Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán tân việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 64 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong chuyên đề là trung thực.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý quá trình nghiên cứu khoa học
của chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Ngọc Dương


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU1
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH..................................................3
TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN..................................................................................3
1.1.Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán.............................................3
1.1.1.Khái niệm............................................................................................................................................3
1.1.2.Mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán.........................................................................................3
1.1.3.Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán.........................................................5
1.1.3.1.Nghiệp vụ môi giới chứng khoán..................................................................................................................7
1.1.3.2.Nghiệp vụ tự doanh.....................................................................................................................................7
1.1.3.3.Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư............................................................................................................8
1.1.3.4.Dịch vụ đòn bẩy hỗ trợ tài chính:.................................................................................................................8

1.2.Những vấn đề cơ bản về dịch vụ hỗ trợ tài chính tại Công ty Chứng
khoán..............................................................................................................8
1.2.1.Định nghĩa...........................................................................................................................................8
1.2.2.Các hình thức hỗ trợ tài chính.............................................................................................................9
1.2.2.1.Giao dịch ký quỹ...........................................................................................................................................9
1.2.2.2.Cầm cố chứng khoán..................................................................................................................................13


1.2.2.3.Repo chứng khoán.....................................................................................................................................13
1.2.2.4.Ứng trước tiền bán chứng khoán...............................................................................................................13

CHƯƠNG 2 15
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN TÂN VIỆT..............................................................................15
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt...........................15
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................................................15
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh.........................................................................................................................16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của TVSI...................................................................................................................17
2.1.4. Môi trường cạnh tranh....................................................................................................................19

2.2. Kết quả kinh doanh chủ yếu của TVSI từ 2007 - 2013..............................20
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của TVSI...............................................................................20
2.2.2. Hoạt động tự doanh........................................................................................................................22
2.2.3. Hoạt động tư vấn.............................................................................................................................23
2.2.4. Quản lý danh mục đầu tư................................................................................................................23
2.2.5. Bảo lãnh phát hành..........................................................................................................................23

2.3. Thực trạng hoạt động dịch vụ hỗ trợ tài chính tại TVSI..........................24
2.3.1. Giao dịch ký quỹ...............................................................................................................................24
2.3.1.1. Quy trình giao dịch ký quỹ tại TVSI............................................................................................................24
2.3.1.2. Kết quả hoạt động giao dịch ký quỹ tại TVSI..............................................................................................28

2.3.2. Cầm cố chứng khoán.......................................................................................................................30
2.3.2.1. Quy trình cầm cố chứng khoán tại TVSI.....................................................................................................30


2.3.2.2. Kết quả hoạt động cầm cố chứng khoán tại TVSI.......................................................................................31


2.3.3. Ứng trước tiền bán chứng khoán....................................................................................................33
2.3.3.1. Quy trình ứng trước tiền bán chứng khoán tại TVSI..................................................................................33
2.3.3.2. Kết quả hoạt động ứng trước tiền bán chứng khoán tại TVSI....................................................................35

2.4. Đánh giá hoạt động dịch vụ hỗ trợ tài chính tại TVSI..............................36
2.4.1. Những thành tựu đạt được.............................................................................................................36
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại...............................................................................................................38
2.4.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ hỗ trợ tài chính tại TVSI....................................................40
2.4.3.1. Các nguyên nhân khách quan:...................................................................................................................40
2.4.3.2. Các nguyên nhân chủ quan:......................................................................................................................41

CHƯƠNG 3 44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG.....................................................44
DỊCH VỤ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN........................................44
CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT......................................................................................44
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020
44
3.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Chứng khoán Tân Việt......49
3.3. Một số giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ tài chính tại Công ty Cổ phần
Chứng khoán Tân Việt................................................................................50
3.3.1. Xác định thị trường tiềm năng.........................................................................................................50
3.3.2. Phát triển sản phẩm mới và nâng cao chất lượng các loại hình trong dịch vụ hỗ trợ tài chính.....51
3.3.3. Tăng cường công tác tiếp thị...........................................................................................................53
3.3.4. Tăng cường quản lý rủi ro đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ tài chính............................................53
3.3.5. Giải pháp hoàn thiện dịch vụ hỗ trợ tài chính..................................................................................54
3.3.6. Nâng cao công nghệ thông tin.........................................................................................................55
3.3.7. Xây dựng chính sách thu hút khách hàng........................................................................................55

3.4. Một số kiến nghị để phát triển dịch vụ hỗ trợ tài chính............................56
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước......................................................56

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường suy thoái, Chính phủ nên thực hiện một cách quyết liệt và sát sao
việc kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô nhằm nâng cao năng lực quản lý kinh tế.......56
3.4.2. Kiến nghị với Bộ tài chính UBCKNN..................................................................................................56

KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................109


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
BẢNG 2.1 –TOP 10 THỊ PHẦN MÔI GIỚI TRÊN SGDCK HÀ NỘI NĂM 2013...........20
BẢNG 2.2: SỐ LƯỢNG TÀI KHOẢN KÝ QUỸ VÀ DOANH THU HOẠT ĐỘNG KÝ
QUỸ......................................................................................................30
TẠI TVSI TỪ 2009 – 2013............................................................................................30
BẢNG 2.3 - CÁC MỨC PHÍ, LÃI SUẤT CỦA HOẠT ĐỘNG CẦM CỐ TẠI TVSI.......32
BẢNG 2.4: TỶ TRỌNG DOANH THU HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH SO VỚI
DOANH THU........................................................................................37
CỦA TVSI TỪ NĂM 2009 - 2013.................................................................................37
NĂM 2013 TTCK ĐÃ CÓ NHỮNG CHUYỂN BIẾN TÍCH CỰC, THEO BÁO CÁO
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, DOANH THU CẢ NĂM TVSI
ĐẠT 97.3 TỶ ĐỒNG, TĂNG 9.7% SO VỚI NĂM NGOÁI LỢI NHUẬN
SAU KIỂM TOÁN CỦA TVSI ĐẠT HƠN 22 TỶ ĐỒNG, GẤP 3.5 LẦN
SO VỚI NĂM 2011 NHƯNG GIẢM 15% SO VỚI NĂM 2012. ĐÂY LÀ
NĂM THỨ 6 LIÊN TIẾP CÔNG TY DUY TRÌ KẾT QUẢ KINH DOANH
CÓ LÃI..................................................................................................21
BIỂU ĐỒ 2.1: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA TVSI TỪ 2007 ĐẾN 2013...........22
BIỂU ĐỒ 2.2: DOANH THU HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TỪ 2007 ĐẾN 2013.............23
BIỂU ĐỒ 2.3: DOANH THU HOẠT ĐỘNG ỨNG TRƯỚC TIỀN BÁN CHỨNG
KHOÁN................................................................................................36
SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC THEO CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ TẠI TVSI.............18
SƠ ĐỒ 2.2: QUY TRÌNH GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI TVSI..........................................27

SƠ ĐỒ 2.3: QUY TRÌNH ỨNG TRƯỚC TIỀN BÁN CHỨNG KHOÁN TẠI TVSI.......33


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước

CTCK

Công ty chứng khoán

TTCK

Thị trường chứng khoán

SGDCK

Sở giao dịch Chứng khoán

TVSI

Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt

HNX-Index

Chỉ số thị trường chứng khoán tại Sở giao dịch Chứng khoán
Hà Nội

VNI-Index


Chỉ số thị trường chứng khoán tại Sở giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

