Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty 49

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.21 KB, 90 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Nền kinh tế của nước ta đang trong giai đoạn phát triển,từng bước ổn
định để hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt sau khi gia
nhập AFTA và WTO đã mang lại cho nền kinh tế của nước ta nhiều cơ hội để
phát triển và thách thức phải đương đầu để có thể đứng vững được. Trong sự
cạnh tranh gay gắt đó nguồn nhân lực có một vai trò vô cùng quan trọng.
Nguồn nhân lực ở đây ngoài những người công nhân trực tiếp sản xuất hay
nhân viên có liên quan trực tiếp đến công việc kinh doanh còn phải kể đến
một bộ phận quan trọng không kém đó là đội ngũ cán bộ quản lý. Bộ phận
quản lý được ví như những người lèo lái con thuyền kinh doanh của một
doanh nghiệp đi đúng hướng, đạt hiệu quả cao. Mỗi hoạt động của bộ phận
quản lý gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Vì vậy, một đòi hỏi khách quan, cấp thiết được đặt ra là hoàn
thiện tổ chức bộ máy quản lý của một doanh nghiệp. Nhất là trong giai đoạn
mà nền kinh tế đang có nhiều sự thay đổi mạnh mẽ bộ máy quản lý càng cần
thiết phải gọn nhẹ, linh hoạt để luôn đáp ứng được những chuyển biến mau lẹ
từ môi trường và để có những bước đi đúng đắn trong từng giai đoạn theo
định hướng phát triển của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức bộ máy quản lý
cùng những tồn tại xuất phát từ thực tế, sau một thời gian học tập, nghiên cứu
và thực tập tại Công ty 49_ Bộ quốc phòng, em xin chọn đề tài “Hoàn thiện
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty 49_Bộ quốc phòng”.

Nguyễn Vân Hằng

1



Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: Nghiên cứu bộ máy quản lý của Công ty 49_Bộ quốc
phòng, trong đó tập trung nghiên cứu hệ thống chức năng nhiệm vụ; Mô hình
tổ chức bộ máy quản lý; Cơ chế vận hành của bộ máy quản lý và tổ chức lao
động bộ máy quản lý.
Phạm vi: Khóa luận tập trung nghiên cứu về bộ máy quản lý của Công
ty 49_ Bộ quốc phòng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức bộ máy quản lý
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Qua đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty.
Nhiệm vụ: Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý của công ty 49_ Bộ quốc phòng. Qua đó thấy được những ưu nhược điểm,
nguyên nhân dẫn đến việc chưa hoàn thiện của bộ máy quản lý và đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
49_Bộ quốc phòng.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Cơ sở phương pháp luận: Dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Đồng thời, khóa luận còn sử dụng các phương pháp khác như: phương
pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh,… để trình bày các vấn đề lý luận
và thực tiễn


5. Kết cấu khóa luận.
Nguyễn Vân Hằng

2

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, nội dung của khóa luận được thể hiện qua 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty 49_Bộ
quốc phòng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý Công ty 49_ Bộ quốc phòng.

Nguyễn Vân Hằng

3

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp


Đại học Công Đoàn

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN
LÝ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý, quản lý doanh nghiệp
Quản lý là một khái niệm mà lâu nay thường có các cách hiểu khác
nhau, các định nghĩa khác nhau và được thể hiện bằng các thuật ngữ khác
nhau. Thực chất của quản lý là gì (hoặc quản lý trước hết, chủ yếu là gì?)
cũng có những quan niệm không hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên với sự phát
triển của khoa học, quản lý cơ bản đã được làm sáng tỏ để có một cách hiểu
thống nhất.
Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hành động của các
cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển của trung tâm, nhằm thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức
hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Quản lý bao gồm các
yếu tố:
+ Phải có một chủ thể quản lý là các tác nhân tạo ra tác động quản lý và
một một đối tượng bị quản lý. Đối tượng bị quản lý phải tiếp nhận và thực
hiện tác động quản lý. Tác động quản lý có thể chỉ là một lần mà cũng có thể
là liên tục nhiều lần.
+ Phải có mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và đối tượng. Mục tiêu này là
căn cứ chủ yếu để tạo ra các tác động. Chủ thể quản lý có thể là một người,
Nguyễn Vân Hằng

