Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kế QUAKINH DOANH tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN THÀNH đô tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.04 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN.

Sau thời gian học chuyên ngành kế toán tại trường đại học Điện Lực, em cũng
đã có những kiến thức cơ bản về chuyên ngành. Bên cạnh đó nhà trường cũng đã tạo
điều kiện cho chúng em đi thực tập, làm quen với môi trường làm việc thực tế. Giúp
em hiểu sâu hơn về hoạt động kế toán trong tế của Doanh nghiệp.
Tuy thời gian thực tập có hạn nhưng em cũng đã hiểu rõ hơn về tầm quan trọng
của công tác kế toán trong Doanh nghiệp, hiểu được các nghiệp vụ kế toán phát sinh
thực tế, và các thao tác xử lý các nghiệp vụ trên phần mềm kế toán của Doanh nghiệp.
Dưới sự quan tâm, hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn Thị Thanh Mai và
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế toán cũng như ban lãnh đạo chi
nhánh công ty cổ phần Thành Đô, em đã hoàn thành bài báo cáo này.
Bài báo cáo này là kết quả của quá trình tìm hiểu và quan sát của bản than em.
Để hoàn thành bài báo cáo này em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thanh Mailà Thạc sĩ, giảng viên của trường đại học Điện Lực, em cảm ơn ban lãnh đạo, phòng kế
toán của chi nhánh công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội đã hướng dẫn em trong thời
gian qua.

Em cũng chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Điện Lực

đã tạo điều kiện giúp em đi thực tập để tìm hiểu và hoàn thành bài báo cáo này.
Do thời gian thực tập không dài và trình độ của em còn non kém nên bài báo cáo
không tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được lời nhận xét của thầy cô, đồng thời
mong thầy cô thông cảm và chỉ bảo để em khắc phục những phần còn sai sót.
Em xin chân thành cảm ơn!


Mục lục


LỜI MỞ ĐẦU.


Hòa nhập cùng với sự phát triển của nhân loại, kinh tế Việt Nam đang có sự chuyển
mình thay đổi theo vòng quay đó. Từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang
nền kinh tế thị trường cùng với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Với điều kiện nền
kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đều không ngừng cạnh tranh để có thể tồn
tại và phát triển. Và đều chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế.
Với mục tiêu đặt ra mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến tất cả các khâu trong
quá kinh doanh đảm bảo đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng như thu nhập của cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Để các hoạt động kinh tế đi vào ổn định, hợp lí
thì các doanh nghiệp cần nhiều biện pháp. Đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý và
công tác kế toán. Bởi công tác kế toán cũng là một khâu quan trọng và có mặt ở hầu hết
các cơ quan đơn vị, để phân tích tình hình kinh tế phát sinh trong đơn vị.
Công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp có nhiều phần hành khác nhau. Mỗi một
phần hành có một nhiệm vụ riêng biệt góp phần tạo nên chức năng chung của bộ máy kế
toán. Trong đó kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là phần quan trọng không
thể thiếu. Vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như kết quả
kinh doanh, cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp về kết quả việc kinh doanh của từng
đối tượng hàng hóa để từ đó có quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời, có hiệu quả.
Để có thể đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán
hàng, có những chiến lược bán hàng phù hợp giúp cho doanh nghiệp chủ động thích ứng
với môi trường kinh tế. Nắm bắt cơ hội, huy động hiệu quả nguồn lực hiện có và phát
triển lâu dài, nâng cao kết quả kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh công ty cổ phần Thành Đô em hiểu và thấy
được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Dưới
3


sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Thanh Mai và sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của
các cô chú trong phòng kế toán của công ty em đã lựa chọn đề tài thực tập:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY

CỔ PHẦN THÀNH ĐÔ TẠI HÀ NỘI.
Bài báo cáo của em gồm 3 chương như sau:
Chương 1- TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐÔ TẠI
HÀ NỘI
Chương 2- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐÔ TẠI HÀ
NỘI.
Chương 3- CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ
PHẦN THÀNH ĐÔ TẠI HÀ NỘI.

