Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH thương mại dịch vụ sửa chữa ô tô tấn hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.56 KB, 46 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Lời mở đầu

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế nước ta vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước và chịu sự tác động của các quy luật như: quy luật cạnh tranh quy luật
cung cầu, quy luật giá trị... Trong đó quy luật cạnh tranh có tác động chi phối. Sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp buộc doanh nghiệp phải luôn phấn đấu để có thể
tồn tại và phát triển. Quá trình xem xét, phân tích, đánh giá tình hình biến động của
lợi nhuận sau mỗi kỳ kinh doanh giúp doanh nghiệp phát hiện ra những điều bất
cập, những điều bất hợp lý từ đó đề ra các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp em đã chọn đề tài nghiên cứu: "Thực trạng và giải pháp nâng
cao lợi nhuận tại công ty TNHH thương mại - dịch vụ sửa chữa ô tô Tấn Hưng"
Chuyên đề bao gồm 2 chương chính:
Chương I: Cơ sở lí luận chung.
Chương II: Tình hình lợi nhuận ở công ty TNHH thương mại - dịch vụ sửa chữa ô
tô Tấn Hưng , một số giải pháp nâng cao lợi nhuận.

Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Lý luận chung…


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN PHÁP
NÂNG CAO LỢI NHUẬN.

1.1. LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường,lợi nhuận là mục tiêu rất quan trọng, là mục tiêu
cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều phải hướng tới. Mỗi doanh nghiệp có thể có
nhiều mục tiêu: đảm bảo hoạt động bền vững, tìm kiếm lợi nhuận, phục vụ khách
hàng, nhưng mục tiêu cối cùng của những hoạt động này là vì lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Lợi nhuận không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển mà còn là tiền
đề cho các hoạt động vì xã hội. Vì vậy mà khi tiến hành bất cứ một hoạt động kinh
doanh nào người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà dự án kinh doanh đó đem
lại. Các doanh nghiệp đòi hỏi phải phát huy tối đa khả năng và tinh thần tự chủ của
mình để tạo lập thu nhập và thu lợi nhuận để thúc đẩy sự phát triển cho doanh
nghiệp mình. Chính tính cạnh tranh gay gắt của thị trường đòi hỏi doanh nghiệp
phải hoạt động có hiệu quả, đạt mục tiêu lợi nhuận làm cơ sở nội lực cho doanh
nghiệp mình trong các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Vì vậy xét trên góc độ doanh nghiệp ta thấy lợi nhuận là kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất, kinh doanh, là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả của các
hoạt động kinh tế, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập và chi phí bỏ ra
để đạt được thu nhập đó trong một thời kì nhất định. Thông thường một hoạt động
kinh doanh thành công là hoạt động mang lại lợi nhuận dương. Thực tế, dưới tác
động phức tạp của các yếu tố thị trường, chính trị, xã hội, không phải hoạt động
kinh doanh nào cũng đem lại lợi nhuận dương mong muốn.
Công thức xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Thu nhập - Chi phí

Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH


2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Lý luận chung…

1.1.2. Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.
Rất nhiều nhà kinh tế học, các nhà nghiên cứu kinh tế nghiên cứu về bản chất
cũng như nguồn gốc của lợi nhuận. Theo A.Smith một nhà kinh tế học cổ điển ông
là người đầu tiên đưa ra những kết luận nghiên cứu khá toàn diện về kinh tế thị
trường, về lợi nhuận. Theo ông lợi nhuận của nhà tư bản được sinh ra trong quá
trình sản xuất là hình thái khác của giá trị thặng dư tức là phần giá trị không được
trả công tạo ra. Từ đó ông định nghĩa lợi nhuận :Lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ
hai vào sản phẩm của người lao động.
Kế thừa hạt nhân đúng đắn của A.Smith, D.Ricardo đã phân tích và tìm hiểu
kĩ hơn về nguồn gốc và bản chất lợi nhuận trong xã hội chủ nghĩa tư bản. Ông cũng
hoàn toàn dựa vào giá trị lao động để phân tích và chỉ rõ nguồn gốc và bản chất của
lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Ông khẳng định lao động là
nguồn gốc của giá trị và giá trị sản phẩm hàng hoá được phân thành nguồn thu nhập
tiền lương, địa tô và lợi nhuận. Giống A. Smith ông cho rằng giá trị do công nhân
tạo ra lớn hơn nhiều số tiền công mà họ đáng được hưỏng, tức là trong giá trị mới
sáng tạo ra nhờ lao động có giá trị thặng dư do công nhân làm ra nhưng không được
trả công. Từ đó ông đi đến kết luận: "Lợi nhuận chính là phần lao động dư thừa
ngoài tiền lương, lợi nhuận chính là lao động không được trả công của người công
nhân". Về quan hệ giữa tiền công và lợi nhuận ông cho rằng lợi nhuận phụ thuộc
vào mức tăng năng suất của lao động đôí nghịch với tiền công. Khi năng suất lao
động tăng lên thì tiền công của công nhân giảm xuống và lợi nhuận của nhà tư bản
tăng lên.
Đối lập với D.Ricardo một nhà kinh tế học khác là B.Say cho rằng có ba

nhân tố tham ra vào quá trình sản xuất là lao đọng, tư bản và ruộng đất. Mỗi nhân tố
đều có công phục vụ mà cái gì tạo ra phục vụ đều là sản xuất do đó không chỉ có
lao động mà cả tư bản, và tự nhiên đều tạo ra giá trị. Công phục vụ của ba nhân tố
trên đựoc thực hiện ở lao động tạo ra tiền lương, tư bản tạo ra lợi nhuận, ruộng đất
sáng tạo ra địa tô. Vì vậy có thu nhập tương ứng là: công nhân được tiền lương, nhà
tư bản được hưởng lợi nhuận, địa chủ được nhận địa tô. B.Say cho rằng lợi tức của
kẻ sở hữu tư bản là con đẻ của bản thân tư bản và lợi nhuận là phần thưởng đích
đáng của việc đầu tư tư bản để kinh doanh.
Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Lý luận chung…

