Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh dược phẩm việt anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.75 KB, 69 trang )

Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

MỞ ĐẦU
Chúng ta muốn tồn tại trong xã hội ngày nay chúng ta phải lao động nói
đến lao động là trước hết phải nói đến hoạt động sản xuất bán hàng hóa trong
đó vấn đề cần quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế.Đây là kết quả của toàn bộ
chi phí bỏ ra và kết quả thu được là lợi nhuận cao hay thấp.Muốn làm được
điều đó đòi hỏi mỗi chúng ta phải có trí thức và phương thức quản lý doanh
nghiệp tốt.
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh kết quả
bán hàng hóa nó có vị trí rất quan trọng đối với các doanh nghiệp góp phần to
lớn đến sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay khâu tiêu thụ hàng hóa của quá
trình sản xuất kết quả bán hàng hóa tại các doanh nghiệp gắn liền với thị
trường luôn luôn vận động và phát triển theo sự biến động phức tạp của các
doanh nghiệp.
Chính vì vậy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
luôn được nghiên cứu tìm tòi bổ sung để được hoàn thiện hơn cả về mặt lý
luận lẫn thực tế nhằm mục đích không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm .
Trong những năm gần đây thị trường nước ngoài là một vấn đề nổi trội cần
quan tâm của các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa. Từ khi thực hiện chính
sách mở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác thương
mại với nhiều nước trên thế giới. Ngược lại hàng hóa cũng tràn vào Việt Nam
với khối lượng khá lớn nên công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cũng được theo dõi chặt chẽ hơn. Vì nó liên quan tới lợi nhuận
của công ty cũng như thu nhập của người lao động.
Cùng với sự gia tăng của các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước
và khối lượng thuốc trên thị trường phát triển với tốc độ nhanh cùng với chất
lượng đa dạng về mẫu mã và chủng loại.Trong bối cảnh đó mức độ canh tranh


trên thị trường thuốc phòng và chữa bệnh ngày càng gay gắt. Để tồn tại và
11


Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

phát triển ngoài việc cung cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm nhất
định với chất lượng cao về chủng loại và mẫu mã phù hợp với các doanh
nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
Xây dựng công tác kế toán khoa học hợp lý là một trong những cơ sở
cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ đạo điều hành
sản xuất và tiêu thu hàng hóa .Kế toán doanh nghệp nói chung và kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp vì nó góp một phần vào quá trình tồn tại và phát triển của công ty.Xuất
phát từ nhu cầu thực tế của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh, kết hợp với những kiến thức đã học đặc biệt là dưới sự hướng
dẫn và chỉ bảo tận tình của toàn thể cán bộ phòng kế toán công ty TNHH
Dược Phẩm Việt Anh, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Thạc sĩ
Từ Thị Xuyến và các thầy cô trong khoa kế toán trường Đại học công nghệ
Đông Á em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng“
Nội dung chuyên đề thực tập của em bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực tế công tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH Dược Phẩm Việt Anh.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện những vấn đề

tồn tại trong công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty TNHH Dược Phẩm Việt Anh.
Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân em còn nhiều hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chỉ đạo chân
tình của các thầy cô trong khoa để đề tài của em được hoàn thiện hơn.Em xin
cảm ơn!
22


Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và kết quả bán hàng
- Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh trong
doanh nghiệp.Trong giai đoạn này giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm
hàng hóa được thực hiện.Tài sản của doanh nghiệp không chỉ là chuyển từ
giai đoạn hình thái hiện vật sang tiền mà còn tăng thêm một lượng giá trị gọi
là lợi nhuận.
- Kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng của doanh nghiệp là chênh lệch
giữa doanh thu thu nhập và chi phí phát sinh khi kinh doan trong cùng một
kỳ kế toán của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
- Kế toán được coi như là một công cụ hữu hiệu phục vụ công tác quản

lý nói chung và công tác quản lý hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh nói
riêng.
- Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được
tình hình quản lý hai mặt hiện vật và giá trị,tình hình thực tế bán hàng và
chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng đắn nắng lực kinh doanh của
doanh nghiệp.

