Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DNTN sản xuất kinh doanh quang minh đại phát 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.4 KB, 59 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế đón đầu và hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp thuôc tất cả các
thành phần kinh tế trong nước đang có rất nhiều cơ hội để phát triển, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Để quản lý một cách có hiệu quả
đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải sử dụng các
công cụ quản lý khác nhau và một trong những công cụ quản lý không thể thiếu được
đó là kế toán. Bộ máy kế toán, nhất là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, với
chức năng thông tin mọi mặt về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung,
và chi phí sản xuất nói riêng sẽ là một công cụ đắc lực cho bộ máy quản lý trong việc
đề ra các quyết định nhằm đạt được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí
sản xuất, nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Chính yếu tố hạ thấp giá thành
sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tạo được lợi thế trong cạnh tranh, đứng vững và
phát triển trong thị trường.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nên trong quá trình thực tập tại DNTN Sản xuất kinh
doanh Quang Minh Đại Phát, Em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DNTN Sản xuất
kinh doanh Quang Minh Đại Phát”.
Nội dung Luận văn tốt nghiệp của em ngoài Lời mở đầu và Kết luận gồm 3
phần chính:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất;
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại DNTN Sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát;
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DNTN Sản xuất kinh doanh
Quang Minh Đại Phát.
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079
Lớp KT10




Luận văn thực tập tốt nghiệp
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập
chưa nhiều và kinh nghiệm thực tế còn ít nên Luận văn không tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để Luận văn được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đỗ Thị Phương và các anh chị trong DNTN
Sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!.

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

2

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

3


Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Bất kì phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao của các
yếu tố tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất là quá trình kết
hợp ba yếu tố: Tư liệu lao động, Đối tượng lao động và Sức lao động.
Xét về bản chất, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí về lao động sống và lao
động vật hoá, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí bằng tiền khác.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp công nghiệp bao gồm nhiều loại,
nhiều khoản mục khác nhau về nội dung tính chất và công dụng. Do vậy để có thể
quản lý chi phí một cách chặt chẽ, làm nền tảng cho công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành thì phải tiến hành phân loại chi phí.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí (5 yếu tố)
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu chạy máy, phụ tùng thay thế... dùng cho hoạt động
sản xuất trong kỳ (Loại trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi cùng với nhiên liệu, động lực...).
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
trên tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm thực
hiện công việc, lao vụ trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí sịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các

loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước... phục vụ cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

4

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong kỳ chưa phản ánh vào các yếu tố nói trên dùng vào các hoạt động sản xuất
Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế có tác dụng rất lớn trong quản
lý chi phí vì nó cho biết kết cấu tỉ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Phương pháp phân loại này căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí. Theo
chế độ hiện hành chi phí sản xuất bao gồm 3 mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu. Sử dụng
trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay công việc lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): gồm tiền lương, phụ cấp phải trả và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân công trực tiếp sản
xuất theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội...) bao gồm chi phí nhân công
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí có tác dụng cho quản
lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản xuất theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng
hoạt động của doanh nghiệp
- Chi phí sản xuất cố định: là những chi phí sản xuất không thay đổi về tổng số
dư có sự thay đổi trong mức độ hoạt động hoặc khối lượng sản phẩm công việc lao vụ
sản xuất trong kỳ

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

5

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất biến đối: Là các chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, đó là chi
phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong việc thiết kế, xây dựng các mô
hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận, xác định điểm
hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra một
loại sản phẩm nhất định, có thể ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều công
việc. Những chi phí này cần được phân bổ cho nhiều đối tượng theo nhiều tiêu chuẩn
phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối với việc xác định phương pháp kế

toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan một cách đúng đắn hợp
lý.