HĐQT

Hội đồng quản trị

IPO

Phát hành lần đầu ra công chúng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

TRUSTBANK Ngân hàng Đại Tín
EXIMBANK

Ngân hàng Xuất nhập Khẩu Việt Nam

SSI


Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn

ACBS

Công ty TNHH Chứng khoán ACB

FPTS

Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT

BSC

Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

SHS

Công ty Cổ phần Chứng Khoán Sài Gòn Hà Nội


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu trong sự phát triển
của nền kinh tế thị trường và đóng vai trò hoàn thiện hệ thống kinh tế cũng như cải
thiện môi trường kinh doanh. Sau hơn 13 năm ra đời và phát triển, thị trường chứng
khoán Việt Nam đã khẳng định vị thế là một kênh huy động vốn hiệu quả, có khả năng

tập trung và dẫn vốn từ các nguồn nhàn rỗi của cá nhân và tổ chức tới các dự án… Sự
phát triển vững mạnh của thị trường chứng khoán cần có những đóng góp quan trọng của
các công ty chứng khoán, với vai trò cầu nối, thúc đẩy sự lớn mạnh của thị trường, đưa
các sản phẩm và dịch vụ chứng khoán đến gần hơn với các nhà đầu tư. Tính đến thời điểm
hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam có khoảng hơn 100 công ty chứng khoán
(Theo số liệu từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước).
Do tính chất biến động liên tục của thị trường chứng khoán nên sự tồn tại và
phát triển của các công ty chứng khoán chịu ảnh hưởng sâu sắc. Trong môi trường
kinh doanh đầy tính cạnh tranh như vậy, để có thể thành công trong hoạt động kinh
doanh và mở rộng thị phần,hầu hết các công ty chứng khoán đều hướng tới đa dạng
hóa các dịch vụ cung cấp và ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách
hàng. Một trong các dịch vụ trọng yếu mà các công ty chứng khoán hướng tới là dịch
vụ hỗ trợ tài chính. Hỗ trợ tài chính là hình thức có tác động mạnh mẽ đến quá trình
giao dịch của nhà đầu tư và góp phần mang lại sự thành công cho công ty chứng
khoán. Trong các hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, hỗ trợ tài chính
mang lại doanh thu có tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty. Đây là một trong
những hoạt động quan trọng và sự phát triển của nó đã đem lại nhiều lợi ích cho thị
trường chứng khoán nói chung và cho các công ty chứng khoán, nhà đầu tư nói riêng.
Mặc dù dịch vụ hỗ trợ tài chính có tầm quan trọng và ảnh hướng lớn đối với
hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán nhưng cho tới nay chưa có nghiên cứu
về dịch vụ này. Do đó, việc nghiên cứu giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ tài chính có
tính mới và tính cấp thiết của các công ty chứng khoán nói riêng và của nền kinh tế nói
chung. Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển dịch vụ
hỗ trợ tài chính tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt
động dịch vụ hỗ trợ tài chính tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt. Từ mục
đích nghiên cứu như trên, các nhiệm vụ đặt ra trong quá trình nghiên cứu bao gồm:



2
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hoạt động dịch vụ hỗ trợ tài chính
tại công ty chứng khoán.
- Đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ hỗ trợ tài chính của Công ty Cổ phần
Chứng khoán Tân Việt.
- Đưa ra các giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ tài chính của Công ty Cổ phần
Chứng khoán Tân Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Dịch vụ hỗ trợ tài chính tại Công ty Cổ phần

Chứng khoán Tân Việt.
-

Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động Dịch vụ hỗ trợ tài chính tại Công ty Cổ phần

Chứng khoán Tân Việt trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2013, tập trung vào các hình
thức ký quỹ chứng khoán, cầm cố chứng khoán, repo chứng khoán và ứng trước tiền
bán chứng khoán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích hoạt động kinh
doanh của công ty trên dữ liệu các báo cáo tài chính, những định hướng phát triển của
thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân
Việt nói riêng. Trên cơ sở các lý thuyết và thực tiễn của hoạt động kinh doanh chứng
khoán, từ đó tác giả đánh giá và rút ra những kết luận cũng như các đề xuất cần thiết.
5. Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, kết
cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ hỗ trợ tài chính tại Công ty Chứng khoán

Chương 2: Thực trạng hoạt động dịch vụ hỗ trợ tài chính tại Công ty Cổ
phần Chứng khoán Tân Việt
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ hỗ trợ tài chính
tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt


3
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm
Công ty chứng khoán (CTCK) là định chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán (TTCK). (Nguyễn Văn Nam và Vương Trọng
Nghĩa, 2002, tr. 120).
CTCK là một tổ chức được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp
phép hoạt động trên lĩnh vực chứng khoán, có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập. CTCK có thể là thành viên của một hay nhiều
sở giao dịch chứng khoán, CTCK sẽ cử các chuyên gia môi giới đến hoạt động tại sàn
giao dịchvà cùng các chuyên gia chứng khoán của Sở tiếp nhận và tổ chức thực hiện
lệnh của khách hàng đặt mua, bán chứng khoán. Nếu không phải là thành viên của sở
giao dịch, các CTCK cũng có thể hoạt động một cách tự do trên thị trường OTC.
Ngoài ra, CTCK cũng có thể thành lập dưới dạng công ty thành viên của một ngân
hàng hay thuộc các tổng công ty, tập đoàn công nghiệp, tài chính, bảo hiểm,… và
được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều hình thức tổ chức của CTCK như quốc
doanh, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn (TNHH), liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. Ở
Việt Nam, theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính Phủ, giấy
phép kinh doanh chứng khoán được UBCKNN cấp cho công ty cổ phần hoặc công ty

TNHH được thành lập để hoạt động kinh doanh dịch vụ chứng khoán, đáp ứng các
điều kiện quy định. Như vậy, CTCK thực chất là một doanh nghiệp thuộc ngành chứng
khoán, các nghiệp vụ chính của nó là bảo lãnh phát hành, kinh doanh, môi giới, tư vấn
và quản lý danh mục đầu tư.
1.1.2. Mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán
Hệ thống ngân hàng thương mại và TTCK có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Hầu hết các nước trên thế giới đã có xu hướng gắn kết hai lĩnh vực hoạt động này, xây
dựng và phát triển TTCK dựa trên sự phát triển của ngân hàng. Trên thế giới, có ba mô
hình tổ chức kinh doanh chứng khoán cơ bản sau:
Thứ nhất là mô hình ngân hàng đa năng toàn phần. Trong mô hình này không
có bất kỳ sự tách biệt nào giữa hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh chứng
khoán. Các ngân hàng đa năng được phép cung cấp đầy đủ các dich vụ: ngân hàng,


4
chứng khoán, bảo hiểm. Mô hình này được áp dụng tại Đức, các nước Bắc Âu, Hà
Lan, Thụy Sỹ và Áo.
Mô hình đa năng toàn phần cho phép các CTCK tận dụng triệt để các lợi thế về
nhân lực, vật lực để cung cấp các dịch vụ tổng hợp cho khách hàng. Việc đa dạng hoá
các dịch vụ cho phép các ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, san sẻ rủi ro
giữa các lĩnh vực đầu tư, tăng khả năng chống đỡ của các ngân hàng trước các biến
động kinh tế.Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình ngân hàng đa năng toàn phần có những
hạn chế nhất định. Bởi vì ngân hàng đa năng không có sự tách biệt giữa vốn để cho
vay hay vốn để kinh doanh chứng khoán.
Thứ hai là mô hình ngân hàng đa năng một phần. Trong mô hình này, ngân
hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con, có tư cách pháp nhân
độc lập, do vậy loại bỏ được nhược điểm của mô hình đa năng toàn phần, tạo sự độc
lập tương đối giữa hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh chứng khoán. Tuy
nhiên, nó có nhược điểm là tạo ra sự trùng chéo về tổ chức, làm giảm hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng. Mô hình nay được áp dụng tại Vương quốc Anh, Canada và