33


Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

- Thông tin do kế toán đưa ra là căn cứ để đánh giá hiệu quả và các
quyết định khi bán hàng.Từ đó đưa ra các chính sách kinh doanh nhằm đem
lại hiệu quả cao hơn.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa trong công tác quản lý ở doanh
nghiệp sản xuất.
Để đáp ứng yêu cầu nói trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
có những nhiệm vụ sau:
-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ chính xác, kịp thời, khối lượng hành hóa

-

bán ra và giá vốn của chúng nhằm xác định đúng giá trị của hàng hóa
Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển


-

chứng từ.
Báo cáo kịp thời thường xuyên tình hình tiêu thụ hàng hóa và thanh
toán theo từng loại hàng .Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám sát bán hàng

-

về số lượng chất lượng sản phẩm.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản sổ sách sao cho phù hợp với đặc
điểm sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.

1.2. Các phương thức bán hàng.
1.2.1. Bán hàng trực tiếp
- Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh
nghiệp.Hàng hóa khi ban giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay
chấp nhận thanh toán,số hàng hóa này chính thức được coi là tiêu thụ thì kho
đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở hữu về hàng hóa.Phương thức này
bao gồm bán buôn và bán lẻ.
+ Bán buôn: Là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất kết quả tiêu
thụ hàng hóa được tính vào doanh thu của doanh nghiệp.
Đặc trưng của phương thức này là hàng bán với số lượng lớn do đó
muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán.Chứng từ sử dụng là
hóa đơn GTGT hoặc PXK do doanh nghiệp lập
44


Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á


+ Bán lẻ: Theo hình thức này hàng hóa được bán ra thị trường cho
người tiêu dùng bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng
hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng.Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân
trong và ngoài nước muốn có một giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai
cấp quốc tịch.
1.2. 2. Bán hàng chuyển hàng chờ chấp nhận
- Căn cứ vào hợp đồng đã ký đến ngày giao hàng doanh nghiệp sẽ xuất
kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc mình đi
thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng,chi phí vận chuyển do bên nào
chịu phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên ghi trong hợp đồng.Hàng gửi đi
vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp khi người mua nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán thì số hàng đó được coi là tiêu thụ và tính vào doanh thu của
doanh nghiệp.
1.2.3. Phương thức bán hàng trả góp
- Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu.Theo
phương thức này người mua được trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng ban
đầu và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông
thường .Phần chênh lệch này chính là lãi xuất phát sinh do khách hàng trả
chậm trả nhiều lần,số tiền lãi này được hạch toán vào khoản thu nhập tài
chính.Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng cho
khách hàng theo giá bán lẻ bình thường .Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại
thời điểm mua hàng .Số tiền còn lại người mua chấp nhận thanh toán dần ở các
kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định.Thông thường số tiền thanh
toán ở các kỳ bằng nhau trong đó một phần là tiền gốc và một phần là lãi xuất trả
chậm.
1.2. 4. Bán hàng nội bộ
55



Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

- Là việc mua bán sản phẩm hàng hóa giữa các đơn vị chính với các
đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị với nhau trong cùng một công ty xí
nghiệp.

66


Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

1.3. Kế toán chi tiết hàng hóa
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì các chứng từ kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ doanh nghiệp sử dụng bao gồm:
-

Phiếu nhập kho (01 – VT).

-

Phiếu xuất kho ( 02 – VT).

-


Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ,sản phẩm, hàng hóa (03 – VT).

-

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( 04 – VT).

-

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( 05 – VT)

-

Bảng kê mua hàng ( 06 – VT)

-

Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ( 07 – VT)
Tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc
các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sử dụng các
chứng từ khác nhau.
* Sổ chi tiết hàng hóa
Để hạch toán chi tiết hàng hóa, tùy thuộc vào phương pháp kế toán áp
dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các loại sổ thẻ chi tiết sau:

-

Sổ ( thẻ) kho.

-


Sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng hóa

-

Sổ đối chiếu luân chuyển.

-

Sổ số dư.

-

Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa

-

Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn hàng hóa
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, các doanh nghiệp còn có thể mở
thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp nhập xuất tồn
kho hàng hóa phục vụ cho công tác kiểm soát tại đơn vị mình.
1.3.2.Các phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa.
Như chúng ta đã biết, hàng hóa trong các doanh nghiệp sản xuất gồm
nhiều chủng loại khác biệt nhau. Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế

77


Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á


toán cũng như kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ kho và ở
phòng kế toán được tiến hành theo một trong các phương pháp sau:
-

Phương pháp thẻ song song.

-

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

-

Phương pháp sổ sô dư.
Tùy theo điều kiện cụ thể mà đơn vị chọn một trong ba phương pháp
trên để hạch toán chi tiết hàng hóa.
a.Phương pháp thẻ song song.



