Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và định giá việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.82 KB, 105 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên con đường hội nhập cùng nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã có sự phát
triển đáng kể trong đó việc gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới WTO là bước
ngoặt lớn nhất. Tuy nhiên, nền kinh tế càng phức tạp thì thông tin kinh tế càng có
nguy cơ chứa đựng nhiều rủi ro, sai lệch và thiếu chính xác. Do vậy, sự ra đời và
phát triển của kiểm toán là tất yếu và khách quan tại Việt Nam bởi nó góp phần
củng cố nền nếp kế toán, lành mạnh hóa các quan hệ tài chính, nâng cao năng lực và
hiệu quả quản lí.
Sau hơn 20 năm tồn tại phát triển (1990 – 2012), ngành Kiểm toán Việt Nam
đã thực sự trưởng thành và lớn mạnh với gần 200 công ty kiểm toán trong và ngoài
nước. Các loại hình dịch vụ mà các công ty kiểm toán cung cấp ngày càng đa dạng
và phong phú nhưng trong đó dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính vẫn là hoạt động
chủ yếu.
Có thể nói, báo cáo tài chính chính là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài
chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một tập hợp các thông
tin có được từ việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ được phản ảnh thành các bộ
phận, các khoản mục trên báo cáo tài chính. Vì vậy, để đạt được mục đích kiểm
toán toàn diện báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần phải xem xét kiểm tra riêng
biệt các bộ phận của chúng. Tài sản cố định đặc biệt là tài sản cố định hữu hình luôn
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp và có mối quan hệ chặt
chẽ với các khoản mục khác trên báo cáo tài chính. Việc hạch toán tài sản cố định
hữu hình cũng như việc trích lập khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính
toán chính xác. Sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu tới
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó, kiểm toán tài sản cố định hữu hình đóng


vai trò quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Nhận thức được điều này nên
trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE)
em đã lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt
Nam thực hiện”
Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp

2

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2. Mục đích nghiên cứu
- Luận giải những vấn đề lý luận về kiểm toán TSCĐ hữu hình trong kiểm
toán BCTC.
- Phân tích, đánh giá, tổng hợp thực trạng kiểm toán TSCĐ hữu hình do Công
ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện từ đó đề xuất ra các giải pháp,
kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Bài khóa luận tập trung đi sâu vào nghiên cứu và trình bày những vấn đề lý
luận và thực tiễn theo chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam liên quan đến hoạt
động kiểm toán TSCĐ hữu hình trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm
toán và Định giá Việt Nam thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phân tích, thống kê, so sánh…

và minh họa bằng các bảng biểu, sơ đồ thu thập được trong quá trình thực tập.
5. Kết cấu của khóa luận
Bài viết gồm có 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu
hình trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định
hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và
Định giá Việt Nam thực hiện
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công
ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
Do hạn chế về điều kiện thời gian cũng như năng lực, kinh nghiệm của bản
thân chưa nhiều nên trong bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
em kính mong các thầy cô cùng Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
góp ý để em có thể hoàn thiện tốt hơn nữa bài viết của mình đồng thời củng cố thêm
kiến thức hướng đến những mục tiêu lớn hơn trong tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Giảng viên – Thạc sĩ Nguyễn
Thị Khánh Phương cùng toàn thể các anh chị Kiểm toán viên trong Công ty đã tận tình
giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty cũng như hoàn thiện đề tài này.
Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp

3

Khoa Kế toán – Kiểm toán


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình
1.1.1. Khái niệm và phân loại tài sản cố định hữu hình
1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định hữu hình
Bất kỳ một quá trình lao động sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp của ba
yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Nói một cách khác,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể diễn ra suôn sẻ nếu
thiếu sự có mặt của tư liệu lao động, trong đó tài sản cố định hữu hình đóng vai trò
quan trọng. Vậy tài sản cố định hữu hình là gì?
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, TSCĐ hữu hình là những tài sản
có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả
bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
-

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

-

Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

-

Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;

-


Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

Theo điều 3 Thông tư của Bộ Tài chính số 203/TT-BTC ngày 20 tháng 10
năm 2009 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy
định tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ hữu hình phải có giá trị từ 10.000.000 VNĐ trở
lên. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2010 và thay thế quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.1.1.2. Phân loại tài sản cố định hữu hình
Để có thể quản lý TSCĐ hữu hình một cách hiệu quả, người ta chia TSCĐ ra
thành nhiều nhóm dựa trên một số tiêu thức cơ bản. Theo Chuẩn mực kế toán Việt

Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp

4

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nam số 03 và Thông tư 203/2209/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009, kế toán
TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử
dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành
sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,
sânn bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu
cảng…
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác,
dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các phương tiện vận tải gồm
phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các
thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ quản lý dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ
quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút
ẩm, hút bụi, chống mối mọt…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây
lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm
cây xanh…; súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn
trâu, đàn bò…
- Các loại TSCĐ hữu hình khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt
kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những
TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an
ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các TSCĐ cũng được phân loại theo quy
đinh như với TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.
TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước là những TSCĐ doanh
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp

5


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại
chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục tài sản cố định hữu hình
TSCĐ hữu hình là tư liệu lao động trong doanh nghiệp, có thể là từng đơn vị
tài sản có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết
với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai
trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt
trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng, dầu khí… giá trị
khoản mục này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản. Chúng thường có thời gian
sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu. Vì vậy, việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ
hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng
đáng kể đến BCTC nói chung và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nói riêng.
1.1.3. Công tác quản lý tài sản cố định hữu hình tại doanh nghiệp
1.1.3.1. Thủ tục kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tài sản cố định hữu hình
Mục tiêu chính của kiểm soát nội bộ là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư vào TSCĐ hữu hình thông qua việc đầu tư đúng mục đích, không lãng phí, cũng
như quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ. Để quản lý tốt TSCĐ hữu hình, mỗi đơn
vị đều phải xây dựng các nguyên tắc và thủ tục về việc bảo quản TSCĐ. Mọi bộ
phận của đơn vị phải tôn trọng và thực hiện nghiêm túc các quy định đó. Các định
hướng cơ bản cho việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ khoản mục TSCĐ hữu
hình bao gồm:
 Tách biệt công tác bảo quản với công việc ghi chép các nghiệp vụ. Theo đó người

quản lý tài sản không đồng thời là kế toán TSCĐ. Nếu không tách rời hai nghiệp vụ

này sẽ dễ dàng xảy ra sai phạm hoặc giới hạn khả năng kiểm soát.
 Quy định rõ ràng thẩm quyền của từng cấp quản lý đối với việc phê chuẩn các

nghiệp vụ kinh tế liên quan tới TSCĐ như mua mới, điều chuyển, thanh lý, nhượng
bán TSCĐ. Do TSCĐ có giá trị lớn nên nguyên tắc này cần đặc biệt được coi trọng.
Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp

6

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Cách ly quyền phê chuẩn với việc bảo quản TSCĐ tránh tình trạng người bảo quản

sử dụng TSCĐ cũng chính là người quyết định việc mua bán, thuyên chuyển tài sản,
dễ dẫn đến rủi ro thất thoát tài sản do lạm dụng quyền hành tự do mua bán thuyên
chuyển hoặc thanh lý TSCĐ.
 Xây dựng hệ thống bảo quản TSCĐ như kho bãi, hàng rào bảo vệ, phân định trách

nhiệm bảo vệ TSCĐ, quy định thủ tục chặt chẽ về việc đưa TSCĐ ra khỏi doanh
nghiệp.
 Phòng kế toán nên lưu giữ bản đăng ký TSCĐ như là sổ phụ ghi chi tiết từng hạng

mục TSCĐ. Các thông tin cơ bản của một bản đăng ký TSCĐ là nguyên giá từng tài
sản và giá trị tăng thêm hay thay đổi và khấu hao lũy kế của tài sản đó. Các thông
tin khác bao gồm mã số, vị trí đặt để, ngày mua, thanh lý, nhà cung cấp hoặc nhà

sản xuất. Số dư trên bảng đăng ký TSCĐ phải được đối chiếu định kỳ với giá trị
ròng của các tài khoản TSCĐ trên sổ cái.
 Ít nhất là hàng năm, công ty nên tiến hành kiểm kê tất cả TSCĐ, và đối chiếu số

lượng kiểm kê thực tế với bản đăng ký TSCĐ. Việc kiểm kê và đối chiếu cũng phải
tìm ra bất kỳ tài sản nào không sử dụng, hư hỏng hay đã khấu hao đủ mà vẫn còn
tiếp tục tính khấu hao.
 Những bản sao của bản đăng ký TSCĐ nên được gửi cho phòng hành chính và bộ

phận mà TSCĐ đặt ở đó vì điều này giúp các bộ phận trong việc bảo vệ các tài sản
này hàng ngày. Ngoài ra, nên có một hệ thống để cập nhật bản đăng ký TSCĐ được
kịp thời thông qua sự phối hợp giữa các bộ phận này với phòng kế toán.
1.1.3.2. Quản lý về mặt số lượng:
Mọi TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản
giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên
quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết
theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
Bộ phận quản lý TSCĐ hữu hình phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về số lượng
cũng như chủng loại của từng loại tài sản. Thông qua hệ thống sổ chi tiết, thẻ chi
tiết, hồ sơ chi tiết, nhà quản lý dễ dàng quản lý các TSCĐ tăng, giảm trong năm. Từ

Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp

7


Khoa Kế toán – Kiểm toán

đó có thể bảo vệ hữu hiệu tài sản, phát hiện kịp thời những mất mát hay thiếu hụt,
giúp đơn vị sử dụng TSCĐ hữu hiệu và hiệu quả.
1.1.3.3. Quản lý về mặt giá trị:
Quản lý TSCĐ hữu hình về mặt giá trị là công việc chủ yếu trong công tác
hạch toán kế toán. Công việc này đảm bảo cho ban quản lý có thể biết chính xác,
kịp thời và đầy đủ những thông tin về mặt giá trị (Nguyên giá, Giá trị hao mòn và
Giá trị còn lại) của từng loại TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp tại từng thời điểm
xác định.
 Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình

TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên
giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ
hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên
giá của TSCĐ hữu hình được xác định trong từng trường hợp như sau:
 TSCĐ hữu hình loại mua sắm:

+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm, bao gồm giá mua (trừ các khoản
được chiết khấu thương mại, giảm giá); các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại) và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, các chi phí vận chuyển
và bốc dỡ ban đầu; các chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản
phẩm, phế liệu do lắp đặt chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực
tiếp khác.
+ TSCĐ hữu hình loại đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:
Nguyên giá (cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng,
các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
+ TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả

tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ đi số chênh lệch
đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định trong Chuẩn
mực kế toán “Chi phí đi vay”.
 TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế

Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp

8

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi
phí lắp đặt, chạy thử. Mọi khoản lãi nội bộ và các khoản chi phí không hợp lý (như
nguyên vật liệu lãng phí, lao động khác sử dụng vượt quá định mức bình thường
trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá.
 TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi

+ Trao đổi với TSCĐ không tương tự hoặc tài sản khác: Nguyên giá của
TSCĐ hình thành dưới hình thành này được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ
hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
+ Trao đổi với TSCĐ tương tự (tài sản có công dụng tương tự, trong cùng
lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương): Nguyên giá tài sản nhận về được
tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
 TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác


Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận theo
giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì
doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
 Xác định giá trị của TSCĐ hữu hình trong quá trình nắm giữ, sử dụng tài sản

Trong quá trình nắm giữ và sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần về vật
chất và giá trị cũng giảm dần. Doanh nghiệp cần nắm được nguyên giá, số khấu hao
lũy kế, giá trị còn lại cũng như các chi phí phát sinh sau khi ghi nhận giá trị ban đầu.
 Nguyên giá TSCĐ trong quá trình nắm giữ, sử dụng tài sản

Sau khi ghi nhận nguyên giá ban đầu, nguyên giá TSCĐ hữu hình được theo
dõi trên sổ kế toán không thay đổi trừ trong một số trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở
hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp; hay dùng tài sản để đầu tư
ra ngoài doanh nghiệp.
- Đầu tư nâng cấp TSCĐ.
Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp

9

Khoa Kế toán – Kiểm toán


- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ hữu hình mà các bộ phận này
được quản lý theo tiêu chuẩn của một TSCĐ hữu hình.
Trong trường hợp có phát sinh các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ như
chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp thì các chi phí này được xử lý như sau:
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu được ghi tăng nguyên giá của
TSCĐ nếu chúng được xác định một cách đáng tin cậy và chắc chắn làm tăng lợi
ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó như: tăng thời gian sử dụng, tăng
công suất, tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra, giảm chi phí hoạt động
của tài sản.
- Các chi phí khác không làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai của tài sản
thì không được ghi nhậ tăng nguyên giá mà tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
 Giá trị còn lại

Giá trị còn lại là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao
lũy kế của tài sản đó. Như vậy, việc xác định giá trị còn lại của TSCĐ phụ thuộc rất
nhiều vào số khấu hao lũy kế hay nói cách khác là phụ thuộc vào phương pháp tính
khấu hao.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, khấu hao là sự phân bổ một cách
có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản đó.


Những TSCĐ hữu hình phải trích khấu hao
Theo quyết định của chế độ tài chính hiện hành, cụ thể là theo thông tư

203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải
trích khấu hao, trừ:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản

xuất kinh doanh.
- TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp
toán

10

Khoa Kế toán – Kiểm

- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của
doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của
doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp
như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước
sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động,
cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ là nhà và đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã được nhà
nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất không phải tính
khấu hao.
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm
quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.



Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình
- Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn

cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm
theo thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ tài chính về hướng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ để xác định.
- Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của tài sản cố
định được xác định như sau:
Thời gian
sử dụng
của TSCĐ

=

Giá trị hợp lý của TSCĐ
Giá bán của TSCĐ cùng loại
mới 100% (hoặc của TSCĐ
tương đương trên thị trường)

x

Thời gian sử dụng của
TSCĐ mới cùng loại
xác định theo Phụ lục 1

Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ mới và
đã qua sử dụng khác với khung thời gian sử dụng quy định tại Phụ lục 1, doanh
nghiệp phải lập phương án thay đổi thời gian sử dụng tài sản cố định trên cơ sở giải
trình rõ các nội dung sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;

- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng
thực tế của tài sản);

Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp
toán

11

Khoa Kế toán – Kiểm

- Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả sản xuất kinh
doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng.


Lựa chọn phương pháp tính khấu hao
Đơn vị có thể áp dụng một trong các phương pháp tính khấu hao sau:
Phương pháp tính khấu hao theo đường thắng: là phương pháp khấu hao mà mức

khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh là phương pháp
mà số khấu hao phải trích hàng năm của TSCĐ giảm dần trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của TSCĐ đó.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng là phương pháp mà số khấu hao phải
trích phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất và mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm.

Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng từng loại TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD
mà doanh nghiệp thực hiện trích khấu hao theo phương pháp thích hợp.
Mọi TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động SXKD của
từng doanh nghiệp đều phải trích khấu hao được hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải
trích cả năm chia cho 12 tháng.
Việc trích hoặc thôi khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng.
Khi có sự thay đổi nguyên giá hoặc về thời gian sử dụng của TSCĐ thì
doanh nghiệp sẽ xác định lại mức khấu hao trung bình cho hàng năm.
Doanh nghiệp cũng không được tính và trích khấu hao cho các TSCĐ đã
khấu hao hết và đang chờ quyết định nhượng bán, thanh lý, những TSCĐ dùng vào
hoạt động phúc lợi, hoạt động sự nghiệp.

1.1.4. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định hữu hình
1.1.4.1. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán
Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp
toán

12

Khoa Kế toán – Kiểm

 Chứng từ kế toán


Chứng từ kế toán áp dụng trong kế toán TSCĐ phải được thực hiện theo đúng
nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo đúng quy định. Theo Quyết định
15/2006/QĐ_BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 về việc ban hành Chế độ kế
toán doanh nghiệp, các loại chứng từ sử dụng trong kế toán TSCĐ gồm:
-

Biên bản giao nhận TSCĐ;

-

Biên bản thanh lý TSCĐ;

-

Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành;

-

Biên bản đánh giá lại TSCĐ;

-

Biên bản kiểm kê TSCĐ;

-

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;

-


Phiếu thu;

-

Phiếu chi;

-

Hoá đơn Giá trị gia tăng;

-


Quy trình hạch toán TSCĐ nói chung, TSCĐ hữu hình nói riêng được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình hạch toán tài sản cố định hữu hình

Xây dựng, mua sắm, hoặc nhượng bán
Hội TSCĐ
đồng giao nhận, thanh lý TSCĐ

Kế toán TSCĐ

Quyết định tăng hoặc giảm TSCĐ
Chứng từ tăng giảm tài sảnLập (huỷ) thẻ TSCĐ, ghi sổ TSCĐ
(các loại)

 Hệ thống sổ kế toán

Đinh Thị Thu Trang


Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp
toán

13

Khoa Kế toán – Kiểm

Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm.
Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết như:
-

Sổ tổng hợp TSCĐ;

-

Thẻ TSCĐ;

-

Sổ chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng, theo loại TSCĐ;

-

Sổ cái các TK 211,214,…

1.1.4.2. Hệ thống tài khoản kế toán

Theo Chế độ Kế toán Việt Nam hiện hành, trong hạch toán TSCĐ, TSCĐ
hữu hình được phân thành những nhóm khác nhau và sử dụng những tài khoản và
tiểu khoản khác nhau.
TK 211: “Tài sản cố định hữu hình”
2112: Nhà cửa, vật kiến trúc.
2113: Máy móc thiết bị.
2114: Phương tiện vận tải, truyền thống.
2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ khác.
TK214: Hao mòn Tài sản cố định
2141: Hao mòn Tài sản cố định hữu hình.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như:
-

TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang

-

TK 411: Nguồn vốn kinh doanh

-

TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản

-

TK 414, 711, 811,…

1.1.4.3. Tổ chức hạch toán tài sản cố định

Trình tự hạch toán TSCĐ hữu hình thể hiện qua các sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình

Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp
toán

14

111, 112, 331…

Khoa Kế toán – Kiểm
211

111, 112, 331…

241
Mua về qua
lắp đặt, chạy thử

Khi TSCĐ đưa
vào sử dụng

Chiết khấu thương mại,
giảm giá TSCĐ mua vào


Mua sắm (không qua lắp đặt chạy thử)

