Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hoàn thiện công tác định mức lao động tại phân xưởng thành phẩm, nhà máy bia hà nội mê linh thuộc tổng công ty bia rượu NGK hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.57 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 11
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY BIA HÀ NỘI - MÊ LINH VÀ PHÂN XƯỞNG THÀNH PHẨM.............1
I. NHÀ MÁY BIA HÀ NỘI-MÊ LINH ................................................................................................................1
1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................................................1
1.1. Sơ lược về Tổng công ty Cổ phần Bia-Rượu-NGK Hà Nội ............................................................................1
1.2 Nhà máy bia Hà Nội – Mê Linh.........................................................................................................................4
1.3 Cơ cấu tổ chức của Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh...........................................................................................5
1.4 Cơ cấu lao động của Nhà máy............................................................................................................................6

II. PHÂN XƯỞNG THÀNH PHẨM CỦA NHÀ MÁY .............................................................................................7
1. Vị trí của Phân xưởng Thành phẩm trong cơ cấu tổ chức của Nhà máy.............................................7
1.1. Chức năng...........................................................................................................................................................7
1.2. Nhiệm vụ............................................................................................................................................................7
1.3. Quyền hạn..........................................................................................................................................................7

2. Cơ cấu tổ chức của Phân xưởng Thành phẩm......................................................................................7
3. Cơ cấu lao động của Phân xưởng Thành phẩm ..................................................................................8
CHƯƠNG 210
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI PHÂN XƯỞNG THÀNH PHẨM, NHÀ
MÁY BIA HÀ NỘI – MÊ LINH.........................................................................................................................10
I. BỘ PHẬN CHUYÊN TRÁCH LÀM CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC...............................................................................10
1. Quy trình tổ chức định mức................................................................................................................11
2. Quy trình áp dụng mức.......................................................................................................................11
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI PHÂN XƯỞNG THÀNH PHẨM NHÀ MÁY BIA HÀ NỘI –
MÊ LINH:......................................................................................................................................................11
1. Xây dựng các mức lao động:..............................................................................................................11
1.1. Xác định quá trình sản xuất và phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành.........................11

1.1.1. Khái niệm và phân loại quá trình sản xuất..........................................................11


1.1.2. Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành.........................................................................12
1.2. Phân loại hao phí thời gian làm việc của người lao động...............................................................................13
1.3. Đề xuất biện pháp xây dựng mức khoa học....................................................................................................15

2. Tổ chức và áp dụng các mức đã được xây dựng vào sản xuất..........................................................15
2.1. Đưa mức vào sản xuất......................................................................................................................................15

2.1.1. Mục đích............................................................................................................15
2.1.2. Những yêu cầu khi đưa mức vào sản xuất .........................................................15
3. Phương pháp định mức lao động, phân tích, nhận xét, đánh giá về công ty:....................................16
3.1. Mức định biên cho lao động quản lý của Phân xưởng Thành phẩm..............................................................16
3.2. Mức phục vụ cho dây chuyền chiết chai.........................................................................................................17
3.3. Mức định biên công nhân bốc xếp cơ giới phục vụ dây chuyền chiết bia chai ...........................................18
3.4. Mức định biên công nhân sản xuất trực tiếp ..................................................................................................19
3.5. Mức định biên công nhân bốc xếp cơ giới phục vụ dây chuyền chiết của Phân xưởng Thành phẩm..........21


3.5.1. Dây chuyền chiết chai 30000chai/giờ................................................................21
3.5.2. Dây chuyền chiết chai 60000chai/giờ .........................................................................................................22

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác định mức lao động..................................................................23
4.1. Đặc điểm lao động của Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh.................................................................................23
4.2. Đặc điểm máy móc thiết bị..............................................................................................................................23
4.3. Đặc điếm sản xuất............................................................................................................................................23

PHẦN III

23

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC...............................................................23

LAO ĐỘNG TẠI PHÂN XƯỞNG THÀNH PHẨM, NHÀ MÁY ...............................................................24
BIA HÀ NỘI-MÊ LINH.......................................................................................................................................24
I. THIẾT LẬP TỔ CHUYÊN TRÁCH ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG...............................................................................24
II. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG MỨC KHOA HỌC............................................................................24
1. Phương pháp phân tích khảo sát........................................................................................................24
2. Phương pháp tổng hợp.......................................................................................................................25
III. XÂY DỰNG MỘT SỐ MỨC LAO ĐỘNG CHO XƯỞNG THÀNH PHẨM...........................................................25
1. Xây dựng mức phục vụ máy vận hành dỡ và xếp pallet cho dây chuyền chiết chai 30000chai/giờ...25
1.1. Máy xếp pallet..................................................................................................................................................25
1.2. Máy dỡ pallet...................................................................................................................................................26
1.3. Kiến nghị.........................................................................................................................................................27

2. Xây dựng mức định biên công nhân bốc xếp cơ giới cho dây chuyền 30000chai/giờ........................28
2.1. Xác định các Bước công việc cần thực hiện...................................................................................................28

2.1.1. Công nhân bốc xếp cơ giới vận chuyển pallet bia thành phẩm...........................28
2.1.2. Công nhân bốc xếp cơ giới vận chuyển pallet vỏ chai........................................28
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng......................................................................................................................................28
2.3. Chụp ảnh ngày làm việc và bấm giờ bước công việc.....................................................................................29

2.3.1.Công nhân bốc xếp cơ giới vận chuyển pallet thành phẩm.................................29
2.3.2. Công nhân bốc xếp cơ giới vận chuyển pallet vỏ chai........................................29
2.4. Tổng hợp số liệu và kiến nghị mức sản lượng mới........................................................................................30

PHỤ LỤC 1 32
PHỤ LỤC 2 33
PHỤ LỤC 3 34
PHỤ LỤC 4 37
PHỤ LỤC 5 37
KẾT LUẬN 39

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................40


DANH MỤC BẢNG
BẢNG 1-CƠ CẤU LAO ĐỘNG NHÀ MÁY BIA HÀ NỘI-MÊ LINH..................................6
BẢNG 2-CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA PHÂN XƯỞNG THÀNH PHẨM..............................8
BẢNG 3- MỨC ĐỊNH BIÊN LAO ĐỘNG QUẢN LÝ PXTP...............................................16
BẢNG 4-MỨC PHỤC VỤ CHO DÂY CHUYỀN CHIẾT BIA CHAI..................17
BẢNG 5-MỨC PHỤC VỤ KIẾN NGHỊ CHO DÂY CHUYỀN CHIẾT BIA CHAI............27

DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1 - SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NGK HÀ.....................3
SƠ ĐỒ 2 - SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA NHÀ MÁY BIA HÀ NỘI – MÊ LINH..........................5
SƠ ĐỒ 3 – CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÂN XƯỞNG THÀNH PHẨM..........................................................7
SƠ ĐỒ 4 - CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG........................................................10
Sơ đỒ 5- SỰ PHÂN CHIA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT THÀNH CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH........12
SƠ ĐỒ 6- PHÂN LOẠI THỜI GIAN LÀM VIỆC THEO QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT..........................13


LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thì vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp hiện nay là phải nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức lao động khoa học là môn
khoa học nghiên cứu các biện pháp kết hợp tối ưu các yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được điều đó. Định mức lao động chính là cơ
sở của tổ chức lao động khoa học. Sản xuất càng phát triển, vai trò của định mức lao
động ngày càng được khẳng định và nâng cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của tô chức lao động khoa học, rất nhiều các
doanh nghiệp hiện nay sử dụng công tác định mức lao động như một công cụ sắc

bén trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tập tại Tổng công
ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội và tìm hiểu về Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh, nhà máy
trực thuộc Tổng công ty, em nhận thấy do Nhà máy mới đi vào hoạt động chưa lâu
nên các mức lao động tại Nhà máy chủ yếu dựa trên kinh nghiệm quản lý của các
cán bộ Quản lý. Đây cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến việc không tận dụng được
hết các nguồn lực của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, em đã lực chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác định mức lao động tại Phân xưởng Thành phẩm, Nhà máy Bia
Hà Nội-Mê Linh thuộc Tổng công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội”, làm đề tài luận
văn tốt nghiệp cho mình. Do thời gian có hạn, em chỉ tập trung tìm hiểu phân xưởng
Thành phẩm của Nhà máy, từ đó đưa ra một số đề xuất với mong muốn hoàn thiện
công tác định mức lao động tại Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh và các mức lao động
cho phân xưởng Thành phẩm.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, bài luận văn
được viết thành 3 chương:
Chương I:

Tổng quan về nhà máy bia Hà Nội – Mê Linh và phân xưởng
Thành phẩm.

Chương II: Thực trạng công tác định mức lao động tại phân xưởng Thành
phẩm, Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh
Chương III: Những giải pháp hoàn thiện công tác định mức lao động tại phân
xưởng Thành phẩm, Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh.


Mặc dù đã hết sức cố gắng những bài chuyên đề tốt nghiệp vẫn không thể
tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Em rất mong nhận được những
đóng góp quý báu của các thầy cô.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Từ đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình viết luận văn. Và em cũng xin chân

thành cảm ơn các cô chú, anh chị làm việc tại Phòng Tổ chức Lao động, Tổng công
ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
thực tập và viết luận văn tốt nghiệp.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY BIA HÀ NỘI - MÊ LINH VÀ PHÂN
XƯỞNG THÀNH PHẨM
I. Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Sơ lược về Tổng công ty Cổ phần Bia-Rượu-NGK Hà Nội
Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước Giải Khát Hà Nội là Doanh nghiệp
được Cổ phần hóa từ Tổng Công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội với số vốn điều lệ là:
2.318 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 81,79% vốn điều lệ. Với bí quyết công
nghệ duy nhất – truyền thống trăm năm, cùng với hệ thống thiết bị hiện đại , đội
ngũ CBCNV lành nghề, có trình độ, tâm huyết, các sản phẩm của Tổng công ty đã
nhận được sự mến mộ của hàng triệu người tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế.
Thương hiệu Bia Hà Nội ngày hôm nay được xây dựng, kết tinh từ nhiều thế hệ, là
niềm tin của người tiêu dùng, niềm tự hào thương hiệu Việt.
Tiền thân của Tổng Công ty là Nhà máy Bia Hommel, Nhà máy Bia Hà Nội, có
truyền thống trên 100 năm xây dựng và phát triển với những cột mốc lịch sử như:
- Năm 1890: nhà máy bia Hommel được xây dựng và sản xuất những mẻ bia
đầu tiên.
- Năm 1957: nhà máy bia Hommel được khôi phục, đổi tên thành nhà máy bia
Hà Nội ngày 15/08/1958, bia Trúc Bạch đã được sản xuất thành công và tiếp theo
đó là bia Hông Hà, Hà Nội, Hữu Nghị.
- Năm 1993: Nhà máy Bia Hà Nội đổi tên thành Công ty Bia Hà Nội và bắt
đầu quá trình đầu tư đổi mới thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít năm.
- Năm 2003: Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội được thành
lập trên cơ sở sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội và thành viên.

- Năm 2004: Dự án đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng công
suất bia Hà Nội lên 100 triệu lit/ năm đã hoàn thành và đưa vào sử dụng , đáp ứng
được nhu cầu ngày cang tăng của người tiêu dùng về cả số lượng và chất lượng.
1


- Năm 2008: Tổng công ty tiến hành cổ phần hóa và đã chính thức hoạt động
trên mô hình công ty cổ phần.
- Đến nay, Tổng Công ty giữ vai trò Công ty mẹ với nhiều Công ty con, Công
ty liên kết, đơn vị liên doanh, đơn vị phụ thuộc trải dài từ miền Trung Quảng Bình
đến các tỉnh thành phía Bắc.
Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội đến năm 2010, Tổng công ty
Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội đã xây dựng thành một trong những Tổng công
ty mạnh, giữ vai trò chủ đạo trong ngành Công nghiệp sản xuất Bia, Rượu, Nước
giải khát của Việt Nam. Các ngành nghề chủ yếu của Tổng công ty bao gồm:
-

Sản xuất, kinh doanh Bia - Rượu - Nước giải khát và Bao bì

-

Xuất nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ

liệu, hoá chất.
-

Dịch vụ khoa học công nghệ.

-


Tư vấn đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư, tổ chức vùng nguyên

-

Kinh doanh bất động sản.

-

Các dịch vụ và ngành nghề khác theo luật định.

liệu.

Hệ thống bộ máy quản lý của Tổng công ty (hay Công ty mẹ) được hoạt động
dựa trên cơ cấu trực tuyến-chức năng, là sự liên kết giữa hai cơ cấu trực tuyến và cơ
cấu chức năng. Cơ cấu liên hợp này giúp cho TGĐ nhận được sự hỗ trợ từ các
phòng ban chức năng chuyên biệt về các lĩnh vực như: phòng Tổ chức lao động, kế
toán, thị trường, kỹ thuật. Mặt khác, quan hệ quản lý giữa TGĐ đên các phòng ban,
xí nghiệp là mối quan hệ trực tiếp. Cơ cấu tổ chức trực tuyến-chức năng có ưu điểm
là tạo nên được sự chuyên môn hóa trong các phòng ban chức năng nên phát huy
được khả năng của đội ngũ cán bộ và công việc được tiến hành một cách nhanh
chóng và đạt hiệu quả cao.