4


Chương 1- TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐÔ TẠI
HÀ NÔI.
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty cổ phần Thành Đô

1.1.1.

tại Hà Nội.
Tóm tắt chung về công ty.

Chi nhánh công ty cổ phần Thành Đô được giới thiệu tổng quát như sau:
-

Tên công ty: chi nhánh công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội.
Mã số thuế:4900225821-002

Địa chỉ: số 352, đường Giải Phóng, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, tp Hà
Nội.
Số điện thoại: 04.38 68 78 33
Fax: 04.38 68 68 34
Website: www.thanhdomart.vn
CT HĐQT: ông Mai Đức Lâm
Giám đốc điều hành: bà Lưu Thị Bích
Vốn điều lệ: 3.200.000.000đ
+ Trong đó: Vốn bằng tiền mặt: 1.800.000.000đ
Vốn bằng tài sản: 1.400.000.000đ

Chi nhánh công ty cổ phần Thành Đô thành lập ngày 6/8/1998 tại 352 đường Giải
Phóng, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, tp Hà Nội. Công ty đã thành lập vào hoạt
động được hơn 16 năm, đã tạo ra được thương hiệu, chỗ đứng trên thị trường. với sự uy
tín và tín nhiệm của đối tác, khách hàng công ty đã tạo dựng được những bước tiến thành
công.
Ban đầu công ty chỉ có một siêu thị ở Hà Nội, sau một thời gian hoạt động công ty đã
phát triển và mở rộng thành hệ thống siêu thị trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc.
Hệ thống siêu thị của công ty gồm:
-

Siêu thị Thành Đô – 352 Giải Phóng, Hà Nội.
Siêu thị Thành Đô – 306 Hồ Tùng Mậu, Hà Nội.
Siêu thị Thành Đô – 86 Lê Trọng Tấn, Hà Nội.
Siêu thị Thành Đô – 886 Đường Láng, Hà Nội.
Siêu thị Thành Đô – 25 Quan Nhân, Hà Nội.
5


-


Siêu thị Thành Đô – 80 Nguyễn An Ninh, Hà Nội.
Siêu thị Thành Đô – 193 Vĩnh Hưng, Hà Nội.
Siêu thị Thành Đô – 27 Lạc Trung, Hà Nội.
Siêu thị Thành Đô – 23 Tả Thanh Oai, Hà Nội.
Siêu thị Thành Đô – 96 Phai Vệ, Lạng Sơn.
Siêu thị Thành Đô – TT Tân Thanh, Lạng Sơn.
Siêu thị Thành Đô – Hường Hà, Lạng Sơn.
Siêu thị Thành Đô – Bắc Sơn, Lạng Sơn.
Minimart Thành Đô – Phủ Lý, Hà Nam.
Minimart Thành Đô – Bắc Giang.
Siêu thị Xuân Quỳnh- Lào Cai.

Tình hình số lượng nhân viên của công ty thời điểm hiện tại tháng 11/2014.
-

1.1.2.

Tổng số nhân viên: 2.235 người.
Trình độ đại học 385 người.
Trình độ cao đẳng: 412 người.
Trình độ trung cấp: 124 người.
Còn lại 1.314 người là lao động phổ thông.

Tình hình hoạt động của công trong tháng 9 và tháng 10 năm 2014.
(trích báo cáo kết quả kinh doanh thàng 9 và tháng 10 năm 2014 của chi nhánh
công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội)

Bảng số 1: Kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội.
Đơn vị tính: Đồng.