Kế thừa và phát huy các quan điểm đúng đắn, khoa học của những lí luận
tiền bối, K.Marx đã nghiên cứu một cách toàn diện, triệt để về bản chất, nguồn gốc
lợi nhuận kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Ông khẳng định nguồn gốc của lợi nhuận là
do lao động làm thuê tạo ra, còn về bản chất thì lợi nhuận là hình thái biểu hiện giá
trị thặng dư, là kết quả của lao động không được trả công do nhà tư bản chiếm lấy,
là quan hệ nô dịch và bóc lột lao động trong xã hội tư bản. K.Marx là người đầu tiên
xây dựng hoàn chỉnh học thuyết giá trị thặng dư và khẳng định rằn giá trị thặng dư
tồn tại và phát triển hòn toàn tuân theo quy luật giá trị. Học thuyết giá trị thặng dư
được coi là nền tảng của học thuyết kinh tế Macxit và nhờ có học thuyết này toàn
bộ bí mật của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa được vạch trần và nó trở thành một trong
hai căn cứ để chủ nghĩa xã hội không tưởng trở thành khoa học.
Năm 1986, nước ta chuyển cơ chế kinh tế từ kinh tế tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường. Cùng với nhiều phạm trù mới xuất hiện khác hẳn với chế độ

cũ đặc biệt là lợi nhuận.Một thời chúng ta từng coi lợi nhuận là một điều xấu nhưng
trong nền kinh tế thị trường người ta không thể phủ nhận rằng nhà nước,doanh
nghiệp,cá nhân khi bắt tay vào sản xuát kinh doanh đều muốn thu được lợi
nhuận.Lợi nhuận là phần thưởng cho sự lao động sáng tạo,năng động của con người
trong quá trình sản xuất kinh doanh.Do vậy,lợi nhuận có vai trò nhất định trong nền
kinh tế hiện nay.

1.1.3. Vai trò,hình thức và kết cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp.
1.1.3.a. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt lợi nhuận luôn giữ
một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là
đòn bẩy kinh tế giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và giúp doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế đầy rủi ro và thách thức.
Về phía nhà nước, lợi nhuận thu được thông qua các hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp là một phần nguồn tích luỹ xã hội. Lợi nhuận của doanh
nghiệp là nguồn tích luỹ quan trọng tạo nên thu nhập của ngân sách nhà nước dưới
hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng ngân sách nhà nước đối với
doanh nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước cấp.

Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Lý luận chung…

Về phía doanh nghiệp lợi nhuận là thước đo chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp trong kỳ mà thu được lợi nhuận càng cao thì việc tổ chức hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp càng tốt. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động
đến việc hoàn thiện mọi mặt của doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận cao nhất thì
yêu cầu các mặt của doanh nghiệp cũng phải thực hiện tốt nhất. Với doanh nghiệp
lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp doanh
nghiệp có điều kiện tích luỹ, mua sắm máy móc thiết bị, khuyến khích đổi mới và
tăng cường vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, củng cố thêm thế mạnh và uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Về phía người lao động, khi lợi nhuận tăng thì tiền lương của nhân công
cũng tăng lên nó sẽ là động cơ mạnh mẽ thúc đẩy việc tăng năng suất lao động ,
phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao đời sống tinh thần vật chất cho họ.
Tóm lại lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, hơn thế lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế
nền kinh tế quốc dân, lợi nhuận làm cho doanh nghiệp, nhà nước, người lao động có
quan hệ gắn bó cùng phát triển.
1.1.3b. Các hình thức của lợi nhuận :
1.1.3.b.1 Lợi nhuận công nghiệp:
Lợi nhuận công nghiệp là phần giá trị thặng dư do công nhân làm ra.Thời gian
lao động trong ngày của công nhân được chia làm 2 phần : một phần thời gian trong
ngày công nhân tạo ra lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động,một phần là
phần lao động thặng dư thuộc về hà sản xuất.Khi hàng hoá được bán trên thị trường
thì phần giá trị thặng dư này được coi là lợi nhuận.Doanh nghiệp luôn coi lợi nhuận
lên hàng đầu do vậy các nhà sản xuất luôn tìm cách tạo ra lợi nhuận bằng cách sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
1.1.3.b.2 Lợi nhuận thương nghiệp:
Theo lí luận của các nhà triết học thì lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá
trị thặng dư được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhường
cho nhà tư bản thương nghiệp.nó được xác định giữa giá bán và giá mua hàng
Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH


5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Lý luận chung…

hoá.Những nhà sản xuất công nghiệp luôn tìm phương pháp sản xuất để tăng lợi
nhuận.Nhà công nghiệp chịu nhường một phần lợi nhuận cho nhà thương nghiệp vì
thông thường những nhà thương nghiệp giúp họ tạo ra một phần lợi nhuận.Tư bản
thương nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông – đây là một khâu quan trọng
trong quá trình sản xuất giúp quá trình sản xuất được duy trì.
1.1.3.b.3 Lợi nhuận ngân hàng:
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh làm môi giới giữa người đi vay và người cho
vay .Trong nghiệp vụ nhận gửi,ngân hàng trả lợi tức cho người gửi tiền vào,thu lợi
tức từ những người vay tiền.Lợi tức gửi bao giờ cũng nhỏ hơn lợi tức cho vay.Lợi
nhuận ngân hàng là chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức gửi trừ đi những chi
phí cần thiết về hoạt động ngân hàng cộng với khoản thu nhập khác về hoạt động
kinh doanh.
1.1.3.b.4 Lợi tức cho vay:
Lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân mà doanh nghiệp đi vay phải trả cho
doanh nghiệp cho vay.Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng dư mà công
nhân sản xuất ra.