4


Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

nhiều người. Còn đối tượng bị quản lý có thể là người hoặc giới vô sinh (máy
móc, thiết bị, đất đai, thông tin, hầm mỏ...) hoặc giới sinh vật (vật nuôi, cây
trồng...).
Từ những khái niệm nêu trên ta thấy đối tượng chủ yếu và trực tiếp của
quản lý là những con người trong tổ chức; Thông qua đó tác động lên các yếu
tố vật chất (vốn, vật tư, công nghệ) để tạo ra kết quả cuối cùng của toàn bộ
hành động. Vì vật khi xét về thực chất, quản lý trước hết và chủ yếu là quản
lý con người. Xác định như vậy để thấy con người là yếu tố quyết định trong
mọi hành động, hoàn toàn không có nghĩa là nội dung các chức năng quản lý
nhân sự (một bộ phận trọng yếu của quản lý). Điều này đã được nhiều nhà
khoa học quản lý nhấn mạnh qua cách thể hiện như: "Quản lý là một quá trình
làm cho những hành động được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông
qua những người khác (S.P.Robbing) và "Các nhà quản lý có trách nhiệm duy
trì các hành động làm cho các cá nhân có thể đóng góp tốt nhất và các mục
tiêu của nhóm" (H. Koontz, C.O' donnell,...).
Từ khái niệm quản lý có thể suy ra khái niệm về quản lý doanh nghiệp,
quản lý doanh nghiệp là quá trình vận dụng những quy luật kinh tế, xã hội,
quy luật tự nhiên trong việc lựa chọn, xác định những biện pháp kinh tế, xã
hội, tổ chức, kỹ thuật…để tác động một cách có hệ thống, tổ chức, hướng
đích của người đại diện doanh nghiệp đến hành vi có ý thức của người lao
động và tập thể người lao động, qua đó tác động đến yếu tố vật chất, kỹ thuật
của sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.

Cũng như trong quá trình sản xuất công tác quản lý cũng cần có ba yếu
tố: nhà quản lý, các công cụ quản lý, đối tượng quản lý. Sản phẩm của quản lý
là các quyết định, các biện pháp, các chỉ thị, các mệnh lệnh để kích thích sản
xuất tăng trưởng và phát triển với hiệu quả cao hơn.

Nguyễn Vân Hằng

5

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

Nền kinh tế quốc dân cũng như bất kỳ một đơn vị kinh tế nào khác đều
có thể coi là một hệ thống quản lý bao gồm hai bộ phận là: Chủ thể quản lý và
đối tượng quản lý (hay nhiều khi còn được gọi là bộ phận quản lý và bộ phận
bị quản lý). Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Chủ thể quản lý trên cơ sở các
mục tiêu đã xác định tác động đến đối tượng quản lý bằng những quyết định
của mình và thông qua hành vi của đối tượng quản lý – mối quan hệ ngược có
thể giúp chủ thể quản lý có thể điều chỉnh các quyết định đưa ra.
Phân biệt quản lý và quản trị
Quản trị là sự tác động có tổ chức, có hướng định của chủ thể quản trị
lên đối tượng bị quản trị nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trường. Trong đó chủ thể quản trị có thể là một người, nhiều người;
còn đối tượng bị quản trị có thể là người hoặc giới vô sinh (máy móc thiết bị,
đất đai…) hoặc giới sinh vật.

So sánh với khái niệm về quản lý ta thấy giữa hai khái niệm này có sự
giống và khác nhau. Quản lý là khái niệm được hiểu theo nghĩa rộng trong đó
bao gồm cả nội dung quản trị. Quản lý là thuật ngữ được dùng với các cơ
quan Nhà nước trong việc quản lý xã hội, quản lý kinh tế trong phạm vi cả
nước, còn quản trị là thuật ngữ được dùng với các cơ sở trong đó có các
doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý và quản trị có điểm chung đều là các hoạt động
quản trị của con người để đạt mục tiêu đặt ra những khác nhau ở nội dung và
quy mô của sự tác động.
Qua đó ta thấy mục đích của quản lý doanh nghiệp là nhằm phát triển
sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí thấp nhất và đạt hiệu quả
cao nhất. Đồng thời, không ngừng cải thiện lao động và nâng cao đời sống
cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp. Suy cho cùng, quản lý là quản lý con
người trên quy mô doanh nghiệp càng lớn thì quản lý yêu cầu càng cao và
Nguyễn Vân Hằng

6

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

thực sự trở thành nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động và tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Phân biệt quản lý và lãnh đạo
Người ta đã không ngừng nỗ lực để đi tìm định nghĩa về vai trò hay
chức năng tách biệt cho hai khái niệm: lãnh đạo và quản lý. Điểm khác biệt
nhất được đa số chấp nhận đó là dựa trên tác phong của hai đối tượng thể hiện

vai trò này. Lãnh đạo được mô tả như những người có khả năng truyền cảm
hứng và có định hướng, trong khi quản lý là những người có nhiệm vụ trọng
tâm và là người điều khiển.
Lãnh đạo là quản lý những mục tiêu rộng hơn, xa hơn, khái quát hơn.
Quản lý là lãnh đạo trong trường hợp mục tiêu cụ thể hơn và chuẩn xác hơn.
Việc lãnh đạo và quản lý do chủ thể quản lý tiến hành. Chủ thể có thể là duy
nhất (một phân hệ, một lực lượng, một người. v.v…) mà cũng có thể là không
duy nhất (gồm từ hai phân hệ trở lên.v.v…) nhưng để đảm bảo cho quá trình
quản lý có hiệu quả cao, việc lãnh đạo và quản lý phải thống nhất hữu cơ với
nhau, hòa nhập vào nhau. Cũng có lúc người quản lý cần phải làm người lãnh
đạo và ngược lại.
1.1.2. Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý là cơ quan điều khiển hoạt động của toàn bộ doanh
nghiệp bao gồm cả khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp cũng như khâu phụ trợ,
phục vụ cả hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp cũng như lao động tiếp thị
ngoài dây chuyền sản xuất, cả hệ thống tổ chức quản lý cũng như hệ thống
các phương thức quản lý doanh nghiệp. Bộ máy quản lý là lực lượng vật chất
để chuyển những ý đồ, mục đích, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
thành hiện thực, biến những nỗ lực chủ quan của mỗi thành viên trong doanh
nghiệp thành hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Vân Hằng