STT

Tháng 09

Tháng 10

51.450.320.000

51.470.224.000

15.220.000

15.845.000

625.000

4.11%

3

DT bán hàng
và CCDV
Các khoản
giảm trừ DT
DT thuần

51.435.100.000

51.454.379.000


19.279.000

0.037%

4

Giá vốn hàng

44.761.778.400

44.779.094.880

17.316.480

0.038%

1
2

Chỉ tiêu

6

So sánh chênh lệch
Số tiền
Tỉ lệ
19.904.000
0.039%



bán
Lợi nhuận gộp
DT hoạt động
tài chính
CP hoạt động
tài chính
CP bán hàng
CP quản lý
doanh nghiệp
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận
trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau
thuế

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

6.673.321.600
12.115.000


6.675.284.120
13.325.000

1.683.531.000
58.686.000

10.34%
27.89%

21.648.000

22.183.000

37.864.000

19.09%

2.814.000.000
1.100

2.821.000.000
1.142.200.000

290.150.000
161.880.000

19.2%
16.5%


45.132.000
1.215.050.000
12.629.530.000

42.521.000
1.238.563.000
14.727.929.000

-2.611.000
23.513.000
2.098.399.000

-5.8%
1.94%
16.62%

2.778.496.600
9.851.033.400

3.240.144.380
11.487.784.620

416.647.780
1.636.751.220

15%
16.62%

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy công ty đã có những giải pháp hợp lý nhằm tăng
doanh thu bán hàng và CCDV, tăng lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh.

1.2.
1.2.1.

Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội.
Các lĩnh vực kinh doanh.

Công ty là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân được thành lập để kinh doanh mô
hình siêu thị vừa, nhỏ và siêu thị gia đình. Và là nhà phân phối của Unilever cho các siêu
thị trên địa bàn Hà Nội trừ siêu thị Metro và siêu thị BigC. Và cho các tỉnh từ Hà Tĩnh trở
ra.
Địa bàn hoạt động rộng rãi, với hệ thống các siêu thị thành viên của công ty giúp
công ty có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
1.2.2.

Các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà hiện tại công ty đang kinh doanh.
Hệ thống siêu thị của công ty chuyên cung cấp các mặt hàng tiêu dùng như thục

phẩm, thực phẩm đông lạnh, mỹ phẩm, thời trang, gia dụng. Ngoài ra công ty còn cung
cấp, lắp đặt các thiết bị giá kệ siêu thị. Tư vấn, thiết kế phần mềm bán hàng, phần mềm kế
7


toán. Đào tạo đội ngũ cán bộ, quản lý, nhân viên siêu thị cho công ty nào có nhu cầu mở
siêu thị.
1.3.

Quy trình cung cấp hàng hóa và dịch vụ của công ty.
Quy trình nhập hàng của chi nhánh công ty cổ phần Thành Đô được thực hiện theo sơ

đồ sau:


(2)

(1)

Kinh doanh

Đơn đặt hàng

Nhà cung cấp

(2)
Thủ kho
(3)
Kiểm mã hàng
theo đơn
đặt hàng
(4)

Nhận hàng

(6)
Nhập tổng
8

(5)


(7)
Nhập kho


Sơ đồ 1: Quy trình nhập hàng của chi nhánh công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội

(1)

Giải thích sơ đồ:
Kinh doanh các ngành hàng đặt đơn hàng với NCC bao gồm mã hàng, tên hàng, số

(2)

lượng hàng, quy cách, địa chỉ kho và ngày giao hàng.
Đơn đặt hàng gửi qua mail, fax hoặc qua điện thoại cho NCC và kinh doanh in

(3)

thêm một bản gửi cho thủ kho.
Khi NCC chuyển hàng đến kho thì thủ kho lấy mỗi mặt hàng 1 sản phẩm và kiểm

(4)

tra hàng qua máy sken mã vạch xem có đúng mã theo đơn đặt hàng không.
Kiểm tra xong thủ kho sẽ nhận hàng, kiểm tra số lượng và chất lượng sản phẩm
theo hoá đơn GTGT poto, phiếu xuất kho, phiếu giao hàng, hóa đơn bán lẻ, bảng
kê hàng kiêm phiếu xuất kho…của NCC.
Hàng đủ số lượng và đúng chất lượng thủ kho sẽ ký nhận 3 liên trong đó thủ kho

(5)
(6)

giữ lại 1 liên làm chứng từ đối chiếu. 2 liên còn lại giao cho NCC.