Úc.
Thứ ba là mô hình công ty chứng khoán độc lập (chuyên doanh). Mô hình này
tách biệt hoàn toàn hai ngành công nghiệp ngân hàng và chứng khoán với việc cấm
ngân hàng tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán. Hoạt động chứng khoán chỉ
dành cho CTCK chuyên doanh đảm nhận. Ưu điểm của mô hình này là hạn chế rủi ro
cả hệ thống ngân hàng và TTCK. Mô hình này áp dụng tại Mỹ theo đạo luật GlassSteagall và ở Nhật. Tuy nhiên, mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh làm giảm
sự cạnh tranh trong hệ thống tài chính, đồng thời làm lãng phí tiềm lực về tài chính và
uy tín của các ngân hàng trong việc trợ giúp TTCK phát triển.
Các phân tích trên cho thấy, mỗi một mô hình đều có ưu nhược điểm riêng và
không có mô hình nào là tối ưu đối với một quốc gia. Với các nước phát triển, trên cơ
sở các điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, môi trường pháp lý, kinh nghiệm tổ
chức quản lý và trình độ nhận thức cũng như thu nhập của công chúng cao có thể áp
dụng mô hình đa năng toàn phần sẽ phát huy được những ưu thế của sự kết hợp giữa
hai lĩnh vực kinh doanh này với nhau. Song đối với các nước đang phát triển, mô hình
ngân hàng đa năng một phần lại đảm bảo sự an toàn cần thiết cho cho hoạt động của
các ngân hàng và của thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, cho dù theo mô hình nào,
hoạt động của CTCK bao gồm các hoạt động: môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát
hành, tư vấn, quản lý danh mục đầu tư và các hoạt động phụ trợ khác.


5
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán đã trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong
quá trình phát triển của TTCK, là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và của TTCK nói riêng. Nhờ các CTCK mà chứng khoán được lưu
thông từ nhà phát hành tới người đầu tư và có tính thanh khoản, qua đó huy động
nguồn vốn nhàn rỗi để phân bổ sử dụng có hiệu quả. CTCK có những chức năng cơ
bản như sau:
- Tạo cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người sử
dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành).

- Cung cấp giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh)
- Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng khoán ra tiền
mặt và ngược lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ dàng)
- Góp điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò
nhà tạo lập thị trường)
Với những điểm trên, CTCK có vai trò quan trọng đối với các chủ thể trên
TTCK như sau:
(1) Cầu nối giữa cung và cầu chứng khoán:
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết vào
quá trình luân chuyển của chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến
khâu giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp.
Trên thị trường sơ cấp: Công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát hành và
nhà đầu tư, giúp các tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông qua
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
Một doanh nghiệp khi thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành chứng
khoán, thường họ không tự bán chứng khoán của mình mà thông qua một tổ chức
chuyên nghiệp tư vấn và giúp họ phát hành chứng khoán . Đó là tổ chức trung gian tài
chính như ngân hàng, công ty chứng khoán …..
Công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn kinh nghiệm nghề nghiệp và
bộ máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi giới mua bán, phát
hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiễn một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư
và người phát hành .Với nghiệp vụ này, công ty chứng khoán thực hiện vai trò làm cầu
nối và kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Trên thị trường thứ cấp: Công ty chứng khoán là cầu nối giữa các nhà đầu tư, là
trung gian chuyển các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. Công ty chứng khoán với


6
nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư đảm nhận tốt vay trò chuyển đổi này, giúp cho các
nhà đầu tư giảm thiểu thiệt hại về giá trị khoản đầu tư của mình.

(2) Góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường:
Từ sau cuộc khủng hoảng của TTCK thế giới ngày 28/10/1929, Chính phủ các
nước đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của TTCK, trong đó đòi hỏi một
sự phối hợp giữa Nhà nước với các thành viên tham gia Sở giao dịch chứng khoán nhằm
ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá chứng khoán có thể xảy ra trên thị trường.
Theo quy định của các nước, các CTCK có nghiệp vụ tự doanh phải dành ra
một tỉ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá giảm và bán
chứng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao nhằm góp phần điều tiết và bình ổn giá trên
thị trường. Tuy nhiên, tại Vịêt Nam chưa có quy định này.
(3) Cung cấp dịch vụ cho thị trường chứng khoán:
CTCK với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp các dịch vụ cần thiết
góp phần cho TTCK hoạt động ổn định, cụ thể :
Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảmchi phí giao dịch cho nhà đầu tư: TTCK
cũng tương tự như tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch, người mua người bán
phải có cơ hội gặp nhau, thẩm định chất lượng hàng hoá và thoả thuận giá cả. Tuy nhiên,
TTCK với những đặc trưng riêng của nó như người mua người bán có thể ở rất xa nhau,
hàng hoá là “vô hình”, vì vậy để cung cầu gặp nhau thẩm định chất lượng, xác định giá cả
thì phải mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc cho một giao dịch… CTCK với lợi thế
chuyên môn, trình độ và kinh nghiệm nghề nghiệp sẽ thực hiện tốt vai trò tư vấn đầu tư,
tìm kiếm đối tác và làm trung gian mua bán chứng khoán, giúp các nhà đầu tư giảm được
chi phí trong từng giao dịch.
(4) Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư:
CTCK thông qua Sở giao dịch và thị trường OTC (thị trường giao địch phi tập
trung) cung cấp một cơ chế xác định giá nhằm giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực
tế và chính xác các khoản đầu tư của mình.
Trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán, các công ty chứng khoán thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng khoán thông
qua việc xác định và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý.
Trên thị trường thứ cấp: tất cả các lệnh mua bán thông qua các công ty chứng
khoán được tập trung tại thị trường giao dịch và trên cơ sở đó, giá chứng khoán được

xác định theo quy luật cung cầu .
Ngoài ra, CTCK còn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trợ giao dịch chứng
khoán.Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, công ty chứng khoán giữ vai trò quan
trọng trong việc phát triển của TTCK.


7
Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán:
1.1.3.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Hoạt động môi giới là cầu nối giữa nhà đầu tư mua chứng khoán và nhà đầu tư
bán chứng khoán, thông qua đó CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm, dịch
vụ tư vấn đầu tư.
Xuất phát từ yêu cầu trên, nghề môi giới chứng khoán đòi hỏi phải có những phẩm
chất, tư cách đạo đức, kỹ năng trong công việc và thái độ công tâm, cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới chứng khoán không được phép xúi giục khách
hàng mua hay bán chứng khoán để kiếm hoa hồng, mà nên đưa ra những lời khuyên hợp
lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng.
1.1.3.2. Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua, bán chứng khoán cho
chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch
trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp
giá hoặc hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị
trường, CTCK đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ lượng chứng khoán nhất
định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách
hàng để hưởng chênh lệch giá.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực hiện
lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh, CTCK hoạt động
bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy, để thành công ở nghiệp vụ này, CTCK cần
phải có nguồn vốn lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao.
- Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:

Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức
phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện các thủ tục
trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh
giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức
việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau
khi phát hành. (Nguyễn Văn Nam và Vương Trọng Nghĩa, 2002, tr. 133).
Trên TTCK, tổ chức bảo lãnh phát hành không chỉ có CTCK mà còn bao gồm
các định chế tài chính khác như ngân hàng đầu tư nhưng thông thường CTCK nhận bảo
lãnh phát hành thường kiêm luôn phân phối chứng khoán, còn các ngân hàng đầu tư
thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành) sau
đó chuyển phân phối chứng khoán cho các CTCK tự doanh hoặc các thành viên khác.