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

6

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng
hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản,
vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các
giải pháp tổ chức, kinh tế, kĩ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm
nâng cao sản xuất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Giá thành còn là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
* Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lượng kế hoạch trước khi bắt đầu sản xuất ra sản phẩm. Giá thành kế hoạch là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch hạ giá thành.
- Giá thành định mức: được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính
cho một đơn vị sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất và chế tạo sản phẩm; là công

cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác kết quả sử dụng tài sản,
vật tư, lao động tiền vốn trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế,
kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: Được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh
và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất; là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức
và sử dụng các giải pháp kinh tế - kĩ thuật, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

7

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
* Phân loại dựa vào nội dung của chi phí cấu thành theo phạm vi tính toán của
giá thành
- Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất như CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC tính cho sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch
toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán, là căn cứ để xác định giá vốn hàng
bán và lãi gộp trong kỳ
- Giá thành toàn bộ: Gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ, là căn cứ để tính toán, xác định mức độ lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp
1.3.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất là
các loại sản phẩm, đơn đặt hàng…

- Để xác định đối tượng tập hợp CPSX xây lắp phù hợp với yêu cầu quản lý chi
phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm cần phải căn cứ vào:
 Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
 Mục đích công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất
 Quy trình công nghê sản xuất chế tạo sản phẩm
 Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng một số phương pháp sau:
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm hàng hóa.
Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến sản phâm hàng hóa nào thì được tập hợp
cho từng sản phẩm hàng hóa đó.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chi phí phát sinh cho đơn đặt hàng nào thì tập hợp cho đơn đặt hàng đó. Khi hoàn
thành đơn đặt hàng thì tổng hợp chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành
thực tế của sản phẩm, khối lượng công việc hoàn thành của đơn đặt hàng đó.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng sản xuất
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

8

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
Chi phí phát sinh được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất. Trong từng phân
xưởng chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Phương pháp
này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất theo dây chuyền liên tục với
nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau.
1.4. Phương pháp kế toán tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

1.4.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau, tuỳ theo mục đích tính chất và công dụng
của nó trong quá trình sản xuất sản phẩm mà áp dụng phương pháp thích hợp để tập
hợp và phân bổ cho đối tượng chịu chi phí.
1.4.1.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT là các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm
được xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm. Nếu chi phí liên quan trực tiếp đến đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt và cho phép quy nạp trực tiếp thì
hạch toán theo phương pháp tập hợp trực tiếp. Nếu chi phí liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp được cho từng đối tượng
thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo những tiêu thức đã chọn lựa.
Công thức phân bổ:
= x

- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, phiếu
báo vật tư còn lại cuối kỳ...
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ CPNVLTT kế toán sử dụng
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
đối tượng tập hợp chi phí và cuối kỳ kết chuyển, phân bổ toàn bộ nên không có số dư
cuối kỳ. Kết cấu và nội dung TK 621.
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm trong kỳ
Bên Có: + Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ trong kỳ vào TK 154 "Chi phí sản xuất
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

9

Lớp KT10



Luận văn thực tập tốt nghiệp
kinh doanh dở dang" hoặc TK 631 "Giá thành sản xuất" và chi tiết cho từng đối
tượng để tính giá thành và dịch vụ.
1.4.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung CPNCTT : bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho
công nhân trực tiếp tham gia quá trình sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ ( tính cho cả công nhân của doanh nghiệp và cho công nhân thuê ngoài).
* Nguyên tắc hạch toán:
- Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất có liên quan đến công
trình, hạng mục công trình trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương như
bảng chấm công…
* Chứng từ kế toán sử dụng : bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng
giao khoán…
* Tài khoản sử dụng: TK622 “chi phí nhân công trực tiếp” có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao
gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản
xuất sản phẩm
- Bên Có: + Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
+ Kết chuyển CPNCTT vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm
TK622 : Cuối kỳ không có số dư
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ( Phụ lục 02)
1.4.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
CPSXC là các chi phí liên quan đến quản lý phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân
xưởng, tổ, đội sản xuất chi phí về tiền lương và các khoản cho nhân viên quản lý
phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho quản lý ở phân xưởng, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
CPSXC được chia thành: CPSXC cố định và CPSXC biến đổi.