Nguyên tắc hạch toán:

-

Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng một cách cụ thể theo từng
loại hàng hóa.

-


Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ
kế toán chi tiết hàng hóa có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột giá
trị
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

Thẻ, sổ KT chi
tiết

Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn

Phiếu xuất
kho

Ghi chú

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
88

Sổ KT tổng
hợp


Nguyễn Thùy Ninh


Trường ĐH Công nghệ Đông Á

Quan hệ đối chiếu
b.Phương pháp sổ đói chiếu luân chuyển.


Nguyên tắc hạch toán:

-

Ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho và
chỉ ghi chép về tình hình biến động về số lượng.

-

Tại phòng kế toán: sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tổng hợp về số
lượng và giá trị của từng loại hàng hóa nhập xuất tồn kho trong tháng
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Bảng kê xuất hàng hóa
Sổ đối chiều luân chuyển hàng hóa
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng kê nhập hàng hóa
Sổ kế toán tổng hợp

Ghi hàng ngày
99



Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Quan hệ đối chiếu
c. Phương pháp sổ số dư.


Nguyên tắc hạch toán

-

Ở kho: thủ kho theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu số
lượng.

-

Ở phòng kế toán: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hóa theo từng
nhóm, từng loại theo chỉ tiêu giá trị.
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng
từ nhập

Phiếu nhập
kho

(5)

Thẻ kho

Sổ sô dư

Báng kê lũy kế nhập xuất - tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Phiếu xuất
kho

Ghi chú

Phiếu giao nhận chứng
từ xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

1.4. Kế toán tổng hợp hàng hóa.
10
10


Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

1.4.1.Tài khoản sử dụng.

- Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511
- Doanh thu bán hàng hóa
- Số thuế tiêu thụ
Đặc biệt,số thuế GTGT
Phải nộp tính trên doanh
Thu bán hàng thực tế phát sinh
K/C chiết khấu thương mại
Gairm giá hàng bán,hàng bán bị
Trả lại
K/C doanh thu thuần để xác
Định KQKD
-

Tài khoản 512 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512
- Doanh thu bán hàng nội bộ

-

Kết chuyển doanh
Thu bán hàng nội
Bộ

Sơ đồ bán hàng theo phương pháp trực tiếp
TK 511

TK 111,112,131

TK 3331(nếu có)

11
11


Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

12
12


Nguyễn Thùy Ninh
-

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

Tài khoản 521 chiết khấu thương mại
TK 521

Số chiết khấu thương mại đã

- K/C toàn bộ chiết khấu thương mại vào

TK 511
Thanh toan cho KH

Sơ đồ hạch toán tài khoản 521
TK 111,112,131
TK 521


TK 511,512

TK 3331

Tài khoản 531 hàng bán bị trả lại
TK 531
K/C giá trị hàng bán bị trả lại
-

Trị giá của hàng bán bị trả lại

13
13


Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

Sơ đồ hạch toán tài khoản 531
TK 111,112,131
TK 531

TK 511,512

TK 3331

-


Kế toán giá vốn hàng bán 632
TK 632

-

Gía của hàng hóa- Gía hàng hóa bán bị trả lại

Bán ra trong kỳ

-

- K/C giá vốn hàng bán sang TK 911

Kế toán chi phí bán hàng tài khoản 641
TK 641

Tập hợp chi phí bán hàng

- Các khoản giảm chi phí bán hàng

Phát sinh trong kỳ

- K/C chi phí bán hàng

-

Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tài khoản 642
14
14



Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

TK 642
Tập hợp chi phí quản lý DN

- Các khoản giảm chi phí quản lý DN

Phát sinh trong kỳ

- K/C chi phí quản lý DN

-

Tài khoản xác định kết quả kinh doanh 911

Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán – Các khoản giảm trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp

= Doanh thu thuần – giá vốn

Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 911
Gía vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ

- Doanh thu hàng hóa đã bán trong kỳ

-Chi phí tài chính


- Doanh thu hoạt động tài chính

- Chi phí bán hàng

- Số lỗ trong kỳ

- Chi phí quản lý DN
- Chi phí thuế TNDN
- Chi phí lãi trong kỳ

1.4.2. Các hình thức sổ kế toán
Hinh thức nhật ký sổ cái
* Đặc trưng cơ bản hình thức nhật ký sổ cái: các nghiệp vụ kinh tế,tài
chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung
kinh tế (theo tài khoản ké toán ) trên cùng một quyển sổ kế toán tæng hîp duy
15
15