811
NGTSCĐ đưa đi

211

214
GTHM

GTCL

trao đổi với TSCĐ

214

không tương tự

GTHM

NGTSCĐ đưa đi trao
đổi với TSCĐ tương tự

NGTSCĐ nhận về

811, 431

131

GTCL

Ghi tăng TSCĐ nhận được do trao đổi với
TSCĐ không tương tự

Thanh lý,
nhượng bán

214, 466

512

GTHM
Sử dụng sản phẩm tự chế chuyển thành TSCĐ
TSCĐ chuyển

111, 112…

thành công

CP trực tiếp liên quan khác

623, 627…
Nếu GTCL nhỏ

cụ,dụng cụ
142, 242

711

GTCL
Khi nhận TSCĐ được tài trợ, biếu tặng


Phân

lớn

bổ
111, 113, 411…

411

GTCL
Cấp nhận vốn góp bằng TSCĐ

TSCĐ phát

214

hiện thiếu

GTHM

241, 331, 338…
TSCĐ phát hiện thừa

222

111, 112
212

Góp vốn

Chi mua lại

Chuyển quyền sở hữu TSCĐ thuê tài chính
217

liên doanh
711

338
Phân bổ

Chuyển BĐSĐT thành BĐS chủ sở hữu sử dụng

Chênh lệch đánh

Chuyển BĐS chủ sở hữu sử dụng thành BĐSĐT

811 giá lại tài sản

Sơ đồ 1.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình

Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp
toán

15


TK 211

TK 214

Thanh lý, nhượng bán TSCĐ

Khoa Kế toán – Kiểm

TK 627, 641, 642…
Trích KH TSCĐ

811
GTCL
623, 627, 641, 642
Điều chỉnh giảm khấu hao
1.2. Quy trình kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài
chính
1.2.1. Vai trò, mục tiêu của kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán
báo cáo tài chính
1.2.1.1. Vai trò của kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Với sự tiến bộ về khoa học kĩ thuật, TSCĐ hữu hình như máy móc, thiết bị,
dây chuyền sản xuất ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của các
doanh nghiệp. Đặc biệt với các doanh nghiệp sản suất, hoạt động kinh doanh đang
phát triển mạnh mẽ cả về chiều sâu và chiều rộng, đòi hỏi phải có một lượng TSCĐ
thích hợp cho kinh doanh. Do đó vấn đề quản lý TSCĐ càng trở nên phức tạp. Giá
trị khoản mục TSCĐ trong tổng tài sản của đơn vị thay đổi phù hợp tùy theo từng
ngành nghề tùy loại hoạt động.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình hình trang

bị cơ sở vật chất kĩ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng và thường có giá
trị lớn. TSCĐ có liên quan tới nhiều chu trình như bán hàng và thu tiền, mua hàng
và trả tiền, huy động và hoàn trả vốn đầu tư cho TSCĐ nên TSCĐ được đặc biệt
nghiên cứu cùng với các chu trình kiểm toán khác trong kiểm toán BCTC. Chẳng
hạn, trong chu trình kiểm toán đầu tư và chi trả, do chi phí mua sắm và đầu tư cho
TSCĐ lớn, quay vòng vốn chậm, vì vậy để đảm bảo hiệu quả của việc đầu tư cho
TSCĐ, kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ đánh giá tính kinh tế và tính hiệu quả của
Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp
toán

16

Khoa Kế toán – Kiểm

việc đầu tư, định hướng cho đầu tư sao có hiệu quả cao nhất. Đồng thời, nó sẽ góp
phần phát hiện ra các sai sót trong việc xác định các chi phí phải chi trả như chi phí
cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao TSCĐ. Những sai
sót trong việc tính các chi phí này thường dẫn đến những sai phạm trọng yếu trên
báo cáo tài chính của DN. Bên cạnh đó, thông qua việc kiểm toán, KTV có thể đưa
ra những kiến nghị giúp cho DN cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản
lý TSCĐ. Vì vậy, kiểm toán TSCĐ không hẳn là một chu trình nhưng lại chiếm một
vị trí quan trọng trong kiểm toán BCTC.
1.2.1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình
Đối với tài sản cố định, mục tiêu kiểm toán được thể hiện như sau:
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình

STT
1

2

Mục tiêu kiểm toán
chung
Tính hiện hữu và phát

Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình
TSCĐ được ghi chép là có thật. Các nghiệp vụ ghi

sinh

tăng, giảm, trích khấu hao trong kỳ đều có thật.
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị được ghi chép

Tính đầy đủ

và báo cáo. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan

3

Tính đánh giá

4

Quyền và nghĩa vụ

5


Tính chính xác

đến TSCĐ đều phải được hạch toán.
TSCĐ được đánh gía phù hợp với chuẩn mực và các
chế độ kế toán hiện hành.
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị và đơn vị có
quyền kiểm soát lâu dài
Các TSCĐ phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi chép
đúng, tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng
hợp trên sổ cái.
Sự trình bày và khai báo TSCĐ bao gồm cả việc công

6

Trình bày và công bố

bố phương pháp tính khấu hao là đầy đủ và phù hợp

với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Đối với chi phí khấu hao, mục tiêu kiểm toán chủ yếu là xem xét sự đúng
đắn trong việc xác định mức khấu hao và phân bố cho các đối tượng có liên quan.
Điều này phụ thuộc vào phương pháp khấu hao, cũng như các dữ liệu làm cơ sở cho
việc tính toán và tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao.
Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp

toán

17

Khoa Kế toán – Kiểm

Đối với giá trị hao mòn lũy kế, mục tiêu kiểm toán là xem xét việc ghi nhận
đầy đủ và đúng đắn giá trị hao mòn lũy kế tăng lên do khấu hao, giá trị hao mòn lũy
kế giảm đi do thanh lý, nhượng bán TSCĐ cũng như việc phản ánh chính xác vào
từng đối tượng TSCĐ cụ thể.
1.2.2. Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục tài sản cố định hữu hình
1.2.2.1. Gian lận có thể gặp trong các nghiệp vụ về tài sản cố định hữu hình
- Lập hóa đơn giả, sửa chữa chứng từ nhằm mục đích ghi tăng giá mua
TSCĐHH, tăng chi phí sửa chữa TSCĐHH để biển thủ công quỹ;
- Cố tình không ghi số tiền thu được do thanh lý TSCĐHH để chiếm đoạt
phần thu này;
- Sai phạm trong việc thực hiện các thủ tục phê duyệt, mua sắm tài sản như:
phê duyệt mua tài sản vượt quá thẩm quyền, không tổ chức đấu thầu hay chào hàng
cạnh tranh đối với những tài sản bắt buộc theo quy định, thực hiện sai các thủ tục
trong việc đấu thầu;
- Áp dụng sai chế độ kế toán. Ví dụ: cố tình tiếp tục trích khấu hao TSCĐ đã
hết, không thực hiện trích khấu hao cho TSCĐ không sử dụng.
1.2.2.2. Sai sót có thể gặp trong các nghiệp vụ về tài sản cố định hữu hình
- Chỉ ghi tăng TSCĐHH mà không ghi nghiệp vụ kết chuyển nguồn vốn;
- Trích khấu hao của những TSCĐHH phúc lợi vào chi phí kinh doanh;
- Nhầm giữa sửa chữa lớn với nâng cấp TSCĐHH;
- Ghi chép TSCĐHH thành công cụ dụng cụ hoặc ngược lại;
- Ghi sai chi phí đi vay không được phép vốn hóa vào nguyên giá TSCĐHH;
- Sai sót do quên không ghi chép hoặc ghi lặp nghiệp vụ…
1.2.3. Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán

báo cáo tài chính
Để thực hiện cuộc kiểm toán có hiệu quả thì cần phải xây dung một quy trình
kiểm toán cụ thể và phù hợp với mục tiêu đề ra. Thông thường một cuộc kiểm toán
gồm 3 giai đoạn:
Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp
toán
-

Lập kế hoạch kiểm toán

-

Thực hiện kiểm toán.

-

Kết thúc kiểm toán.

18

Khoa Kế toán – Kiểm

1.2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch tổng quát là hoạt động đầu tiên và nó có thể được coi là quá
trình lập ra phương hướng kiểm toán và gắn liền với sự hiểu biết về tình hình kinh

doanh của khách hàng với trọng tâm của công việc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm
toán phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”: “Kế
hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải
được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu
của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm
bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp
KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia
khác về công việc kiểm toán”. Trong kiểm toán BCTC các công ty kiểm toán cần
thực hiện 2 công việc chính sau:
 Tìm hiểu khách hàng và đánh giá rủi ro
 Tìm hiểu khách hàng
 Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh
doanh”, đoạn hai đã dẫn: “Để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết
cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự
kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của các đơn vị được kiểm toán mà theo KTV
có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến BCKT”.
Nếu là các khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, KTV sẽ yêu cầu ban giám
đốc phía khách hàng cung cấp các tài liệu liên quan để tìm hiểu các vấn đề trên như
Giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty, BCTC năm kiểm toán và BCTC đã
được kiểm toán các năm trước đó (nếu có), các hồ sơ góp vốn, các thay đổi trong
năm kiểm toán. Ngoài ra KTV cũng tiến hành phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc của
khách hàng về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong năm. Việc tìm

Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11



Khóa luận tốt nghiệp
toán

19

Khoa Kế toán – Kiểm

hiểu lĩnh vực hoạt động kinh doanh giúp cho KTV nhận định được cách thức tổ
chức kế toán và tổ chức quản lý đặc thù đối với từng ngành.
Đối với các khách hàng là khách hàng cũ, đã được kiểm toán trong nhiều
năm, KTV chỉ cần thu thập những thay đổi trong tình hình hoạt động của khách
hàng ví dụ như việc mở rộng sản xuất, thay đổi trong ban lãnh đạo, những biến
động về tình hình góp vốn, biến động lớn về thị trường…
Với phần hành kiểm toán TSCĐ hữu hình, công ty kiểm toán cần quan tâm
đến các thông tin:
- Thu thập các hồ sơ pháp lý như các biên bản góp vốn, bàn giao vốn, các
chứng từ liên quan đến việc góp vốn bằng tài sản.
- Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng. Việc tìm
hiểu những thông tin này sẽ giúp KTV xác định được liệu khách hàng có nhiều
TSCĐ hay không, qua đó nắm bắt được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ.
- Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có tác
động đến khách hàng như kinh tế - xã hội, pháp luật...
- Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp
đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương lai
doanh nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ hay không.
- Tiến hành xem xét những khía cạnh đặc thù như cơ cấu tổ chức, dây
chuyền sản xuất… để hiểu rõ các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt động có thể tác
động đến phần hành TSCĐ hữu hình.
- KTV xem xét lại kết quả các cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán nói
chung (nếu có) để tìm hiểu các thông tin như: chính sách tài chính kế toán, các sai

phạm thường hay xảy ra với khoản mục TSCĐ hữu hình và cơ cấu TSCĐ năm trước.
- KTV cũng có thể tiến hành thăm quan văn phòng, nhà xưởng để bước đầu
đánh giá được tính hiện hữu của các TSCĐ hữu hình của khách hàng, phát hiện các
vấn đề như sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu hay không được sử
dụng…
- Có thể sử dụng ý kiến của các chuyên gia bên ngoài để xác định giá trị của
TSCĐ hữu hình nếu như KTV thấy mình không đủ khả năng xét đoán.
Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp
toán

20

Khoa Kế toán – Kiểm

 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ

Việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát
giúp cho KTV thiết kế được những thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục
TSCĐ, đánh giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ước tính
được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ước tính được thời gian
và xác định được trọng tâm cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán số 400 có nêu:
“KTV phải có đủ hiểu biết về HTKT và HTKSNB của khách hàng để lập kế hoạch
và xây dựng cách tiếp cận có hiệu quả. KTV phải sử dụng đến xét đoán chuyên môn
để đánh giá về rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các
rủi ro này xuống một mức chấp nhận được”.

HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại, rủi ro
kiểm soát càng cao khi HTKSNB yếu kém.
KTV khảo sát HTKSNB trên 2 phương diện chủ yếu sau:
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ hữu hình được thiết kế như thế nào?
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ hữu hình được đơn vị thực hiện như thế
nào?
KTV tiến hành khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng các hình thức sau:
- Phỏng vấn các nhân viên của công ty.
- Tham quan thực tế TSCĐ.
- Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ hữu hình.
- Lấy xác nhận bằng văn bản của bên thứ ba (nếu cần).
- Quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ.
- Làm lại các thủ tục kiểm soát.
Sau khi tiến hành các công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm soát và
thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Bước công việc này được thực hiện như sau:
- Xác định loại gian lận và sai sót có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ.
- Đánh giá tính hiện hữu của HTKSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn
các gian lận và sai sót đó.
- Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao ở mức tối đa và KTV
xét thấy có khả năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống một mức
Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp
toán

21


Khoa Kế toán – Kiểm

thấp hơn, KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngược lại, nếu mức
rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao và xét thấy không có khả năng giảm được
trong thực tế, KTV không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà phải tiến
hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ hợp lý.
Đối với khoản mục TSCĐ hữu hình thì KTV cần có các thông tin của khách
hàng về HTKSNB đối với khoản mục này. Hệ thống KSNB được coi là hữu hiệu
được thể hiện qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu hệ thống KSNB
đối với TSCĐ, KTV cần quan tâm đến các vần đề sau đây:
- Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm
TSCĐ hay không?
- Doanh nghiệp có đối chiếu thường xuyên giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp
hay không?
- Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán hay không?
- Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có được xét duyệt thường
xuyên và phê chuẩn hay không?
- Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán bao
gồm các thành viên theo quy định hay không?
- Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi
tăng nguyên giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào chi phí
SXKD trong kỳ hay không?
- Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, phương pháp khấu hao TSCĐ
có phù hợp không?
Bên cạnh đó KTV cũng xem xét đến công tác quản lý tốt TSCĐ cũng như
việc xây dựng các quy định, các nguyên tắc và thủ tục về bảo quản TSCĐ.
 Thực hiện phân tích sơ bộ BCTC

- Phân tích ngang: Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu
năm trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và phải xác

định nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với số
liệu của ngành.

Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp
toán

22

Khoa Kế toán – Kiểm

- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan
của các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính toán
một số tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư...
 Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
 Xác định mức trọng yếu

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320: “Trọng yếu là thuật ngữ
dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong
BCTC”. Nói một cách khác, trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ (quy mô) và bản
chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc
là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán
thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kêt luận sai lầm.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định mức trọng yếu có thể chấp
nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện những sai sót trọng yếu về mặt định lượng.
Tuy nhiên, để đánh giá những sai sót được coi là trọng yếu, KTV còn phải xem xét

cả hai mặt định lượng và định tính của sai sót tức là xem xét cả về qui mô và bản
chất của sai sót.
Về qui mô, xác định mức trọng yếu ban đầu KTV làm thủ tục ước tính ban
đầu về tính trọng yếu (căn cứ theo tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài
sản...) cho toàn bộ BCTC. Sau đó phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho
các khoản mục trên BCTC. Thường các Công ty Kiểm toán xây dựng sẵn mức độ
trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Thông qua các biện pháp kiểm toán (cân
đối, đối chiếu, quan sát...) KTV đánh giá mức độ sai sót thực tế của TSCĐ và đem
so sánh với mức độ sai sót có thể chấp nhận được của TSCĐ đã xác đinh trước đó
và đưa ra ý kiến chấp nhận, ngoại trừ, bác bỏ, hay từ chối đưa ra ý kiến.
Về bản chất, các khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc chứa đựng khả năng
gian lận thì thông thường được coi là trọng yếu. Ngoài ra, các sai sót hệ trọng cũng
được xem là trọng yếu cho dù qui mô nhỏ.
Đặc biệt, tính trọng yếu còn được xem xét trong mối tương quan với một
hoặc một nhóm sai phạm. Theo Chuẩn mức Kiểm toán Việt Nam số 320 – Tính

Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp
toán

23

Khoa Kế toán – Kiểm

trọng yếu trong kiểm toán: “KTV cần xét tới khả nằng có nhiều sai sót là tương đối
nhỏ nhưng tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, như: một sai sót trong

thủ tục hạch toán cuối tháng có thể trở thành một sai sót trọng yếu, tiềm tàng nếu
như sai sót đó cứ tiếp tục tái diễn vào mỗi tháng”.
Có thể khái quát việc đánh giá mức độ trọng yếu một cách tóm lược qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.4. Đánh giá mức trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ hữu hình
Bước 1

Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC

Bước 2

Phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho khoản mục TSCĐ

Bước 3

Ước tính tổng sai phạm trong khoản mục TSCĐ

Bước 4

Ước tính sai số kết hợp

Bước 5

So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu hoặc xem xét
lại ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.

