Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam, chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609 KB, 96 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_

Mục lục
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Lời mở đầu
Chương 1. Lý luận chung về Thanh toán quốc tế
Khái niệm về họat động Thanh toán quốc tế
1.1. Khái

niệm Thanh toán quốc tế

1.2. Đặc

điểm Thanh toán quốc tế

1.3. Văn

bản pháp lý điều chỉnh

1.4. Vai

trò của Thanh toán quốc tế đối với họat động của các Ngân hàng

thương mại
1.5. Các

phương thức Thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại hiện nay



1.5.1. Phương

thức ứng trước

1.5.2. Phương

thức ghi sổ

1.5.3. Phương

thức chuyển tiền

1.5.4. Phương

thức nhờ thu

1.5.5. Phương

thức tín dụng chứng từ

1.6. Các

phương tiện Thanh toán quốc tế

________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11



Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
1.6.1. Hối phiếu đòi nợ
1.6.2. Hối

phiếu nhận nợ

1.6.3. Séc
1.7. Một

số chỉ tiêu đánh giá họat động Thanh toán quốc tế của Ngân hàng

thương mại
1.7.1. Các

chỉ tiêu trực tiếp

1.7.2. Các

chỉ tiêu gián tiếp

1.8. Các

nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng họat động Thanh toán quốc tế tại

Ngân hàng thương mại
1.8.1. Nhân


tố khách quan

1.8.2. Nhân

tố chủ quan

Kết luận chương 1
Chương 2. Thực trạng chất lượng họat động Thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng thương mai cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh tỉnh Hải
Dương
2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi
nhánh tỉnh Hải Dương
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
2.1.3 Các hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh
2.2 Tình hình kinh tế - xã hội và suy thoái kinh tế năm 2012
2.2.1 Quá trình phát sinh và diễn biến chung của khủng hoảng kinh tế
2.2.2 Tình hình kinh tế - xã hội thế giới
2.2.3 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam

2.2.4 Thuận lợi và khó khăn đối với chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương
tỉnh Hải Dương
2.3 Thực trạng hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam,
chi nhánh Hải Dương.
2.3.1 Cơ sở pháp lý cho họat động TTQT tại chi nhánh
2.3.2 Thực trạng chung về TTQT
2.3.3 Thực trạng chất lượng TTQT thông qua một số chỉ tiêu
2.4 Đánh giá chất lượng hoạt động TTQT
2.4.1 Thuận lợi
2.4.2 Những hạn chế
Kết luận chương 2

________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động TTQT tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Hải Dương
3.1 Định hương phát triển chung của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam,
chi nhánh Hải Dương năm 2012
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động TTQT đối với ngân hàng TMCP
ngoại thương tỉnh Hải Dương năm 2012
3.2.1 Đa dạng hóa các phương thức TTQT
3.2.2 Hoàn thiện và phát triển các ứng dụng kỹ thuật công nghệ ngân hàng trong

hoạt động TTQT
3.2.3 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
3.2.4 Đẩy mạnh marketing ngân hàng
3.2.5 Tăng cường công tác đánh giá, thẩm định, tư vấn khách hàng
3.2.6 Củng cố và mở rộng quan hệ với các ngân hàng trong và ngoài nước
3.2.7 Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
3.3 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TTQT
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
3.3.4 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam –
chi nhành tỉnh Hải Dương
3.3.5 Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Kết luận chương 3
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

________________________________________________________________
_

Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
Lời cảm ơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS Nguyễn Trọng Tài đã tận tình chỉ bảo
và hướng dẫn em hoàn thành khoá luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, các anh chị phòng TTQT, các anh
chị phòng Tổng hợp, ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh tỉnh
Hải Dương đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập.

________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
Lời cam đoan
Em xin cam đoan nội dung của khoá luận dựa trên tình hình thực tế thu thập
được của quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi
nhánh tỉnh Hải Dương.