2


SƠ ĐỒ 1 - SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY BIA-RƯỢU-NGK HÀ

Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị


Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

PTGĐ hành chính
pháp chế

Phòng
TCLĐ

Văn
phòng

Phó TGĐThị trường

Phòng
Thị
Trường

Phòng
KHĐT

Phó TGĐ

Phòng
TCKT

Nhà
máy bia

Hà NộiMê

Phó TGĐ kỹ thuật

Phòng
Vật tư
Nguyên
liệu


nghiệp
Chế
biến

Ban QL
DA

Linh

Phòng
Kỹ
thuật


nghiệp
Thành
phẩm

(Nguồn: Tổng công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội, Phòng Tổ chức lao động, Sơ đồ tổ chức)


3


nghiệp

điện

Phòng
Quản
lý chất
lượng

Viện kỹ
thuật
Bia
Rượu

NGK


1.2 Nhà máy bia Hà Nội – Mê Linh
Dự án nhà máy bia Hà Nội – Mê Linh của Tổng công ty Cổ phần Bia - rượu –
NGK Hà Nội (Habeco) được khởi công xây dựng ngày 20/07/2006 trên diện tích
264.880 m2 tại xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, Hà Nội, do Liên danh nhà thầu
Krones AG - CHLB Đức, Lilama Hà Nội và Haskoning Việt Nam thực hiện, bao
gồm các hạng mục chính: nhà nấu, khu bồn lên men, nhà chiết chai/kho thành
phẩm, khu phụ trợ, nhà xử lý nước cấp, khu xử lý nước thải, nhà văn phòng, nhà
bảo vệ, nhà ăn ca và nhà để xe… Với tổng mức đầu tư gần 2.200 tỷ đồng, đây là
một trong những nhà máy bia có công nghệ hiện đại và quy mô lớn vào bậc nhất
Đông Nam Á.

Ngày 31/07/2009, Nhà máy bia Hà Nội – Mê Linh tiến hành nấu mẻ bia đầu tiên.
Ngày 09/09/2009 làm lễ ra mắt những sản phẩm bia đầu tiên.
Ngày 11/11/2009, Habeco khánh thành giai đoạn I nhà máy bia Hà Nội – Mê
Linh với dây chuyền sản xuất công suất 100 triệu lít bia/năm. Tiếp nối thành công
trong giai đoạn I, trong giai đoạn II này nhà máy đã hoàn thành đầu tư toàn bộ dây
chuyền thiết bị sản xuất hiện đại nhập khẩu từ Đức và các nước EU, nâng công suất
lên tới 200 triệu lít bia/năm.
Lễ Khánh thành Nhà máy bia Hà Nội – Mê Linh được tổ chức vào đúng ngày
truyền thống hàng năm của Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội
(15/8/1958-15/8/2010) đánh dấu cho chặng đường phát triển mới của Habeco
hướng tới trở thành một thương hiệu quốc gia và đưa sản phẩm của Habeco vươn ra
thị trường quốc tế khẳng định vị trí cho thương hiệu bia Việt Nam. Với bề dày lịch
sử 120 năm (1890 – 2010) và những đóng góp cho sự phát triển kinh tế và xã hội
của Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội, UBND thành phố Hà nội đã
chính thức công nhận Nhà máy bia Hà Nội – Mê Linh là một trong những công
trình trọng điểm được gắn biển “Công trình kỷ niệm Đại lễ 1000 năm Thăng Long –
Hà Nội”.

4


1.3 Cơ cấu tổ chức của Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh
SƠ ĐỒ 2 - SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA NHÀ MÁY BIA HÀ NỘI – MÊ LINH

Giám đốc

Phó giám đốc thường trực

Phòng Kế hoạch
Tổng hợp


Phó giám đốc kỹ thuật

Phòng Tài chính
Kê toán

Phân
xưởng
Chế
biến

Phòng Kỹ thuật
Kiểm nghiệm

Phân
xưởng
Thành
phẩm

Phân
xưởng
Phụ
trợ

(Nguồn: Tổng công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội, Phòng Tổ chức lao động,
Sơ đồ tổ chức Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh)

Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh là nhà máy thuộc Tổng công ty Bia-Rượu-NGK
Hà Nội. Mô hình của nhà máy cũng được xây dựng trên cơ cấu trực tuyến chức
năng trong đó mối quan hệ giữa Giám đốc và các phòng ban là mối quan hệ trực

tuyến. Phó Tổng giám đốc kỹ thuật của Tổng công ty giữ vị trí Giám đốc của Nhà
máy. Trong Ban quản lý Nhà máy, có 2 vị trí Phó Giám đốc trong đó có 1 Phó
Giám đốc thường trực, được ủy thác bởi Giám đốc nhà máy quyết định các công
việc của Nhà máy khi không có mặt Giám đốc trong phạm vi cho phép. Phó Giám
đốc thường trực phụ trách Phòng Kế hoạch Tổng hợp và Phòng Tài chính Kế toán;
Phó giám đốc Kỹ thuật phụ trách Phòng Kỹ thuật Kiểm nghiệm và 3 Phân xưởng
của Nhà máy.
Bên cạnh đó, các bộ phận của nhà máy còn có mối liên hệ mật thiết với các
phòng ban phụ trách các công việc tương ứng tại Tổng công ty.
Phòng Tổng hợp của Nhà máy có các chuyên viên nhân sự, chuyên viên vật
tư, chuyên viên kế hoạch có mối liên hệ mật thiết với các phòng ban chức năng
tương ứng của Tổng công ty, thực hiện các công việc theo ngành dọc mà Trưởng
các bộ phận đó giao phó.
5


1.4 Cơ cấu lao động của Nhà máy
BẢNG 1-CƠ CẤU LAO ĐỘNG NHÀ MÁY BIA HÀ NỘI-MÊ LINH
Năm

2010

Chỉ tiêu
Tổng số
Phân theo chức năng
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Phân theo giới tính
Nam
Nữ

Phân theo trình độ đào tạo
1. Chưa qua đào tạo
2. Sơ cấp nghề
3. Công nhân kỹ thuật
4. Trung cấp chuyên nghiệp và Trung cấp nghề
5. Cao đẳng, cao đẳng nghề
6. Đại học
7. Trên đại học

