Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Giáo Trình Thị Trường Chứng Khoán _ www.bit.ly/taiho123

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.92 KB, 150 trang )

1

Chơng

thị trờng chứng khoán
1.1- khái niệm
Thị trờng chứng khoán là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán.
Chứng khoán đợc hiểu với nghĩa là các loại giấy tờ có giá hoặc các bút toán ghi số xác
nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của ngời sở hữu chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán là sản phẩm cao cấp của nền kinh tế thị trờng. Hàng hoá của
thị trờng này rất khác với hàng hoá thông thờng mặc dù chúng cũng có giá trị và giá trị sử
dụng, nhng chúng lu thông không nh lu thông tiền tệ. Lu thông ở đây là chuyển quyền
sở hữu t bản (vốn Capital) chuyển từ t bản sở hữu sang t bản kinh doanh.
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra trên thị trờng sơ cấp
hoặc thị trờng thứ cấp; tại thị trờng tập trung hoặc phi tập trung; tại thị trờng giao ngay
hoặc thị trờng kỳ hạn, tuỳ thuộc vào tính chất sự vận động của chúng.
1.2. Lịch sử ra đời thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán sơ khai đ xuất hiện vào giữa thế kỷ XV. Khi đó tại những
thành phố thơng mại lớn của các nớc phơng tây, tại các chợ phiên hoặc các quán cà phê
các thơng gia thờng tụ tập để trao đổi, bàn bạc và mua bán hàng hoá, ngoại tệ. Những
cuộc trao đổi này nhằm thống nhất, thoả thuận bằng miệng về giá cả, số lợng hàng hoá trao
đổi, kể cả những hợp đồng tơng lai thực hiện vào các tháng sau, quý sau. Những cuộc
trao đổi đó, lúc đầu chỉ là từng nhóm nhỏ, về sau số ngời tham gia càng nhiều rồi trở thành
một khu chợ riêng.
Phiên chợ riêng đầu tiên đợc tụ họp tại lữ quán của gia đình Vanber thành phố
Bruger (Bỉ) vào năm 1453. Tại lữ quán này có một bảng hiệu hình 3 túi da và 1 từ Pháp
Bourse, nghĩa là Thị trờng mậu dịch tức là Sở Giao dịch; 3 túi da tợng trng cho 3
thị trờng: thị trờng hàng hoá, thị trờng ngoại tệ và thị trờng chứng khoán động sản.
Năm 1547, eo biển Even bị cát lấp cạn, tàu bè không vào đợc thành phố Bruger.
Thành phố không còn phồn vinh nữa, thị trờng ở đây tiêu điều, vì vậy thị trờng mậu
dịch này đợc chuyển tới thành phố Anvers (Bỉ). Từ đó thị trờng này phát triển rất nhanh.



7


Vào giữa thế kỷ XVI một thị trờng nh vậy cũng đợc thành lập tại Luôn Đôn
(Vơng quốc Anh). Sau này đợc gọi là Sở giao dịch chứng khoán Luôn Đôn. Các thị trờng
khác tiếp đó cũng đợc thành lập ở Đức, Pháp, ý và các nớc Bắc Âu, sau đó là Mỹ.
Sau một quá trình hoạt động và phát triển thị trờng mậu dịch đợc tách riêng
thành các thị trờng hàng hoá, thị trờng hối đoái, thị trờng chứng khoán.
Trong quá trình hoạt động, thị trờng chứng khoán đ phát triển mạnh mẽ không
ngừng. Thời kỳ huy hoàng nhất là vào những năm 1875 1913. Tuy nhiên thị trờng chứng
khoán đ từng trải qua các bớc thăng trầm chìm nổi. Đó là ngày thứ năm đen tối
29/10/1929, chỉ trong vài giờ đ làm cho thị trờng chứng khoán New York và các thị
trờng chứng khoán Mỹ, Tây Âu, Bắc Âu, Nhật bản gần nh suy sụp. Rồi cuộc khủng
khoảng tài chính tiền tệ vào ngày thứ hai đen tối 19/10/1987 một lần nữa lại làm chao đảo
các thị trờng chứng khoán hiện đại trong thế kỷ XX. Tất nhiên sau đó thị trờng chứng
khoán lại đợc phục hồi và phát triển và đang trở thành một thể chế tài chính không thể
thiếu trong nền kinh tế thị trờng hiện đại.
1.3. Vị trí thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán là một bộ phận cấu thành của thị trờng tài chính và đợc coi
là đặc trng cơ bản, là biểu tợng của nền kinh tế thị trờng hiện đại. Thị trờng chứng
khoán cũng là hình ảnh đặc trng của thị trờng vốn. Tuy nhiên trên thị trờng chứng khoán
thờng sử dụng cả 2 loại công cụ để giao dịch, đó là công cụ tài chính trên thị trờng vốn và
công cụ tài chính trên thị trờng tiền tệ.
Vị trí của thị trờng chứng khoán đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
Thị trờng Tài chính