________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


8

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
Lời mở đầu
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam ngày một hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh
tế thế giới, hoạt động giao thương mở rộng khiến nhu cầu làm ăn với các công ty
nước ngoài của doanh nghiệp trong nước tăng vọt, đi kèm theo đó là các dịch vụ
ngân hàng liên quan nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong nghiệp vụ xuất
nhập khẩu của mình. Thanh toán quốc tế từ đó phát triển như một tất yếu để đáp
ứng nhu cầu thương mại quốc tế của các doanh nghiệp trong nước. Được thành
lập năm 2002, ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, chi
nhánh tỉnh Hải Dương sau gần 10 năm hoạt động đã đạt được rất nhiều thành
quả, góp phần đa dạng hoá dịch vụ, mở rộng các sản phẩm dịch vụ phục vụ
khách hàng. Trong số đó phải kể đến việc hệ thống hoá và chuẩn hóa quy trình
nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Kể từ khi áp dụng quy trình trên cơ sở ứng dụng
công nghệ điện tử, hiệu quả kinh doanh của chi nhánh đã được nâng cao rõ rệt:
không chỉ thời gian giao dịch giảm xuống, sai sót trong giao dịch giảm đi mà đi
đôi với đó là chi phí quản lý được rút bớt. Tuy nhiên, trước bối cảnh kinh tế thế
giới những năm gần đây gặp vô vàn khó khăn, khủng hoảng kinh tế đã ảnh
hưởng không loại trừ một quốc gia nào, một ngành nào, trong đó có cả ngành
ngân hàng, đẩy các ngân hàng vào tình cảnh phải đưa ra được các biện pháp đối

phó với khủng hoảng. Khoá luận: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động Thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam – chi nhánh tỉnh Hải Dương” sẽ góp phần làm sáng tỏ vấn đề này.

________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


9

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
Chương 1. Lý luận chung về Thanh toán quốc tế.
1.1. Khái

niệm về hoạt động TTQT

Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực, như kinh tế, chính trị,
ngoại giao ,văn hoá, khoa học, kỹ thuật,… trong đó quan hệ kinh tế (mà chủ yếu
là ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn
tại và phát triển. Qúa trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến nhu cầu chi
trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó, ngân hàng là cầu nối trung gian
giữa các bên.
Từ phân tích trên ta đi đến khái niệm: Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các
nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động

kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chức, cá
nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ
giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
1.2. Đặc

điểm TTQT

− Thanh

toán quốc tế chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập quán quốc

tế. Hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến các chủ thể ở hai hay nhiều
quốc gia, do đó các chủ thể khi tham gian vào hoạt động thanh toán quốc
tế không những chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc gia, mà còn phải
tuân thủ các văn bản pháp lý quốc tế, các tập quán quốc tế do phòng
thương mại quốc tế ban hành như: UCP, URC, INCOTERMS…Những
văn bản này tạo ra một khung pháp lý bình đẳng, công bằng cho các chủ
________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


10

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
thể khi tham gia vào hoạt động thương mại và thanh toán quốc tế, tránh

những hiểu lầm và tranh chấp đáng tiếc xảy ra.

________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


11

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
− Hoạt động TTQT được thực hiện phần lớn thông qua hệ thống ngân hàng.
Trừ một lượng rất nhỏ hàng hoá xuất nhập khẩu được mua bán qua con
đường tiểu ngạch thì hầu hết kim ngạch xuất khẩu của một nước được
phản ánh qua doanh số thanh toán quốc tế của hệ thống NHTM. Trong
thực tiễn, người xuất khẩu và người nhập khẩu không thể và không được
pháp tiến hành thanh toán trực tiếp cho nhau, mà theo luật định, nhất nhất
phải thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Điều này cho thấy, trong thanh
toán quốc tế sẽ có ít nhất hai ngân hàng tham gia, một ngân hàng phục vụ
người xuất khẩu và một ngân hàng phục vụ người nhập khẩu ở hai nước
khác nhau. Việc thanh toán qua ngân hàng đảm bảo cho các khoản chi trả
được thực hiện một cách an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
− Trong TTQT, tiền mặt hầu như không được sử dụng trực tiếp, mà thay vào