8
1.1.3.3. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán
thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và
bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tư vấn
mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư. Khách hàng uỷ thác tiền cho CTCK thay
mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách
hàng chấp thuận hoặc yêu cầu (mức lợi nhuận kỳ vọng, rủi ro có thể chấp nhận...)
(Nguyễn Văn Nam và Vương Trọng Nghĩa, 2002, tr. 135).
Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK
thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, các phân tích tình huống và
có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác có liên quan đến phát hành, đầu tư và
cơ cấu tài chính cho khách hàng. Nhà tư vấn mỗi khi đưa ra một lời khuyên nào cũng
đều phải hết sức thận trọng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận
lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản.

1.1.3.4. Dịch vụ đòn bẩy hỗ trợ tài chính:
Ngoài các nghiệp vụ nêu trên, CTCK còn cung cấp các dịch vụ đòn bẩy hỗ trợ
tài chính hay còn gọi là dịch vụ hỗ trợ tài chính cho nhà đầu tư. Đây là nghiệp vụ
CTCK sử dụng vốn tự có hoặc đi vay cấp cho khách hàng để đầu tư chứng khoán. Nhà
đầu tư có thể sử dụng tiền vay hoặc số tiền bán chưa về để mua chứng khoán nhằm nỗ
lực gia tăng lợi nhuận. Khi sử dụng dịch vụ hỗ trợ tài chính, nhà đầu tư ngoài phí môi
giới sẽ phải trả thêm lãi giao dịch ký quỹ hoặc lãi vay và một số các phí kèm theo dịch
vụ khác. Những hình thức hỗ trợ tài chính được cung cấp trong hoạt động đầu tư
chứng khoán hiện nay bao gồm ứng trước tiền bán chứng khoán, ký quỹ chứng khoán,
cầm cố chứng khoán. Tùy theo quy định của pháp luật, UBCKNN và tình hình thị
trường, CTCK sẽ cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tương ứng được cho phép phục vụ nhà
đầu tư.
1.2. Những vấn đề cơ bản về dịch vụ hỗ trợ tài chính tại Công ty Chứng khoán
1.2.1. Định nghĩa
Sử dụng hỗ trợ tài chính trong hoạt động đầu tư nói chung chính là việc các nhà
đầu tư ngoài số vốn tự có của mình thì họ sử dụng các nguồn tài trợ bên ngoài với điều
kiện trả lãi để sử dụng cho các hoạt động đầu tư. Các nhà đầu tư có thể sử dụng số tiền
cao hơn gấp nhiều lần so với số vốn thực có của mình. Trong kênh đầu tư chứng
khoán, đòn bẩy hỗ trợ tài chính không còn xa lạ với các nhà đầu tư, đặc biệt là ở các
nước có TTCK phát triển. Hiện nay, ở Việt Nam, các CTCK cũng đã cung cấp một số
hình thức giao dịch của dịch vụ đòn bẩy hỗ trợ tài chính .


9
1.2.2. Các hình thức hỗ trợ tài chính
1.2.2.1. Giao dịch ký quỹ
Hiểu một cách đơn giản giao dịch ký quỹ chứng khoán là việc CTCK cấp tín dụng
dưới dạng tiền mặt cho khách hàng (khi khách hàng mua chịu) hoặc dưới dạng cổ phiếu
(khi khách hàng bán chịu), phần còn lại do nhà môi giới (có thể là ngân hàng hoặc
CTCK, trong phạm vi đề tài này cho phép tôi xem nhà môi giới là CTCK) cho vay. Đến

kỳ hạn thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả đủ số tiền vay và lãi cho nhà môi giới, nếu
không nhà môi giới có quyền sở hữu số chứng khoán đã mua.
Giao dịch ký quỹ là biện pháp ngăn chặn việc lên giá chứng khoán có thể xảy ra
trong tương lai và giúp cho việc lưu hành chứng khoán được trôi chảy hơn thông qua
việc hỗ trợ giao dịch thị trường tiền mặt. Tuy nhiên, việc này cũng chứa đựng rủi ro,
đó là việc chứng khoán thế chấp bị giảm giá tới mức giá trị thấp hơn giá trị khoản vay
ký quỹ. Vì vậy, nhà môi giới phải thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro tránh tập
trung vào một khách hàng hoặc một loại chứng khoán.
Nhà đầu tư cần phải mở tài khoản ký quỹ tại công ty môi giới, họ phải ký một
hợp đồng giao dịch ký quỹ mà bản chất là một hợp đồng tín dụng. Theo đó, nhà đầu tư
trả một phần tiền, nhà môi giới sẽ cho vay phần còn lại. Đồng thời, hợp đồng cũng quy
định mức lãi suất, phương thức thanh toán và các điều kiện cụ thể khác.
Đặc điểm của tài khoản giao dịch ký quỹ là cho phép khách hàng được mua
chứng khoán bằng tiền do CTCK cung cấp, phải có giá trị bảo đảm, phải có một thỏa
thuận về giá trị bảo đảm, bán khống nằm trong quy định về giao dịch ký quỹ, tài khoản
được tính lãi hàng tháng. Lãi suất cho vay giao dịch ký quỹ được xác định dựa trên cơ
sở thỏa thuận giữa CTCK và khách hàng theo quy định của pháp luật liên quan. Lãi
suất thường được tính dựa trên lãi suất ngân hàng (mà CTCK đi vay ngân hàng) cộng
với mức chênh lệch nhất định.
Có 2 loại giao dịch ký quỹ:
(1) Mua ký quỹ:
Mua ký quỹ là việc mua chứng khoán mà nhà đầu tư chỉ cần có một số tiền
hoặc chứng khoán nhất định trong tổng giá trị chứng khoán đặt mua, phần còn lại sẽ
do CTCK cho vay. Số chứng khoán mua trở thành vật thế chấp cho khoản vay. Sau đó,
khi nhà đầu tư bán chứng khoán, CTCK sẽ thực hiện lệnh bán và thu về phần vốn cho
vay, bao gồm cả vốn gốc và lãi.
Đặc điểm của mua ký quỹ là khách hàng phải mở tài khoản ký quỹ, chứng khoán
ký quỹ phải hợp lệ (theo danh sách chứng khoán được ký quỹ do Sở giao dịch và CTCK
thông báo) với tỉ lệ ký quỹ đi kèm. CTCK lập một phòng quản lý tài khoản ký quỹ
(thường là phòng đầu tư) riêng và theo dõi hàng ngày để thông báo cho khách hàng.