7

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn


Bộ máy quản lý thường được xem xét trên ba mặt chủ yếu sau:
- Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
- Lực lượng lao động quản lý để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
bộ máy.
Trong đó lực lượng lao động quản lý có vai trò quyết định.
Lao động quản lý bao gồm những cán bộ và nhân viên tham gia vào
việc thực hiện các chức năng quản lý. Trong doanh nghiệp, lao động quản lý
gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc, Trưởng – Phó các phòng ban, các nhân
viên làm việc trong các phòng ban chức năng và một số người phục vụ khác.
Lao động quản lý có vai trò quan trọng, bởi lẽ chỉ cần một sai sót nhỏ của họ
có thể gây ảnh hưởng lớn đến cả quá trình hoạt động.
Căn cứ vào việc tham gia trong các hoạt động và chức năng quản lý,
người ta chia lao động quản lý thành ba loại sau:
Một là: cán bộ quản lý doanh nghiệp gồm có giám đốc, các phó giám
đốc, kế toán trưởng. Các cán bộ này có nhiệm vụ phụ trách từng phần công
việc, chịu trách nhiệm về đường lối chiến lược, các công tác tổ chức hành
chính tổng hợp của doanh nghiệp.
Hai là: Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp gồm trưởng, phó quản đốc phân
xưởng (còn gọi là lãnh đạo tác nghiệp); Trưởng, phó phòng ban chức năng.
Đội ngũ lãnh đạo này có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện phương hướng, đường
lối của lãnh đạo cấp cao đã phê duyệt cho bộ phận chuyên môn của mình.
Ba là: Viên chức chuyên môn nghiệp vụ, gồm những người thực hiện
những công việc rất cụ thể và có tính chất thường xuyên lặp đi lặp lại.
Nguyễn Vân Hằng

8

Lớp: QT16T4



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

Trong bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức nào thì ba loại lao động
quản lý nói trên đều cần thiết và phải có, tuy nhiên tùy theo từng quy mô hoạt
động và tình hình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một tỷ lệ
thích hợp. Trong đó cán bộ lãnh đạo cấp cao và cán bộ lãnh đạo cấp trung
gian có vai trò và vị trí hết sức quan trọng, là nhân tố cơ bản quyết định sự
thành bại của bộ máy quản lý – đây là linh hồn của tổ chức.
1.1.3. Vai trò của bộ máy quản lý doanh nghiệp
Một tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì mỗi con người không thể
hành động riêng lẻ mà cần phối hợp những nỗ lực cá nhân để hướng tới
những mục tiêu chung. Quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cũng như
đảm bảo cuộc sống an toàn cho xã hội ngày càng được thực hiện trên quy mô
lớn với tính phức tạp ngày càng cao đòi hỏi phải có sự phân công hợp tác của
nhưng con người trong tổ chức.
Trong sản xuất kinh doanh cũng vậy, mỗi doanh nghiệp đều thực hiện
những mục tiêu nhất định, mà để thực hiện được các mục tiêu đó đòi hỏi phải
có lực lượng điều hành toàn bộ quá trình sản xuất. Đó chính là lực lượng lao
động quản lý trong doanh nghiệp và hình thành nên bộ máy quản lý. Để đảm
bảo sự thống nhất trong điều hành sản xuất kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp ít
nhất phải có một thủ trưởng trực tiếp chỉ đạo lực lượng quản lý để thực hiện các
nhiệm vụ: bố trí, sắp xếp nhân viên hợp lý cho phù hợp với từng nhiệm vụ cụ
thể, nhằm dảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong tổ chức,
nhằm khai thác khả năng chuyên môn sáng tạo của mỗi thành viên trong việc
thực hiện các mục tiêu đề ra như tăng năng suất lao động, hạ giá thành…
Từ những đặc điểm quản lý ta thấy rõ vai trò hết sức quan trọng của bộ

máy quản lý mà nhiều khi quyết định cả sự sống còn của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp bố trí một bộ máy quản lý phù hợp thì sản xuất sẽ đạt hiệu quả
cao tiết kiệm được thời gian và nguyên liệu. Mặt khác, một bộ máy nhẹ sẽ tiết
Nguyễn Vân Hằng

9

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

kiệm được chi phí và có những quyết định nhanh, đúng đắn. Ngoài ra, trong
công tác quản lý biết bố trí đúng người, đúng việc thì sẽ phát huy hết khả
năng tiềm tàng của cá nhân và tập thể người lao động, ngược lại sẽ gây ra hậu
quả khó lường, thậm chí dẫn tới sự phá sản của doanh nghiệp.
Sự tồn tại của bộ máy quản lý còn như chất keo dính để liên kết các yếu
tố sản xuất lại với nhau theo sự thống nhất, có phương hướng rõ ràng; đồng
thời làm cho hoạt động của doanh nghiệp ổn định, thu hút được mọi người
tham gia và có trách nhiệm với công việc hơn. Một doanh nghiệp có bộ máy
quản lý hợp lý sẽ đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Thêm vào đó một doanh
nghiệp biết phát huy nhân tố con người trong sản xuất thì bộ máy quản lý hoạt
động có hiệu quả và làm cho sản xuất kinh doanh phát triển.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Cơ cấu
Cơ cấu được hiểu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức
năng của chỉnh thể.