Số lượng
(người)
275

Tỷ trọng (%)
100

229
46

83.27%
16.73%

189
86

68.73%
31.27%

0
11

14
36
57
149
8

0.00%
4.00%
5.09%
13.09%
20.73%
54.18%
2.91%

(Nguồn: Nhà máy Bia Hà Nội- Mê Linh, Phòng Tổng hợp, Cơ cấu lao động Nhà máy Bia HN-ML)

Tỷ lệ lao động gián tiếp của Nhà máy Bia Hà Nội - Mê Linh trong năm 2010
là 16,73% và tỷ lệ lao động trực tiếp là 83,27%. Đây là tỷ lệ phù hợp đảm bảo cho
các hoạt động của Nhà máy. Bên cạnh đó, tỷ lệ lao động nam chiếm gần 70% tỷ lệ
lao động toàn nhà máy. Với tỷ lệ lao động nam cao như vậy cũng đảm bảo cho hoạt
động của nhà máy diễn ra ổn định hơn
Tỷ lệ lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên của Nhà máy chiếm tỷ lệ lớn
xấp xỉ 80%. Tỷ lệ này thể hiện trình độ tay nghề của người lao động trong nhà máy
cao, đảm bảo việc vận hành các máy móc, thiết bị sản xuất hiện đại. Tuy nhiên, đối
với các lao động sơ cấp nghề, công nhân kỹ thuật và trung cấp nghề cần được quan
tâm để tiến hành đào tạo thêm, đảm bảo được công tác vận hành máy móc ngày
càng đổi mới và hiện đại.

6



II. Phân xưởng thành phẩm của Nhà máy
1. Vị trí của Phân xưởng Thành phẩm trong cơ cấu tổ chức của Nhà máy
1.1. Chức năng
Thực hiện chiết sản phẩm Bia chai 450 Nhãn đỏ và Bia chai 330 đạt tiêu chuẩn
chất lượng quy định với số lượng và tiến độ giao hàng theo Kế hoạch Tổng công ty giao.
1.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện chiết bia theo tiêu chuẩn chất lượng, quy trình công nghệ.
- Quản lý và sử dụng lao động, nguyên nhiên, vạt liệu, dụng cụ, đồ nghề
- Quản lý và sử dụng, bảo quản máy móc thiết bị được giao,
- Tham gia sửa chữa máy móc, thiết bị theo kế hoạch và đột xuất.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện việc đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ cho người lao động theo kế hoạch và đột xuất.
- Thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất
- Cải tiến triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng môi trường theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000, ISO 14000 và ISO 22000
1.3. Quyền hạn
- Yêu cầu các bộ phận liên quan phối hợp thực hiện công việc theo chức năng,
nhiệm vụ của Phân xưởng
- Chủ động bố trí, sắp xếp lao động được giao, đáp ứng yêu cầu công việc và
kế hoạch sản xuất
- Từ chối thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm không đúng quy trình công nghệ
- Không nhận vật tư, nguyên nhiên vật liệu không đạt tiêu chuẩn
2. Cơ cấu tổ chức của Phân xưởng Thành phẩm
SƠ ĐỒ 3 – CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÂN XƯỞNG THÀNH PHẨM
Quản đốc

Kỹ sư quản lý
công nghệ


Ca bia 1

Cán sự
thống kê

Ca bia 2

Ca bia 3

(Nguồn: Nhà máy Bia Hà Nội Mê Linh, Phân xưởng Thành phẩm, Cơ cấu tổ chức Phân xưởng Thành phẩm)

7


3. Cơ cấu lao động của Phân xưởng Thành phẩm
BẢNG 2-CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA PHÂN XƯỞNG THÀNH PHẨM
Năm
Tổng
Phân theo chức năng
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Phân theo giới tính
Nam
Nữ
Phân theo trình độ đào tạo
1. Chưa qua đào tạo
2. Sơ cấp nghề
3. Công nhân kỹ thuật
4. Trung cấp chuyên nghiệp và Trung cấp nghề
5. Cao đẳng, cao đẳng nghề

6. Đại học
7. Trên đại học

2009
39

2010
86

2011
96

03
36

03
83

03
93

24
15

44
42

51
45


0
0
10
0
26
03
0

0
0
18
0
65
03
0

0
0
18
0
75
03
0

(Nguồn: Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh, Phân xưởng Thành phẩm, theo thống kê của Cán sự thống kê)

Tổng số lao động của xưởng Thành phẩm tăng nhanh trong 3 năm từ 39 lao
động trong năm 2009 lên 86 lao động năm 2010 và 96 lao động tính đến nay. Sự
tăng lao động này là phù hợp, đảm bảo cho tình hinh sản xuất tăng mạnh của nhà
máy trong năm 2010 và 2011.

Số lao động gián tiếp trong xưởng Thành phẩm so với lao động trực tiếp thấp,
chỉ có 03 lao động gián tiếp trên 93 lao động trực tiếp (năm 2011), chỉ chiếm xấp xỉ
3% trên tổng số lao động. Tỷ lệ này có được là do trình độ quản lý của các lao động
gián tiếp trong Phân xưởng cao với 100% cán bộ quản lý có bằng Đại học. Tỷ lệ lao
động gián tiếp của Phân xưởng thấp cũng góp phần làm giảm các chi phí về quản lý
cho Nhà máy tuy nhiên với việc sản lượng sản xuất tại Nhà máy ngày càng được kế
hoach cao hơn thì tỷ lệ lao động gián tiếp có thể tăng thêm để đảm bảo việc tổ chức
quản lý phân xưởng diễn ra suôn sẻ.
Cơ cấu lao động theo giới tính của phân xưởng Thành phẩm tương đối cân
bằng trong 2 năm 2010 và 2011 những số lao động nam vẫn cao hơn số lao động
nữ. Tuy nhiên, khi tiến hành định mức lao động cho xưởng cũng cần chú ý đến độ
8


tuổi của các lao động nữ có trong độ tuổi sinh sản hay không để đưa ra mức định
biên lao động cho hợp lý với kế hoạch sản xuất của xưởng Thành phẩm.
Xưởng Thành phẩm có 100% lao động có trình độ từ công nhân kỹ thuật, cao đẳng
và Đại học có trình độ và tay nghề đảm bảo việc vận hành các máy móc trong xưởng.