10
Trong giao dịch mua ký quỹ, tỉ lệ mua chịu sẽ xác định số tiền bảo đảm cần
thiết. Tỉ lệ ký quỹ duy trì do CTCK quy định nhưng không được thấp hơn 30%, tỉ lệ
ký quỹ ban đầu do CTCK quy định nhưng không được thấp hơn 50% (Quyết định số
09/QĐ-UBCK của UBCKNN).
Các chứng khoán đủ điều kiện giao dịch ký quỹ bao gồm: cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đầu tư niêm yết tại SGDCK, không bao gồm các chứng khoán đăng ký niêm yết
giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom và không thuộc các trường hợp đã được quy
định trong Điều 10, Quyết định số 637/QĐ-UBCK.
Để quản lý nghiệp vụ này, CTCK phải tuân thủ tỉ lệ ký quỹ ban đầu, tỉ lệ ký
quỹ thực hiện, loại chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ, khả năng tài chính của
khách hảng, giới hạn cho vay… Trường hợp tỉ lệ ký quỹ của khách hàng giảm xuống
thấp hơn tỉ lệ ký quỹ duy trì, CTCK sẽ phát hành lệnh gọi ký quỹ bổ sung gửi tới
khách hàng theo các phương thức liên hệ được thoả thuận trong Hợp đồng mở tài
khoản ký quỹ. Khách hàng có nghĩa vụ bổ sung tài sản thế chấp trong thời hạn theo
yêu cầu của công ty chứng khoán nhưng không quá ba (03) ngày làm việc.
Mua ký quỹ tạo cho nhà đầu tư khả năng thu lợi nhuận tối đa, đồng thời giúp
bình ổn thị trường. Nhưng nó có thể gây thiệt hại cho nhà đầu tư khi giá chứng khoán
sụt giảm, gây tổn hại đến hoạt động của thị trường. Nhà đầu tư cũng phải giám sát cẩn
thận và thường xuyên tài khoản ký quỹ vì nó có thể bị xử lý bán chứng khóa khi chứng
khoán trong tài khoản bị sụt giảm hoặc nhà đầu tư không giữ được mức ký quỹ.
Sau đây, tôi xin giải thích một số thuật ngữ dùng trong hoạt động giao dịch ký quỹ:
- Tài khoản giao dịch thông thường (Cash account): là tài khoản nhà đầu tư mở
tại CTCK để giao dịch chứng khoán. Trong tài khoản này, nhà đầu tư giao dịch mua
bán bằng hình thức chi trả tiền mặt, không sử dụng tiền vay của CTCK.
- Tài khoản giao dịch ký quỹ (Margin account): là tài khoản của nhà đầu tư mở
tại CTCK để thực hiện các giao dịch ký quỹ chứng khoán.
- Giao dịch ký quỹ (Margin): là giao dịch mua chứng khoán bằng một phần vốn

tự có của nhà đầu tư và một phần vốn CTCK cho nhà đầu tư vay.
- Tỉ lệ ký quỹ ban đầu (Initial Margin hay IM): là tỉ lệ giữa tài sản thực có (trước
khi thực hiện giao dịch) so với giá trị hợp đồng giao dịch (dự kiến thực hiện) tính theo
giá thị trường. Tại thời điểm nhà đầu tư đặt mua chứng khoán, trên tài khoản giao dịch
ký quỹ của nhà đầu tư phải có một số vốn tự có ban đầu (bằng tiền hoặc chứng khoán)
nhất định. Tỉ lệ giữa vốn tự có ban đầu với tổng giá trị chứng khoán đặt mua tối thiểu
phải bằng tỉ lệ ký quỹ ban đầu.
- Tiền mặt (Cash balance): là số dư tiền mặt của nhà đầu tư trên tài khoản giao
dịch ký quỹ.


11
- Dư nợ cho vay thực tế giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư: là số tiền thực tế CTCK
cho nhà đầu tư vay lũy kế đến cuối tháng.
- Dư nợ cho vay tạm tính (Debt) hoặc Nghĩa vụ phải hoàn trả (Labilities): là số
tiền gốc nhà đầu tư vay CTCK để thực hiện giao dịch ký quỹ và lãi vay nhập gốc (nếu
có), bao gồm dư nợ cho vay thực tế lũy kế đến thời điểm tính toán (ngày T) và tiền
mua chứng khoán sẽ phải trả vào ngày T+1, T+2, T+3 (AR T1, AR T2, AR T3) trừ đi
tiền mặt.
Dư nợ cho vay tạm tính Debt - Liabilities = Dư nợ cho vay thực tế +AR T1+AR
T2+AR – Cash balance Tiền mặt
Tổng giá trị đầu tư (LMV): là toàn bộ giá trị hiện tại của chứng khoán trên tài khoản
giao dịch ký quỹ bao gồm chứng khoán mua ký quỹ (kể cả chứng khoán hình thành
trong tương lai như chứng khoán mua sẽ nhận về, chứng khoán mua hoặc sẽ nhận về
theo quyền khi nhà đầu tư thực hiện quyền) và chứng khoán được giao dịch ký quỹ mà
nhà đầu tư đề nghị và được CTCK chấp thuận chuyển vào tài khoản giao dịch ký quỹ
để tăng giá trị tài sản bảo đảm, các chứng khoán này gọi chung là chứng khoán đầu tư.
LMV = Σ Giá trị hiện tại của chứng khoán đầu tư
- Tài sản ký quỹ khác (Collateral): là các loại tài sản được CTCK sử dụng làm tài
sản ký quỹ không phải chứng khoán đầu tư, bao gồm cổ tức bằng tiền nhận về, tiền

bán chứng khoán sẽ nhận về, chứng khoán được chấp nhận.
- Tổng giá trị tài sản hiện có (Asset): bao gồm tiền mặt, tổng giá trị đầu tư và tài
sản ký quỹ khác trên tài khoản giao dịch ký quỹ.
Asset Tổng giá trị tài sản hiện có = Cash balance Tiền mặt + LMV + Tài sản ký
quỹ khác Colleteral
Giá trị tài sản ròng (Equity): bằng tổng giá trị tài sản hiện có trừ đi nghĩa vụ phải
hoàn trả.
Giá trị tài sản ròng Equity = Tổng giá trị tài sản hiện có Asset
– Liabilities Dư
nợ cho vay tạm tính
Giá trị ký quỹ yêu cầu (MR): là giá trị tài sản ròng mà CTCK yêu cầu nhà đầu tư
phải có để duy trì Tổng giá trị đầu tư và tài sản ký quỹ khác trên tài khoản giao dịch ký
quỹ.
Gía trị ký quỹ yêu cầu MR = Σ(LMVxIM) + Tài sản ký quỹ khác Colleteral
Tỉ lệ ký quỹ hiện tại (Margin Ratio): là tỉ lệ hiện tại giữa giá trị tài sản ròng và số
tổng cộng của tổng giá trị đầu tư và tiền mặt, được tính khi Tổng giá trị đầu tư và tiền
mặt là số dương.
LMV + Tiền mặtCash balance >0: Margin ratio Tỉ lệ ký quỹ hiện tại = Equity Giá
trị tài sản ròng/( LMV + Tiền mặt Cash balance)
LMV + Tiền mặt Cash balance < 0: Margin ratio Tỉ lệ ký quỹ hiện tại không sử dụng
- Tỉ lệ ký quỹ bắt buộc (Call-LMV): là tỉ lệ CTCK quy định cụ thể (tùy theo từng
thời kỳ và cho từng mã chứng khoán) mà khi tỉ lệ ký quỹ hiện tại giảm dưới tỉ này (trừ