đó là các phương tiện thanh toán như hối phiếu, kỳ phiếu và séc.
− Trong TTQT, ít nhất một trong hai bên có liên quan đến ngoại tệ (trừ khu


vực sử dụng đồng tiền chung). Do đó, hoạt động TTQT chịu sự ảnh hưởng
của tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại hối quốc gia.
− Ngôn ngữ sử dụng trong TTQT được sử dụng chủ yếu bằng tiếng Anh.
− Giải quyết tranh chấp chủ yếu bằng luật quốc tế, hoặc luật quốc gia của

nước thứ ba, hoặc luật của nước người xuất hay nước người nhập do các
bên thoả thuận thông qua con đường trọng tài hay toà án.
1.3. Văn

bản pháp lý điều chỉnh

________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


12

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
Với đặc thù của TTQT là có phạm vi trên toàn thế giới, do đó cần có hệ thống
văn bản pháp lý mang tính quốc tế. Hệ thống văn bản pháp lý hiện nay chủ yếu
được luật hoá, bên cạnh đó song song tồn tại hệ thống văn bản pháp lý tuỳ ý. Tuỳ
theo từng phương thức TTQT cụ thể mà ta có hệ thống văn bản pháp lý cụ thể
điều chỉnh (UCP, URC,…). Theo trình tự pháp lý giảm dần, có thể xếp hệ thống
văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động TTQT như sau:



Các nguồn luật, công ước quốc tế.



Hiệp định đa biên và song biên.



Các nguồn luật quốc gia.



Thông lệ và tập quán quốc tế (văn bản pháp lý tuỳ ý).

1.4. Vai

trò của TTQT đối với hoạt động của các NHTM

− Trong

thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất khẩu cũng có

thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua
ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại
lý rộng khắp toàn cầu. Khi thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ thanh
toán quốc tế, các ngân hàng trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa
hai bên mua và bán.
− Với


vai trò trung gian thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo

yêu cầu của khách khàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao
dịch thanh toán, tư vấn hướng dẫn khách hàng những biện pháp kỹ thuật
nghiệp vụ TTQT nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng
trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Mặt khác trong quá trình
________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


13

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
thực hiện TTQT, khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ cần đến sự tài
trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho
khách hàng một cách chủ động và tích cực. Nhìn chung, ngân hàng là
người cung cấp hoàn hảo các loại hình dịch vụ kỹ thuật và tài chính nhằm
hỗ trợ cho các khách hàng thực hiện hoạt động thương mại quốc tế.
− Nếu

không có hệ thống các ngân hàng thương mại hiện đại như ngày nay,

thì hoạt động thương mại quốc tế không những không phát triển mà còn
rất khó tồn tại theo đúng nghĩa của nó. Như vậy ngày nay hoạt động
thương mại quốc tế luôn cần đến sự tham gia, hỗ trợ về kỹ thuật nghiệp vụ

và tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cung cấp các phương án lựa chọn
phương thức TTQT, tài trợ xuất nhập khẩu, đảm bảo an toàn và quyền lợi
cho cả hai bên mua và bán, thông qua đó thúc đẩy ngoại thương phát triển
và mở rộng quan hệ với các quốc gia trên thế giới.
− Trong

dây chuyền hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia, hệ thống ngân

hàng tham gia đóng vai trò trung tâm trong hầu hết các giai đoạn như:
thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh
ngân hàng trong ngoại thương…Thanh toán giữa các nước sẽ được thực
hiện thông qua ngân hàng và vai trò của ngân hàng trong TTQT chính là
chất xúc tác, là cầu nối, là điều kiện đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các
bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời tài trợ cho các doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
− Hoạt

động thanh toán quốc tế còn là một trong số những hoạt động đem lại

lợi nhuận lớn cho các NHTM. Mặc dù tại Việt Nam nguồn thu chủ yếu của
________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


14

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng

________________________________________________________________
_
các NHTM vẫn là từ hoạt động tín dụng, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong khi
trên thế giới xu hướng chung hiện nay là gia tăng tỉ trọng nguồn thu từ
dịch vụ, vốn an toàn hơn đối với các ngân hàng. Trong thời gian gần đây,
hoạt động TTQT với vai trò là hoạt động sinh lời đang ngày càng được các
NHTM trong nước chú trọng đầu tư quan tâm phát triển. Không chỉ đầu tư
về công nghệ thanh toán hiện đại, mà còn về đầu tư đào tạo cán bộ chuyên
ngành, tổ chức lại mạng lưới thanh toán quốc tế trong hệ thống, đáp ứng
nhu cầu hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, dịch vụ TTQT của các NHTM
Việt Nam đã thu được những kết quả rõ rệt. Tuy nhiên, một thực tế là hầu
hết các NHTM mới chỉ tập trung chủ yếu vào khâu làm thế nào để mở
rộng và hạn chế rủi ro trong hoạt động TTQT, mà chưa chú trọng đến khâu
phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động này.
− Hoạt

động TTQT là một dịch vụ mang lại nguồn thu đáng kể không những

về số lượng tuyệt đối mà cả về tỷ trọng. Thanh toán quốc tế còn là một
mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt
động kinh doanh khác như kinh doanh ngoại tê, tài trợ xuất nhập khẩu,
bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường vốn huy động, đặc
biệt là vốn bằng ngoại tệ.