 Đánh giá rủi ro

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ: “Rủi ro Kiểm toán (AR) là rủi ro KTV và Công ty Kiểm toán đưa ra ý kiến

nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được Kiểm toán còn những sai sót trọng
yếu”. Việc đánh giá rủi ro Kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ phận: Rủi ro
tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) căn cứ vào mối quan
hệ được phản ánh trong mô hình sau:
DR =

AR
IR x CR

Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khăng khít với nhau. Nếu mức sai sót
chấp nhận được (hay trọng yếu) được đánh giá cao lên thì rủi ro kiểm toán sẽ phải
giảm xuống, và ngược lại rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên, việc thu thập bằng chứng

Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


Khóa luận tốt nghiệp
toán

24

Khoa Kế toán – Kiểm

phải mở rộng. Trong cuộc kiểm toán, KTV mong muốn AR càng nhỏ càng tốt vì nó
đảm bảo kết quả kiểm toán tối ưu nhất.
Khi đánh giá về rủi ro kiểm toán cần phải hiểu được những sai sót thường xảy
ra trong từng phần hành kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ hữu hình, các sai sót có
thể xảy ra thường liên quan tới các sai sót tiềm tàng, cụ thể như sau:

Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ hữu hình: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
có thể bị phản ánh sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi
trên sổ thường cao hơn thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá thường
ghi thấp hơn thực tế.
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ hữu hình: Khấu hao TSCĐ hữu hình có
thể sai về cách tính và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không
phù hợp với các quy định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích
kinh tế của từng TSCĐ.
Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ hữu hình: nhiều nghiệp vụ sửa
chữa TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại. Do vậy,
có thể dẫn tới các sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với trường hợp nâng
cấp TSCĐ do đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
Trên đây là các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với phần hành TSCĐ hữu
hình. Khi đánh giá rủi ro KTV chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra những sai
sót tiềm tàng và hạn chế tối đa rủi ro này. Từ những công việc này sẽ giúp KTV
thiết kế và thực hiện các phương pháp kiểm toán cần thiết nhằm thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán.
 Lập chương trình kiểm toán

Sau khi thực hiện các công việc trên KTV phải xây dựng một chương trình
kiểm toán cụ thể cho khoản mục TSCĐ hữu hình bởi theo Chuẩn mực kiểm toán
Việt nam số 300 về lập kế hoạch kiểm toán: “Chương trình kiểm toán là toàn bộ
những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là
phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình

Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11



Khóa luận tốt nghiệp
toán

25

Khoa Kế toán – Kiểm

kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm
vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cho từng phần hành”.
Đối với khoản mục TSCĐ hữu hình, chương trình kiểm toán được thiết kế
bao gồm các nội dung chính sau:
-

Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình;

-

Các thủ tục kiểm toán cụ thể;

-

Kết luận về mục tiêu kiểm toán;

-

Các kiến nghị đề xuất;

-

Các vấn đề cần theo dõi trong các đợt kiểm toán năm sau.


1.2.3.2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn KTV triển khai thực hiện các công việc đã ghi
trong kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán. Thực hiện kiểm toán bao gồm
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu HTKSNB và
được đánh giá là có hiệu lực. Khi đó, các thử nghiệm kiểm soát được triển khai
nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của HTKSNB.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra
hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết
kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của HTKT và KTKSNB”.
Dưới đây là một số các thử nghiệm kiểm soát thường được sử dụng khi khảo
sát HTKSNB đối với khoản mục TSCĐ hữu hình:
- Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm trong kỳ: Cần xem xét việc thực hiện
đầy đủ các thủ tục xin phê duyệt mua, phỏng vấn các nhà lãnh đạo về việc phê
chuẩn giá trị TSCĐ hữu hình ở phòng kế toán và phòng quản lý cơ giới của công ty,
xem xét sự tách biệt giữa bộ phận quản lý và bộ phận ghi sổ.
- Đối với TSCĐ hữu hình tăng qua xây dựng cơ bản: Cần soát xét quá trình kiểm
soát nội bộ của đơn vị đối với quá trình tập hợp chứng từ, tính giá thành công trình.
- Đối với nghiệp vụ ghi giảm TSCĐ hữu hình: Cần xem xét quá trình kiểm
soát nội bộ về việc nhượng bán, thanh lý hay góp vốn liên doanh bằng tài sản. Các
Đinh Thị Thu Trang

Lớp: KTD-K11


×