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079


10

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
- CPSXC cố định: Là những chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng
sản phẩm sản xuất ra như CP khấu hao, CP bảo dưỡng máy móc thiết bị nhà xưởng
và CP quản lí hành chính tại các văn phòng.
- CPSXC biến đổi: được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
* Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng
cụ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và các chứng từ liên quan.
* Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ CPSXC kế toán sử dụng
TK 627 - Chi phí sản xuất chung, tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất kết chuyển toàn bộ nên không có số dư. Kết cấu nội dung
TK 627:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có:
+Phản ánh các khoản chi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển CPSXC cố định không phân bổ vào bên Nợ TK 632 "Giá vốn hàng
bán" (Do mức sản phẩm thực tế thấp hơn công suất bình thường).
+ Kết chuyển CPSXC vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631
Để tập hợp chi phí theo từng đối tượng cụ thể vào cuối kỳ thì phải tiến hành phân bổ
cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp
TK 627 Không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán theo phụ lục số 3
1.4.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
1.4.1.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kế khai thường xuyên

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán mà tất cả các hoạt động
sản xuất gắn liền với quá trình vận hành doanh nghiệp đều được ghi sổ hàng ngày và
sổ sách kế toán thường xuyên được cập nhật hoá. Theo phương pháp này thì doanh
nghiệp luôn biết được chi phí để sản xuất hàng hoá của mình.

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

11

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính được giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 154
"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". chi phí sản xuất kinh doanh được phản ánh
trên TK 154 bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung đã được tập hợp và phân bổ theo đúng phương pháp và trình
tự quy định.
* TK 154 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
+ Phản ánh CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất
sản phẩm.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (đơn vị kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:
+ Phản ánh giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm nhập kho
+ Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được, trị
giá nguyên vật liệu hàng hoá gia công nhập lại kho, chi phí nguyên vật liệu, nhân
công vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ.
được tính vào giá vốn hàng bán.

TK 154 Có số dư bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
* Trình tự hạch toán theo sơ đồ
1.4.1.4.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục trên sổ kế toán tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu hay thành
phẩm hàng hoá mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên TK
631 - Giá thành sản xuất
* Kết cấu TK 631 như sau:
Bên Nợ: +Phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và thực tế phát sinh trong kỳ

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

12

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
Bên Có: +Phản ánh giá thành của sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển
vào TK 632 - "Giá vốn hàng bán"
+ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
TK 631 không có số dư cuối kỳ
*Trình tự hạch toán theo phụ lục số 5
1.4.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.4.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo CPNVLTT
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần CPNVLTT
còn CPNCTT và CPSXC tính cả cho thành phẩm chịu.
Công thức tính
= x


Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít nhưng
nhược điểm là độ chính xác không cao vì chỉ tính cho một khoản mục CPNVLTT
1.4.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm tương đương
hoàn thành
Theo phương pháp này, kế toán phải căn cứ vào sản phẩm dở dang và mức độ chế
biến của chúng để tính khối lượng SPDD ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương, sau đó tính toán từng khoản mục chi phí theo công thức.
+Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản
xuất
= x

+Đối với chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
= x

Phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao, song khối lượng tính toán lớn, mất
nhiều thời gian vì khi kiểm kê sản phẩm dở dang cần phải chính xác mức độ chế biến
hoàn thành của sản phẩm làm dở.
1.4.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang kiểm kê
cuối kỳ và định mức chi phí cho từng sản phẩm dở dang cuối kỳ:
13
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
Công thức tính:
=


x Định mức chi phí

Ưu điểm của phương pháp này là tính toán vì đã lập được bảng tính sẵn nên xác định
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ nhanh hơn nhưng mức độ chính xác không cao.
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp chi phí trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo
từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ thuộc vào đặc
điểm của từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp sau:
1.4.3.1. Phương pháp tính giá thành đơn giản
- Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp
vào CPSX đã tập hợp trong kỳ và trị giá SPDD đầu kỳ, cuối kỳ.
= + =
-Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp với doanh nghiệp sản xuất có quy mô công
nghệ sản xuất đơn giản, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào tới khi hoàn thành
sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo, như các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai
thác, các doanh nghiệp điện, nước....
1.4.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất mang tính đơn
chiếc, theo từng mẫu của từng đơn hàng loại nhỏ, vừa, chu kỳ sản xuất dài và riêng
lẻ. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành
phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào sản xuất hoàn thành thì mới được tính giá
thành cho thành phẩm đơn đặt hàng.
Khi đơn đặt hàng vào sản xuất, kế toán mở ngay cho mỗi đơn vị đặt hàng một bảng
tính giá thành. Cuối mỗi tháng, căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp chi phí sản xuất
cho đơn đặt hàng đó. Khi hoàn thành, tổng cộng chi phí sản xuất các tháng lại tính ra
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079