1.1.4. Kết cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định tổng hợp từ ba hoạt động: kinh
doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được, nó có ý nghĩa quyết định đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch

giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ với tổng giá thành hàng hoá sản phẩm
các khoản chi phí phân bổ cho số sản phẩm được tiêu thụ và các khoản thuế phải
nộp trong kỳ.
Lợi nhuận hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giưa thu nhập từ hoạt
động tài chính và chi phí bỏ ra cho hoạt động đó. Các hoạt động tài chính bao gồm
các hoạt động liên doanh liên kết, hoạt động đầu tư chứng khoán, hoạt động cho
thuê tài sản, gửi tiền ngân hàng, các hoạt động cho vay thuộc nguồn vốn và quỹ của
doanh nghiệp hoà nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Lý luận chung…

Lợi nhuận hoạt động bất thường là khoản chênh lệch giữa thu nhập bất
thường phát sinh trong kỳ. Các hoạt động bất thường diễn ra trong kỳ bao gồm
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, kiểm kê vật tư thừa, nợ khó đòi, nợ phải trả
không xác định được chủ. Đây là các khoản xảy ra không thường xuyên trong
doanh nghiệp mà doanh nghiệp không dự tính trước.
Tổng lợi nhuận trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp được xác định như sau:

Lợi nhuận
doanh
nghiệp

Lợi nhuận
hoạt động

kinh doanh

=

+

Lợi nhuận
hoạt động
tài chính

Lợi nhuận hoạt
động bất
thường

+

Ngoài cách đánh giá lợi nhuận theo cách này ta còn đánh giá lợi nhuận của
doanh nghiệp dựa trên chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận tương đối là tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận chi phí: là quan hệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với chi phí
kinh doanh trong kỳ:

Tỷ suất

Lợi nhuận trong kỳ

lợi nhuận

=

chi phí


x

100%

Chi phí kinh doanh trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí của doanh nghiệp bỏ ra sẽ mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn: là quan hệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vốn sử
dụng bình quân trong kỳ.
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất
lợi nhuận vốn

=

x 100%
Tổng số vốn bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn của doanh nghiệp bỏ ra sẽ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt. Đồng thời phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng


Chương 1: Lý luận chung…

- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Tỷ lệ giữa lợi nhuận và doanh thu đạt được
trong kỳ.
Tỷ suất

Lợi nhuận trong kỳ

lợi nhuận

=

doanh thu

x

100%

Doanh thu bán hàng trong kỳ

Ngoài ra do nhu cầu quản lý, người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận khác như: tỷ suất lợi nhuận chi phí bán hàng, tỷ suất lợi nhuận giá vốn hàng bán...

1.2 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt
động kinh
doanh


=

Doanh thu
thuần

Chi phí kinh
doanh hợp lệ

-

Thuế nộp ở
khâu tiêu thụ

-

Trong đó để xác định các thành phần ta có:

Xác định doanh thu thuần
Doanh thu
thuần

=

Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ

Xác định chi phí kinh doanh hợp lệ
Chi phí kinh
= Trị giá vốn hàng

doanh hợp lệ
bán

-

+

Các khoản giảm
giá hàng bán

-

Hàng bán bị
trả lại

Chi phí bán
hàng

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Chi phí phát sinh
trong khâu mua

+

Thuế ở khâu nhập
khẩu (nếu có)


Trong đó ta có:
Đối với doanh nghiệp thương mại
Trị giá vốn hàng
=
bán

Giá mua hàng
đã bán

Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

+

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Lý luận chung…

Đối với doanh nghiệp sản xuất

Giá thành sản
phẩm

=

Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp


Chi phí nhân
công trực
tiếp

+

Chi phí sản
suất chung

+

Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trong kì bao gồm chi phí nhân công, chi phí bao bì, chi
phí công cụ dụng cụ, chí phí dịch vụ mua ngoài, các khoản khấu hao tài sản cố định
liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
Chi phí quản lí doanh nghiệp là toàn bộ những khoản chi phí dùng cho công
tác quản lí doanh nghiệp.
Thuế nộp ở khâu tiêu thụ
Các loại thuế nộp ở khâu tiêu thụ bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng(tính theo phương pháp trực tiếp) là loại thuế gián thu
được tính trên khoản lợi nhuận tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất đến tiêu thụ.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá, dịch vụ
nhất định(hàng hoá, dịch vụ đặc biệt). Các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì
không phải nộp thuế giá trị gia tăng.
- Thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá xuất khẩu qua cửa
khẩu biên giới Việt Nam

1.2.2. Xác định lợi nhuận hoạt động tài chính

Lợi nhuận
hoạt động tài
chính

=

Thu nhập
hoạt động tài
chính

-

Chi phí hoạt
động tài
chính

-

Thuế hoạt động
tài chính
(nếu có)

Trong đó:
Thu nhập hoạt động tài chính:
-

Thu từ hoạt động liên doanh , góp vốn, góp cổ phần

Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH


9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

-

Thu từ hoạt động cho thuê tài sản

-

Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán

-

Thu lãi tiền gửi

-

Thu từ cho vay vốn

-

Thu lãi bán ngoại tệ

Chương 1: Lý luận chung…

Chi phí hoạt động tài chính:
-


Chi phí liên doanh liên kết

-

Chi phí môi giới, chi phí thông tin mua bán chứng khoán

-

Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ

-

Chi phí cho thuê tài sản

-

Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

-

Chi phí liên quan đến cho vay vốn

Thuế hoạt động tài chính được tính như một khoản khấu trừ thu nhập hoạt
động tài chính, tuy nhiên chỉ có một số hoạt động tài chính bị đánh thuế.
1.2.3. Xác định lợi nhuận hoạt động bất thường
Lợi nhuận hoạt
động bất thường

=


Thu nhập hoạt động
bất thường

-

Chi phí hoạt động
bất thường

Trong đó
Thu nhập hoạt động bất thường gồm:
-

Thu về nhượng bán thanh lý tài sản, phế liệu

-

Thu các khoản nợ khó đòi đã sử lý

-

Nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

-

Phải thu khó đòi đã chích năm trước không sử dụng hết

-

Thu về vi phạm hợp đồng


-

Các khoản thu bất thường khác

Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Lý luận chung…

Chi phí hoạt động bất thường:
-

Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ

-

Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán, thanh lý

-

Tiền phạt do vi phạm hợp đồng

-

Các khoản chi phí bỏ sót những năm trước nay phát hiện ra


-

Trị giá tài sản, vật tư thiếu hụt được ghi vào chi phí bất thường

-

.........