12
trường hợp số tổng cộng của tổng giá trị đầu tư và tiền mặt bằng 0), nhà đầu tư bắt
buộc phải bổ sung thêm tài sản đảm bảo hoặc trả bớt một phần hoặc toàn bộ Dư nợ
cho vay thực tế để đảm bảo tỉ lệ ký quỹ hiện tại không thấp hơn tỉ lệ ký quỹ bắt buộc.
- Giá trị ký quỹ bắt buộc (Call Margin): là giá trị mà khi giá trị tài sản ròng giảm
dưới mức giá trị này thì CTCK bắt buộc nhà đầu tư phải bổ sung thêm tài sản đảm bảo

hoặc trả bớt một phần hoặc toàn bộ Dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư tại
CTCK để bảo đảm gái trị tài sản ròng không thấp hơn giá trị ký quỹ bắt buộc.
Giá trị ký quỹ bắt buộc Call Margin = LMV x Call-LMVTỷ lệ ký quỹ bắt buộc
- Tỉ lệ ký quỹ xử lý (Force-LMV): là tỉ lệ CTCK quy định cụ thể từng thời kỳ mà
khi tỉ lệ ký quỹ hiện tại trên tài khoản giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư giảm dưới tỉ lệ
này (trừ trường hợp số tổng cộng của tổng giá trị đầu tư và tiền mặt bằng 0), CTCK
được toàn quyền bán một phần hoặc toàn bộ tài sản đảm bảo và thu hồi một phần hoặc
toàn bộ dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư để CTCK chứng khoán đảm
bảo tỉ lệ ký quỹ hiện tại không thấp hơn tỉ lệ ký quỹ bắt buộc.
- Giá trị ký quỹ xử lý (Call ForceSell): là giá trị mà khi giá trị tài sản ròng giảm
dưới mức giá trị này thì CTCK được toàn quyền bán một phần hoặc toàn bộ tài sản
đảm bảo và thu hồi một phần hoặc toàn bộ dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của nhà
đầu tư tại CTCK nhằm bảo đảm giá trị tài sản ròng không thấp hơn giá trị ký quỹ bắt
buộc và chấm dứt hợp đồng trước hạn
Giá trị ký quỹ xử lý Call Forcesell = LMV x Force-LMV Tỉ lệ ký quỹ xử lý
( 2) Bán khống:
Bán khống là việc bán chứng khoán mà người bán không sở hữu chứng khoán tại
thời điểm thanh toán, tức là nhà đầu tư vay chứng khoán của CTCK để bán ra vào thời điểm
giá cao, sau đó sẽ mua chứng khoán khi giá giảm để trả lại CTCK.
Quy định bán khống được đưa ra nhằm ngăn chặn sự giảm giá giả tạo của cổ
phiếu. Việc bán khống phải thực hiện tại thời điểm giá tăng hoặc đang ở mức tăng, giá
tăng là giáo cao hơn giá giao dịch trước đó, giá đang ở mức tăng là giá được giao dịch
bằng với giá giao dịch trước nhưng lại cao hơn giá giao dịch hiện tại.
Đặc điểm của bán khống là giao dịch bán cao mua thấp, khách hàng phải ký
quỹ tiền mặt hoặc chứng khoán. Hơn nữa, hoạt động ký quỹ đòi hỏi nhà đầu tư phải có
kiến thức tốt về chứng khoán để có thể phân tích, từ đó dự đoán được xu hướng giá
trong tương lai.
Tương tự như giao dịch ký quỹ, trong giao dịch bán khống, CTCK phải quy
định cụ thể về tỉ lệ ký quỹ, tỉ lệ ký quỹ ban đầu và tỉ lệ ký quỹ duy trì cho từng loại
chứng khoán khác nhau.

Luật Chứng khoán Việt Nam ban hành ngày 29/6/2006 không cấm thực hiện
bán khống chứng khoán, song tại thời điểm hiện nay, bán khống chứng khoán chưa
được cho phép thực hiện bằng văn bản.


13
1.2.2.2.

Cầm cố chứng khoán
Hình thức cầm cố tài sản có giá để vay tiền đã xuất hiện từ rất lâu. Nhìn lại lịch
sử phát triển của loài người có thể thấy hình thức giao dịch cội nguồn của nghiệp vụ
cầm cố đã xuất hiện ở Trung Quốc cách đây hơn 3000 năm. Đây cũng là hình thức
giao dịch hết sức quen thuộc ở châu Âu từ thế kỷ 11-12. Tuy nhiên, các giao dịch cầm
cố thời kỳ đầu phát triển có tính tự phát, mang nặng tính chất cho vay nặng lãi và đều
là các giao dịch thỏa thuận cá nhân đơn thuần, chưa có các quy phạm pháp luật điều
chỉnh. Sự phát triển của kinh tế đã mang lại sự hưng thịnh cho hình thức giao dịch cầm
cố. Nhưng đồng thời, mặt trái của hình thức giao dịch này cũng bộc lộ rõ nét nhất. Do
lãi suất vay quá cao, bắt bí người đi vay nên đã gây ra sự bất bình trong dân chúng, rối
loạn xảy ra đó đây trong xã hội. Yêu cầu phải có sự can thiệp của chính quyền, đưa các
giao dịch cầm cố vào hoạt động trong sự điều chỉnh của pháp luật ngày càng trở nên
cấp thiết. Và những quy định pháp luật áp dụng cho nghiệp vụ cầm cố ra đời.
Đề được vay cầm cố, trước tiên, khách hàng phải làm thủ tục vay vốn bao gồm
giấy đề nghị vay, hợp đồng tín dụng ngắn hạn và hợp đồng cầm cố chứng khoán.
CTCK sẽ phong tỏa chứng khoán được cầm cố, làm thủ tục cho vay cầm cố và
sau khi hồ sơ vay được duyệt, CTCK sẽ thông báo cho Trung tâm lưu ký chứng khoán
về trường hợp cầm cố chứng khoán để Trung tâm làm thủ tục chuyển chứng khoán
sang tài khoản cầm cố. Nếu có nhu cầu, khách hàng có thể yêu cầu bán số chứng
khoán cầm cố, khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán cầm cố sẽ được dùng để
trả nợ và lãi vay, phần còn lại sẽ trả về tài khoản của khách hàng. Tỉ lệ vay tính trên thị
giá chứng khoán cầm cố do CTCK quy định theo từng thời điểm.

1.2.2.3. Repo chứng khoán
Repo chứng khoán là nghiệp vụ khách hàng bán chứng khoán cho CTCK và
thỏa thuận sẽ mua lại trong một kỳ hạn nhất định. Mục đích giao dịch repo là để tài trợ
thiếu hụt vốn tạm thời cho khách hàng trong trường hợp họ đang có chứng khoán để
thanh toán cho các chứng khoán khách hàng vừa mua vào (Nguyễn Thị Mùi và Nguyễn
Thị Hoài Lê, 2010, tr. 150).
Đối tượng mua bán của repo là các trái phiếu chính phủ, cổ phiếu. Người tham
gia nghiệp vụ repo là các tổ chức tài chính, các nhà đầu tư có tổ chức. Thời hạn giao
dịch của repo là 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng... Chiều của repo là khách hàng mang chứng
khoán bán cho công ty chứng khoán, đến kỳ hạn họ sẽ mua lại chính số chứng khoản
này và không có chiều ngược lại.
1.2.2.4. Ứng trước tiền bán chứng khoán
Khi nhà đầu tư bán chứng khoán, theo chu kỳ thanh toán, tiền bán chứng khoán
của khách hàng sẽ về vào ngày T+3. Điều này gây ra khó khăn về tài chính trong kế


14
hoạch đầu tư của khách hàng với điều kiện thị trường chứng khoán thay đổi. Chính vì
vậy, các CTCK cung cấp cho khách hàng dịch vụ ứng trước tiền bán chứng
khoán.Khách hàng có thể sử dụng tiền bán chứng khoán ngay sau khi khớp lệnh thay
cho việc chờ tới ngày T+3. Thủ tục ứng tiền đơn giản, nhanh chóng và mức phí nhỏ.
Đây là dịch vụ tài chính mà hẩu hết nhà đầu tư đều tiếp cận vì dịch vụ này rất tiện sử
dụng.