Nếu không đủ số lượng hoặc không đúng chất lượng thì sẽ đổi trả NCC.
NCC mang 2 liên thủ kho ký nhận đến phòng nhập tổng. Nhân viên phòng nhập

(7)

tổng đóng dấu đỏ nhập kho.
Chứng từ chuyển đến phòng kế toán để kế toán tiến hành nhập hàng vào kho trên
phần mềm của công ty và in phiếu nhập có đầy đủ chữ ký và dấu đỏ, giao cho thủ
kho giữ 1 bản, kế toán giữ 1 bản.

Các kho thực phẩm, thời trang sẽ nhập hàng vào thứ 3, 5, 7. Còn các kho mỹ phẩm, gia
dụng sẽ nhập hàng vào thứ 2, 4, 6.

9


1.4.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh công ty cổ phần Thành Đô tại

1.4.1.

Hà Nội.
Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý.

Do hình thức hoạt động của chi nhánh Công ty Cổ phần Thành Đô tại Hà Nội là loại hình
công ty cổ phần nên tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cũng có những đặc điểm
chung theo quy định của Nhà nước, phương thức tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Mô hình này có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng của từng bộ phận cũng như sự phối hợp
của từng bộ phận. Điều này được quy định chặt chẽ trong điều lệ thành lập Công ty bao gồm:

Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng.
-

Sơ đồ bộ máy quản lý.

10


Hội đồng quản trị

GĐ Điều Hành

Phó giám đốc

Phòng TC
Hành Chính

Phòng
Mua

Ban kiểm soát

Phó giám đốc

Phòng
Bán

Quản lý các
Siêu thị thành viên


11

Phòng Tài
chính Kế
Toán

Phòng
Kế
Hoạch

Tổng
kho

Phòng
IT




Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ hỗ trợ.

Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy quản lý của chi nhánh công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội.

1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
1.4.2.1.
Hội đồng quản trị.


Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết định mọi họat
động của công ty, quyết định chiến lược, giải pháp phát triển thị trường của công ty, các
phương án đầu tư cho hoạt động kinh doanh, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức danh quản
lý, quyết định mức lương của các chức danh quản lý quan trọng.
Hội đồng Quản trị đề ra cơ cấu, quy chế nội bộ của công ty, kiến nghị về mức cổ tức
được trả, xử lý các khoản lỗ, lãi trong kinh doanh, trình báo cáo quyết toán tài chính hàng
năm lên Đại hội cổ đông, duyệt chương trình , nội dung của Đại hội cổ đông, kiến nghị
việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
1.4.2.2.

Ban giám đốc.

Ban Giám đốc gồm Giám đốc và hai Phó giám đốc. Giám đốc là người điều hành
hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, các
phương án đầu tư của công ty; kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức quy chế quan lý
nội bộ của công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý của công ty
trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Quy định
lương, phụ cấp lương đối với người lao động, kể cả cán bộ quán lý thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của Giám đốc.
Ban Giám đốc có vai trò trong việc hình thành các chứng từ kế toán. Mọi chứng từ kế
toán đều phải qua Giám đốc phê duyệt, khi Giám đốc đi vắng có thể ủy quyền cho Phó
giám đốc ký thay.

12


1.4.2.3.

Ban kiểm soát.


Ban Kiểm soát có chức năng và nhiệm vụ do điều lệ công ty quy định. Ban Kiểm soát
phải có một thành viên có chuyên môn về Kế toán – Tài chính để thẩm định báo cáo tài
chính hàng năm của công ty và thường xuyên báo cáo cho Hội đồng quản trị về kết quả
hoạt động, kiểm tra tính hợp lý, trung thực theo quy định của pháp luật và nhà nước quy
định việc ghi chép, phản ánh, luân chuyển lưu giữ chứng từ, ghi sổ kế toán, lập các mẫu
biểu báo cáo tài chính. Đồng thời phải tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi
trình báo cáo, kết luận kiến nghị lên Hội đồng cổ đông, ban kiểm soát có trách nhiệm
trước Đại hội cổ đông về những sai phạm gây bất lợi cho công ty khi thực hiện nhiệm vụ.
1.4.2.4.