1.3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
phải thu được lợi nhuận. Lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy quan
trọng, tác động đến tất cả mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp. Việc thực hiện các
chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện đảm bảo tình hình tài chính vững chắc của doanh
nghiệp, nó quyết định doanh nghiệp có tồn tại hay không. hiệu quả của sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên ba khía cạnh: nộp ngân sách cho
nhà nước, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, mở rộng phát triển sản xuất
kinh doanh.
Đối với người lao động nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp để tạo điều kiện
cho doanh nghiệp mở rộng quỹ khen thưởng phúc lợi, đảm bảo lương cho nhân
viên, từ đó thực hiện tái sản xuất sức lao động. Mục đích của nhà sản xuất là lợi
nhuận còn mục đích của người lao động là tiền lương. Khi người lao động được trả
công thoả đáng, năng suất lao động sẽ tăng lên, tạo điều kiện để doanh nghiệp nâng
cao lợi nhuận. Mức lương tối ưu hợp lí có tác dụng thúc đẩy khả năng làm việc của
người lao động. Quỹ khen thưởng rồi rào cộng với một chế độ khen thưởng hợp lý
sẽ khuyến khích người lao động. Lợi ích thoả đáng sẽ gắn kết người lao động với
mục tiêu lợi ích của doanh nghiệp, làm người lao động làm việc tích cực hơn có
trách nhiệm hơn và cống hiến hết mình cho lợi ích chung của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp lợi nhuận giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh. Điều đó được thể hiện ở việc phân phối lợi nhuận vào các quỹ một cách

Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Lý luận chung…

hợp lý như quỹ đầu tư và phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Các quỹ này tăng lên
tạo cho doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính. Bên cạnh đó lợi nhuận đảm
bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên liên
tục, nâng cao khả năng cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Đối với nhà nước, có lợi nhuận sẽ đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách
nhà nước, nâng cao phúc lợi xã hội để từ đó nhà nước có điều kiện để đầu tư, tạo sự
phát triển cho nền kinh tế quốc dân thực bằng xã hội, xây dựng cơ sở vật chất hạ
tầng, nâng cao dân trí, xây dựng xã hội văn minh giàu đẹp.

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
1.3.2.a Nhân tố khách quan.
- Thị trường và sự cạnh tranh: thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp bởi vì doanh nghiệp cung cấp hàng hoá ra thị trường nhằm phục
vụ nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lời. Sự biến động cung và cầu trên thị
trường ảnh hưởng tới khối lượng bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu
giá cả hàng hoá sẽ bị đẩy xuống thấp để tăng sức cành trinh điều này ảnh hưởng
trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu, chứng tỏ
mặt hàng doanh nghiệp đang kinh doanh đang được người tiêu dùng ưa chuộng.
Đây là lúc doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động bán ra của mình nhằm tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận.
Nó đến thị trường không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh của thị trường. Cạnh

tranh lành mạnh có thể giúp doanh nghiệp phát triển nhưng cạnh tranh không lành
mạnh có thể kiến doanh nghiệp gặp khó khăn nếu doanh nghiệp không đủ sức
chống cự. Vì thế để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình các doanh nghiệp
phải nghiên cứu kỹ đối thủ cạnh tranh của mình là ai, họ mạnh như thế nào và vị thế
của doanh nghiệp mình đến đâu trên thị trường.
- Giá cả hàng hoá tiêu thụ : theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu
khi giá tăng thì mức tiêu thụ giảm còn giá giảm thì mức tiêu thụ tăng lên. Nếu các
điều kiện khác không đổi thì gí giảm doanh thu sẽ bị giảm theo. Thực tế cho thấy
giá là một đòn bẩy khích thích nhu cầu đối với người tiêu dùng doanh nghiệp bán
hàng hoá với giá bán thấp hơn thị trường thì sẽ bán được nhiều hàng hoá hơn lợi
nhuận trên từng đơn vị sản phẩm bán ra sẽ thấp nhưng với việc doanh nghiệp sẽ bán
Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Lý luận chung…

được nhiều hàng hơn thì tổng doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng và tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp cũng có thể sẽ tăng. Còn với mức giá bán cao cho doanh nghiệp
một mức lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm bán ra cao nhưng nếu số lượng hàng hoá
bán ra không cao có thể làm tổng doanh thu của doanh nghiệp bị giảm, hàng hoá
bán ra bị ít đi và làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp không được cao. Vì vậy khi
xây dựng giá bán cho hàng hoá của doanh nghiệp các doanh nghiệp phải đảm bảo
hai điều kiện:
+ Giá bán được thị trường chấp nhận
+ Giá bán phải bù đắp chi phí kinh doanh và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Chính sách kinh tế của nhà nước: Nhà nước có vai trò chủ đạo trong nền

kinh tế thị trường thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô.
Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các doanh nghiệp
bằng các chính sách, luật lệ, thuế, các công cụ tài chính. Nhà nước tạo hành lang
pháp lý đảm bảo hoạt động cho các doanh nghiệp. Nhà nước quản lý, điều tiết hoạt
động của các doanh nghiệp thông qua các chính sách về thuế của mình trong đó có
thuế doanh thu đánh vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đánh vào hàng hoá. Nói chung thuế và
các chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ví dụ như thuế nhập khẩu của một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ kiến cho giá cả
của hàng hoá tăng lên điều đó có thể ảnh hưởng đén chính sách giá của doanh nghiệp
và có thể ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Sự biến động của tiền tệ và tỉ giá hối đoái: Khi giá trị đồng tiền trong nước
thay đổi thì tỉ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ cũng thay đổi. Đối với
những doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu thì điều này rất quan trọng nếu tỉ giá
giữa đồng nội tệ và ngoại tệ tăng thì có lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu vì khi
đó vì khi đó giá trị của tiền trong nước tăng kiênhất cho hàng hoá nhập khẩu được
rẻ đi sẽ giúp cho doanh nghiệp mua hàng đựoc với giá rẻ và tiết kiện được chi phí
mua hàng, còn ngược lại nó bất lợi với các doanh nghiệp nhập khẩu nhưng có lợi
cho các doanh nghiệp xuất khẩu vì khi đó doanh nghiệp xuât khẩu sẽ có lợi thế cạnh
tranh về giá hàng xuất khẩu của mình so với các nước xuất khẩu khá c và doanh thu

Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Lý luận chung…


sẽ tăng lên. Mặt khác tỉ giá của đồng tiền cũng ảnh hưởng đến vốn đầu tư của doanh
nghiệp và có thể sẽ dẫn đến hiện tượng lãi giả lỗ thật cho doanh nghiệp.
- Nhân tố chất lượng hàng hoá: Chất lượng tạo nên giá trị sử dụng cho hàng
hoá nó thể hiện ở phẩm chất, kiểu mẫu và mức độ phù hợp của nó đối với người
tiêu dùng. Chất lượng hàng hoá là nhân tố quan trọng trong điều kiện nền kinh tế thị
trường cạnh tanh gay gắt hiện nay. Nó là nhân tố giúp doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
- Tỷ lệ phát triển kinh tế . Sự phát triển kinh tế có khuynh hướng làm dịu bớt áp
lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp vì nó làm tăng nhu cầu của
dân chúng và ngược lại, nền kinh tế suy thoái làm giảm nhu cầu về tiêu dùng.
- Lãi suất. Mức lãi suất cao có thể ảnh hưỏng đến sự tăng giảm nhu cầu sản
phẩm đối với công ty. Ví dụ với những ngành kinh doanh như địa óc, ôtô,... thưòng
dễ bán được hàng hơn khi lãi suất ở mức thấp và ngược lại.
1.3.2.b Nhân tố chủ quan
a. Nhân tố con người :
Con người luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau một cách gay gắt thì con người
càng khẳng định mình là yếu tố quan trọng tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trình
độ quản lý, trình độ chuyên môn, sự nhanh nhạy nắm bắt thị trường của người lãnh
đạo cũng như của nhân viên trong doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì một dự án kinh doanh tốt và được thực hiện một
cách linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối ưu. Bên cạnh
trình độ chuyên môn, ý thức lao động của nhân viên trong doanh nghiệp cũng rất
quan trọng quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Với đội ngũ nhân viên
có trình độ cao, thích ứng với yêu cầu của thị trường doanh nghiệp có thể nâng cao
hiệu suất lao động từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
b. Nhà cung cấp:
Cung cấp nguyên vật liệu, trang thiết bị, sức lao động và cả những dịch vụ
như tư vấn, quảng cáo, vận chuyển... nói chung là cung cấp đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Có thể xem nhà cung ứng là nguy cơ khi họ đòi tăng giá hoặc

Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Lý luận chung…

giảm chất lượng sản phẩm họ cung cấp. Bằng cách đó họ làm cho lợi nhuận của
doanh nghiệp sụt giảm. Trái lại nhà cung ứng yếu sẽ đem lại cho doanh nghiệp cơ
hội đạt lợi thế về cạnh tranh hoặc về chất lượng sản phẩm trên thị trường tiêu dùng.
c. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm
thiểu rủi ro trong kinh doanh, các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại hàng
hoá khác nhau. Tuy nhiên tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng
các loại hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu
tiêu dùng các loại hàng hoá khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh
doanhcũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Một cơ cấu mặt hàng kinh
doanh hợp lý với chủng loại và tỷ trọng phù hợp tránh được tình trạng ứ đọng hàng
hoá khi lượng hàng hoá dự trữ quá lớn so với mức nhu cầu của thị trường hoặc có
thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh khi nhu cầu của thị trường lớn nhưng dự trữ
của doanh nghiệp lại quá ít
d. Khả năng về vốn:
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy
nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và
lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thương trường, doanh
nghiệp nào "trường vốn", có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh - khả năng
về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành được thời cởtong kinh doanh, có điều
kiện mở rộng thị trường, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và

tăng lợi nhuận.

1.3.3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp
1.3.3.a Tăng doanh thu tiêu thụ
Tăng khối lượng chất lượng hàng hoá tiêu thụ: việc tăng khối lượng hàng hoá
tiêu thụ sẽ làm tăng thêm lợi nhuận doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh hiện
nay để khuyến khích tiêu dùng và tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụdn càan sử
dụng những biện pháp như giảm giá cho người mua nhiều, loại trừ việc phát sinh
Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Lý luận chung…

hàng bán bị trả lại, chống hàng giả, gian rối trong kinh doanh... Thông thường sản
phẩm có chất lượng cao thường thu hút được người mua nếu có một giá bán hợp lý,
điều đó sẽ làm tăng số lưọng bán cho doanh nghiệp, tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm
dễ dàng, nhanh tróng thu được tiền bán hàng từ đó tăng doanh thu.
Xác định giá cả hợp lý: việc xác định giá cả hợp lý cho hàng hoá là điều rất
khó khăn và quan trọng trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải xác định
giá cả của hàng hoá sao cho phù hợp với thị trường khuyến khích được người tiêu
dùng mua hàng mà vẫn đảm bảo doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Có
một vài cách định giá cả cho hàng hoá như sau: Giá cao hơn giá thị trường thưòng
thuyết phục được người mua với những mặt hàng có giá trị lớn cách định giá này
thường tạo cảm giác an toàn cho người mua hàng khi mặt hàng đó có giá trị lớn.
Giá thấp hơn giá thị trường thương được áp dụng khi doanh nghiệp muốn tung một
loại sản phẩm mới ra thị trường hoặc mong muốn chiếm một thị phần lớn hơn trên