1.5. Các

phương thức TTQT của NHTM hiện nay

Hiện nay tại các NHTM tồn tại chủ yếu 5 phương thức TTQT chủ yếu là:
1.5.1. Phương


thức ứng trước

________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


15

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
− Khái niệm:
Phương thức ứng trước là phương thức mà người mua chấp nhận giá hàng của
người bán bằng đơn đặt hàng chắc chắn (không huỷ ngang) đồng thời chuyển
tiền thanh toán một phần hay toàn bộ cho người bán, nghĩa là việc thanh toán
xảy ra trước khi hàng hoá được người bán chuyển giao cho người mua.
− Đặc

điểm:

+ Phương

thức ứng trước chủ yếu được sử dụng khi 2 bên người bán và người

mua đã làm ăn lâu dài và tin tưởng lẫn nhau. Ngoài ra còn là một cách để người
mua cấp tín dụng cho người bán, khi người bán không có đủ vốn sản xuất và

thu mua hàng hoá. Số tiền người mua ứng trước nhiều hay ít tuỳ thuộc và giá trị
hợp đồng, nhu cầu vốn, khả năng cung cấp tín dụng của người mua và mức độ
tin tưởng lẫn nhau giữa 2 bên.
+ Rủi

ro trong phương thức ứng trước phần nhiều thuộc về phía người mua. Sau

khi người mua đã ứng trước tiền hàng, người mua không thể chủ động việc
người bán có thiện chí giao hàng hay không, hoặc có khả năng giao hàng, thậm
chí phá sản hay không.
1.5.2. Phương
− Khái

thức ghi sổ

niệm: là phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn

thành giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ
theo dõi và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường
theo định kỳ như đã thoả thuận.

________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


16

Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
− Đặc điểm: đặc điểm nổi bật của phương thức ghi sổ là không có sự tham
gia của ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực hiện thanh
toán, việc thanh toán hoàn toàn chỉ có 2 bên là nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu. Tài khoản được mở cũng chỉ là tài khoản đơn biên, không phải tài
khoản song biên, tài khoản chỉ có giá trị theo dõi, không có hiệu lực thanh
quyết toán. Phương thức ghi sổ chủ yếu được sử dụng trong mua bán hàng
đổi hàng hoặc cho loạt hàng thường xuyên, định kỳ, 2 bên đối tác thật sự
tin tưởng lẫn nhau.
1.5.3. Phương
− Khái

thức chuyển tiền

niệm: là phương thức thanh toán trong đó khách hàng yêu cầu ngân

hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác theo
một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định.
− Đặc

điểm: chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, ngân hàng chỉ

đóng vai trò là trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm để hưởng phí và
không bị ràng buộc trách nhiệm gì. Phương thức này cũng yêu cầu 2 bên
mua bán thật sự tin tưởng lẫn nhau, vì sau khi nhận được hàng, việc người
mua có chuyển tiền cho người bán hay không hoàn toàn phụ thuộc vào
thiện chí trả tiền của người mua. Hiện nay có 2 hình thức chuyển tiền là
chuyển tiền bằng thư (M/T) và chuyển tiền bằng điện (T/T).

1.5.4. Phương
− Khái

thức nhờ thu

niệm: Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất

khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng
________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


17

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên
mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp
nhận các điều kiện và điều khoản khác.
− Đặc

điểm:

Văn bản pháp lý điều chỉnh: Quy tắc thống nhất về nhờ thu (URC 522 – ICC
Uniform Rules for Collections, Publication No 522)
− Quy


trình nhờ thu:

+ Nhờ

thu phiếu trơn: là phương thức thanh toán trong đó chứng từ nhờ thu

chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được gửi
trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng.
NHNT (Remitting
Bank)
(3)

(4)
(7)

(8)

Người uỷ thác
(Principal)
(1) Ký

NHTH (Collecting
Bank)
(6)

(1)
(2)

(5)


Người trả tiền
(Drawee)

hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng

phương thức: Nhờ thu phiếu trơn.
(2) Người

uỷ thác (nhà xuất khẩu) gửi hàng hoá và bộ chứng từ thương mại

trực tiếp cho người trả tiền.