Phòng kế hoạch

Phòng Kế hoạch có nhiệm vụ giúp ban Giám đốc xây dựng các phương án kinh
doanh, kế hoạch ngắn, dài hạn kinh doanh trong từng thời kỳ, tổ chức công tác tiêu thụ
sản phẩm, lập kế hoạch nhập hàng, xuất hàng đảm bảo tiến độ kế hoạch kinh doanh, có
vai trò trong việc hình thành các chứng từ kế toán cấp định mức đơn giá tiền lương. Tổ
chức các phong trào thi đua trong đơn vị nhằm cải tiến quy trinh làm việc, xây dựng các
kế hoạch nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín, sức cạnh tranh của
công ty.
1.4.2.5.

Phòng kế toán tài chính.

Phòng Kế toán – Tài chính có chức năng tham mưu giúp ban Giám đốc quản lý các
loại tài sản, nguồn vốn của công ty; quản lý mọi hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Kiểm tra việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật và các chỉ tiêu tài chính, xây dựng
kế hoạch thu chi tài chính và khai thác các nguồn vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, tổ
chức hạch toán kế toán đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị, lập và nộp các loại báo
cáo tài chính cho các cơ quan nhà nước theo quy định.

1.4.2.6.

Phòng tổ chức hành chính.

13


Phòng Tổ chức – Hành chính có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp lực lượng lao động, tổ
chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động. Ban hành
quy chế trả lương đảm bảo đúng chế độ quy định của nhà nước và phù hợp với tình hình
thực tế tại công ty, có vai trò trong việc hình thành các chứng từ kế toán liên quan đến chế
độ tiền lương của cán bộ công nhân viên và người lao động..
1.4.2.7.

Phòng mua.

Phòng mua tìm hiểu giá mua giữa các NCC và liên hệ với các NCC để có được giá
mua rẻ nhất, duyệt mẫu mã, giá cả của sản phẩm khi NCC đến chào hàng và cập nhật
nhanh nhất những sản phẩm mới để cung cấp trên thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu
của người tiêu dùng.
1.4.2.8.

Phòng bán.

Phòng bán tìm hiểu giá bán của các mặt hàng cùng chủng loại trên thị trường và so
sánh với giá bán của công ty để có những chiến lược giá phù hợp với kế hoạch kinh
doanh của công ty.
1.4.2.9.

Phòng IT.


Phòng IT kiểm tra, sửa chữa phần cứng máy tính và viết phần mềm bán hàng, thiết kế
phần mềm quản lý siêu thị theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội.

1.5.

1.5.1.

Chế độ và chính sách kế toán tại công ty.

- Chi nhánh Công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội đang áp dụng chính sách kế toán
căn cứ vào Quyết định Số 15/QĐ – BTC của Bộ Tài chính ký ngày 20/3/2006 và chuẩn
mực Kế toán do Nhà nước ban hành.
- Về niên độ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán là năm thời gian bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm (tính theo năm dương lịch).
14


-

Về hình thức ghi sổ kế toán: Công ty sử dụng phần mềm được thiết kế theo nguyên

tắc của hình thức Chứng từ ghi sổ.
-

Về phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng tính khấu hao theo

phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ

và kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư.
-

Giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.

- Tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
1.5.2.

Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.

Công ty sử dụng phần mềm kế toán cho tất cả các phần hành kế toán. Phần mềm kế
toán mà công ty sử dụng là do phòng IT của công ty thiết kế dựa theo nguyên tắc của hình
thức chứng từ ghi sổ
Sổ được mở cho cả năm và ghi theo tháng, thứ tự theo trang ghi các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh( kể cả bút toán kết chuyển và bút toán điều chỉnh). Mỗi nghiệp vụ được ghi ít
nhất hai dòng và ghi theo nguyên tắc ghi nợ trước ghi có sau.

15


Sơ đồ chứng từ ghi sổ của công ty.

Chứng từ gốc

Chứng từ
ghi sổ

Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ


Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chứng từ

Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ
cái

Bảng cân đối
Số phát sinh

Báo cáo
tài chính

16




Ghi chú:

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu.