Cơ cấu là từ được dùng khá phổ biến hiện nay, ta thường gặp khi nó
được gắn liền với tên từng lĩnh vực như: cơ cấu dân số, cơ cấu quân đội, cơ
cấu doanh nghiệp…
1.2.1.2. Tổ chức
Theo cách phân loại các yếu tố sản xuất thì tổ chức là sự kết hợp các
yếu tố sản xuất. Theo quá trình phát triển thì tổ chức là sự liên kết các cá
nhân, quá trình hoạt động trong hệ thống để thực hiện các mục đích đề ra.
Theo mối quan hệ tổ chức bao gồm sự xác định cơ cấu và liên kết các hoạt
động khác nhau của tổ chức.
Nguyễn Vân Hằng

10

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

1.2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia tổng thể của một tổ chức thành những
bộ phận nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó
thực hiện những chức năng riêng biệt nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
1.2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một chính thể hợp
thành của các bộ phận khác nhau, có mối quan hệ hữu cơ và phụ thuộc lẫn
nhau, được chuyên môn hóa có nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, được bố trí
theo các khâu,các cấp đảm bảo chức năng quản trị doanh nghiệp nhằm mục

đích chung và xác định của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là hình thức phân công
lao động trong lĩnh vực quản lý. Nó có tác động đến quá trình hoạt động của
toàn bộ doanh nghiệp. Một mặt nó phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác nó tác
động tích cực trở lại việc phát triển sản xuất.
Sản xuất ngày càng phát triển thì mức độ tập trung hóa và chuyên môn
hóa sản xuất ngày càng cao nó đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các phòng ban và phân xưởng sản xuất ở tất cả các khâu của quá trình sản
xuất. Như vậy, việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
phải dựa trên những nguyên tắc nhất định và phải đáp ứng những yêu cầu cơ
bản của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Như vậy, trong mỗi doanh nghiệp nếu không có cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý thì không có lực lượng nào có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý, và
không có quá trình sản xuất nào được thực hiện nếu không có cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý.

Nguyễn Vân Hằng

11

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

1.2.2. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cần
phải đảm bảo thực hiện những yêu cầu sau:

- Tính tối ưu: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo giữa các
khâu và các cấp quản lý đều được thiết lập các mối quan hệ hợp lý, mang tính
năng động cao, luôn đi sát và phục vụ cho mục đích đề ra của doanh nghiệp.
- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo khả năng
thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình uống nào xảy ra trong hệ thống cũng như
ngoài hệ thống.
- Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo tính chính
xác của thông tin được xử lý trong hệ thống, nhờ đó đảm bảo được sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các hoạt động
trong doanh nghiệp.
- Tính kinh tế: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải được tổ chức sao
cho chi phí bỏ ra trong quá trình xây dựng và sử dụng là thấp nhất nhưng phải
đạt hiệu quả cao nhất.
- Tính bảo mật: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo kiểm soát
được hệ thống thông tin, thông tin không được rò rỉ ra ngoài dưới bất kỳ hình
thức nào. Điều đó sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2.3. Một số mô hình của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1.2.3.1. Mô hình cơ cấu trực tuyến (đường thẳng)
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có cấp trên và cấp
dưới. Cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng,

Nguyễn Vân Hằng

12

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp


Đại học Công Đoàn

người lãnh đạo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của
người dưới quyền.
Người lãnh đạo

Người lãnh đạo
tuyến 1

Người lãnh đạo
tuyến 2

Các đối tượng
quản lý

Các đối tượng
quản lý

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là người lãnh đạo thực hiện tất cả các
chức năng quản lý, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hệ thống mình phụ trách.
Còn người thừa hành mệnh lệnh một người phụ trách và chỉ thi hành lệnh của
người đó mà thôi.
Ưu điểm: Bộ máy gọn nhẹ, mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp,
mệnh lệnh được thi hành nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế
độ một thủ trưởng.
Nhược điểm: Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn
diện, tổng hợp, đồng thời cơ cấu này làm hạn chế việc sử dụng các chuyên gia
có trình độ cao theo chuyên môn. Kiểu cơ cấu này chỉ áp dụng cho các tổ
chức có qui mô nhỏ và việc quản lý không quá phức tạp.