________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


18

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
(3) Nhà xuất khẩu gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho
NHNT để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(4) NHNT

lập và gửi Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới NHTH để thu


tiền từ nhà nhập khẩu.
(5) NHTH

thông báo Lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu thực hiện một trong các

thao tác sau:
(6) Trả

tiền ngay (séc, kỳ phiếu hoặc hối phiếu trả ngay).

(7) Ký

chấp nhận hối phiếu (hối phiếu kỳ hạn).

(8) Chấp
(9) Nhà

nhận các điều kiện và điều khoản khác.

nhập khẩu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền.

(10) NHTH

chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho

NHNT.
(11) NHNT

chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho nhà


xuất khẩu.
+ Nhờ

thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi

đi nhờ thu gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, hoặc chỉ
chứng từ thương mại (không kèm chứng từ tài chính). NHTH chỉ trao bộ
chứng từ cho người trả tiền khi người này đã trả tiền, chấp nhận thanh toán
hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong lệnh nhờ thu.

________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


19

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
NHNT (Remitting
Bank)

(4)

NHTH (Collecting
bank)


(8)
(3)

(9)

(7)

(6)

(5)

(1)
Người uỷ thác
(Exporter)

(2)

Người trả tiền
(Importer)

Chú giải:
(1) Ký

kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp

dụng phương thức: Nhờ thu kèm chứng từ.
(2) Nhà

xuất khẩu gửi hàng háo cho người nhập khẩu.


(3) Nhà

xuất khẩu lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao gồm

chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới NHNT.
(4) NHNT

lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới NHTH.

(5) NHTH

thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà nhập

khẩu.
(6) Nhà

nhập khẩu chấp hành Lệnh nhờ thu bằng một trong cách sau:

(7) NHTH

trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu.

(8) NHTH

chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hay

giấy nhận nợ cho NHNT.
________________________________________________________________
_

Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


20

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
(9) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hay
giấy nhận nợ cho nhà xuất khẩu.
1.5.5. Phương
− Khái

thức tín dụng chứng từ

niệm: tín dụng chứng từ là một hoả thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên

hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ
ngang của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.
− Đặc

điểm:

+ L/C

là hợp đồng kinh tế hai bên: hai bên được nói đến ở đây là NHPH và

nhà xuất khẩu. Mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại

diện, do đó tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện
trong L/C
+ L/C

độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hoá: mặc dù được hình thành trên

cơ sở của hợp đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập, L/C lại
hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương hoặc hợp đồng khác được
dùng là cơ sở để hình thành giao dịch L/C. Ngân hàng hoàn toàn không
có bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào trong việc thực hiện hợp đồng ngoại
thương.
+ L/C

chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ: Các

ngân hàng chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định
xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay
không. Các chứng từ trong giao dịch L/C là bằng chứng về việc giao hàng
của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hoá đã được giao, trở thành căn
________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


21

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________

_
cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn tiền cho ngân
hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu. Việc thanh toán L/C
không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hoá, nếu hàng hoá không
khớp với chứng từ thì hai bên mua bán trực tiếp giải quyết với nhau trên
cơ sở hợp đồng mua bán. Ngân hàng chỉ phải chịu trách nhiệm khi chứng
từ không phù hợp mà ngân hàng vẫn thanh toán.
+ L/C

yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: vì giao dịch bằng chứng từ

và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của
chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được thanh toán,
người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các
điều khoản và điều kiện của L/C, bao gồm số loại , số lượng mỗi loại và
nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.
+ L/C

là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro và đôi khi còn là công cụ từ chối