Sơ đồ 4: Sơ đồ chứng từ ghi sổ của chi nhánh công ty cổ phần
Thành Đô tại Hà Nội.
Giải thích sơ đồ:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào
chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng ghi vào sổ Cái.
Các chứng từ kế toán sau khi được làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng ghi vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế. tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng
số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập bảng cân
đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu đúng số liệu trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để
lập báo cáo tài chính.
1.5.3.

Tổ chức bộ máy kế toán.
Chi nhánh công ty cổ phần cổ phần Thành Đô tại Hà Nội là doanh nghiệp cổ phần

hạch toán kinh tế độc lập tự chủ, do vậy bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp phù
hợp với quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, phương thức tổ chức trực tuyến theo mô hình tập
trung. Phòng Kế toán - Tài chính là nơi diễn ra các hoạt động hạch toán kế toán, các hoạt
động tài chính của công ty, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty.

17


Kế toán trưởng

Kế toán

tổng hợp

Kế toán
phụ trách
ngành
Thực Phẩm

Kế toán
phụ trách
ngành
Mỹ Phẩm

Kế toán
Thuế

Kế toán phụ
trách ngành
Gia Dụng

Kế toán
phụ trách
ngành
Thời Trang

Kế toán
công nợ

Kế toán
thanh toán


18

Thủ quỹ


Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh công ty cổ phần
Thành Đô tại Hà Nội

1.5.4 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
1.5.4.1.

Kế toán trưởng

Là người có năng lực, chuyên môn về tài chính kế toán. Nắm chắc về chế độ kế toán
hiện hành của nhà nước, quy trình làm việc của công ty để điều hành chung của phòng kế
toán, phân công công việc cho từng thành viên.
Là người tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính của công ty. Kiểm tra
và rà soát và xét các kế hoạch thu chi tài chính của công ty. Cung cấp thông tin về tình
hình tài chính của công ty cho ban giám đốc về việc xây dựng kế hoạch kinh doanh và
hợp đồng kinh tế. Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về công tác kế toán, tài chính
trong công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ
1.5.4.2.

Kế toán tổng hợp
Là người có nhiệm vụ tập hợp các số liệu đã hạch toán theo từng khâu, tính các

khoản phải chi cũng như doanh số mà công ty đạt được, các đơn vị trực thuộc tổng hợp.
Kiểm tra độ chính xác để ghi vào sổ các tài khoản và lập bảng cân đối kế toán. Cuối mỗi
niên độ kế toán có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính.

Thực hiện các công việc khác do kế toán trưởng giao cho.
1.5.4.3.

Kế toán các ngành hàng

19


Cập nhật dữ liệu hàng xuất kho, nhập kho của từng mặt hàng. Đối chiếu giá trị hàng
nhập, hàng xuất trên phần mền và trên hóa đơn. Theo dõi tình hình nhập xuất tồn của từng
mặt hàng và thực hiện công việc kế toán trưởng giao.
1.5.4.4.

Kế toán công nợ

Theo dõi, đối chiếu công nợ với NCC. Tiến hành lập phiếu chi, ủy nhiệm chi cho
phần thanh toán với NCC, theo dõi tiến độ thanh toán. Báo cáo tình hình công nợ với
NCC kịp thời, chính xác. Thực hiện các công việc mà kế toán trưởng giao.

1.5.4.5.

Kế toán thanh toán.

Quản lý việc thanh toán theo từng NCC. Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán của NCC.
Thực hiện công việc do kế toán trưởng giao.
1.5.4.6.

Kế toán Thuế.

Kiểm tra đối chiếu HĐ GTGT với bảng kê Thuế GTGT đầu vào, đầu ra của công ty.

Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra, đầu vào của công ty. Theo dõi báo
cáo tình hình nộp ngân sách , tồn đọng ngân sách ,hoàn thuế của công ty. Cập nhật kịp
thời các thông tin về luật thuế và là người làm việc trực tiếp với cơ quan thuế.
1.5.4.7.

Thủ quỹ.

