Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công tycổ phần kinh doanh thương mại Thiên Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 116 trang )

1

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHGTVT

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 3
1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh. 3
1.1.1. Yêu cầu của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 3
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 4

1.2. Tổ chức lý luận công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong đơn vị
kinh doanh. 6
1.2.1. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán. 6
1.2.2. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong đơn vị kinh doanh. 8

1.3. Các hình thức ghi sổ kế toán. 40
1.3.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung. 40
1.3.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái. 42
1.3.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. 43
1.3.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ. 46
1.3.5. Hình thức kế toán trên máy tính. 47

CHƯƠNG 2 49
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH THƯƠNG MẠI THIÊN PHÁT 49


2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Kinh Doanh Thương Mại Thiên Phát 49
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại Thiên
Phát 49
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty Cổ phần kinh doanh thương mại Thiên Phát
51
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Kinh Doanh Thương Mại Thiên Phát 52
2.1.4. Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần kinh Doanh Thương Mại Thiên Phát 56
2.1.5. Chế độ kế toán tại công ty. 59
2.1.6. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây. 63

2.2. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh tại Công ty Cổ phần kinh
doanh thương mại Thiên Phát. 64
2.2.1. Đặc điểm hàng hóa kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh thương mại Thiên Phát 64
2.2.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại công ty Cổ phần kinh doanh
thương mại Thiên Phát. 64

SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2

TRƯỜNG ĐHGTVT

2.2.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần kinh doanh thương
mại Thiên Phát. 65


CHƯƠNG 3 94
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THƯƠNG MẠI
THIÊN PHÁT 94
3.1. Đánh giá chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần kinh doanh thương mại Thiên Phát. 94
3.1.1. Ưu điểm: 94
3.1.2. Tồn tại. 95

3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Kinh Doanh Thương Mại Thiên Phát. 96
3.3. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh. 96
3.4. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kinh Doanh Thương Mại
Thiên Phát 96

KẾT LUẬN 100

SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3

TRƯỜNG ĐHGTVT


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DN: doanh nghiệp
HĐ: Hóa đơn
ĐG: Đơn giá
BQGQ: Bình quân gia quyền
KKTX: Kê khai thường xuyên
KKĐK: Kiểm kê định kỳ
DTBH: Doanh thu bán hàng
GTGT: Giá trị gia tăng
TK: Tài khoản
BĐS: Bất động sản
CPSC: Chi phí sửa chữa
K/c: Kết chuyển
BH: Bán hàng
KQKD: Kết quả kinh doanh
TSCĐ: Tài sản cố định
CCDC: Công cụ, dụng cu.
NL, VL: Nguyên liệu, vật liệu
CK: Chứng khoán
BP: Bộ phận
CP: Chi phí
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn

SV: LÊ THỊ HIỀN


LỚP: LTKTTH – K15


4

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHGTVT

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán gía vốn hàng bán theo phương pháp KKTX 11
Sơ đồ 1.2: Kế toán gía vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK 13
Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ ( Bán hàng trực tiếp) 17
*Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ (Bán hàng trực tiếp) 17
*Sơ đồ 1.5: Kế toán doanh thu bán trong doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ ( Bán hàng đại lý - DN là bên nhận hàng) 18
Sơ đồ 1.6: Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ ( bán hàng trả chậm, trả góp) 19
*Sơ đồ 1.7: Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ (Hàng đổi hàng không tương đương) 20
*Sơ đồ 1.8: Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ ( bán hàng tay ba) 21
Sơ đồ 1.9: Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp 22
*Sơ đồ 1.10: Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ 23
Sơ đồ 1.11: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 24
Sơ đồ 1.12: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 27

Sơ đồ 1.13: Kế toán chi phí hoạt động chi phí tài chính 30
Sơ đồ 1.14: Kế toán toán nhập khác 32
Sơ đồ 1.15: Kế toán chi phí khác 33
Sơ đồ 1.16: Kế toán chi phí bán hàng 35
Sơ đồ 1.17: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 38
Sơ đồ 1.18: Kế toán xác định KQKD 39
Sơ đồ 1.19: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chung 41
Sơ đồ 1.20: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký - Sổ Cái 43
Sơ đồ 1.21: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ 45
Sơ đồ 1.22: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký - Chứng từ 46
Sơ đồ 1.23: Trình tự ghi sổ theo hình thức Kế toán máy 48

SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


5

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHGTVT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỀU
Biểu số 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Kinh Doanh TM Thiên Phát 52
Biểu số 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán 56
Biểu số 2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ, sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung 61
Biểu số 2.5: Phiếu Nhập kho 15/12 67
Biểu số 2.6: Bảng Nhập - Xuất - Tồn 69
Biểu số 2.7: Phiếu xuất kho. 71

Biểu số 2.8: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán. 71
Biểu số 2.8: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán. 73
Biểu số 2.9: Bảng tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán. 74
Biểu số 2.10: Số cái TK 632 75
Biểu số 2.11: Hóa đơn GTGT số 0000175 77
Biểu số 2.12: Sổ chi tiết doanh thu 78
Biểu số 2.12: Sổ chi tiết doanh thu 79
Biểu số 2.13: Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu 80
Biếu số 2.14: Sổ Cái TK 511 81
Biếu số 2.15: Giấy Báo có số 0012589 82
Biểu số 2.16 : Số Cái TK 515 83
Biểu số 2.17: Giấy báo Nợ số 0014567 86
Biểu số 2.18: Sổ Cái TK 635 87
Biểu số 2.19: Bảng thanh toán lương và phân bổ tiền lương 81
Biểu số 2.21: Phiếu chi số 20 84
Biếu số 2.22: Hóa đơn GTGT số 005413 85
Biểu số 2.23: Phiếu chi 26 85

SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

6

TRƯỜNG ĐHGTVT

Biểu số 2.24: Số Cái TK 642 87

Biểu số 2.25: Sổ cái TK 911 89
Biếu số 2.26: Nhật Ký Chung 90
Biểu số 2.27: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12/12012 93

SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1

TRƯỜNG ĐHGTVT

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở
nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ, các DN đóng vai trò hết sức quan
trọn, là trụ cột, là tế bào của nền kinh tế. Để nền kinh tế phát triển mạnh và bền
vững thì trước hết đòi hỏi Doanh nghiệp cũng tồn tại và phát triển. Mỗi DN phải
giám sát tất cả các khâu từ mua hàng đến tiêu thụ hàng hóa để đảm bảo việc bảo
toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Bên cạnh đó mục tiêu lợi nhuận là mục
tiêu cao nhất của DN nên việc tổ chức công tác kế toán, xác định đúng đắn KQKD
nói chung và kết quả bán hàng nói riêng là rất cần thiết giúp DN có đầy đủ thông tin
kịp thời để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. DN kinh doanh đạt hiệu quả là
cơ sở để đứng vững trong nền kinh tế cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Vì vậy, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng
đầu của tất cả các DN nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực
tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế tập trung, Nhà nước

quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp
sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hóa cho các đơn vị theo địa
chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba
vấn đề trọng tâm: Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? Đều do Nhà nước quyết
định thì công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức
bán sản phẩm, hàng hóa sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả đã được ấn định từ
trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba
vấn đề trọng tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp
nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp
các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại
và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hóa của mình,
SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


2

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHGTVT

xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật”
thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang
cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thì kế toán với tư cách là
một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp
với tình hình mới. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và

xác định kết quả kinh doanh vận dụng lý luận học tập tại trường và qua thời gian
thực tập thực tế tại Công ty Cổ phần Kinh Doanh Thương Mại Thiên Phát, em đã
lựa chọn đề tài “KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THƯƠNG MẠI THIÊN
PHÁT”
Đề tài tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng Quan Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại Thiên Phát.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Trong quá trình thực hiện, em đã nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của
các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn, đặc biệt là Tiến sĩ: Phạm Thị Lan Anh cùng các
anh chị tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại Thiên Phát. Song, do phạm
vi đề tài rộng, thời gian thực tế hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3

TRƯỜNG ĐHGTVT


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh.
1.1.1. Yêu cầu của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng với các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp
những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời
sống của người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác
định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở để xác định chính xác hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân
sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dung có hiệu quả cao số lợi
nhuận thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi ích kinh tế.
Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ qản lý kinh tế, thu
nhận, xử lý và và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản
đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Trong quá trình bán hàng, tài sản của
doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó, để quản lý
được công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh các doanh nghiệp thương
mại cần phải đảm bảo được các chỉ tiêu sau:
- Quản lý bán hàng: quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Phải giám sát chặt chẽ hàng hóa
tiêu thụ trên tất cả các phương diện, tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng hoặc tham ô
lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác
cho từng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình

SV: LÊ THỊ HIỀN


LỚP: LTKTTH – K15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

4

TRƯỜNG ĐHGTVT

thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian, tránh
mất mát ứ đọng vốn.
- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, quản lý về doanh thu bán hàng bao gồm:
+ Quản lý doanh thu bán hàng thực tế.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Doanh thu thuần: là doanh thu thực tế của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, là cơ sở
để xác định kết quả bán hàng.
- Quản lý về doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh tất cả các khoản doanh thu và
các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động đầu tư tài chính được coi là thực
hiện trong kỳ, không phân biệt khoản doanh thu đó thực tế đã thu hay sẽ thu kỳ sau.
- Quản lý tình thình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ, phải thu
ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời gian thanh toán tiền hàng để kịp
thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn, tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại mặt hàng theo chỉ tiêu số lượng,
chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Cải tiến chất lượng, mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù
hợp và có chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng tăng doanh thu
giảm chi phí của các hoạt động.

- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí
hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn
xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng
hóa nữa hay không. Vì vậy cần quản lý chặt chẽ quá trình này, để thực hiện tốt kế
toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau:

SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

5

TRƯỜNG ĐHGTVT

Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu tiêu thụ, mà quan trọng nhất là lãi thuần của
hoạt động tiêu thụ.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chi tiết sự biến động của hàng hóa ở tất cả
các trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến, hàng gửi đại
lý…nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
Tính toán chính xác giá vốn, chi phí khối lượng tiêu thụ hàng hóa, thanh toán
chấp nhận thanh toán, hàng trả lại…
Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả đảm bảo thu
đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh sự chiếm dụng vốn.
Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số liệu, lập

báo cáo tài chính và lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu
thụ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần chú ý một số điểm sau:
Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh
doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với
khách hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế… nhằm giám sát chặt chẽ hàng hóa
bán ra, đôn đốc thanh toán, nộp tiền bán hàng vào quỹ.
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ. Tổ chức hệ thống chứng từ
ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, tránh sự trùng lặp, bỏ
sót, chậm trễ.
Xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ giá vốn chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác chi phí đó cho hàng tiêu thụ
Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan, trên cơ sở
đó có những biện pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp ban
giám đốc nắm được thực trạng tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp để kịp
thời có những chính sách điều chỉnh phù hợp.

SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

6

TRƯỜNG ĐHGTVT

1.2. Tổ chức lý luận công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong

đơn vị kinh doanh.
1.2.1. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.2.1.1. Phương thức bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều
phương thức khác nhau, theo đó hàng hóa vận động đến tận tay người tiêu dùng.
Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần không
nhỏ vào thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp
thường sử dụng một số phương thức tiêu thụ sau:
- Phương thức bán buôn:
Bán buôn hàng hóa được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian
để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất. Trong phương thức bán
buôn có hai hình thức:
Bán buôn qua kho: là bán buôn hàng hóa đó được xuất ra từ kho bảo quản của
doanh nghiệp.
Bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán mà các doanh nghiệp thương mại
sau khi tiến hành mua hàng hóa không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho
bên mua.
- Phương thức bán lẻ:
Là phương thức bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng để sử dụng vào mục
đích tiêu dùng nào đó.
- Phương thức bán hàng đại lý:
Phương thức bán hàng đại lý là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý)
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng
thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật GTGT nếu bên đại lý bán đúng giá theo bên giao đại lý qui định thì
toàn bộ số thuế do chủ hàng chịu. Bên đại lý không phải nộp thuế trên số hoa hồng
được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ

SV: LÊ THỊ HIỀN


LỚP: LTKTTH – K15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

7

TRƯỜNG ĐHGTVT

phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT này bên chủ hàng chịu thuế GTGT tính trên
GTGT trong phạm vi của mình.
- Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay
tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và
chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Theo phương thức bán này, về mặt kế toán khi giao
hàng cho khách coi là đã bán nhưng thực chất DN mới chỉ mất quyền sở hữu về số
hàng đó.
- Phương thức bán hàng nội bộ:
Bán hàng nội bộ là việc bán hàng hóa, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính với các
đơn vị trực thuộc hay các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng
công ty…
- Phương thức hàng đổi hàng:
Là phương thức bán hàng mà DN đem sản phẩm vật tư, hàng hóa để đổi lấy vật
tu, hàng hóa khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật tư, hàng hóa
tương ứng trên thị trường.
1.2.1.2. Phương thức thanh toán.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thường xuyên phát sinh
các hoạt động thanh toán với các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan như thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ với người cung cấp, thanh toán tiền thuế với cơ quan
thuế… Mặt khác với tư cách là một nhà cung cấp, doanh nghiệp cũng nhận thường