14

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
giá thành của đơn đặt hàng. Nếu đơn đặt hàng được sản xuất ở nhiều phân xưởng
khác nhau thì phải tính toán, xác định chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn
đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng, còn chi
phí sản xuất chung cần phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
1.4.3.3. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp được sử dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ kĩ thuật
sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp
nhau:
* Tính giá thành nửa thành phẩm (NTP)
Kế toán lần lượt tính giá thành của nửa thành phẩm hoàn thành ở công đoạn trước để
chuyển sang công đoạn sau cùng với chi phí sản xuất ở công đoạn sau, cứ như vậy
cho đến công đoạn cuối cùng mới tính được giá thành của thành phẩm
* Các giai đoạn tiếp theo cũng được thực hiện như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng
1.4.3.4. Phương pháo tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng 1 quy trình sản xuất, sử dụng
cùng một nguyên vật liệu nhưng lại tạo ra các nhóm sản phẩm có quy cách, kích cỡ
khác nhau (công nghiệp may, gạch lát...) trong trường hợp này, đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành lại
là từng nhóm sản phẩm có quy cách, kích cỡ khác nhau đã hoàn thành.
Trình tự phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
- Bước 1: Tập hợp và xác định chi phí sản xuất thực tế cho toàn bộ quy trình công
nghệ
- Bước 2: Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành căn cứ vào sản lượng thực tế của
từng loại sản phẩm có quy cách, kích cỡ khác nhau và căn cứ vào giá thành định mức

hoặc giá thành đơn vị kế hoạch của nó theo công thức:
= x

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

15

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
- Bước 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành theo công thức:
= x 100

- Bước 4: Tính giá thành thực tế của từng loại quy cách sản phẩm theo công thức
= x Tỉ lệ giá thành (%)
1.4.3.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này áp dụng trong quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại
nguyên liệu nhưng kết thúc quá trình sản xuất người ta thu được nhiều loại sản phẩm
khác nhau. Để tính giá thành sản phẩm của từng loại sản phẩm, kế toán sử dụng
phương pháp tính giá thành theo hệ số. Trường hợp này, đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành lại là
từng loại sản phẩm hoàn thành. Trình tự tính giá thành như sau:
- Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất và xác định tổng giá thành sản xuất của toàn bộ
quy trình sản xuất
- Bước 2: Xác định tổng sản phẩm quy đổi dựa vào sản lượng thực tế của từng loại
sản phẩm và hệ số quy đổi của nó.
- Bước 3: Xác định hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo công thức
=
- Bước 4: Xác định giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm

= x

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

16

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN SẢN XUẤT KINH DOANH QUANG MINH ĐẠI PHÁT
1. Giới thiệu tổng quan về DNTN Sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát
1.1. Quá trình hình thành và phát triển DNTN Sản xuất kinh doanh Quang
Minh Đại Phát
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát được thành
lập theo giấy phép kinh doanh số 010301954 cấp ngày 17 tháng 09 năm 2005 của
Sở kế hoạch Đầu tư TP. Hà Nội
Một vài thông tin về Doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh doanh Quang
Minh Đại Phát :
+ Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh doanh Quang Minh
Đại Phát
+ Trụ sở đặt tại: Cống Bùng – Phùng Xá – Thạch Thất – Hà Nội
+ Điện thoại: (04) 3672533
+ Mã số thuế: 0102367906
+ Vốn điều lệ: 13.752.000.000 đồng
Công ty là một trong những cở sở sản xuất về thiết bị điện lớn ở Thạch Thất – Hà
Nội. Sản phẩm của công ty khi tung ra thị trường luôn giữ uy tín bởi sự đảm bảo và

ổn định về chất lượng. Nhiều sản phẩm được chứng nhận chất lượng bởi cục đăng
kiểm việt nam. Công ty đã sử dụng lực lượng lao động và cơ cấu tổ chức một cách
hợp lý, luôn năm bắt được sư thay đổi của thị trường, lập kế hoạch đầu tư, mở rộng
sản xuất, không ngừng cải tiến,đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây (Phụ lục
6)
Đối với Doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát,
doanh thu hàng năm vẫn tăng đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện.
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