Thực hiện thu chi tiền mặt theo chứng từ thu chi. Quản lý tiền mặt tại quỹ đảm bảo an
toàn tiền. Kiểm quỹ và lập báo cáo kiểm quỹ theo định kỳ. Thực hiện các công việc do kế
toán trưởng giao.

20


Chương 2 – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
CỔ PHẦN THÀNH ĐÔ TẠI HÀ NỘI.
2.1.

Quy trình hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kế quả kinh doanh tại chi

nhánh công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội.
Công ty có chủng loại hàng hóa phong phú và đa dạng, mật độ xuất hàng và nhập hàng
lớn nên công ty đã sử dụng phương pháp “ Sổ số dư” để hạch toán và ghi chép.
Đặc điểm tổ chức và hạch toán được thực hện theo sơ đồ sau:
Chứng từ
nhập

Bảng kê lũy kế
nhập


Thẻ kho

Sổ số dư

Chứng từ
xuất

Bảng kê lũy kế
xuất
21

Bảng kê
tổng hợp xuấtnhập-tồn




Ghi chú:

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu

Sơ đồ 6: Hạch toán kế toán chi tiết hàng hóa của CN Cty CP Thành Đô tại Hà Nội.
2.2.

Quy trình, nguyên tắc kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại chi

nhánh công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội.

2.2.1. Đặc điểm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Công ty kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng như:
- Thực phẩm gồm: bánh kẹo, sữa, nước, trà, cà phê, bia, rượu, dầu ăn, gạo, gia vị, hàng
thực phẩm đông lạnh...
- Hóa mỹ phẩm gồm: bột giặt, kem đánh răng, sữa tắm, dầu gội, các loại nước tẩy rửa,
bỉm, giấy,….
- Thời trang gồm: giầy, dép, quần áo, váy trẻ em, quần áo, váy người lớn, thời trang sinh
viên, thời trang công sở…phù hợp với mọi lứa tuổi.
- Đồ gia dụng gồm: nồi cơm điện, bàn là, bếp ga, bếp từ, xoong, chảo, tủ quần áo, đồ
chơi trẻ em….
Hiện nay hệ thống các siêu thị của công ty đang kinh doanh hơn 12,000 sản phẩm. Hàng
hóa phong phú về chủng loại và đa dạng về mẫu mã.
Thị trường tiêu thụ rộng rãi, tập trung ở nhũng khu đông dân cư. Hiện tại chi nhánh ở Hà
Nội trực tiếp điều hành 9 siêu thị thành viên.
Hiện tại công ty áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau và sau đây là một số
hình thức cụ thể:
22


2.2.1.1.

Bán buôn qua kho.

Đây là hình thức mà hàng hóa bán được xuất ra từ kho của công ty. Hình thức này được
chia làm 2 loại như sau:
- Bán buôn bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này thì bên mua cử đại diện
trực tiếp đến kho của công ty để nhận hàng. Công ty xuất kho hàng và giao trực tiếp cho
đại diện bên mua. Sau đó 2 bên ký xá nhận đã giao – nhận hàng đầy đủ. Khi bên mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa này được xác nhận là đã tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho chuyển hàng thẳng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã

ký, công ty xuất kho hàng bằng phương tiện vận tải của công ty hay thuê ngoài để chuyển
đến cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa được chuyển bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của công ty. Số hàng được xác định là đã tiêu thụ khi được bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
2.2.1.2.

Bán buôn vận chuyển thẳng.

Đây là hình thức mà khi hàng về công ty không tiến hành nhập kho mà chuyển luôn
cho bên mua. Hình thức này cũng được chia làm 2 loại:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này thì sau khi
mua hàng xong công ty sẽ chuyển đến cho bên mua. Hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở
hữu của công ty. Khi công ty nhận được thanh toán hoạc chấp nhận thanh toán thì hàng đó
được xác nhận là đã thiêu thụ. Trong hình thức này thì công ty đóng hai vai trò, vừa là bên
mua vừa là bên bán. Công ty thực hiện thanh toán với hai bên.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: tỏng hình thức này thì công
ty không phải tham gia thanh toán với bên mua, bên bán. Công ty thực hiện môi giới và
hưởng hoa hồng khi gia dịch thành công. Hàng hóa sẽ giao từ kho người bán cho người
mua luôn. Không thông qua công ty nên hàng hóa này không thuộc quyền sở hữu của
công ty.