thị trường khi mà người mua đã hiểu rõ về sản phẩm. Giá theo giá thị trường coi giá
đó là giá chuẩn doanh nghiệp chánh được chiến tranh về giá.
Đẩy nhanh tốc độ thanh toán tiền hàng: Việc đẩy nhanh tốc độ thanh toán
tiền hàng, giảm bớt các khoản nợ phải thu, xử lý tốt những khoản nợ khó đòi là một
phương pháp đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu doanh thu. Khi bán hàng, doanh nghiệp
vẫn chú ý tới việc thanh toán tiền hàng vì điều kiện thanh toán có quan hệ chặt chẽ
với việc thu hồi lãi bán hàng, luân chuyển vốn, đảm bảo công tác thanh toán tiền
hàng được thuận lợi đầy đủ và nhanh chóng, có như vậy doanh nghiệp mới quản lý
được doanh thu của mình.
1.3.3.b Nhóm biện pháp làm giảm chi phí
Phấn đấu hạ thấp chi phí kinh doanh là một vấn đề cần thiết quan trọng, có
thể sử dụng những biện pháp chủ yếu sau:
- Tổ chức cung ứng và dự trữ hàng hoá một cách hợp lý : cung ứng là khâu
đầu tiên bắt đầu quá trình lưu thông hàng hoá. Việc tổ chức và cung ứng hàng hoá
hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu cần thiết của khách hàng và tiết kiệm
được chi phí. Bởi vậy trong khâu mua đòi hỏi doanh nghiệp phải khôn khéo lựa
Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 1: Lý luận chung…

chọn nguồn hàng cung ứng có chất lượng tốt, uy tín, giá cả hợp lý và nguồn hàng ổn
định nhằm tránh rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp vận dụng linh hoạt các hình
thức kinh doanh đồng thời giải quyết hài hoà giữa lợi ích của người tiêu dùng với
doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp nhằm tiết

kiệm chi phí nâng cao năng suất lao động hạ thấp chi phí kinh doanh tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý chi phí: quản lý chi phí gắn liền với kế hoạch,
lập kế hoạch quản lý tài chính giúp doanh nghiệp khai thác mọi tiềm năng tiềm
tàng, giảm chi phí từ đó hạ thấp chi phí kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải phân
công phân cấp quản lý phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó doanh nghiệp phải thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra, kiểm soát quá
trình thực hiện chi phí kinh doanh, việc kiểm tra tiến hành một cách toàn diện cả
không gian và thời gian. Phải kiểm tra trước, trong và sau khi chi, nhằm phân tích
đánh giá tính cần thiết, tính hiệu quả và phù hợp với dự toán chi phí đã đề ra hay
không. Việc phân tích khi chi là để đánh giá hiệu quả, ưu và nhược điểm của các
khoản chi phí đã thực hiện nhằm phục vụ lợi ích của quản lí chi phí kinh doanh của
kì sau. Kiểm tra, giám đốc mọi hoạt động chi tiêu của doanh nghiệp là một biện
pháp quan trọng nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
1.4.1.a Khái quát sơ lược công ty
- Công ty TNHH thương mại - dịch vụ sửa chữa ô tô Tấn Hưng
- Thành lập : 12/ 04/2010
- Loại hình pháp lí : công ty trách nhiệm hữu hạn
- Lĩnh vực kinh doanh : thương mại - dịch vụ
- Địa chỉ : 275 Tam Trinh- Hoàng Mai – Hà Nội
Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng


Chương 1: Lý luận chung…

- Điện thoại : 0436342691
- Fax : 0436342691
- Mã số thuế : 0104569256
- Giám đốc : Triệu Quang Châu

Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Tình hình…

CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI-DỊCH VỤ SỬA CHỮA Ô TÔ TẤN HƯNG,MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN

2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP QUA 2
NĂM 2010-2011:
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, tình hình sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp có nhiều biến đổi. Nhìn chung xí nghiệp nhanh chóng nắm được tình hình
thực tế, phân tích những thuận lợi khó khăn, biết mở rộng thị trường tiêu thụ và mặt
hàng kinh doanh tạo được chỗ đứng trên thị trường. Để đi sâu phân tích tình hình
lợi nhuận của xí nghiệp qua 2 năm ta có biểu sau:

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất của công ty trong 2 năm

ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

So sánh 2010/2011
Số tiền

Tỉ lệ

9.768.237.175

10.952.683.913

1.184.446.738

+12.12

2.Tổng doanh thu

11.894.985.630

12.412.672.609

517.686.979

+4,5


3.Giá vốn

10.030.274.521

10.372.346.798

342.072.277

+3,41

1.734.642.318

1.903.352.116

168.097.798

+9,73

5.Tổng lợi nhuận trước thuế

130.068.791

136.973.695

6.904.904

+5,31

6.Nộp ngân sách


478.842.105

680.189.583

201.347.475

+42,1

876.054

970.352

94.298

+10,8

1.Vốn kinh doanh bình quân

4.Chi phí quản lí

7.Thu nhập(đ/ng/tháng)

Qua bảng số liệu ta có thể thấy các chỉ tiêu kinh tế của năm 2011 đều
tăng lên so với năm trước điều đó cho thấy năm 2011 doanh nghiệp có những
điều kiện kinh doanh thuận lợi hơn so vơí năm 2010, điều đó dẫn đến các chỉ
Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

