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực
hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như các khoản thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân đồng thời hạn chế
được chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với
ngân hàng, loại tiền gửi này thường có sự dao động lớn vì người gửi tiền có
thể gửi tiền và rút ra bất cứ lúc nào, do đó Ngân hàng chỉ có thể sử dụng tỷ lệ
nhất định để cho vay nên Ngân hàng thường áp dụng lãi suất thấp cho loại
tiền gửi này.
* Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn
rút ra giữa ngân hàng và khách hàng.
Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút ra
khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng cho
phép khách hàng rút trước kỳ hạn. Trong trường hợp này, người gửi không

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

12

SV: Vũ Phương Chi



Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

được hưởng lãi như tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ được áp dụng với lãi suất không
kỳ hạn nếu rút ra truớc khi đáo hạn.
Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi định kỳ là tiền gửi tạm thời chưa
sử dụng hoặc tiền để dành của cá nhân, vì mục đích gửi tiền vào Ngân hàng là
nhằm mục đích kiếm lợi tức. Đối với ngân hàng, tiền gửi định kỳ là nguồn
vốn ổn định trong kinh doanh, do đó lãi suất mà Ngân hàng áp dụng cho loại
tiền gửi này cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Mặt khác để
khuyến khích khách hàng gửi tiền theo định kỳ dài hạn, thông thường Ngân
hàng áp dụng lãi suất cao đối với các khoản tiền gửi dài hạn (vì tiền gửi định
kỳ giúp ngân hàng có thể sử dụng vốn đó để kinh doanh qua việc cho vay
trung, dài hạn, mua sắm các thiết bị cũng như đầu tư vào một số lĩnh vực….)
2.1.2.2.2 Tiền gửi tiết kiệm:
Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm,
được xác định trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật và bảo
hiểm tiền gửi.
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi không có thời hạn đáo hạn mà người gửi muốn rút ra
phải thông báo cho Ngân hàng biết trước một thời gian. Tuy nhiên, ngày nay
các Ngân hàng cho phép khách hàng rút ra không cần báo trước. Tiền gửi này
chủ yếu là tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và Chính phủ. Nhưng do
nhu cầu chi tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi tiền
không kỳ hạn nghĩa là có thể rút ra bất cứ lúc nào. Do đó Ngân hàng không
chủ động được nguồn vốn nên loại tiền gửi này có mức lãi suất thấp.

* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Người ký thác tiền này ở Ngân hàng để sử dụng vào mục đích nhất
định như mua sắm nhà cửa, trang trải chi phí học tập cho con cái... Ngân hàng

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

13

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

thường cấp thêm tín dụng để bù đắp thêm phần thiếu hụt khi sử dụng vào mục
đích của người gửi tiền tiết kiệm.
Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Nếu rút vốn
trước hạn thì phải được chấp nhận của lãnh đạo ngân hàng và hưởng lãi suất
không kỳ hạn.
Về hình thức, theo truyền thống, người gửi tiền được cấp một sổ gọi là
sổ

tiết kiệm, trên sổ này ghi rõ tất cả các khoản tiền gửi vào rút ra và lãi suất.

Mỗi lần gửi tiền hoặc rút tiền, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm cho
ngân hàng để ngân hàng ghi bút toán. Ngày nay, nhiều ngân hàng đã bỏ sổ tiết
kiệm, thay vào đó cung cấp cho khách hàng bảng kê lúc gửi tiền đầu tiên và
theo định kỳ hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh.
Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho

ngân hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà còn giúp cho
ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài
chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với ngân hàng,
tạo điều kiện cho ngân hàng có căn cứ để quy định mức vốn để đầu tư cho
vay đối với những khách hàng đó. Vốn tiền mà ngân hàng huy động được trên
các khoản tiền gửi của khách hàng còn là cơ sở cho các tổ chức thanh tra,
kiểm toán thực hiện được nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác phát hiện kịp thời
tham ô, trốn thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng, xử
lý kịp thời những kẻ vi phạm pháp luật.
2.1.2.2.3 Nguồn vốn huy động thông qua các chứng từ có giá.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chức
tín dụng và người mua.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

14

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

* Giấy tờ có giá ngắn hạn :
Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm, bao gồm kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
* Giấy tờ có giá dài hạn:

Là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành
đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có
giá dài hạn khác.
2.1.2.2.4 Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác
Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức
tín dụng với ngân hàng Nhà nước.
* Vay từ các tổ chức tín dụng khác:
Trong quá trình kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng có lúc
phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng
tạm thời thiếu vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không tránh
khỏi tình trạng đó. Đối với ngân hàng, cũng có lúc ngân hàng tập trung huy
động được vốn nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền
gửi. Tương tự có thời điểm cho vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà
ngân hàng huy động được không đáp ứng đủ. Vì vậy trong trường hợp đó
ngân hàng có thể tiếp tục gửi vốn tam thời chưa sử dụng vào ngân hàng khác
để lấy lãi, hoặc đi vay các ngân hàng khác.
* Vay từ Ngân hàng Trung ương.
Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò là ngân hàng của các ngân
hàng, là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu cầu, các
NHTM sẽ được NHTW cho vay vốn.
Việc cho vay vốn của NHTW đối với NHTM thông qua hình thức tái cấp
vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng nhằm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

15

SV: Vũ Phương Chi



Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các NHTM. Ngoài
ra, NHTW còn thực hiện cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các NHTM.
Trong trường hợp đặc biệt, khi được Chính phủ chấp thuận, NHTW còn cho
vay đối với các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh toán. Khoản
vay này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của tổ chức
tín dụng.
2.1.2.3 Những nguyên tắc trong việc quản lý tiền gửi của Khách hàng.
Các nguyên tắc trong quản lý tiền gửi khách hàng ra đời nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người gửi tiền, tạo niềm tin cho khách hàng và góp phần tạo sự
hoạt động kinh doanh ổn định. Các nguyên tắc đó như sau:
- Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán kịp thời cho khách hàng. Để thực
hiện được nguyên tắc này, Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm
tiền gửi nhất định để cho vay, số còn lại làm quỹ dự trữ bảo đảm thanh toán
cho khách hàng.
Quỹ bảo đảm thanh toán bao gồm:
+ Tiền mặt tại quỹ
+ Ngân phiếu thanh toán
+ Tín phiếu kho bạc.
+ Tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.
+ Tiền gửi dự trữ tối thiểu bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng phải đảm bảo tương ứng về thời hạn giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn. Tuy nhiên, nguyên tắc này chỉ có ý nghĩa tương đối.
- Ngân hàng chỉ được thực hiện các khoản giao dịch trên tài khoản của khách
hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc có sự uỷ nhiệm của chủ tài khoản.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


16

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

Ngoại trừ trường hợp khách hàng vi phạm luật chi trả theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền về thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thì khi đó ngân
hàng mới có quyền tự động trích tài khoản thanh toán có liên quan.
- Ngân hàng phải đảm bảo an toàn và bí mật cho chủ tài khoản.
- Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của
khách hàng, các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng quy định. Ngân
hàng phải kiểm tra con dấu và chữ ký của khách hàng, nếu không phù hợp thì
ngân hàng có thể từ chối thanh toán.
- Khi có các nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản của khách hàng thì
ngân hàng phải kịp thời gửi giấy báo cho khách hàng. Cuối tháng, ngân hàng
phải gửi bản sao tài khoản hoặc giấy báo số dư cho khách hàng.
2.1.3. Hoạt động tín dụng
2.1.3.1. Định nghĩa tín dụng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội, và ngày nay tín dụng được định nghĩa như sau: Tín dụng là
quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật trong đó
người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định
2.1.3.2. Bản chất tín dụng.
Tín dụng thể hiện ra bên ngoài như một sự chuyển giao tạm thời quyền
sửdụng một vật hay một số tiền tệ giữa người cho vay và người đi vay. Vì vậy

người ta có thể sử dụng được giá trị của hàng hóa trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua trao đổi, bản chất tín dụng thể hiện trong mối quan hệ kinh tế trong quá trình
hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó trong quá trình sản xuất.
2.1.3.3. Phân loại tín dụng.
Với nền kinh tế thị trường, có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt
động của Ngân hàng nhưng cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo
thời gian. Căn cứ vào thời gian, người ta chia tín dụng ra làm những loại sau :
- Tín dụng ngắn hạn : Có thời hạn vay dưới 1 năm.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