17

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình hoạt động của công ty trong năm 2010 tăng
hơn so với năm 2009 trên mọi chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có sự biến động tăng trong năm 2010
so với năm 2009 là 28.107 trđồng (tăng so với 2009 là 29,92 %)
Về lợi nhuận:
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 là 2.946 trđ, năm 2010 là
7.111 trđồng. Tăng 4.165 trđồng so với năm 2009 tương ứng với mức tăng là
141,38%
Năm 2009 lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty đạt 2.946 trđồng,
năm 2010 đạt 9.446 trđồng. Tăng 3.169 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 107,59%
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại DNTN Sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại
Phát
Là một công ty sản xuất thiết bị điện, hiện nay công ty sản xuất ra hàng trăm
sản phẩm, đều là các sản phẩm được hình thành nên từ việc lắp ráp cơ học rất

nhiều chi tiết . Do vậy sản phẩm của công ty đòi hỏi kỹ thuật chính xác cao độ.
Các chi tiết hình thành nên sản phẩm cuối cùng phải qua một số giai đoạn chế
biến, mỗi giai đoạn này được giao cho từng phân xưởng đảm nhiệm.
Công ty có 2 nhà xưởng sản xuất chính bao gồm:
- Nhà xưởng 500 m2 là khu xưởng sản xuất dây cáp điện
- Nhà xưởng 400 m2 bao gồm kho hàng và khu lắp ráp, chế tạo
Với 2 khu nhà xưởng này được chia ra làm 3 xưởng chế biến độc lập. Đó là:
xưởng gia công cơ khí, xưởng lắp ráp, xưởng sản xuất cáp bọc. Mỗi phân xưởng
được tổ chức chuyên môn hoá theo chức năng và công nghệ riêng. Ngoài ra còn có
kho nguyên vật liệu bán thành phẩm và kho thành phẩm , hàng hoá.
Hiện nay các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo đơn đặt hàng với số lượng
lớn hoặc được bán lẻ theo nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm theo đơn đặt hàng
có thể theo đúng định mức tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ thêm hoặc bớt một vài chi tiết
theo yêu cầu của khách hàng. Do đó giá thành của các sản phẩm tăng lên hoặc giảm
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

18

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
đi theo từng sản phẩm cụ thể. Ví dụ như: sản phẩm tủ điện lắp thêm Ti biến dòng
hoặc ATM nhánh hay tủ cầu dao, cầu chì thêm bộ cầu dao, cầu chì......
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 7)
Bộ máy được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Người tối cao có quyền
lực cao nhất là Giám đốc với sự trợ giúp của Phòng giám đốc phụ trách kỹ thuật và
4 phòng cùng quản trị viên tại các phân xưởng.
Chức năng chủ yếu của các bổ phận
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh công ty quyết

đinh mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, gồm 11 thành
viên
Giám đốc: là người có quyền điều hành cao nhất và có nghĩa vụ tổ chực thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại điều lệ công ty.
Phòng kế hoạch: cung ứng vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch
kinh doanh, phương án giá thành sản phẩm, kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng
theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch báo cáo giám đốc
Phòng kỹ thuật chất lượng: Quản lý kỹ thuật sản xuất và giám sát chất lượng
theo dõi để xử lý các kho khăn phát sinh. Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân
làm các thủ tục đăng ký chất lượng hàng hoá do công ty sản xuất với các cơ quan cấp
trên.
Phòng kinh doanh: Giới thiệu chào bán các sản phẩm của công ty, khảo sát
nắm bắt thông tin về thị trường phục vụ cho công tác tiêu thu, cho kế hoạch sản xuất,
nghiên cứu và phát triển, báo cáo lãnh đạo công ty
Phòng kế toán-tài vụ: giúp giám đốc tổ chức phân tích kinh doanh kinh tế của công
ty. Có biện pháp quản lý, bảo toàn và phát triển vốn được giao. Trích nộp đầy đủ các
loại thuế theo quy định của pháp luật và theo tiến bộ của sản xuất kinh doanh. Ký kết
theo dõi các hợp đồng kinh tế. Thanh toán lương, thưởng, các chế độ khác. Thống kê
các số liệu sản phẩm, lập và bảo quản các chứng từ kế toán