23


2.2.1.3.

Phương thức bán lẻ.

Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Các hàng hóa được
trưng bầy trên quầy kệ theo ngành hàng. Mỗi quầy hàng sẽ có nhân viên PG của các hãng

sản phẩm và nhân viên siêu thị đứng ở quầy đó. Khách hàng tự do lựa chọn sản phẩm cần
thiết và sẽ được tư vấn hoặc hỗ trợ của nhân viên PG các hãng sản phẩm và nhân viên
siêu thị đứng ở quầy đó nếu cần. Sau đó khách hàng sẽ đến quầy thu ngân để thanh toán.
Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên sẽ nộp tiền cho thủ qũy và lấy giấy xác nhận
nộp tiền đồng thời lập báo cáo bán hàng từ tài khoản bán hàng của mình và nộp cho kế
toán siêu thị.
2.2.1.4.
-

Phương thức bán hàng qua đại lí.

Đối với bên giao đại lí:
Hàng được giao cho đại lí vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty và chưa được xác

nhận là hàng đã bán. Hàng được ghi nhận là doanh thu khi công ty nhận được tiền thanh
toán từ bên nhận đại lí hoặc chấp nhận thanh toán.
Công ty có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế TTĐB ( nếu có) trên tổng trị giá hàng
gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi khoản tiền hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lí.
Khoản hoa hồng mà công ty đã trả cho bên đại lí sẽ được ghi vào chi phí bán hàng và
hạch toán vào tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng”.
Đối với bên nhận đại lí:

-

Số hàng nhận đại lí không thuộc quyền sở hữu của công ty nhưng công ty phải có
trách nhiệm giữ gìn bảo quản, bán hộ. Số tiền mà công ty được hưởng là doanh thu.
2.2.1.5.

Phương thức trao đổi hàng hóa.


24


Với phương thức này thì người mua không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng
hiện vật, hàng hóa. Trường hợp trao đổi này thường có lợi cho cả hai bên vì tránh được
việc thanh toán, tiết kiệm được vốn lưu động đồng thời vẫn được coi là bán hàng.
Dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký và hàng đem trao đổi trên cơ sơ vật ngang giá. Hàng
đem đi đổi là hàng bán và hàng đem về được coi là hàng mua
2.2.2. Các chính sác tiêu thụ của công ty.
2.2.2.1.

Chính sách chiết khấu.

Đối với hàng bán buôn thì đơn hàng từ 20,000,000đồng trở lên sẽ được chiết khấu
1% trên tổng giá thanh toán.
Đối với hàng bán lẻ thì đơn hàng từ 3,000,000đồng trở lên sẽ được chiết khấu 1%
trên tổng giá thanh toán.
2.2.2.2.

Giảm giá.

Khi tình hình cạnh tranh trên thị trường ngay càng gay gắt thì công ty cũng có những
chiến lược về giá để đảm bảo cho kế hoạch kinh doanh của công ty. Giảm tỷ lệ lãi của mặt
hàng nào sẽ dẫn đến giảm giá bán của hàng đó. Tỷ lệ được giảm trong mức quy định của
công ty để đảm bảo công ty không bán phá giá, có lãi.
2.3.

Kế toán tiêu thụ.

2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng.

2.3.1.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tại công ty.
Hàng được coi là đã bán và được ghi nhận là có doanh thu là hàng hóa đó được thông
qua mua bán và được thanh toán bằng tiền dưới hình thức nhất định. Công ty mất quyền
sở hữu về số hàng hóa và được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hàng hóa đó thuộc diện kinh doanh của công ty, do công ty mua vào. Ngoài ra cũng
có một số trường hợp ngoại lệ cũng được xác nhậ doanh thu như sau:
25


×