17

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn vay từ 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn : Có thời hạn vay trên 5 năm.
2.1.3.4. Các nguyên tắc tín dụng.
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, Ngân hàng cũng như người đi vay
cần phải quán triệt các nguyên tắc tín dụng nhằm góp phần đảm bảo hiệu quả
hoạt động kinh doanh cho hai bên. Các nguyên tắc tín dụng được hình hành từ
bản chất tín dụng, được khẳng định trong thực tiễn hoạt động của Ngân hàng
và được pháp lý hóa hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng cần tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín

dụng.
Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.
2.1.3.5. Rủi ro tín dụng:
2.1.3.5.1. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghiệp vụ tài chính đối với Ngân hàng. Hay nói cách khác rủi
ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước
được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả
được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác
động xấu đến hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng
nề nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập
cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt
động tín dụng mang lại thường chiếm 70% - 90% tổng thu nhập. Nhưng đồng
thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho
vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao so với những khoản đầu tư khác.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

18

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

2.1.3.5.2. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:

*Đối với ngân hàng:
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi ngân hàng không thu hồi được
nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần
lâm vào tình trạng thiếu hụt.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc
thanh toán, làm cho ngân hàng lỗ và có nguy cơ bị phá sản.
* Đối với nền kinh tế xã hội:
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền
kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn, đến toàn bộ các tầng lớp
dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng
và có khả năng phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác và tạo cho dân
chúng một tâm lý sợ hãi. Khi đó, dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng rút
tiền trước thời hạn, điều đó cũng có thể đưa đến sự phá sản của đồng loạt các
ngân hàng. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
Những điều nêu trên cho chúng ta thấy rủi ro tín dụng là vấn đề rất
nghiêm trọng mà Chính phủ các nước phải quan tâm, đặc biệt là Ngân hàng
Trung ương phải có những chính sách khuyến cáo thường xuyên thông qua
công tác thanh tra, kiểm soát, chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng hỗ trợ cho
các NHTM khi có các biến cố rủi ro xảy ra.
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
2.2.1 Số liệu và kết quả hoạt động tại chi nhánh ngân hàng TMCP Việt
Nam Thương Tín
2.2.1.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Đối với NHTM nguồn vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất và
luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn.Việc các NHTM đảm

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


19

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

bảo huy động đủ nguồn vốn cho công tác sử dụng vốn vừa đảm bảo thu hút
được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào công cuộc xây dựng phát triển đất
nước, vừa đảm bảo cho hoạt động của NHTM được ổn định đạt hiệu quả cao.
NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động.Nguồn vốn tự có tuy rất
quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ va chủ yếu để đầu tư vào cơ sở
vật chất,tạo uy tín với khách hàng.Ngoài ra các NHTM còn có một số vốn
khác như:vốn đi vay, vốn trong thanh toán,vốn ủy thác đầu tư…Những vốn
này cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Các hình thức huy động chủ yếu được áp dụng tại chi nhánh sở giao
dịch ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín trong thời gian qua là:
- Nhận tiền gửi cho tổ chức tín dụng.
- Nguồn vốn ngoại tệ và giấy tờ có giá.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.
Trong những năm qua Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín luôn
chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm tang trưởng vốn huy động như:Mở
rộng mạng lưới, tuyên truyền, quảng cáo, tạo điều kiện cho khách hàng, linh
hoạt điều chỉnh lãi suất trong phạm vi cho phép…nên trong những năm qua
hoạt động huy động vốn của chi nhánh luôn phát triển khá ổn định,đáp ứng tốt
nhu cầu vốn của khách hàng và tang lợi nhuận cho ngân hàng.
Đối với ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín chi nhánh Hà Nội,

khách hàng là doanh nghiệp có quan hệ tiền gửi ngày càng tăng qua các năm,
đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Bảng 2.1: Số đơn vị có quan hệ tài khoản tiền gửi còn đang hoạt động.
Chỉ tiêu
1. DN Nhà nước (đvị)
2. DN ngoài quốc doanh (đvị)
3.Tổ chức nước ngoài (đvị)
4.Tổ chức tín dụng
5. Cá nhân