xuyên các khoản thanh toán từ khách hàng của mình. Việc thanh toán tiền hàng
được tiến hành theo nhiều phương thức, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên và giúp
cho việc quản lý tiền vốn trong doanh nghiệp phù hợp với sự vận động của chúng.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng một số phương thức thanh toán sau:
-Thanh toán bằng tiền mặt:
Theo phương thức thanh toán này, việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời và người bán sẽ
nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với số hàng hóa mà mình bán ra.
SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


8

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHGTVT

-Thanh toán không dùng tiền mặt:
Theo phương thức này, người mua có thể thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng,
các loại Séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tương đương.
1.2.2. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong đơn vị
kinh doanh.
1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
a. Nội dung:
Trị giá vốn hàng xuất bán là giá trị vốn thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá trị thực tế thành phẩm
xuất kho. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao gồm giá trị mua
của hàng và chi phí mua hàng. Hàng hóa của doanh nghiệp được nhập từ các nguồn,

các đợt khác nhau. Do đó khi xuất bán phải đánh giá theo một trong các phương
pháp quy định để xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
b. Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán.
Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị
hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do
vậy, xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp
xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các doanh nghiệp thương mại thì còn
giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để
từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị giá vốn của
hàng xuất kho:
• Phương pháp đơn giá bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức:
Giá thực tế hàng
xuất kho

SV: LÊ THỊ HIỀN

=

Số lượng hàng hóa
xuất kho

x

Đơn giá bình
quân

LỚP: LTKTTH – K15



9

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHGTVT

Khi sử dụng giá bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
- Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (bình quân cố định): Giá này được xác định sau
khi kết thúc kỳ hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
Trị giá vốn hàng tồn

+

kho đầu kỳ
ĐG BQGQ

Tổng trị giá vốn
hàng nhập trong kỳ

=

cả kỳ dự trữ
Số lượng hàng tồn

+

đầu kỳ


Tổng số lượng hàng
nhập trong kỳ

-Giá đơn vị bình quân của kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ
tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này đơn giản dễ làm,
đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, tuy nhiên độ chính xác chưa cao vì không
tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
ĐG BQGQ của kỳ trước

=

Trị giá tồn kỳ trước
Số lượng tồn kỳ trước

-Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn): Phương pháp này
vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến
động của giá cả. Tuy nhiên khối lượng tính toán lớn do cứ sau mỗi lần nhập kho, kế
toán lại phải tiến hành tính toán.
Trị giá vốn hàng
tồn trước nhập
ĐG BQGQ

+

Trị giá vốn hàng
nhập liền kề

=

sau mỗi lần nhập

Số lượng hàng tồn
trước nhập

+

Số lượng hàng nhập
liền kề

• Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO).

Theo phương pháp này, giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng

SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


10

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHGTVT

xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước
sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng
tồn kho cuois kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
• Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO).
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá

thực tế theo công thức:
Giá thực tế của

Giá hạch toán của

hàng xuất dùng

=

hàng xuất dùng

trong kỳ
Trong đó:

x

Hệ số giá

trong kỳ

Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá

=
Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

• Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo giá
thực tế của hàng đó.

*Tổng kết cuối kỳ thì trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho đã tiêu thụ gồm 2 bộ
phận:
Giá vốn thực tế

Chi phí thu mua

Trị giá mua thực tế

của hàng hóa xuất
kho đã tiêu thụ

=

của hàng hóa xuất

phân bổ cho hàng

+

hóa xuất kho đã tiêu

kho đã tiêu thụ

thụ

Trong đó:
Chi phí thu

=


mua phân
SV: LÊ THỊ HIỀN

Chi phí thu
mua phân

+

Chi phí thu
mua phát

x

Trị giá
hàng mua

LỚP: LTKTTH – K15


11

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
bổ cho
hàng xuất

TRƯỜNG ĐHGTVT

bổ cho hàng

sinh trong


xuất bán

tồn đầu kỳ

kỳ

trong kỳ

bán
c) Tài khoản sử dụng:

*Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng bán
của hàng hóa được xác định là tiêu thụ trong kỳ và trị giá vốn hàng bán của hàng
hóa được xác định là tiêu thụ trong kỳ và trị giá vốn hàng bán của hàng bán bị trả
lại nhập kho. Các chi phí kết chuyển vào giá vốn trong kỳ. Tài khoản này không có
số dư.
Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu xuất kho: Là bảng kê hàng hóa cho việc xuất hàng ra khỏi kho. Là căn cứ
lập các sổ chi tiết và thẻ kho theo số thực xuất và sổ nhật ký chung. Căn cứ vào hóa
đơn GTGT bán ra và lệnh điều động của Công ty để lập phiếu xuất kho.
Phiếu được lập 2 liên, liên 1 lưu, liên 2 giao thủ kho xuất hàng và vào thẻ kho.
*Kết cấu tài khoản 632:
Bên Nợ:
- Giá vốn hàng hóa được tiêu thụ trong kỳ
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích lập cuối niên độ kế toán.
Bên Có:
-Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
trong kỳ sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoàn nhập cuối niên độ kế toán.

d) Nội dung kế toán giá vốn hàng bán.
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX:
*Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.1: Kế toán gía vốn hàng bán theo phương pháp KKTX

SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


12

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TK 156,157

TRƯỜNG ĐHGTVT

TK 632
(1)

TK 156.1, 811
(4)

133.3

TK 156.1, 157
(2)

TK 133.1, 156.2


TK 911

(5)
(3)

Nội dung kinh tế:
(1) Mua hàng về không nhập kho, xuất bán ngay.
(2) Xuất kho hàng hóa bán trực tiếp, hàng gửi bán được xác định là đã tiêu thụ.
(3) Phân bổ thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, phân bổ chi phí mua hàng
hóa vào giá vốn hàng bán.
(4) Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi giảm giá vốn.
(5) Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ xác định kết quả kinh doanh.
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK:

SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


13

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHGTVT

*Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
Sơ đồ 1.2: Kế toán gía vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
TK 611.2


TK 152, 153, 156, 157

TK 611.2

(2)

TK 632
(1)

(3)

TK 911
(4)

Nội dung kinh tế:
(1) Hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2) Cuối kỳ này, căn cứ kết quả kiểm kê, xác định trị giá của hàng hóa, vật tư tồn
kho cuối kỳ, hàng gửi bán chưa tiêu thụ được, kế toán thực hiện kết chuyển.
(3) Sau khi kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ, kế toán thực hiện cân đối và xác định
được trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ. Thực hiện kết chuyển trị giá vốn
hàng xuất kho.
(4) Kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho về xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng.
a) Nội dung:
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ việc doanh nghiệp
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

14

TRƯỜNG ĐHGTVT

Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ việc doanh nghiệp
bán hàng hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng không bao gồm thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ việc doanh nghiệp
bán hàng hóa, dịch vụ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng đã bao gồm thuế GTGT.
Doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bao gồm:
-

Doanh thu bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu)
Doanh thu bán hàng nhập khẩu trong nước.
Doanh thu bán hàng nội địa.

Điều kiện ghi nhận doanh thu:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán
hàng.
-Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

b) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu của doanh nghiếp trong một kỳ kế toán từ các giao dịch và
các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
*TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:
TK 511.1 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK 511.2 – Doanh thu bán thành phẩm.
TK 511.3 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 511.4 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 511.7 – Doanh thu kinh doanh bất động sản.
*Kết cấu tài khoản 511
SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

15

TRƯỜNG ĐHGTVT

Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK
911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:

-Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư.
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Bảng kê hàng hóa bán ra
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có ngân hàng, Sec chuyển
khoản, ủy nhiệm thu, bảng sao kê của ngân hàng)
Khi nhận được đơn đặt hàng từ phía khách hàng, bộ phận kinh doanh của công
ty soạn thảo hợp đồng mua bán và ký gửi khách hàng. Khi hợp đồng kinh tế đã
được ký kết, kế toán của Công ty lập hóa đơn GTGT MS01-GTKT-3LL. Hóa đơn
được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để
thanh toán. Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thì thủ quỹ lập thêm phiếu
thu.
TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”. Tài khoản này dùng để phản ảnh doanh
thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong nội bộ doanh nghiệp.
*TK 512 có 3 TK cấp 2:
TK 512.1 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK 512.2 – Doanh thu bán thành phẩm.
SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