thanh toán và lừa đảo: L/C có ưu điểm vượt trội so với các phương thức
khác ở góc độ là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên, L/C
có thể bị lạm dụng trở thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh
toán và là công cụ để gian lận và lừa đảo. Sở dĩ có điều này là bởi L/C
hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại, chỉ giao dịch bằng chứng từ
và khi kiểm tra chứng từ lại chỉ xem xét trên bề mặt, không xem xét tính
chất “bên trong của chứng từ”. Hơn nữa giữa “phù hợp” và “sai sót” có
ranh giới rất mong manh, tuỳ thuộc vào trình độ, quan điểm và động cơ
của người đánh giá. Thực tế đã xảy ra không ít các trường hợp không giao
hàng hoặc giao hàng không đúng, nhưng vẫn lập bộ chứng từ phù hợp để

thanh toán.
________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


22

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
− Văn bản pháp lý điều chỉnh:
Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ ( UCP – Uniform
Customs And Practice for Documentary Credit).
Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo tín dụng
chứng từ ( ISBP – International Standard Banking Practice Under Documentary
Credit).
Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử ( eUCP – Supplement To
The UCP For Electronic Presentation).
Quy tắc thông nhất về hoàn trả liên hàng theo tín dụng chứng từ ( URR –
Uniform Rules For Bank – To – Bank Reimbursements Under Documentary
Credit).
− Quy

trình nghiệp vụ giao dịch tín dụng chứng từ:

a) L/C


có giá trị tại NHPH (nước người nhập)
(3)
NHPH

NHTB

(6’)
(7)

(9)

(8)

(2)

Người nhập khẩu

(7’)

(1)

(6)

(4)

Người xuất khẩu

(5)
________________________________________________________________
_

Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


23

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
Chú giải:
(1) Hai

bên mua bán ký kế hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán

theo phương thức L/C.
(2) Căn

cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà NK

làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng phát hành
một L/C cho nhà XK hưởng.
(3) Căn

cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông qua ngân

hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông báo
L/C cho nhà xuất khẩu.
(4) Khi


nhận được L/C, NHTB kiểm tra, nếu L/C là chân thật thì thông báo

L/C cho nhà XK, nếu không chân thật thì trả lại NHPH.
(5) Nhà

xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành

giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C sao cho
phù hợp với hợp đồng ngoại thương.
(6) và

(6’) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của

L/C và xuất trình cho NHPH để được thanh toán.
(7) NHPH

sau khi kiểm tra chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp thì tiến hành

thanh toán, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại
nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà XK.
(8) Nhà

nhập khẩu hoàn trả tiền cho NHPH.

(9) NHPH

trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.

________________________________________________________________
_

Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


24

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
b) L/C có giá trị tại NHđCĐ (nước người xuất):
(3)
NHTB & NHđCĐ
(8)

NHPH

(8)
(9)

(11)

(10)

(2)

(7)

(6)


(4)

(1)
Người nhập khẩu

(5)

Người xuất khẩu

Chú giải:
(1) Hai

bên mua bán ký kế hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán

theo phương thức L/C.
(2) Căn

cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà NK

làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng phát hành
một L/C cho nhà XK hưởng.
(3) Căn

cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông qua ngân

hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông báo
L/C cho nhà xuất khẩu.
(4) Khi

nhận được L/C, NHTB kiểm tra, nếu L/C là chân thật thì thông báo


L/C cho nhà XK, nếu không chân thật thì trả lại NHPH.
________________________________________________________________
_
Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


25

Khoá luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
________________________________________________________________
_
(5) Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành
giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C sao cho
phù hợp với hợp đồng ngoại thương.
(6) Sau

khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất

trình cho NHđCĐ để thanh toán.
(7) NHđCĐ

sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến

hành thanh toán, nếu thấy không phù hợp, thì từ chối thanh toán và gửi trả
lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
(8) NHđCĐ
(9) NHPH


gửi bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn trả.

kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy không phù hợp, thì từ chối thanh

toán và gửi trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho NHđCĐ.
(10) NHPH

đòi tiền nhà NK và chuyển bộ chứng từ cho nhà NK sau khi đã

nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(11) Nhà

NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền hoặc

chấp nhận hối phiếu, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Việc lựa chọn phương thức TTQT thích hợp được hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu thoả thuận với nhau trong hợp đồng ngoại thương. Xuất phát từ yêu cầu của
người xuất khẩu về thu tiền nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu của người nhập khâu là
mua được hàng hoá đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn.
1.6. Các

phương tiện TTQT

1.6.1. Hối

phiếu đòi nợ

________________________________________________________________
_

Bùi Đức Khang
TTQTA – K11


×