9


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI PHÂN
XƯỞNG THÀNH PHẨM, NHÀ MÁY BIA HÀ NỘI – MÊ LINH
I. Bộ phận chuyên trách làm công tác định mức
Nhà máy Bia Hà Nội- Mê Linh mới đi vào hoạt động sản xuất từ cuối năm 2009
nên cơ cấu tổ chức vẫn còn rất đơn giản. Nhà máy có hiện nay chỉ có một chuyên
viên quản trị nhân sự, phụ trách tất cả các công việc liên quan đến lao động tại Nhà
máy thông qua việc nhận chỉ đạo từ Phòng Tổ chức lao động tại Tổng công ty.

Trước năm 2011, Phòng Tổ chức Lao động của Tổng công ty chưa có lao động phụ
trách riêng về vấn đề định mức lao động nên việc xây dựng mức cho Nhà máy Bia
HN-ML chủ yếu dựa vào phương pháp thống kê kinh nghiệm hoặc thuê các chuyên
gia định mức từ các Viện nghiên cứu để xây dựng mức cho doanh nghiệp.
SƠ ĐỒ 4 - CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
Trưởng phòng

Chuyên
viên
đào tạo

Chuyên
viên
chính
sách

Chuyên
viên an
toàn
lao
động

Chuyên
viên
tiền
lương,
định
mức

Chuyên

viên lao
động

(Nguồn: Tổng công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội, Phòng Tổ chức lao động,
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng Tổ chức lao động)

Đầu năm 2011, Phòng Tổ chức Lao động của Tổng công ty đã tuyển thêm
chuyên viên phụ trách về vấn đề lương thưởng và định mức lao động cho để đáp
ứng được nhu cầu xây dựng lại mức lao động cho toàn doanh nghiệp. Chuyên viên
phụ trách định mức lao động có trình độ Thạc sỹ chuyên ngành Quản trị nhân lực và
có kiến thức, kỹ năng thành thạo về xây dựng mức lao động do đã có 8 năm kinh
nghiệm làm công tác định mức.
10


1. Quy trình tổ chức định mức
Hiện tại, Tổng công ty nói chung và Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh nói riêng
không có quy định cụ thể về quy trình tổ chức định mức. Trong những năm trước
đây, Tổng công ty thường thuê các chuyên gia bên ngoài hỗ trợ với các chuyên viên
lao động của phỏng Tổ chức Lao động để tiến hành định mức. Các chuyên gia định
mức với nhiều năm kinh nghiệm vẫn có thể xây dựng được mức lao động cho công
ty, nhưng không thể tránh khỏi việc họ sẽ mất thời gian để tìm hiểu quy trình sản
xuất của toàn bộ nhà máy. Chính vì thế, nếu công ty có quy trình tổ chức công tác
định mức rõ ràng và thực hiện định kỳ, việc xây dựng những mức lao động tiên tiến
sẽ đỡ tốn thời gian và có hiệu quả hơn.
2. Quy trình áp dụng mức
Sau khi mức lao động được xây dựng sẽ được Phòng Tổ chức lao động và các
Trưởng bộ phận khác xem xét, điều chỉnh theo thực tế sản xuất và đưa vào áp dụng.
Nhưng để áp dụng được mức tiên tiến c̣n cần đến việc điều chỉnh các điểu kiện tổ
chức kỹ thuật trong doanh nghiệp, điều mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào

cũng lập tức làm ngay được. Do đó mức được xây dựng đa phần khi áp dụng vào
thực tế cho kết quả không cao. Mặt khác, Tổng công ty cũng chưa có các biện pháp
để đánh giá được các mức sau khi đưa vào áp dụng, gây lãng phí và không hiệu quả.
II. Nội dung công tác định mức lao động tại phân xưởng Thành phẩm nhà máy
bia Hà Nội – Mê Linh:
1. Xây dựng các mức lao động:
1.1. Xác định quá trình sản xuất và phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận
hợp thành
1.1.1. Khái niệm và phân loại quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất (QTSX) là một quá trình khai thác, chế biến một sản phẩm
nào đó cần thiết cho xã hội trong đó diễn ra sự thay đổi của đối tượng lao động về
hình dáng, kích thước, tính chất lý hóa, mặt cơ học hoặc vị trí để trở thành sản phẩm
phục vụ cho con người.
Quá trình sản xuất được phân loại đa dạng theo các tiêu chí khác nhau:
- Theo ý nghĩa và tính chất của sản phẩm được tạo ra: QTSX chính và QTSX phụ.
- Theo loại hình sản xuất: QTSX đơn chiếc, QTSX hàng loạt nhỏ, QTSX hàng
11


loạt vừa, QTSX hàng loạt lớn và QTSX hàng loạt khối
- Theo tính chất của nguyên vật liệu dùng cho quá trình sản xuất: Chế biến gỗ,
Chế biến lương thực và Gia công kim loại.
- Theo tính chất liên tục của quá trình sản xuất: QTSX liên tục và QTSX gián đoạn.
- Theo đặc điểm và nội dung của quá trình: Quá trình khai thác, Quá trình chế
biến chế tạo, Quá trình lý hóa, Quá trình nhiệt năng và Quá trình điện năng.
- Theo trình độ: QTSX thủ công, QTSX tay-máy, QTSX tự động hóa, QTSX
tổ hợp
1.1.2. Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành
SƠ ĐỒ 5- SỰ PHÂN CHIA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT THÀNH CÁC BỘ
PHẬN HỢP THÀNH

Quá trình sản xuất
Quá trình bộ phận
Bước công việc
(Mặt công nghệ)

(Mặt lao động)

Thao tác

Giai đoạn
chuyển tiếp

Động tác

Bước chuyển tiếp

Cử động
(Nguồn: Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Bộ môn Kinh tế lao động, Tổ chức lao động khoa học
trong xí nghiệp, tr55, NXB Giáo dục-1994)

Quá trình sản xuất bộ phận là bộ phận đồng nhất và kết thực về phương diện
công nghệ cảu quá trình sản xuất.
Bước công việc là một phần của quá trình sản xuất, bao gồm các công việc kế
tiếp nhau được thực hiện bởi một hay một nhóm công nhân trên một đối tượng lao
động nhất định tại nơi làm việc nhất định. Bước công việc được phân tích trên hai
mặt công nghệ và lao động
-Về mặt công nghệ:
12