Thị trờng tiền tệ

Thị trờng vốn

Thị trờng chứng khoán

1.4. chức năng của thị trờng chứng khoán
Là sản phẩm cao cấp của nền kinh tế hiện đại, tuy cha có lịch sử lâu đời, nhng qua
thực tiễn hoạt động, thị trờng chứng khoán đ khẳng định vai trò quan trọng của nó trong
nền kinh tế. Vai trò của thị trờng chứng khoán đợc thể hiện qua các chức năng sau:

8


- Thị trờng chứng khoán làm trung gian giữa tích luỹ và đầu t thực hiện việc tập
trung và phân phối vốn trên cơ sở tạo ra các công cụ tài chính có tính thanh khoản, tính lỏng
cao chuyển hoá thời hạn nguồn vốn phù hợp với yêu cầu đầu t phát triển.
- Thị trờng chứng khoán tác động vào sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của các Doanh
nghiệp, các công ty theo xu hớng tăng nguồn vốn chủ sở hữu, giảm các khoản vay ngân
hàng và vay bên ngoài khác tạo ra việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Thị trờng chứng khoán tự động điều hoà các nguốn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu,
giải quyết mâu thuẫn cung cầu vốn giữa các thành phần kinh tế; các khu vực kinh tế; đồng
thời bằng các công cụ hoạt động của mình góp phần phân tán sự tập trung quyền lực của các
tập đoàn kinh tế lớn, tạo điều kiện phát huy cạnh tranh hoàn hảo trong kinh doanh.
- Thị trờng chứng khoán tạo thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài thông qua việc
quốc tế hoá thị trờng, đồng thời tạo điều kiện tăng cờng khả năng cạnh tranh quốc tế.
- Thị trờng chứng khoán tạo ra công cụ và điều kiện cho Chính phủ huy động các
nguồn tài chính mà không tác động tiêu cực đến lu thông tiền tệ.
- Thị trờng chứng khoán cung cấp thông tin kịp thời, chính xác liên quan đến tình
hình mua bán, kinh doanh chứng khoán, tình hình tài chính các doanh nghiệp, đồng thời
cung cấp các dự báo tơng lai về phát triển kinh tế, về chu kỳ hoạt động kinh doanh của nền
kinh tế x hội.
1.5. Phân loại thị trờng chứng khoán
Có nhiều cách phân loại khác nhau theo các tiêu thức khác nhau, tuỳ thuộc mục đích

nghiên cứu.
1.5.1. Phân loại theo công cụ hoạt động của thị trờng hàng hóa trên thị trờng
Theo các phân loại này, ngời ta chia ra thị trờng trái phiếu, thị trờng cổ phiếu và
thị trờng chứng khoán phái sinh.
- Thị trờng trái phiếu (Bond Market) là nơi mua bán các loại trái phiếu, tức là mua
bán các loại chứng khoán nợ, các chứng chỉ hoặc các bút toán xác nhận quyền chủ nợ. Trái
phiếu thờng có thời hạn xác định ở mức trung hạn hoặc dài hạn. Trài phiếu (theo từ Hán
Việt: Trái là nợ) là công cụ mà ngời đi vay vốn theo hình thức có hoàn trả gốc và l i. Ngời
cho vay không chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của số vốn đ cho vay.
- Thị trờng cổ phiếu (Stock Market) là nơi mua bán các chứng chỉ hoặc bút toán ghi
sổ xác nhận quyền sở hữu cổ phần trong công ty của các cổ đông. Cổ phiếu có thời hạn
không xác định, thờng là vĩnh viễn, hay chính xác hơn là cho đến khi công ty phát hành ra
chúng không tồn tại nữa.

9


- Thị trờng phái sinh (Derivative Market) là nơi mua bán các loại giấy tờ có nguồn
gốc chứng khoán, nh hợp đồng quyền chọn (Option Contract), hợp đồng tơng lai (Future
Contract) v.v..
1.5.2. Phân loại theo sự vận động của vốn
Theo phơng pháp phân loại này, ngời ta chia ra thị trờng sơ cấp (Primary Market)
và thị trờng thứ cấp (Secondary Market).
- Thị trờng sơ cấp còn gọi là thị trờng cấp 1, là thị trờng phát hành các chứng
khoán, tức là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trờng này giá cả của chứng
khoán là giá phát hành. Thông qua việc phát hành chứng khoán, các doanh nghiệp huy động
vốn trên thị trờng, Chính phủ có thêm nguồn thu để tiêu dùng theo mục đích.
Thị trờng sơ cấp là kênh huy động vốn quan trọng, trong nền kinh tế. Nếu không có
thị trờng sơ cấp thì toàn bộ vốn cần thiết và vốn bổ sung cho các doanh nghiệp đều phải
thực hiện trên thị trờng tiền tệ, tức là vốn bổ sung cho hoạt động của các doanh nghiệp đều