19



Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Tình hình…

tiêu kinh tế của năm 2011 đều tăng lên so với năm 2010. Cụ thể ta có thể thấy
với dặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 vừa qua có nhiều đoàn
khách quốc tế đến Việt Nam hơn và sẽ còn tăng thêm trong những năm tới
chính vì vậy mà doanh thu của công ty cũng sẽ tăng theo từ đó thúc đẩy lợi
nhuận tăng. Mặc dù lợi nhuận của công ty không nhiều và tỉ lệ tăng cũng
chưa cao nhưng do đặc thù là doanh nghiệp vẫn còn nằm trong sự bao cấp bên
cạnh sự kinh doanh một phần của công ty. Mặc dù doanh thu tăng không đáng
kể 514.686.979đ với tỷ lệ tương ứng là 4,35% còn giá vốn tăng 342.072.277đ
với tỷ lệ tương ứng là 3,41%. Và xí nghiệp vẫn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp
thuế đối với nhà nước.
Năm 2011 vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng so với năm 2010 là
1.184.446.738 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 12.12%. Do là doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ nên số vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp tăng
lên không đáng kể. Chính vì vậy doanh thu của công ty cũng tăng lên không
nhiều còn thấp hơn tỉ lệ tăng của giá vốn. Có thể thấy rằng doanh nghiệp sử
dụng vốn kinh doanh còn chưa hiệu quả.
Trong điều kiện kinh doanh khó khăn, phấn đấu hạ thấp chi phí không phải
là điều dễ dàng để có được doanh thu tăng lên thêm với tỷ lệ là 4,39% doanh
nghiệp đã sử dụng số chi phí tăng lên là 5,8%. Tuy vậy kết quả đạt được là lợi
nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng lên mặc dù không nhiều và số tiền lợi nhuận đạt
được là khá kiêm tốn so với số vốn bỏ ra để kinh doanh và các khoản chi phí liên
quan. Lợi nhuận trước thuế tăng 6.994.904đ với tỷ lệ tương ứng là 5,31% chứng
tỏ đồng vốn kinh doanh bỏ ra chưa hiệu quả. Lợi nhuận tăng thêm làm thu nhập
của lao động trong doanh nghiệp cũng được tăng lên.
Năm 2011 là một năm tương đối thuận lợi cho công ty vì vậy đó là điều
kiện thuận lợi nhuận tạo công ăn việc làm nhiều hơn cho nhân viên của công ty

và giúp công ty thực hiện việc đạt được doanh thu với lợi nhuận đề ra của mình.

Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Tình hình…

Nói tóm lại được sự chỉ đạo của cấp trên cùng với tập thể nhân viên
trong doanh nghiệp không ngừng phấn đấu, nâng cao năng lực phát huy thế
mạnh. Doanh nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh
của năm 2011 và đạt được những thành tích đáng kể.
2.2. TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
– DỊCH VỤ SỬA CHỮA Ô TÔ TẤN HƯNG
Như các doanh nghiệp kinh doanh khác kết cấu lợi nhuận của công ty
TNHH thương mại – dịch vụ sửa chữa ô tô Tấn Hưng cũng gồm 3 phần đó là
lợi nhuận hoạt động kinh doanh , lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận
hoạt động bất thường:
Lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận
của

Lợi nhuận
=

doanh nghiệp


hoạt động
kinh doanh

Lợi nhuận
+

hoạt động

Lợi nhuận
+

hoạt động

tài chính

bất thường

2.2.1. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải
Do là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực vận tải là một
ngành mang đậm tính dịch vụ. Do vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của
xí nghiệp chủ có yếu được từ hoạt động vận tải và sửa chữa, bảo dưỡng vận
tải của xí nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động này được xác định theo công thức:
Lợi nhuận
hoạt động
kinh doanh

=

Doanh thu
Doanh thu


-

Chi phí kinh
doanh hợp lệ

-

Thuế nộp ở
khâu tiêu
thụ(nếu có)

Do xí nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên tổng
doanh thu, các khoản chi phí không bao gồm thuế GTGT. Tổng doanh thu của
xí nghiệp bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh vận tải mà chủ yếu từ
việc đón các đoàn khách lớn của nhà nước và doanh thu từ việc bảo dưỡng,
Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Tình hình…

sửa chữa vận tải của xí nghiệp phần doanh thu này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ
không đáng kể vì xí nghiệp chưa chú trọng đầu tư cho phát triển lĩnh vực kinh
doanh này.
Chi phí kinh doanh hợp lệ là các khoản bao gồm giá vốn hàng bán(chi
phí về nguyên vật liệu cho dịch vụ vận tải như xăng dầu, thiết bị vận tải ...),

chi phí về nhân công trực tiếp thực hiện dịch vụ vận tải và chi phí sản xuất
chung (chi phí quản lý chung, nguyên vật liệu dùng chung...). Do là doanh
nghiệp dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực vận tải là chủ yếu nên thuế nộp ở
khâu tiêu thụ với xí nghiệp là không có.
Dưới đây ta có bảng phản ánh tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh
của xí nghiệp trong 2 năm 1999-2000 như sau:
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm 2010-2011
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

So sánh 2010/2011
Số tiền

Tỉ lệ

11.771.555.480 12.301.969.631

530.414.151

+4.51

3.Doanh thu thuần

11.771.555.480 12.301.969.631

530.414.151


+4.51

4.Giá vốn

10.030.274.521 10.372.346.798

342.072.227

+3,41

1.Doanh thu

2.Các khoản giảm trừ

5. Lợi tức gộp

1.741.280.959

1.929.622.833

188.341.874

+10,8

6.Chi phí quản lý

1.710.535.573

1.883.894.474


173.358.901

+10,1

30.745.386

45.728.359

14.982.973

+48,7

7.Lợi nhuận

Từ bảng ta có thể thấy rằng lợi nhuận của công ty mặc dù không lớn
nhưng tỉ lệ tăng là rất đáng kể. Lợi nhuận từ năm 2010 sang năm 2011 tăng
14.982.973đ tương ứng với tỉ lệ tăng là 48,73%. Điều này có được là do năm
2011 xí nghiệp đã có những đổi mới trong kinh doanh và năm 2011 là một
năm tương đối thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty. Chính vì vậy doanh
thu năm 2011 của công ty đã tăng lên so với năm 2010 là 530.414.151đ và
Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Tình hình…