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

19

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
2. Đặc điểm công tác kế toán tại DNTN Sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại
Phát

2.1. Tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 8)
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm kiểm soát tình hình tài chính của toàn công
ty.Kế toán trưởng điều hành công tác tổ chức kế toán, giám sát, kiểm tra và tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, có nghĩa vụ lập báo cáo tài chính khi hết kỳ kế toán,
- Kế toán thanh toán, tiền lương, BHXH: quản lý vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng), thực hiện giao dịch với ngân hàng, theo dõi tình hình công nợ của khách
hàng, kiêm kế toán tổng hợp tiền lương, BHXH cho toàn công ty.
- Kế toán vật tư, TSCĐ, đầu tư XDCB: theo dõi tình hình xuất, nhập nguyên vật
liệu, tính giá thành vật tư và tính toán định mức tiêu hao vật liệu quản lý, theo dõi
tình hình tăng, giảm TSCĐ của công ty, hàng tháng tính toán và phân bổ khấu hao,
lập dự toán về chi phí sửa chữa TSCĐ, đầu tư XDCB
- Kế toán chi phí giá thành: Tập hợp chi phí SXKD phát sinh trong kỳ, tính giá
thành, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
- Thủ quỹ, kế toán tiêu thụ, theo dõi tạm ứng: hạch toán và theo dõi tình hình
nhập xuất hàng hóa, quản lý thu chi tiền mặt, tạm ứng công tác.
Bộ máy kế toán của công ty được trang bị 5 máy vi tính sử dụng trên chương trình
hỗ trợ EXCEL. Việc sử dụng máy vi tính đã góp phần đẩy nhanh tốc độ xử lý thông
tin, đáp ứng kịp thời cho yêu cầu quản lý, nâng cao năng suất lao động kế toán, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu số liệu cũng như việc cập nhật in ấn, lưu
trữ các tài liệu kế toán có liên quan hơn.
2.2. Hình thức kế toán và chính sách kế toán áp dụng
-

Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC

ngày 14/09/2006.
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079


20

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
-

Niêm độ kế toán: từ ngày 01/01/N đến 31/12/N

-

Kỳ lập báo cáo: quý

-

Phương pháp tính thuế GTGT: được tính theo phương pháp khấu trừ

-

Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung

-

Chế độ kê toán áp dụng theo QĐ48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của

Bộ Tài Chính.
-

Hệ thống sổ sách kế toán mà công ty đang áp dụng




Các chứng từ:

Phiếu thu, phiếu chi, biên bản kiểm kê quỹ
Phiếu nhập, phiếu xuất, bảng tổng hợp Nhập-xuất –tồn, hoá đơn GTGT, hoá
đơn bán hàng, hoá đơn mua hàng
Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá, biên bản giao nhận tài sản cố định
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng,
phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Các sổ sách kế toán: sổ quỹ, thẻ và sổ chi tiết, bảng phân bổ, bảng
kê,bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái (Trong đó, thẻ và sổ chi tiết được mở cho nguyên vật
liệu, tài sản cố định )
-

Sổ cái các tài khoản

-

Bảng cân đối kế toán
+ Các loại báo cáo kế toán: Báo cáo kết quả kinh doanh, luân chuyển tiền tệ

thuyết minh báo cáo tài chính
Hiện nay công ty đang sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản
mà Bộ Tài Chính ban hành như TK111,112,151,156,331,333,632,….