1.2.3.2. Mô hình cơ cấu chức năng

Nguyễn Vân Hằng

13

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

Theo kiểu cơ cấu này, nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ
phận riêng biệt theo các chức năng quản lý, mỗi bộ phận đảm nhiệm một hay
một số chức năng nhất định của doanh nghiệp. Mỗi bộ phận này được đặt
dưới sự lãnh đạo điều hành của một giám đốc chức năng.
Người lãnh đạo

Người lao động
chức năng

Người lao động
chức năng

Người lao động
chức năng

Đối tượng quản
lý 1


Đối tượng quản
lý 2

Đối tượng quản
lý 3

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng
Kiểu cơ cấu này sẽ hình thành nên người lãnh đạo được chuyên môn
hóa, chỉ đảm nhận thực hiện một số chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các
thành viên trong tổ chức rất phức tạp và chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ
trưởng. Như vậy khác với cơ cấu tổ chức trực tuyến ở chỗ: người lãnh đạo
chia bớt công việc cho người cấp dưới.
Ưu điểm: Thu hút được các chuyên gia có kiến thức sâu về nghiệp vụ
chuyên môn vào công tác lãnh đạo, tránh được sự bố trí chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận. Thúc đẩy sự chuyên môn hóa kỹ năng, tạo
điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy đầy đủ năng lực, sở trường của mình,
đồng thời có điều kiện để tích lũy kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân.
Giảm bớt gánh nặng cho người lãnh đạo chung.

Nguyễn Vân Hằng

14

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn


Nhược điểm: Đối tượng quản lý phải chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ
trưởng khác nhau, kiểu cơ cấu này làm suy yếu chế độ thủ trưởng. Có thể dẫn
đến sự hợp tác lỏng lẻo giữa các bộ phận làm cho tính “hệ thống” của doanh
nghiệp bị suy giảm. Thứ bậc trong phân cấp cộng với chuyên sâu có thể gây
cản trở trong giao tiếp khách hàng và doanh nghiệp. Mô hình này phù hợp với
tổ chức, doanh nghiệp có quy mô lớn, việc tổ chức phức tạp theo chức năng.
1.2.3.3. Mô hình cơ cấu trực tuyến – chức năng
Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu trên, theo đó mối liên hệ giữa
cấp dưới và lãnh đạo là một đường thẳng, còn những bộ phận chức năng chỉ
làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự
hoạt động của các cán bộ trực tuyến. Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ
chức phải thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với
bộ phận chức năng.
Lãnh đạo doanh
nghiệp

Lãnh đạo T1

1

Lãnh đạo
chức năng A

Lãnh đạo
chức năng B

2

Lãnh đạo T2


A

B

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ cơ cấu theo kiểu trực tuyến – chức năng
Trong đó 1,2,A,B là đối tượng quản lý
Ưu điểm: Lợi dụng được ưu điểm của hai bộ mô hình trực tuyến và
chức năng. Nó phát huy được năng lực, chuyên môn của các bộ phận chức
Nguyễn Vân Hằng

15

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

năng, đồng thời đảm bảo được quyền chỉ huy trực tiếp của lãnh đạo cấp cao
của tổ chức.
Nhược điểm: Cơ cấu phức tạp, nhiều vốn, cơ cấu này đòi hỏi người
lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết các mối quan hệ giữa các bộ
phận trực tuyến với bộ phận chức năng.
1.2.3.4. Mô hình cơ cấu trực tuyến – tham mưu
Đặc điểm của cơ cấu này là người lãnh đạo ra lệnh và chịu hoàn toàn
trách nhiệm đối với người thừa hành trực tiếp của mình, khi gặp các vấn đề
phức tạp người lãnh đạo phải tham khảo ý kiến chuyên gia ở bộ phận tham
mưu giúp việc. Cơ quan tham mưu có thể là một đơn vị hoặc một nhóm các

chuyên gia hoặc chỉ là một cán bộ quản lý.

Người lãnh đạo

Tham mưu 1

Tham mưu 2

Người lãnh đạo tuyến 1

Tham mưu 1

Tham mưu 3

Người lãnh đạo tuyến 2

Tham mưu 2

Tham mưu 1

Tham mưu 2

Sơ đồ 1.4. Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến – tham
Các đối tượng quản lý
Các đối tượng quản lý
Sơ đồ 1.4. Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến – tham mưu
Ưu điểm: Dễ dàng thực hiện chế độ một thủ trưởng. Cho phép người
lãnh đạo tận dụng được những tài năng, chuyên môn của các chuyên gia, giảm
Nguyễn Vân Hằng


16

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

bớt sự phức tạp của cơ cấu tổ chức, nhưng nó đòi hỏi người lãnh đạo phải tìm
kiếm được các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực.
Nhược điểm: Tốc độ ra quyết định quản lý chậm. Người lãnh đạo phải
tin và tuyển chọn được những chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực và đương
nhiên chi phí để chọn những chuyên gia này là rất lớn.
1.2.3.5. Mô hình cơ cấu chính thức và không chính thức
- Cơ cấu chính thức
Cơ cấu chính thức gắn liền với vai trò, nhiệm vụ định hướng trong một
doanh nghiệp được tổ chức một cách chính xác. Khi nói rằng một tổ chức là
chính thức hoàn toàn chẳng có gì là cứng nhắc hay quá hạn chế trong cách
diễn đạt này. Nếu một người quản lý có ý định tổ chức thật tốt cơ cấu đó thì
phải tạo ra một môi trường mà ở đó việc thực hiện của từng cá nhân trong
hiện tại và tương lai phải đóng góp hiệu quả vào các mục tiêu trên của tập thể
chứ không phải là họ chỉ dành phần nhỏ trí óc và sức lực cho doanh nghiệp
còn phần lớn là cho doanh nghiệp khác.
- Cơ cấu không chính thức
Thực chất là những giao tiếp cá nhân trong quá trình thực thi nhiệm vụ
tại nơi làm việc. Qua đó hình thành nên các nhóm, tổ không chính thức nằm
ngoài cơ cấu chính thức đã được phê duyệt của doanh nghiệp. Cơ cấu này có
một vai trò to lớn trong quản lý. Nó không định hình hay thay đổi, luôn tồn tại
song song với cơ cấu chính thức. Nó tác động nhất định và đáng kể đến hoạt