2009
22
157
0
12
1.195

2010
9
241
0
4
2.483

2011
11
258
3
6
3.006


Năm 2009, số doanh nghiệp Nhà nước giao dịch gửi tiền tại Ngân hàng
là khá nhiều là 22 doanh nghiệp, nhưng sang năm 2010 thì giảm đáng kể, còn
9 đơn vị, năm 2011 tăng lên là 11 doanh nghiệp, còn các doanh nghiệp ngoài
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

20

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

quốc doanh thì tăng lên theo từng năm, từ 157 đơn vị năm 2009 lên 241 đơn
vị năm 2010 và đến 2011 là 258 đơn vị. Cá nhân cũng là khách hàng tiềm
năng của khách hàng nên được Ngân hàng rất chú trọng, năm 2009 khách
hàng cá nhân có quan hệ tiền gửi tại Chi nhánh là 1.195 người, sang năm
2010 là 2.483 người và năm 2011 là 3.006 người.
Nguyên nhân là các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn ngày càng kém hiệu
quả nên số vốn họ cần tăng lên. Không chỉ số tiền gửi giảm mà các doanh
nghiệp này phải đi vay để bù đắp nguồn vốn cho mình. Ngược lại các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng lớn mạnh về số lượng lẫn chất lượng.
Hoạt động kinh doanh của họ ngày càng phát triển nhờ những những chính
sách linh hoạt theo xu hướng thị trường. Bên cạnh đó đời sống người dân
ngày càng tăng lên, các khách hàng cá nhân trên địa bàn cũng ý thức hơn vai
trò của ngân hàng, và họ chọn hình thức gửi tiền vào Ngân hàng là một giải
pháp an toàn nhất. Vì vậy, Chi nhánh cần có biện pháp cụ thể để thu hút tiền
gửi của hai đối tượng này.

Tiền gửi của các tổ chức tín dụng chiếm tỷ lệ thấp nhất. Năm 2009 và
2010 Ngân hàng chỉ có quan hệ với các tổ chức tín dụng trong nước. Cụ thể là
năm 2009 là 12 ngân hàng, sang năm 2011 còn 4 ngân hàng, sang năm 2011
số ngân hàng có quan hệ tiền gửi là 6 đồng thời Chi nhánh đã mở rộng mối
quan hệ với các ngân hàng quốc tế. Mối quan hệ với các ngân hàng thường là
phục vụ trong việc thanh toán nên số tiền gửi thường không cao. Nhưng nhìn
chung thì mối quan hệ với các tổ chức tín dụng của Chi nhánh là còn ít, vậy
nên Ngân hàng cần mở rộng quan hệ với các Ngân hàng để phục vụ nhu cầu
thanh toán thuận lợi hơn cho khách hàng.

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn, giai đoạn 2009-2010
ĐVT: Triệu đồng.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

21

SV: Vũ Phương Chi


Trường CĐCN&KTCN
Chỉ tiêu

GVHD: Hoàng Vân Ngọc

2009

2010

2011


2010/2009
Số tiền

1. Vốn HĐ từ KH

99.604 122.449 214.780

+ TG thanh toán

26.734

36.403

+ TG tiết kiệm

68.571

+ Phát hành GTCG
2.Vốn HĐ TCTD
Tổng cộng

2011/2010

%

Số tiền

%


22.845

22,94

92.331

75,4

50.271

9.669

36,17

13.868

38,1

84.439 141.355

15.868

23,14

56.916

67,4

23.154 (3.232) (75,18)


21.547

1340

4.299

1.607

74

820

67

746

1.008

99.678 123.269 214.848

23.591

23,67

(753) (91,8)
91.579

74,29

Vốn huy động là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động tại chỗ với nhiều

hình thức. Nguồn vốn huy động càng lớn càng tạo thế chủ động trong việc
cho vay và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. . Từ năm cuối năm 2009, Ngân
hàng TMCP Thương Tín Việt Nam đã áp dụng phần mềm Koreabank nên
việc huy động dễ dàng và hiệu quả hơn.
Biểu đồ 2.1: Biến động nguồn vốn huy động năm 2009

(Nguồn phòng Kế toán-Ngân quỹ)
Biểu đồ 2.2: Biến động nguồn vốn huy động năm 2010

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

22

SV: Vũ Phương Chi


×