• Giai đoạn chuyển tiếp là bộ phận đồng nhất về công nghệ của các bước
công việc, nó được biểu thị bằng sự cố định của bề mặt gia công, dụng
cụ, chế độ gia công.
• Bước chuyển tiếp là phần việc như nhau lặp đi lặp lại trong giai đoạn
chuyển tiếp
-Về mặt lao động
• Thao tác là tổ hợp các hoạt động của công nhân nhằm thực hiện một
mục đích nhất định về công nghệ. Trong đó thao tác chính làm thay đổi
tính chất, hình dáng, kích thước đối tượng lao động, thao tác phụ đảm
bảo điều kiện tiến hành thao tác chính
• Động tác là một bộ phận của thao tác biểu thị bằng những cử động chân
tay và thân thể của người công nhân nhằm lấy đi hay di chuyển một vật
nào đó.
• Cử động là bộ phận của động tác biểu thị bằng sự thay đổi một lần vị trí
các bộ phận cơ thể con người.
1.2. Phân loại hao phí thời gian làm việc của người lao động
SƠ ĐỒ 6- PHÂN LOẠI THỜI GIAN LÀM VIỆC THEO QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
Thời gian làm việc

Thời gian lãng phí

Thời gian làm việc có ích

Thời
gian
chuẩn
kết
(CK)

Thời

gian tác
nghiệp
(TN)

Thời
gian
phục
vụ
(PV)

Thời gian
nghỉ ngơi
và nhu
cầu cần
thiết
(NC)

Lãng
phí
tổ
chức

Lãng
phí
kỹ
thuật

(LPTC)

(LPKT)


Lãng
phí
không
sản
xuất
(LPKSX)

Lãng
phí
công
nhân
(LPCN)

(Nguồn: Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Bộ môn Kinh tế lao động, Tổ chức lao động khoa học
trong xí nghiệp, tr57, NXB Giáo dục-1994)

Thời gian chuẩn kết (CK) là thời gian người lao động dùng vào việc chuẩn bị
13


công việc sản xuất để thực hiện công việc được giao và tiến hành mọi hoạt động
liên quan tới việc hoàn thành công việc đó. Thời gian chuẩn kết chỉ hao phí một lần
cho một loạt sản phẩm mà không phụ thuộc vào số lượng của loạt sản phẩm đó.
Thời gian tác nghiệp (TN) là thời gian trực tiếp để hoàn thành một bước công
vệc được lặp đi lặp lại qua từng đơn vị sản phẩm, bao gồm 2 loại thời gian:
- Thời gian chính (máy) là thời gian làm cho đối tượng lao động thay đổi về
chất lượng, hình dáng bao gồm thời gian máy chạy có việc và thời gian máy chạy
không có việc.
- Thời gian phụ là khoảng thời gian lao động hao phí vào các hoạt động cần

thiết tạo khả năng thay đổi chất lượng của lao động.
Thời gian phục vụ (PV) là thời gian hao phí để trông coi đảm bảo nơi làm
việc hoạt động liên tục, bao gồm 2 loại thời gian
-Thời gian phục vụ tổ chức (PV tc) là hao phí thời gian để làm công việc phục
vụ có tính chất tổ chức như giao nhận ca làm việc, kiểm tra thiết bị, quét dọn nơi
làm việc trong quá trình tác nghiệp.
- Thời gian phục vụ kỹ thuật (PVkt) là hao phí để làm những công việc có tính
kỹ thuật như điều chỉnh máy móc, thiết bị. Thời gian phục vụ có thể trùng lắp vào
thời gian chính.
Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết (NC) là khoảng thời gian hao phí cần
thiết để duy trì khả năng làm việc bình thường của người lao động trong suốt ca
làm việc.
Thời gian lãng phí bao gồm tất cả thời gian làm những việc không nằm trong
nhiệm vụ sản xuất, thời gian hao phí do thiếu sót về tổ chức, kỹ thuật và do công
nhân kém ý thức tổ chức, kỷ luật gây ra:
- Thời gian lãng phí không sản xuất (LP ksx) là thời gian người công nhân làm
những việc không nằm trong nhiệm vụ sản xuất.
- Thời gian lãng phí công nhân là thời gian lãng phí do công nhân gây ra như
14


đi muộn, về sớm, nói chuyện, làm việc riêng.
Sau khi nghiên cứu các bộ phận hợp thành của quá trình sản xuất và các
hao phí thời gian của người lao động, cán bộ tiến hành định mức phải nghiên
cứu đầy đủ các khả năng có thể tận dụng được tại nơi làm việc:
- Nghiên cứu công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc về các mặt: thiết kế
nơi làm việc, trang bị tại nơi làm việc, bố trí sắp xếp tại nơi làm việc, công tác phục
vụ tại nơi làm việc.
- Tình hình sử dụng máy móc thiết bị tại nơi làm việc: máy móc được sử dụng
với công suất như thế nào, công suất lãng phí của máy móc.

- Nghiên cứu người lao động tại nơi làm việc về sức khỏe, trình độ, tình hình
sử dụng thời gian làm việc, tỷ lệ thời gian làm việc, thời gian lãng phí.
1.3. Đề xuất biện pháp xây dựng mức khoa học
Sau khi tiến hành nghiên cứu quá trình sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến
hao phí thời gian của người lao động, cán bộ định mức tiến hành khảo sát xác định
các hao phí thời gian làm việc để tìm nguyên nhân gây ra lãng phí và đề ra các biện
pháp khắc phục. Việc đề xuất các biện pháp về tổ chức kỹ thuật nhằm cải biến tổ
chức nơi làm việc, hợp lý hóa các phương pháp và thao tác lao động. Từ đó áp dụng
vào sản xuất các thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, kinh nghiệm làm
việc tiên tiến được phổ biến rộng rãi nhằm cải thiện điều kiện làm việc của người
lao động để họ tiến hành công việc một cách tốt nhất
2. Tổ chức và áp dụng các mức đã được xây dựng vào sản xuất
2.1. Đưa mức vào sản xuất
2.1.1. Mục đích
Việc đưa mức vào sản xuất nhằm kiểm tra lại chất lượng của mức được xây
dựng. Từ đó có kế hoạch và biện pháp để điều chỉnh sửa đổi mức cho phù hợp với
tình hình thực tế. Ngoài ra, việc đưa mức vào sản xuất còn nhằm phát huy tối đa tác
dụng của công tác định mức lao động.2.1.2. Những yêu cầu khi đưa mức vào sản xuất
15


- Các mức sau khi được tính toán cần sự phê duyệt của hội đồng định mức
trước khi đưa vào áp dụng trong quá trình sản xuất.
- Mức đưa vào sản xuất phải là mức trung bình-tiên tiến
- Khi đưa mức vào sản xuất phải đảm bảo các điều kiện tổ chức kỹ thuật như đã
định trong quá trình xây dựng mức
- Thực hiện tốt công tác đào tạo, huấn luyện người lao động để họ có đủ hiểu
biết, kỹ năng hoàn thành công việc, hiểu được các phương pháp và thao tác làm
việc tiên tiến để vận dụng vào quá trình làm việc, vửa tăng năng suất lao động, vừa
tiết kiệm sức khỏe cho người lao động. Đồng thời cần huấn luyện cho người lao