động kinh doanh. Sự tồn tại khách quan của cơ cấu không chính thức còn là
dấu hiệu chỉ ra chỗ yếu và trình độ chưa toàn diện của cơ cấu chính thức. Nên
đòi hỏi người lãnh đạo doanh nghiệp phải có một nghệ thuật quản lý đặc biệt
và thường xuyên nghiên cứu cơ cấu không chính thức, thúc đẩy sự phát triển
những xu hướng hỗ trợ để đạt những mục đích của doanh nghiệp.

Nguyễn Vân Hằng

17

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

1.2.3.6. Mô hình cơ cấu tổ chức chương trình mục tiêu
Trong cơ cấu theo chương trình mục tiêu, các ngành có quan hệ đến
việc thực hiện chương trình mục tiêu được liên kết lại và có một cơ quan để
quản lý thống nhất chương trình gọi là ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu.
Ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu có nhiệm vụ điều hòa phối hợp các
thành viên, các nguồn dự trữ, giải quyết các quan hệ lợi ích…nhằm đạt được
mục tiêu của chương trình đã xác định.

Nguyễn Vân Hằng

18

Lớp: QT16T4



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

Người lãnh đạo chung

Ngành, địa
phương

Người lãnh đạo
chương trình

A

Ngành, địa
phương

B

Sơ đồ 1.5. Cơ cấu theo chương trình mục tiêu
Trong đó A,B là cơ quan thi hành
Ưu điểm: Đảm bảo sự phối hợp hoạt động của các ngành, các địa
phương tham gia chương trình theo một mục tiêu nhất định mà không phải
thành lập thêm một bộ máy mới. Cơ quan quản lý chương trình tổ chức gọn
nhẹ. Sau khi hoàn thành chương trình, các bộ phận chuyên trách quản lý
chương trình giải thể, các ngành, địa phương vẫn hoạt động bình thường.
Nhược điểm: Cơ cấu này đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định đó
Lãnh đạo doanh nghiệp

là sự nắm bắt thông tin, trình độ xây dựng chương trình và sự điều hành của
ban chủ nhiệm. Mặt khác, cơ cấu theo chương trình mục tiêu dễ xảy ra xung
đột giữa mục tiêu chương trình và mục tiêu của tổ chức.
1.2.3.7.
Cơ lãnh
cấu tổ chức ma
trậnlãnh
Người
Người
Người lãnh đạo
Người lãnh đạo
Đặctuyến
điểm 1của cơ cấu
là ngoài
lãnhchức
đạo năng
theo tuyến
và các
bộ năng
phận B
đạo
đạonày
tuyến
2
A
chức
chức năng còn có những người lãnh đạo theo đề án hay sản phẩm phối hợp
hành động của các bộ phận để thực hiện một dự thảo nào đó. Trong cơ cấu
A
1

a
này mỗi một nhân viên (hoặc một bộ phận) của bộ phận trực tuyến
được gắn
với việc thực hiện một đồ án hoặc một sản phẩm nhất định, sau khi hoàn
2
thành đề án những nhân viên trong
các bộ phận thực hiện đề ánbhay sản phẩm
này không chịu sự lãnh đạo của người lãnh đạo đề án mà trở về đơn vị trực
tuyến hay chức năng cũ của mình.
3
c
B

Nguyễn Vân Hằng

4
5

19

d
e

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn


Sơ đồ 1.6. Cơ cấu theo kiểu ma trận
Trong đó A,B là các dự án
1,2,3,4,5 là những người trong bộ phận sản xuất
a,b,c,d,e là những người trong bộ phận chức năng
Ưu điểm: Giảm bớt công việc của người lãnh đạo cấp trên bằng cách
giao cho cấp quản lý trung gian quyền ra quyết định trong điều kiện duy trì sự
thống nhất giữa công tác phối hợp và kiểm tra những quyết định về tổ chức kỹ
thuật chủ chốt ở cấp trên. Bảo đảm tính mềm dẻo và linh hoạt để sử dụng các
nguồn lực khi thực hiện một số chương trình trong phạm vi tổ chức, xóa bỏ
các khâu và cơ cấu trung gian trong việc quản lý các chương trình về mặt
nghiệp vụ. Tăng cường trách nhiệm cá nhân của người lãnh đạo đối với
chương trình nói chung cũng như đối với từng yếu tố của chương trình. Các
Nguyễn Vân Hằng

20

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

nhà quản lý có thể linh hoạt điều động nhân sự giữa các bộ phận, đem lại kiến
thức chuyên sâu về các loại sản phẩm, dự án thúc đẩy sự hợp tác giữa các bộ
phận trong tổ chức, cho phép tổ chức áp dụng các biện pháp quản lý hiện đại.
Mặt khác cơ cấu ma trận còn tạo điều kiện cho việc phân bổ một cách có hiệu
quả các chuyên gia và tận dụng được tính hiệu quả nhờ qui mô thông qua việc
cung cấp cho tổ chức những người có tài năng nhất và sử dụng họ mang lại
hiệu quả cao.