16

TRƯỜNG ĐHGTVT


TK 512.3 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
*Kết cấu TK 512:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp của
hàng bán nội bộ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK
911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
-Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư.
c) Doanh thu theo từng phương thức bán hàng.
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
*Phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này hàng hóa được giao trực tiếp cho bên mua bằng cách: bên
mua nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp giao hàng tại kho
người mua. Khi doanh nghiệp giao hàng hóa cho khách hàng, đồng thời được khách
hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán, có nghĩa là quá trình chuyển giao
hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.

SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


17

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


TRƯỜNG ĐHGTVT

Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ ( Bán hàng trực tiếp)
TK 511

TK111, 112, 131
Hàng bán được xác định là đã tiêu thụ

TK 333

*Phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng.
Bán hàng đại lý là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại
lý, bên nhận đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc
chênh lệch giá.
Nếu doanh nghiệp là bên giao hàng:
*Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ (Bán hàng trực tiếp)
TK 511

TK111, 112, 131
(1)

TK 333

TK 641
(2)

TK 131.1


Nội dung kinh tế:
(1) Khi nhận bảng kê hàng hóa đã tiêu thụ của đơn vị nhận đại lý gửi về cùng
tiền thanh toán hoặc chưa thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu hàng bán
trong kỳ
(2) Nhận hóa đơn tiền hoa hồng phải trả đại lý, ký gửi.
SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


18

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHGTVT

Nếu doanh nghiệp là bên nhận hàng đại lý ký gửi:
*Sơ đồ 1.5: Kế toán doanh thu bán trong doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ ( Bán hàng đại lý - DN là bên nhận hàng)
TK 111, 112
131

TK 331
(3)

TK 111, 112, 131

TK 511


(1)
TK 3331.

TK111,112,
(2)

TK 3331.1

Nội dung kinh tế:
(1)Khi bán hàng, lập hóa đơn GTGT trên HĐ phải ghi rõ là hàng bán đại lý.
Đồng thời ghi Có TK 003 tương ứng với số tiền của TK 331.
Định kỳ hoặc cuối kỳ lập bảng kê hóa đợn về số hàng hóa đã tiêu thụ gửi chi đơn vị
giao đại lý. Đơn vị giao đại lý sẽ căn cứ bảng kê trên để lập hóa đơn chuyển cho
đơn vị nhận đại lý về số hàng mà đơn vị nhận đại lý đã tiêu thụ.
(2)Tính hoa hồng được hưởng và lập hóa đơn GTGT gửi đơn vị giao đại lý.
(3)Khi trả tiền cho số sản phẩm, hàng hóa đã bán cho đơn vị giao đại lý.
*Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Theo phương thức này, doanh thu bán hàng được ghi nhận là giá bán tại thời
điểm thu tiền lần một. Khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận
hàng, phần còn lại được trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một
khoản lãi theo quy định trong hợp đồng mua hàng. Khoản lãi do bán hàng trả góp
được doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.

SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHGTVT

Sơ đồ 1.6: Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ ( bán hàng trả chậm, trả góp)
TK 511

TK 111, 112, 131
(1)

TK 111, 112
(3)

TK 333.1

TK 3387
TK 515
(2)

Nội dung kinh tế:
(1) Căn cứ hợp đồng bán trả góp, căn cứ hóa đơn xuất hàng kế toán ghi nhận giá
bán một lần làm doanh thu. Phần chênh lệch ghi nhận doanh thu chưa thực
hiện và sẽ phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hàng kỳ.
(2) Định kỳ phân bổ doanh thu chưa thực hiện cho doanh thu hoạt động tài
chính.
(3) Định kỳ thu tiền gốc còn nợ của khách hàng.
*Phương thức hàng đổi hàng không tương đương.
Đây là hoạt động mà doanh nghiệp mang hàng hóa của mình đi đổi lấy hàng hóa
khác không tương tự về bản chất, mục đích phục vụ, giá trị … của đơn vị khác.

Theo đó, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở là giá bán của hàng hóa mang đi trao
đổi. Cả hai bên đều phải xuất hóa đơn cho hàng hóa của mình

SV: LÊ THỊ HIỀN

LỚP: LTKTTH – K15


×