Nguyn Thựy Ninh

Trng H Cụng ngh ụng

nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các
chứng từ k toỏn hoc bng tng hp chng t k toỏn cựng loi.
Hỡnh thc nht ký s cỏi gm cỏc loi s nh sau:
- Nht ký s cỏi
- Cỏc s th k toỏn chi tit.
* Trỡnh t ghi s theo hỡnh thc nht ký - s cỏi

Chng t k toỏn

S qu

Bng tng hp chng
t k toỏn cựng loi

Nhật ký- sổ cái

S th k toỏn chi
tit

Bng tng hp
chi tit

Báo cáo tài chính

Ghi chỳ:

Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
i chiu kim tra s liu

(1) Hng ngy, k toỏn cn c vo cỏc chng t k toỏn hoc Bng
tng hp chng t k toỏn cựng loi ó c kim tra v c dựng lm cn
c ghi s, trc ht xỏc nh ti khon ghi N, ti khon ghi Cú ghi vo S
Nht ký - S Cỏi. S liu ca mi chng t (hoc Bng tng hp chng t k
toỏn cựng loi) c ghi trờn mt dũng c 2 phn Nht ký v phn S Cỏi.
16
16



Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại
(Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong
một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi
đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán
tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột
Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối
tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính
ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu
tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng
(cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật
ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột
“Phát sinh” ở phần
Nhật ký

=

Tổng số phát sinh
Nợ của tất cả các

Tài khoản

Tổng số dư Nợ các Tài khoản

=

Tổng số phát sinh
= Có của tất cả các
Tài khoản
Tổng số dư Có các tài
khoản

(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn
cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho
từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số
phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ
Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi
khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo
cáo tài chính.
Hình thức nhật ký chứng từ
* Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chứng từ.
17
17


Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á


- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có
của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trình tự thời gian với việc cụ thể hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiế trong
cùng một sổ kế toán và trong quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản quản lý
kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
- Hình thức nhật ký chứng từ sử dụng các loại sổ sau:
+ Nhật ký chứng từ
+ Bảng kê
+ Sổ cái
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
* Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết

18
18


Nguyễn Thùy Ninh


Ghi chú

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu

(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên
quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào
các Bảng kê và Nhật ký-Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ
chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
(2). Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra,
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ
ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì
được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng
tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký 19
19



Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
* Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian đăng ký trên chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung đăng ký trên sổ cái
- Chứng từ kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ nhật ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết
* Trình tự ghi sổ
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Bảng tổng hợp kế toán
chứng từ cùng loại


Sổ thẻ kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

20
20

Bảng tổng
hợp chi tiết


Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đối chiếu kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán

lập chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi vào sổ cái
Hình thức nhật ký chung
* Đặc trưng của hình thức nhật ký chung là tất cá các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều tổng hợp và ghi vào nhật ký chung.
Hình thức nhật ký chung gồm các loại sổ sau:
+ Sổ nhật ký chung,nhật ký đặc biệt
+ Sổ cái
+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết
* Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán

NHẬT KÝ CHUNG
Nhật ký đặc biệt

21cái
21
Sổ
Bảng cân đối số phát
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
sinh

Sổ thẻ kế toán chi
tiết

B¶ng tæng hîp chi
tiÕt


Nguyễn Thùy Ninh


Ghi chú:

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu

(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ
kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ
khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu
để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp
do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.

22
22


Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á


Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên
Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc
biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Hình thức kế toán máy
* Đặc trưng của hình thức kế toán máy vi tính: là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình trên máy vi tính phần mềm trên máy vi
tính.Phần mềm kế toán được thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán hoặc
kết hợp với các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình kế toán nhưng phải được in đầy đủ sổ kế toán và báo
cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình
thức kế toán nào sẽ có sổ kế toán của các loại sổ đó nhưng không hoàn toàn
giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
* Trình tự ghi sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính

Phần mềm kế toán
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị

23
23



Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á
Sổ kế toán

- Sổ chi tiết
- Sæ tæng hîp
MÁY VI TÍNH

Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày
In sổ báo cáo cuối tháng cuối năm
Đối chiếu kiểm tra

(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi
sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi
tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực
hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu
giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế
toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính
sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.


24
24


Nguyễn Thùy Ninh

Trường ĐH Công nghệ Đông Á

Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ
kế toán ghi bằng tay.

CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH DƯỢC
PHẨM VIỆT ANH

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH dược phẩm Việt Anh
25
25


×