Nhược điểm: Khi tổ chức áp dụng mô hình cơ cấu theo ma trận làm cho
nhân viên dưới quyền lâm vào tình trạng bối rối khi phải nhận những mệnh
lệnh trái ngược nhau từ hai cấp quản lý. Mặt khác, khi có sự trùng lặp về
quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản trị sẽ tạo ra các xung đột, hơn nữa
đây là một loại hình cơ cấu phức tạp và không bền vững, dễ bị thay đổi trước
những tác động của môi trường.
1.2.4. Các phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Để hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trước hết bắt nguồn từ việc
xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của hệ thống, trên cơ sở đó tiến
hành tập hợp các yếu tố của cơ cấu tổ chức và xác lập mối quan hệ qua lại
giữa các yếu tố đó. Việc hình thành cơ cấu tổ chức cũng có thể bắt đầu từ việc
mô tả chi tiết hoạt động của các đối tượng quản lý và xác lập tất cả các mối
quan hệ thông tin rồi sau đó mới hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Để có một cơ cấu tổ chức hợp lý người ta thường dựa vào hai phương pháp
chủ yếu sau:

1.2.4.1. Phương pháp kinh nghiệm
Theo phương pháp này cơ cấu tổ chức được hình thành dựa vào việc kế
thừa những kinh nghiệm đã thành công và gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý của
Nguyễn Vân Hằng

21

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn


cơ cấu tổ chức có sẵn. Những cơ cấu tổ chức có trước này có những yếu tố
tương tự với cơ cấu tổ chức sắp hình thành và để hình thành cơ cấu tổ chức
mới thì có thể dựa vào một cơ cấu tổ chức mẫu nhưng có tính đến các điều
kiện cụ thể của đơn vị mới như so sánh về nhiệm vụ, chức năng, đối tượng
quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật… để xác định cơ cấu tổ chức thích hợp. Do
vậy đôi khi phương pháp này còn được gọi là phương pháp tương tự.
Ưu điểm: quá trình hình thành cơ cấu nhanh, chi tiết để thiết kế nhỏ, kế
thừa có phân tích những kinh nghiệm có giá trị của quá khứ.
Nhược điểm: dễ dẫn đến sao chép máy móc, thiếu phân tích những điều
kiện cụ thể.
1.2.4.2. Phương pháp phân tích
Theo phương pháp này, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại
được bắt đầu bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu tổ chức hiện tại, tiến
hành đánh giá những hoạt động của nó theo những tiêu thức nhất định, phân
tích các chức năng, các quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận để đánh giá
những mặt hợp lý của cơ cấu hiện hành và trên cơ sở đó dự kiến cơ cấu mới
bổ sung, thay thế, thay đổi cán bộ, xây dựng điều lệ, nội quy, quy chế hoạt
động cho từng bộ phận cũng như đối với cán bộ lãnh đạo, chuyên viên, các
nhân viên thừa hành chủ chốt.
Ưu điểm: Phương pháp này phân tích được những điều kiện thực tế của
cơ quan, đánh giá được các mặt hợp lý và chưa hợp lý để giúp xây dựng cơ
cấu mới hoàn thiện hơn.
Nhược điểm: Phương pháp này tốn nhiều thời gian và chi phí lớn để thiết
kế cơ cấu tổ chức mới.

Nguyễn Vân Hằng

22

Lớp: QT16T4



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

Tuy nhiên trong hoạt động quản lý để hình thành và tổ chức được một bộ
máy quản lý tốt người ta không chỉ sử dụng một phương pháp duy nhất. Tùy
theo tình hình, yêu cầu thực tế của công ty có thể hình thành cơ cấu quản lý
theo phương pháp hỗn hợp. Đây là sự kết hợp của hai phương pháp trên để lợi
dụng ưu điểm của chúng.
1.2.5. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.5.1. Phải đảm bảo tính tối ưu
Quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy cần phải đảm
bảo giữa các khâu và các cấp quản lý đều được thiết lập các mối quan hệ hợp
lý, mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ cho mục đích đề ra của
doanh nghiệp. Các mối quan hệ giữa các khâu, các cấp quản lý phải được
thiết kế sao cho nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban không được chồng
chéo, phải đảm bảo tính linh hoạt để có khả năng thích ứng và phản ứng nhah
nhạy với sự thay đổi của thị trường và với doanh nghiệp.
1.2.5.2. Đảm bảo tính linh hoạt
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo khả năng thích ứng linh
hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong hệ thống cũng như ngoài hệ
thống. Tính chất này hết sức quan trọng và cần thiết nhất là trong tình hình
nền kinh tế xã hội trong nước và thế giới có nhiều biến động khó kiểm soát.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nào càng nhạy bén phản ứng, thay đổi và
thích nghi với tình hình chung thì công ty đó càng nâng cao được năng lực
cạnh tranh, nâng cao hiệu quả quản lý.
1.2.5.3. Đảm bảo tính kinh tế
Tiêu chuẩn này được xem xét giữa mối tương quan giữa chi phí dự