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079


21

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
3. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại DNTN Sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát
3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Mặc dù quá trình sản xuất được tiến hành tập trung tại phân xưởng nhưng mỗi sản
phẩm của công ty có một định mức vật tư thiết bị riêng, được xây dựng dựa trên các
tiêu chuẩn kỹ thuật được nhà nước quy định sẵn. Tuỳ theo yêu cầu của từng khách
hàng trong từng trường hợp mà sản phẩm sẽ có những điều điểm khác biệt nhỏ về
màu sắc, thêm hoặc bớt một vài chi tiết, nhưng về cơ bản vẫn đảm bảo được các định
mức đặt ra. Vì thế công ty lựa chọn đối tượng tính giá thành sản phẩm là theo sản
phẩm như: Tủ điện 200A 2 lộ 100A, Hộp 1 công tơ 1 pha HCT 11-0-0-1,… Việc xác
định đối tượng tính giá thành theo sản phẩm đồng thời tạo thuận tiện cho công tác
tính và hạch toán sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Do chu kỳ sản xuất ngắn nên công ty xác định kỳ tính giá thành sản phẩm là hàng
tháng, nhờ đó cung cấp kịp thời, thường xuyên các thông tin về giá thành sản xuất sản
phẩm.
Đối với các sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng của DNTN Sản xuất kinh doanh
Quang Minh Đại Phát thì đối tượng tính giá thành là các sản phẩm trong đơn hàng và
kỳ tính giá thành sản phẩm là thời gian thực hiện của đơn hàng.
Đối với mỗi đối tượng tính giá thành thì khoản mục chi phí được tập hợp theo 3
khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVLTT
- Chi phí NCTT
- Chi phí SXC

3.1.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Đặc điểm
- Đặc điểm của các thiết bị điện là phải đảm bảo mức độ chính xác cao. Các sản phẩm
điện của DNTN Sản xuất kinh doanh Quang Minh Đại Phát đều phải đạt tiêu chuẩn
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

22

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
chất lượng TCVN do Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam quy định,
đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Nhà nước. Do đó, Công ty phải thực hiện
định mức nguyên vật liệu đảm bảo thực hiện đúng theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN.
Ví dụ: định mức kỹ thuật của 1 tủ điện 200A 2lộ 100A được SX theo ĐĐH3 được
xây dựng theo Phụ lục 9:
* Chứng từ, sổ kế toán sử dụng
Để hạch toán chi phí NVLTT, kế toán công ty sử dụng các loại chứng từ, sổ kế
toán sau:
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
* Phương pháp hạch toán:
Tại công ty, hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và đơn đặt hàng đã được Giám đốc
phê duyệt, phòng Kinh doanh lập phiếu xuất vật tư để ra lệnh xuất kho đối với các thiết bị,
vật tư có trong ĐĐH hoặc kế hoạch sản xuất. Phiếu xuất vật tư được lập thành 2 liên: liên
1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 giao cho thủ kho để xuất vật tư sau đó thủ kho ghi thẻ
kho và chuyển cho bộ phận kế toán.Kế toán vật tư ghi đơn giá của từng vật liệu được xuất

và vào sổ kế toán. Trong tháng 11/2008, căn cứ vào ĐĐH3, căn cứ vào định mức tiêu hao
nguyên vật liệu do bộ phận kỹ thuật xác định, Phòng Kinh doanh tiến hành lập phiếu xuất
kho. Phiếu xuất kho được bộ phận xin lĩnh vật tư ký kiểm soát, giám đốc ký phê duyệt và
chuyển xuống thủ kho làm thủ tục xuất vật tư cho bộ phận phân xưởng tiến hành sản xuất.
Phiếu xuất kho theo đơn đặt hàng 3 được lập như Phụ lục 10 .
Phiếu xuất kho được lập cho từng lần xuất kho và được đánh số theo trình tự trong
tháng. Các chỉ tiêu trên phiếu xuất kho được ghi như sau: Chỉ tiêu số lượng do bộ
phận kế hoạch tổng hợp hoặc bộ phận xin lĩnh vật tư ghi, chỉ tiêu đơn giá và thành
tiền do kế toán ghi. Đơn giá vật liệu xuất kho của Công ty được tính toán theo
phương pháp nhập trước xuất trước và chỉ tiêu đơn giá vật liệu xuất kho được kế toán
SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

23

Lớp KT10


Luận văn thực tập tốt nghiệp
nguyên vật liệu hạch toán chi tiết. Từ phiếu xuất kho 183 ngày 3/11/2011 kế toán
định khoản:
Nợ TK 154 – ĐĐH 3-CPNVLTT:
Có TK 152:

17.984.686

17.984.686

Sau đó kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 154-ĐH3-CPNVLTT (Phụ lục 11).
Khi đơn hàng hoàn thành (nếu sản xuất theo đơn đặt hàng) hoặc cuối tháng, Số
liệu trên các sổ chi tiết vật tư được tổng hợp để lập "Bảng phân bổ nguyên vật liệu chi

tiết và tổng hợp cho toàn bộ đơn hàng và toàn bộ chi phí sản xuất Công ty". Nhờ ứng
dụng của Excel, kế toán có thể lập Bảng này theo chỉ theo chỉ tiêu số lượng và giá trị
(để đối chiếu với thủ kho) hoặc theo đồng thời chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng
lần nhập, xuất và tồn kho của các loại vật tư theo mã của chúng.
Tại kho, thủ kho lập "Báo cáo Nhập, xuất, tồn vật tư trong tháng" và Nhân viên
phân xưởng lập "Báo cáo tình hình sử dụng vật tư của Xưởng" để đối chiếu với số
liệu trên "Bảng cân đối vật tư" trước khi kế toán chi phí tiến hành tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cuối kỳ, dựa trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh - khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán chi phí giá thành tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp đối chiếu với sổ cái TK154 và các tài khoản liên quan theo định khoản:
Cuối tháng căn cứ số liệu trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ chi tiết nguyên vật liệu
trực tiếp, kế toán dùng phương pháp lọc trên EXCEL, kết hợp với định mức kỹ thuật đã
được duyệt cho từng loại sản phẩm hoặc ĐĐH để lập bảng phân bổ NVL cho từng sản phẩm
hoặc ĐĐH (Phụ lục 12). Bảng phân bổ nguyên vật liệu được kế toán lập vào thời điểm cuối
tháng, bảng phân bổ nguyên vật liệu được lấy từ sổ chi tiết
Bảng phân bổ nguyên vật liệu là cơ sở để kế toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung cho từng sản phẩm hoặc ĐĐH.

3.1.3. Kế toán tập hợp và phân bô chi phí nhân công trực tiếp


Đặc điểm

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

24

Lớp KT10



Luận văn thực tập tốt nghiệp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất như lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp khác (Nếu có)… và các khoản
trích nộp cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN theo một tỷ lệ quy định.
Công nhân ở trong công ty không chỉ sản xuất thuần tuý một loại sản phẩm mà kết
hợp sản xuất ra nhiểu sản phẩm trong thời kỳ sản xuất. Vì vậy hiện nay Công ty tiến
hành trả lương công nhân trực tiếp sản xuất theo lương thời gian.
Tiền lương thực tế của công nhân được tính theo công thức:
Đơn giá tiền lương

Tiền lương của
công nhân sản xuất

=

một ngày công

*

Số ngày công

thực tế làm việc
sản xuất
Bên cạnh đó thì Công nhân làm thêm thì được tính theo hệ số 1,5 so với lương

làm giờ hành chính. Công thức tính như sau:
Tiền lương

Số ngày


=

*

Đơn giá tiền lương

*
Hệ số 1.5
làm thêm
làm thêm
một ngày công
Ngoài ra các khoản lương cơ bản ra công nhân còn được hưởng lương theo doanh
thu, lương phụ cấp, tiền ăn giữa ca 10.000đ/ suất.... Tháng nào doanh thu của doanh
nghiệp càng cao thì công nhân sẽ được hưởng mức lương cao hơn. Điều này sẽ kích
thích công nhân làm việc chăm chỉ và có hiệu quả hơn.
Tổng

thu

nhập được
lĩnh

trong

tháng

Lương
=


làm theo
ngày chế
độ

Lươn

Lươn

Tiền

+ g phụ + g làm + ăn
cấp

thêm

ca

Lương

Trích

thưởng

6%

+ theo
doanh

- BHYT,
BHXH,


thu
BHTN
Việc trích BHXH, BHYT, BHTN tính vào chi phí nhân công trực tiếp thực hiện

theo chế độ quy định:
BHXH = 16% Lương cơ bản
BHYT = 3% Lương cơ bản
BHTN = 1% Lương cơ bản


Chứng từ, tài khoản sử dụng:

SV: Trần Huy Bình – MSV: 5TD – 2079

25

Lớp KT10


×