15
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt (TVSI) được thành lập bởi một nhóm
chuyên gia tài chính, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp giàu kinh nghiệm trong nhiều lĩnh
vực và hội tụ đầy đủ sức mạnh đến từ công nghệ, nguồn vốn. Khi mới thành lập vào
ngày 28/12/2006, TVSI có vốn điều lệ là 55 tỉ đồng, do vậy Công ty chỉ hoạt động
trong 3 lĩnh vực là: Môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư. Song bắt đầu từ
tháng 4/2009, TVSI đã tăng vốn điều lệ lên 350 tỉ đồng.Với mức vốn này cho phép
TVSI thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. TVSI dự kiến sẽ tăng
vốn điều lệ lên 1000 tỉ đồng trong thời gian tới để đáp ứng đầy đủ hơn về dịch vụ hỗ
trợ tài chính cho nhà đầu tư và tự doanh. Đi cùng TVSI là sự cam kết hỗ trợ từ phía hai
đối tác chiến lược Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (SCB) và Tập doàn HiPT
(HiPT Group).
TVSI có Hội sở chính tại tầng 6 - 79 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội, 4 chi
nhánh, phòng giao dịch tại Hà Nội, 3 chi nhánh, phòng giao dịch tại Hồ Chí Minh và 6
chi nhánh tại các thành phố lớn khác. Ngoài ra, TVSI còn có Trung tâm Dịch vụ khách
hàng (Contact centre) hoạt động 24/24h vào tất cả các ngày trong tuần.
Về nguồn nhân lực, TVSI luôn chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có
chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, trung thực và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
TVSI coi trọng xây dựng một môi trường làm việc năng động, hiệu quả, thân thiện và
tính chuyên nghiệp cao.
Về công nghệ thông tin, TVSI là công ty đi đầu về phát triển công nghệ giao
dịch trực tuyến. Nền tảng công nghệ hiện tại được phát triển từ sản phẩm giao dịch
chứng khoán của hãng FreeWill (Thái Lan) tính năng bảo mật của các hãng nổi tiếng
VeriSign.
Không ngừng nỗ lực, sáng tạo vượt qua khó khăn thử thách, tiếp tục theo tôn
chỉ “Sàn giao dịch của mọi nhà” trong hoạt động kinh doanh, TVSI luôn hướng tới


16

mục tiêu cung cấp cho nhà đầu tư các sản phẩm dịch vụ tiện ích nhất, tạo cơ hội đầu tư
chứng khoán thành công cho khách hàng thay cho lời tri ân. Chính vì vậy, TVSI vinh
dự hai lần đạt giải Tin và Dùng do thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức năm 2009 và
năm 2011 đồng thời cũng nhận được “ Thương hiệu chứng khoán uy tín 2010”. Điều
này đã phần nào khẳng định vị trí của TVSI trong lòng nhà đầu tư cũng như vị thế của
công ty trong thị trường chứng khoán.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Hiện tại, TVSI đang thực hiện hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh như sau:


Môi giới chứng khoán
Với hoạt động môi giới chứng khoán, TVSI có chức năng là đại diện giao dịch

của công ty tại các trung tâm giao dịch chứng khoán, nghiên cứu, phân tích thị trường
chứng khoán, kế toán giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng. Phòng môi giới với
vai trò trung gian giao dịch sẽ giúp khách hàng đầu tư trên thị trường, quản lý các đại
lý nhân lệnh mua bán và phát triển dịch vụ môi giới.


Tự doanh
TVSI trực tiếp mua và bán chứng khoán cho chính mình và thực hiện việc đầu tư

vào các doanh nghiệp cổ phần hoá, các dự án đầu tư khác thực hiện tư vấn, làm đại lý
hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán cho tổ chức và doanh nghiệp. TVSI hỗ trợ các
doanh nghiệp và tổ chức trong việc huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán
bằng việc phát hành chứng khoán ra công chúng, bao gồm phát hành lần đầu (IPO), phát
hành thêm và tư vấn thủ tục pháp lí cần thiết cho đợt phát hành.


Quản lý danh mục đầu tư

Quản lý danh mục đầu tư là việc quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư

vào các loại chứng khoán khác nhau trên thị trường vì quyền lợi của khách hàng nhằm
tối đa hoá lợi nhuận và tạo sự hài lòng cho khách hàng với phương châm phân tán rủi
ro và đảm bảo nguồn lợi kinh doanh. Hiện tại, TVSI còn rất hạn chế trong dịch vụ này.


Tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư bao gồm tư vấn mua bán chứng khoán, tạo dựng danh mục đầu

tư và quản trị điều hành tài sản đầu tư. TVSI cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân
tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đên chứng khoán. Với một
đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiều kinh nghiệm và đầy nhiệt huyết với nghề, hoạt


17
động tư vấn ở công ty được bảo đảm phù hợp với nhu cầu đầu tư và mục tiêu đầu tư đa
dạng của các nhà đầu tư cá nhân và các nhà đầu tư có tổ chức.


Lưu kí, thanh toán và làm đại lí cho các cổ đông
TVSI cũng tham gia lưu giữ, bảo quản chứng khoán, các giấy tờ có giá khác

của khách hàng một cách an toàn và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình
đối với chứng khoán (quyền bỏ phiếu, mua cổ phiếu, quyền nhận cổ phiếu thưởng,
nhận cổ tức,...). Do vậy khách hàng có thể tiết kiệm thời gian, có thể bảo quản các giấy
tờ của mình an toàn, tin cậy và hiệu quả nhất. Ngoài ra, TVSI còn cung cấp các dịch
vụ dành riêng cho pháp nhân như: Tư vấn cổ phần hoá; Tư vấn cho vay mua cổ phiếu
(mua cổ phiếu của chính mình); Đại lý phát hành; Quản lý cổ đông; Tư vấn niêm yết.
 Dịch vụ hỗ trợ tài chính

Ngay từ khi thành lập TVSI đã hướng tới đa dạng hoá dịch vụ để tăng chất
lượng phục vụ khách hàng. Một trong các dịch vụ được TVSI quan tâm và phát triển là
dịch vụ hỗ trợ tài chính. Đây là dịch vụ quan trọng hấp dẫn nhà đầu tư. Đầu tiên, TVSI
cũng như các công ty chứng khoán khác chỉ cung cấp dịch vụ ở dạng ứng trước tiền
bán, cầm cố chứng khoán với thủ tục tương đối phức tạp, mất nhiều thời gian. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển của thị trường, nhu cầu của nhà đầu tư và sự hướng dẫn
của UBCKNN, TVSI đã dần hoàn thiện các dịch vụ, từ đa dạng về số lượng đến nâng
cao chất lượng dịch vụ. Hiện tại, TVSI đã cung cấp hầu hết các dịch vụ hỗ trợ tài
chính đang được áp dụng tại Việt Nam như ứng trước tiền bán chứng khoán, cầm cố
chứng khoán, repo chứng khoán, ký quỹ chứng khoán và một số dịch vụ hỗ trợ tài
chính khác.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của TVSI
TVSI được tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, là công ty được
phép kinh doanh hoạt động đầy đủ các lĩnh vực như môi giới chứng khoán, tự doanh,
bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư. Cơ cấu tổ chức bộ máy của TVSI được
thể hiện trong sơ đồ 2.1.
TVSI có đội ngũ trên 200 nhân viên hầu hết có trình độ đại học và trên đại học,
tốt nghiệp từ các trường đại học danh tiếng trong nước và quốc tế thuộc các chuyên
ngành kinh tế, ngân hàng, tài chính, chứng khoán, quản trị kinh doanh, tin học, toán
ứng dụng, ngoại ngữ và khoa học xã hội nhân văn.