định bỏ ra và kết quả thu về qua đó có thể đánh giá được cơ cấu bộ máy tổ
Nguyễn Vân Hằng

23

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

chức có đảm bảo tính kinh tế hay không. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải
được tổ chức sao cho chi phí bỏ ra trong quá trình xây dựng và sử dụng là
thấp nhất nhưng phải đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.5.4. Thiết kế bộ máy quản lý phải đảm bảo nguyên tắc chế độ một thủ trưởng
Quyền quyết định về kinh tế kỹ thuật, tổ chức hành chính đời sống
trong phạm vi toàn doanh nghiệp và từng bộ phận phải được giao cho một
người thủ trưởng. Người đó có nhiệm vụ quản lý toàn bộ các hoạt động của
đơn vị mình, được trao những trách nhiệm và quyền hạn nhất định. Người
đứng đầu doanh nghiệp hay đứng đầu một bộ phận trong doanh nghiệp có thể
sử dụng bộ máy cố vấn giúp việc nhưng vẫn là người quyết định cuối cùng.
Người đứng đầu có thể ủy quyền cho cấp dưới nhưng phải chịu trách nhiệm
liên đới.
Tính tất yếu phải tiến hành chế độ một thủ trưởng là xuất phát từ
nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý kinh tế xuất phát từ yêu cầu đời
sống phải chính xác, kịp thời và xuất phát từ chuyên môn hóa lao động càng
sâu sát thì hợp tác lao động sẽ xảy ra. Yêu cầu bất cứ sự hợp tác nào cũng
phải có sự chỉ huy thống nhất.
Mọi người trong doanh nghiệp, trong từng bộ phận, phòng ban phải

tuân thủ nghiêm chỉnh mệnh lệnh của cấp trên mình. Trong trường hợp một
doanh nghiệp lớn thì thủ trưởng cấp dưới phải tuân thủ thủ trưởng cấp trên
trước hết là thủ trưởng cấp trên trực tiếp, thủ trưởng từng bộ phận có quyền
quyết định những vấn đề trong bộ phận của mình và chịu trách nhiệm trước
thủ trưởng cấp trên.
1.2.6. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý
Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý gắn liền với phương hướng, mục
đích hệ thống sẽ chi phối cơ cấu hệ thống. Nếu một hệ thống có quy mô và
Nguyễn Vân Hằng

24

Lớp: QT16T4


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Công Đoàn

mục tiêu phương hướng bao phủ khu vực hay cả nước thì cơ cấu tổ chức của
nó cũng phải có quy mô và phương hướng xứng tầm. Nếu quy mô vừa phải,
đội ngũ và trình độ tham gia hệ thống ở mức tương đương. Một hệ thống có
mục đích hoạt động văn hóa thì tổ chức bộ máy quản lý sẽ có những đặc thù
khác biệt với hệ thống có mục đích kinh doanh hay sản xuất. Sau đây là
những nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý cần đảm bảo:
1.2.6.1. Nguyên tắc chuyên môn hóa và cân đối
Theo nguyên tắc này thì tổ chức bộ máy quản lý phải xác định rõ phạm
vi, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống và phải đảm bảo sự
cân đối, loại trừ những chức năng, nhiệm vụ chồng chéo, trùng lặp, thiếu
người chịu trách nhiệm rõ ràng. Mặt khác, số lượng các cấp quản lý phải hợp

lý để phù hợp với thực tế.
1.2.6.2. Nguyên tắc linh hoạt và thích ứng với môi trường
Theo nguyên tắc này thì tổ chức bộ máy quản lý không được bảo thủ,
trì trệ, quan liêu mà luôn phải linh hoạt, thích ứng với những thay đổi hay
biến động của các yếu tố tác động. Tuy nhiên cần phải hiểu đúng sự thay đổi
ở đây không phải là thay đổi toàn bộ mà đó chỉ là những biến đổi nhỏ trong
cơ cấu để thích nghi với môi trường mới, để không bị môi trường đào thải. Sự
linh hoạt được thể hiện trong việc thiết kế các bộ phận phù hợp với ít đầu mối
trung gian, số lượng cấp quản lý phù hợp và đảm bảo cho mỗi bộ phận một
mức độ tự do sáng tạo để đạt được hiệu quả cao nhất và phát triển được tài
năng của cán bộ, công nhân viên chức trong từng bộ phận.
Nói như vậy không có nghĩa là cơ cấu tổ chức chịu sự chi phối của môi
trường mà trong một chừng mực của sự thay đổi nó tác động vào môi trường
theo những hướng nhất định phù hợp với mục đích của mình.
1.2.6.3. Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả
Nguyễn Vân Hằng

25

Lớp: QT16T4


×