động quy trình vệ sinh an toàn lao động để giảm thiểu rủi ro trong quá trình lao
động.
- Đảm bảo cơ chế khuyến khích hợp lý để người lao động hoàn thành hoặc
hoàn thành vượt mức.
3. Phương pháp định mức lao động, phân tích, nhận xét, đánh giá về công ty:
3.1. Mức định biên cho lao động quản lý của Phân xưởng Thành phẩm
BẢNG 3- MỨC ĐỊNH BIÊN LAO ĐỘNG QUẢN LÝ PXTP
Chức danh, vị trí công việc
Quản đốc phân xưởng
Kỹ sư quản lý công nghệ
Cán sự thống kê
Tổng

Mức lao động định biên
01
01
01
03

Số lao động hiện có
01
01
01
03

(Nguồn: Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh, Phân xưởng Thành phẩm,Mức định biên phân xưởng Thành phẩm)

Phân xưởng Thành phẩm có 03 vị trí lao động gián tiếp là Quản đốc phân
xưởng, Kỹ sư quản lý công nghệ và Cán sự thống kê. Cả 03 vị trí này hiện nay đều
được định biên với mức được thể hiện trong Bảng 3.

Mức định biên này được xây dựng dựa trên kinh nghiệm quản lý lâu năm của
các Ban lãnh lãnh đạo Tổng công ty nhằm áp dụng nhanh chóng vào phân xưởng
Thành phẩm của Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh từ năm 2009. Đến nay số lượng lao
động đảm nhiệm các vị trí trên hiện vẫn trùng khớp với mức được đinh biên. Tuy
nhiên do mức được xây dựng chỉ dựa trên kinh nghiệm quản lý mà không có các

16


căn cứ khoa học, nên cần phải đánh giá lại để thấy được mức độ phù hợp của mức
đã được xây dựng.
3.2. Mức phục vụ cho dây chuyền chiết chai
100% vị trí vận hành các máy trong 3 dây chuyền chiết chai của Phân xưởng
được định mức. Mức định biên cho từng vị trí của dây chuyền 30000chai/giờ và dây
chuyền 60000chai/giờ được quy định ở Bảng 4
Theo bảng thống kê trên, mức phục vụ quy định cho 1 dây chuyền
30000chai/giờ là 10 lao động và 12 lao động phục vụ đối với dây chuyền
60000chai/giờ
BẢNG 4-MỨC PHỤC VỤ CHO DÂY CHUYỀN CHIẾT BIA CHAI
Dây chuyền 1

Dây chuyền 2

Dây chuyền 3

(30000 chai/giờ) (30000 chai/giờ) (60000 chai/giờ)
Ca trưởng

1


1

1

Vận hành máy dỡ pallet,
máy xếp pallet

2

2

2

Vận hành máy dỡ chai,
máy xếp chai, máy kiểm
tra chai thiếu trong két

1

1

1

Vận hành máy rửa chai
và máy rửa két

2

2


3

Vận hành máy kiểm tra
chai rỗng, máy chiết chai,
máy kiểm tra đầy vơi

2

2

2

Vận hành máy dán nhãn
và máy thanh trùng

2

2

2

Tổng cộng

10

10

12

Ghi chú

Vận hành các máy
chiết, máy kiểm tra
chai rỗng

(Nguồn: Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh, Phân xưởng Thành phẩm, theo thống kê của Cán sự thống kê)

Đối với các dây chuyền chiết bia chai của Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh, các

17


cán bộ quản lý chỉ đưa ra mức phục vụ cho mỗi loại dây chuyền vì các dây chuyền
chiết bia của Nhà máy đều hoạt động một cách tự động, người lao động chủ yếu có
nhiệm vụ theo dõi, vận hành và xử lý khi có sự cố xảy ra. Đối với dây chuyền chiết
chai tại Công ty mẹ, do công nghệ máy móc kém hiện đại, một số vị trí như soi chai
thủ công được xây dựng mức sản lượng cho những công nhân đảm nhận vị trí này.
Nhưng đối với hệ thống máy móc 100% tự động tại Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh,
không cần thiết phải xây dựng mức sản lượng cho người lao động vận hành các máy
móc đó.
Mức định biên xây dựng cho các vị trí vận hành hệ thống chiết bia chai của
cả 3 dây chuyền đều dựa trên mức định biên cho dây chuyền chiết bia chai tại xí
nghiệp thành phẩm tại Công ty mẹ - 183 Hoàng Hoa Thám và kinh nghiệm của
Quản đốc phân xưởng và các cán bộ phụ trách. Mức định biên cho dây chuyền chiết
bia chai tại công ty Mẹ được xây dựng từ năm 2007 bởi các chuyên viên phòng Tổ
chức lao động kết hợp với các chuyên gia định mức được thuê ngoài. Các mức này
được xây dựng dựa trên phương pháp phân tích khảo sát, cụ thể là chụp ảnh thời
gian làm việc. Đây là phương pháp định mức lao động có khoa học, có căn cứ chặt
chẽ và các mức được xây dựng áp dụng tốt cho dây chuyền chiết bia chai tại nhà
máy 183 Hoàng Hoa Thám. Tuy nhiên, việc áp dụng mức định biên phục vụ dây
chuyền chiết chai tại Nhà máy Bia HN-ML giống như tại Công ty Mẹ lại không phù

hợp do máy móc thiết bị tại Nhà máy Bia HN-ML được đồng bộ hóa và có công
nghệ tiên tiến hơn dẫn đến các công đoạn thủ công trong dây chuyền chiết chai
giảm đi rất nhiều. Do đó, mức định biên cho các vị trí phục vụ dây chuyền trước khi
được áp dụng vào thực tế sản xuất tại Nhà máy Bia HN-ML được điều chỉnh bởi
những người quản lý có kinh nghiệm để phù hợp hơn với thực trạng máy móc thiết
bị của Nhà máy. Nhưng những mức định biên dựa một phần trên kinh nghiệm đó
chưa có căn cứ khoa học để đảm bảo cho việc sử dụng nguồn lao động hiện có một
cách hiệu quả nhất.
3.3. Mức định biên công nhân bốc xếp cơ giới phục vụ dây chuyền chiết bia chai
Xí nghiệp Thành phẩm có 3 dây chuyền trong đó dây 1 và 2 chuyền có công
suất 30000chai/giờ; dây chuyền 3 có công suất 60000chai/giờ. Cả 3 dây chuyền đều
được định mức số lao động bốc xếp cơ giới phục vụ mỗi ca. Dây chuyền 1 và 2,
18