18
Hiện tại, dịch vụ hỗ trợ tài chính là hoạt động do phòng đầu tư cung cấp kết hợp
với phòng dịch vụ chứng khoán và phòng kế toán. Đây là một trong các hoạt động
được công ty chú trọng phát triển trong suốt thời gian qua và đã nhận được sự quan
tâm của nhà đầu tư. Trong thời gian tới, TVSI sẽ tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ hỗ trợ tài chính với chất lượng tốt nhất để phục vụ khách hàng.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức theo chức năng nhiệm vụ tại TVSI


(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2013-TVSI)


19
2.1.4. Môi trường cạnh tranh
Theo nguồn số liệu của UBCKNN, trên thị trường chứng khoán hiện nay đã có
sự góp mặt của 106 công ty trong đó có các công ty cổ phần có năng lực cạnh tranh
mạnh (Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt - BVSC, Công ty Cổ phần Chứng
khoán Sài Gòn - SSI, Công ty Cổ phần Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh - HSC ...) và
các công ty TNHH (Công ty TNHH Chứng khoán MB - MBS, Công ty TNHH Chứng
khoán Ngân Hàng Á Châu - ACBS, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Ngoại
Thương - VCBS...) đã góp phần làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Các CTCK
trên có xu hướng mở rộng chi nhánh và đại lí nhận lệnh tại nhiều tỉnh, thành phố lớn
trong cả nước.
Từ 28/4/2008, UBCKNN đã ra thông báo để xem xét, đánh giá lại hoạt động
của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
của các tổ chức này. Để đảm bảo cho thị trường chứng khoán phát triển một cách bền
vững thì UBCKNN tạm dừng tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phép thành lập và hoạt động
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Việc này giúp công ty chứng khoán hiện tại
loại ra được các đối thủ tiềm ẩn là các công ty chứng khoán khác.
Các công ty đều cạnh tranh gay gắt với nhau để thu hút khách hàng. Sự cạnh
tranh trong một thị trường nhỏ, có tốc độ phát triển chậm đã dẫn đến nhiều hoạt động
cạnh tranh không lành mạnh trong thu hút nhân sự chất lượng cao và khác hàng. Tiếp
nối xu hướng từ cuối năm 2009, trong năm 2010 việc cạnh tranh diễn ra khá mạnh mẽ,
chủ yếu ở thị phần nhà đầu tư cá nhân. Thị phần môi giới nhà đầu tư tổ chức và nước
ngoài vẫn tập trung ở các công ty chứng khoán có thế mạnh như SSI, HSC, MBS. Bên
cạnh việc cạnh tranh về phí giao dịch và công nghệ để có thể cung cấp các dịch vụ
giao dịch trực tuyến, giao dịch qua điện thoại... các CTCK còn phải không ngừng cạnh
tranh trong việc đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ tài chính cho nhà đầu tư. Các dịch vụ
tài chính đi kèm được hỗ trợ bởi các ngân hàng, tổ chức tin dụng hoặc từ chính nguồn

vốn của công ty là một trong các thế mạnh được các công ty chứng khoán sử dụng để
thu hút khách hàng. Hoạt động này đã làm thay đồi vị thế của nhiều CTCK, nhiều
CTCK đã vươn lên chiếm được thị phần lớnnhư CTCP Chứng khoán Hồ Chí Minh,
CTCP Chứng khoán Maybank Kim Eng Việt Nam (bảng 2.1). Hiện tại, TVSI chiếm
thị phần môi giới nhỏ, khoảng gần 3%. Do đó, TVSI rất nỗ lực chú trọng đến việc đa
dạng hoá các dịch vụ hỗ trợ tài chính, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp
để thu hút nhà đầu tư.


20
Bảng 2.1 –Top 10 thị phần môi giới trên SGDCK Hà Nội năm 2013
STT

Tên công ty

Thị phần môi giới

9,19%
CTCP CK Thành phố Hồ Chí Minh
7,38%
CTCP CK VNDirect
7,16%
Công ty CK MB
6,29%
CTCP CK SSI
5,39%
CTCP TNHH CK ACB
4,79%
CTCP CK FPTS
3,93%

CTCP CK BẢO VIỆT
3,86%
Công ty CK Maybank KimEng
3,77%
CTCP CK BSC
3,64%
CTCP CK SHS
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội)
2.2. Kết quả kinh doanh chủ yếu của TVSI từ 2007 - 2013
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của TVSI
TVSI bắt đầu chính thức hoạt động từ tháng 1 năm 2007, là giai đoạn mà thị
trường chứng khoán đang chững lại sau thời gian rất sôi động năm 2006. Tuy nhiên
nhu cầu đầu tư của nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng mạnh nên TVSI cũng đạt
được một số thành quả nhất định trong năm 2007. Doanh thu của công ty đạt 27,256 tỉ
đồng và mang lại lợi nhuận ngay năm đầu tiền đi vào hoạt động là 1,990 tỉ đồng.
Năm 2008, hoạt động của TVSI không thu được kết quả tốt do thị trường chứng
khoán Việt Nam xấu nhất trong suốt hơn 8 năm hoạt động. Nhận định được khó khăn
trên TTCK, ban lãnh đạo TVSI đã chuyển hướng sang lĩnh vực mới kinh doanh vốn,
kết thúc năm 2008 doanh thu chung của TVSI đạt 288,935 tỉ đồng trong đó đóng góp
từ doanh thu hoạt động kinh doanh vốn chiếm 92,6%. Tuy có sự gia tăng về doanh thu
từ kinh doanh vốn nhưng công ty cũng gia tăng chi phí của các hoạt động kinh doanh
chứng khoán, chi phí hoạt động đầu tư công nghệ nên tổng kết năm 2008 TVSI lỗ
20,403 tỉ đồng.
Năm 2009 là một năm đáng nhớ, với nhiều biến động thăng trầm trong nền kinh
tế. Sự phục hồi của nền kinh tế trong nước đã diễn ra nhanh hơn dự báo. Tăng trưởng
GDP cao hơn mục tiêu đề ra, lạm phát được kiểm soát tương đối thấp, thu hút vốn đầu
tư nước ngoài cũng ở mức khá. TTCK Việt Nam phục hồi cùng với sự cải thiện sau
suy thoái của nền kinh tế. Cả hai chỉ số VNI-Index và HNX-Index bật lại mạnh mẽ với
mức tăng trên 50%. Cùng với sự phục hồi của thị trường chứng khoán, TVSI đã đạt
được doanh thu 526,433 tỉ đồng,trong đó đóng góp của doanh thu hoạt động đầu tư

chứng khoán là 78,866 tỉ đồng, doanh thu hoạt động tư vấn là10,797 tỉ đồng và doanh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


×