tăng với tỉ lệ tương ứng là 4,51%. Là doanh nghiệp tư nhân nhưng hoạt động
kinh doanh dần hoàn thiện vững chắc.Đồng thời việc kinh doanh và hoạt động
sửa chữa của công ty phát triển ,nhiều khách hàng nên lợi nhuận của công ty
tăng nhanh.
Doanh thu tăng, giá vốn hàng bán của công ty năm 2011 cũng tăng lên
so với năm 2010. Qua bảng số liệu ta thấy giá vốn của công ty khá cao gần
bằng với cả doanh thu đạt được cụ thể là năm 2010 doanh thu là
11.771.555.480 thì giá vốn là 10.030.274.521đ và năm 2012 doanh thu đạt
được là 12.301.969.631đ thì giá vốn là: 10.372.346.798đ. Giá vốn cao ảnh
hưởng không tốt đến lợi nhuận của công ty. Nguyên nhân là do công ty kinh
doanh dịch vụ nên trong giá vốn của công ty bao gồm các khoản chi phí từ
nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sửa chữa, tiền lương thanh toán trực
tiếp cho nhân viên thực hiện nhiệm vụ sửa chữa đến các khoản chi phí chung
phát sinh trong quá trình phục vụ sửa chữa ... những khoản này được xác định
để tính giá thành của sản phẩm dịch vụ và được nhà nước, ngành trực tiếp liên
quan phê duyệt và trả công cho công ty như một dịch vụ thuê ngoài của họ
song lợi nhuận cho công ty là rất ít.
Doanh thu tăng cao hơn so với giá vốn dẫn đến lợi nhuận gộp của công
ty cũng tăng với số tiền là 188.341.874đ với tỉ lệ tương ứng là 10,81%.
Tuy vậy giá vốn của công ty là cao song trong năm 2000 công ty đã tiết
kiệm được một phần chi phí trong giá vốn cụ thể ta có thể thấy tỉ lệ tăng của
giá vốn là 3,41% nhỏ hơn tỉ lệ tăng của doanh thu là 4, 51%. Song để thực
hiện công việc kinh doanh có hiệu quả thì chi phí quản lý của công ty tăng
thêm 173.358.901đ và với tỉ lệ tương ứng là 10,13%, tăng cao hơn so với tỉ lệ
tăng của doanh thu.

Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

23



Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Tình hình…

Nói tóm lại năm 2000 vẫn là một năm thành công của công ty và công
ty đã đạt được một mức lợi nhuận cao hơn so với năm trước, điều đó chứng tỏ
công ty đã có nhiều cố gắng trong kinh doanh. Việc giảm được tỉ lệ tăng của
giá vốn tuy không nhiều nhưng cũng đạt được một kết quả nhất định.
2.3. LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực vận tải kinh doanh
các dịch vụ vận tải như lái xe, sửa chữa và bảo dưỡng xe... Bên cạnh đó để
nâng cao lợi nhuận cho mình xí nghiệp có hoạt động tài chính như gửi tiền
vào ngân hàng, cho thuê TSCĐ...
Lợi nhuận hoạt động tài chính của xí nghiệp được xá định theo công thức:
Lợi nhuận hoạt
động tài chính

=

Thu nhập hoạt
động tài chính

-

Chi phí hoạt
động tài chính

Ta sẽ xem xét bảng sau:
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động tài chính của công ty năm 2010-2011

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

So sánh 2010/2011
Số tiền

Tỉ lệ

Thu nhập HĐTC

88.800.313

52.520.112 - 36.280.201

-40,86

Chi phí HĐTC

18.356.745

11.957.642

- 6.399.103

-34,85


Lợi nhuận HĐTC

70.443.568

40.562.470 - 29.881.093

-42,42

Qua bảng số liệu ta có thể thấy: so với năm 2010 năm 2011 thu nhập
từ hoạt động tài chính là thấp hơn. Số thu nhập từ hoạt động tài chính giảm
36.280.201đ ứng với tỉ lệ giảm là 40.86%. Sự giảm lợi nhuận của hoạt động
tài chính là do : công ty không phải là một doanh nghiệp thương mại và
không phải là một đơn vị có nguồn vốn dồi dào, tát cả số vốn của công ty hầu
Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng

Chương 2: Tình hình…

như được đầu tư vào các trang thiết bị vật chất kĩ thuật phục vụ cho hoạt động
sửa chữa của công ty . Công ty có một hệ thống nhà xưởng rộng lớn điều này
chỉ giúp công ty có thêm niềm tin của khách hàng. Còn việc tham gia vào thị
trường chứng khoán, góp vốn liên doanh công ty còn chưa tham gia. Với số
vốn không nhiều nên việc có được thu nhập tài chính từ những lãi tức của
ngân hàng với công ty là không đáng kể. Điều này dẫn đến việc thu nhập từ
hoạt động tài chính của công ty bị giảm sút. Đồng thời do quản lý còn chưa

tốt hoạt động tài chính nên chi phí của hoạt động tài chính của công ty còn
khá cao so với thu nhập đạt được.
Chính vì những lý do trên lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty đã
bị giảm đi một số tiền là 29.881.093đ ứng với tỷ lệ giảm là 42,42%. Việc
giảm thu nhập từ hoạt động tài chính là một điều rất đáng tiếc của công ty vì
hoạt động này nếu được thực hiện tốt sẽ mang lại một nguồn thu nhập đáng
kể cho công ty, và giúp lợi nhuận của công ty tăng lên. Vì vậy công ty cần có
những nỗ lực hơn nữa trong việc khai thác những lợi nhuận từ hoạt động tài
chính này.
2.3. LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG BẤT THƯỜNG
Như bất cứ một doanh nghiệp khác trên thị trường với doanh nghiệp
những hoạt động bất thường không thường xuyên xảy ra nhưng nó luôn tồn
tại và tạo nên những khoản thu nhập bất thường cho xí nghiệp và những chi
phí bất thường cho xí nghiệp.
Xí nghiệp xác định lợi nhuận hoạt động bất thường như sau:
Lợi nhuận hoạt
hoạt bất thường

= Thu nhập hoạt
động bất thường

- Chi phí hoạt
động bất thường

Ta có bảng sau:
Bảng 2.4. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh bất thường 2 năm 2010-2011
Hoàng Thị Nguyệt B4VP-TCNH

25



×