mỗi dây chuyền được định biên 2 lao động bốc xếp cơ giới/ca. Dây chuyền 3 được
định biên 3 lao động/ca.
Đối với mỗi dây chuyền 30000chai/giờ, 02 lao động được bố trí phục vụ trong
một ca. 01 lao động có nhiệm vụ lấy bia thành phẩm ở đầu ra của dây chuyền xếp
vào các lô thành phẩm. Lao động còn lại có nhiệm vụ đưa các pallet vỏ bia vào đầu
vỏ của dây chuyền chiết chai. Hiện tại, tính trung bình, mỗi công nhân bốc xếp cơ
giới phục vụ dây chuyền 30000chai/giờ vận chuyển 267 pallet (bia thành phẩm
hoặc vỏ chai) trong một ca.
Đối với dây chuyền chiết 60000chai/giờ, 03 lao động được bố trí phục vụ đưa
pallet vỏ vào dây chuyền và xếp bia thành phẩm vào lô. Trong đó, 01 lao động
chuyên vận chuyển pallet vỏ chai, 01 lao động chuyên vận chuyển pallet bia thành
phẩm và lao động còn lại vận chuyển pallet của cả hai đầu dây chuyền. Hiện tại,
mỗi lao động bốc xếp cơ giới phục vụ dây chuyền 60000chai/giờ vận chuyển trung
bình 356 pallet (bia thành phẩm hoặc vỏ chai) trong một ca.
Như vậy, qua khảo sát ban đầu ta đã thấy được, mức sản lượng trung bình mà

các công nhân bốc xếp cơ giới phục vụ 60000chai/giờ cao hơn dây chuyền
30000chai/giờ (356 - 267) = 89 pallet/ca. Mặt khác, tính chất công việc này ở cả hai
loại dây chuyền là tương tự nhau và các công nhân phục vụ dây chuyền
60000chai/giờ vẫn hoàn thành mức được đề ra. Do đó, cần phải xem xét lại mức sản
lượng cho các công nhân bốc xếp cơ giới phục vụ 2 dây chuyền 30000chai/giờ, từ
đó định biên lại số lượng lao động phục vụ 2 dây chuyền chiết chai này.
3.4. Mức định biên công nhân sản xuất trực tiếp
Phân xưởng Thành phẩm hiện nay áp dụng số lượng công nhân phục vụ dây
chuyền 30000chai/giờ là 11 lao động/ ca và đối với dây chuyền 60000chai/giờ là 12
lao động/ca. Chi tiết về số lao động vận hành các máy trong dây chuyền thể hiện ở
Bảng 4
Chức năng, nhiệm vụ chính của các vị trí trong dây chuyền chiết chai
a. Ca trưởng (01 lao động): Ca trưởng có nhiệm vụ quản lý, điều hành toàn
bộ hoạt động trong một ca sản xuất, toàn quyền quyết định các vấn đề phát sinh
trong ca, chịu trách nhiệm trước Quản đốc phân xưởng. Hỗ trợ các máy chiết chai
19


và máy kiểm tra chai rỗng vì đây là khâu quan trọng trong dây chuyền chiết bia.
b. Công nhân vận hành máy dỡ pallet và máy xếp pallet: Hiện tại có 2 người
đảm nhận vị trí ở cả hai loại dây chuyền 30.000chai/giờ và 60.000chai/giờ. Tuy
nhiên, 2 vị trí này theo quát sát rất gần nhau trong đó cường độ chạy máy của dây
chuyền 30.000chai/giờ không cao bằng dây chuyền 60.000chai/giờ. Cứ 2 pallet vỏ
đưa vào dây chuyền hoặc 2 pallet bia thành phẩm đưa ra của dây chuyền
30000chai/giờ mất xấp xỉ 2,5 phút trong khi ở dây chuyền 60000chai/giờ là khoảng
1,3 phút (Dây chuyền mỗi lần chỉ nhận 2 pallet vỏ chai hoặc đưa ra 2 pallet bia
thành phẩm). Ngoài ra, sự cố xảy ra ở các máy này không nhiều theo kinh nghiệm
của người vận hành máy nên có thể kết hợp vị trí vận hành máy dỡ pallet và máy
xếp pallet cho 01 người đảm nhiệm.
c. Vận hành máy dỡ chai, máy xếp chai, máy kiểm tra chai thiếu trong két:

Trong hệ thống của cả 2 loại dây chuyền hiện nay, số lao động đảm nhận vị trí này
là 01 người lao động. Do thực tế cho thấy các máy cho vị trí này vận hành tự động
rất ổn đinh và ít xảy ra sự cố nên có thể tiếp tục duy trì 01 lao động. Người lao động
này có nhiệm vụ chính là xử lý các sự cố két, chai bia bị kẹt, xô lệch hoặc làm vệ
sinh hệ thống.
d. Vận hành máy rửa chai, rửa két: Trong hệ thống dây chuyền chiết chai
30000chai/giờ có 2 lao động đảm nhiệm vị trí này trong đó 01 lao động vận hành
máy rửa chai, 01 lao động vận hành máy rửa két. Đối với dây chuyền
60000chai/giờ, do số lượng chai, két chạy trên dây chuyền nhiều gấp đôi dây
chuyền 30000chai/giờ nên vị trí này được bố trí 03 lao động để xử lý kịp thời các sự
cố xô lệch, vỡ chai, vỡ két. Việc bố trí lao động này là phù hợp và nên duy trì
e. Vận hành máy kiểm tra chai rỗng, máy chiết chai, máy kiểm tra đầy vơi:
Đây là những vị trí quan trọng trong hệ thống của dây chuyền chiết chai nên đươc
bố trí 02 lao động. Ngoài ra, ca trưởng của mỗi ca cũng hỗ trợ các vị trí này để đảm
bảo được tiến độ chiết chai của dây chuyền.
f. Vận hành máy dán nhăn, máy thanh trùng: Số lao động định biên cho 2 vị trí
này ở mỗi dây chuyền là 02 lao động. Thông qua khảo sát chụp ảnh ngày làm việc
của công nhân vận hành 2 máy này thấy Hệ số thời gian làm việc có ích của:
- Công nhân vận hành máy dán nhãn là: 390/480 = 0,81
- Công nhân vận hành máy thanh trùng là: 430/480 = 0,89
20


×