phải thực hiện qua hệ thống các ngân hàng thơng mại.
- Thị trờng thứ cấp còn gọi là thị trờng cấp 2 là nơi mua bán, giao dịch những chứng
khoán đ đợc phát hành. Việc mua bán này nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu t,
di chuyển tài sản x hội.
Thị trờng thứ cấp làm tăng tính thanh khoản, tính lỏng của các chứng khoán đ phát
hành, tạo điều kiện chuyển đổi thời hạn của vốn, đồng thời giúp các nhà đầu t sàng lọc,
thay đổi kết cấu danh mục đầu t.
- Thị trờng thứ cấp thông qua việc khớp lệnh, đấu giá mà định giá đợc các loại
chứng khoán đ phát hành trên thị trờng sơ cấp. Giá cả các loại chứng khoán đợc xác định
trên thị trờng này đợc coi là thớc đo quan trọng để đánh giá các công ty.
1.5.3. Phân loại theo hình thức tổ chức
Theo cách này, thị trờng chứng khoán đợc chia ra thị trờng tập trung và thị trờng
phi tập trung.
Thị trờng tập trung có trụ sở, trung tâm giao dịch hoặc sở giao dịch (Stock
Exchange). Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức hoàn chỉnh, có Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc, có các phòng chức năng. Sở giao dịch chứng khoán đợc Uỷ ban chứng khoán
Nhà nớc quản lý chặt chẽ dới sự điều tiết của luật chứng khoán và thị trờng chứng
khoán. Tại Sở giao dịch chứng khoán, ngời mua và ngời bán thông qua môi giới hoặc đại
lý để mua bán, trao đổi các chứng khoán có niêm yết tham gia giao dịch. Việc mua bán
đợc thực hiện theo nguyên tắc và quy định về quy trình hoạt động của Sở giao dịch.
Thị trờng chứng khoán phi tập trung (OTC Over The Counter Market), là thị
trờng thứ cấp, không có Sở giao dịch, không tập trung ở một nơi nhất định, thị trờng phi
tập trung đợc hoạt động qua điện thoại hoặc qua mạng vi tính. Qua đó các nhà môi giới và

10


những ngời kinh doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu t; các hoạt
động giao dịch đợc diễn ra tại các quầy giao dịch của các ngân hàng thơng mại hoặc các
công ty chứng khoán.

Thị trờng chứng khoán phi tập trung có vị trí quan trọng trong hệ thông thị trờng
chứng khoán. Có những thị trờng phi tập trung tầm cỡ quốc tế nh NASDAQ (National
Association Securities Dealers Automatic Quote) của Mỹ, hoặc JASDAQ và J-Net của Nhật
là những thị trờng có khối lợng mua bán chứng khoán rất lớn.
Chứng khoán giao dịch trên thị trờng OTC chủ yếu là các chứng khoán cha đủ điều
kiện niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nhng các chứng khoán đều đáp ứng đợc các
tiêu chuẩn về tính thanh khoản và các yêu cầu tài chính của Thị trờng chứng khoán. Tất
nhiên đối với những loại chứng khoán đ niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán vẫn có thể
đợc mua bán trên thị trờng OTC.
Trong thị trờng OTC, các nhà tạo lập thị trờng (các công ty giao dịch - môi giới)
nắm giữ một lợng chứng khoán nhất định, sẵn sàng đa ra mua, bán. Các công ty môi giới
phải đăng ký hoạt động với các cơ quan quản lý và tuân thủ các nguyên tắc về tài chính, kỹ
thuật và đạo đức nghề nghiệp.
Giá cả mua, bán chứng khoán trên thị trờng OTC đợc xác định chủ yếu thông qua
thơng lợng, thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán. Vì vậy giá cả có thể nhiều lúc khác
nhau. Nhng do các nhà tạo lập thị trờng nắm giữ một lợng chứng khoán nhất định, họ
công bố mức giá cao nhất sẵn sàng mua và mức giá thấp nhất sẵn sàng bán. Nh vậy, sẽ
hình thành một cơ chế tơng tự đấu giá. Do đó khoảng chênh lệch giữa mức giá cũng đợc
thu hẹp.
Cơ chế thanh toán chứng khoán và thanh toán vốn trên thị trờng OTC là thanh toán
song phơng đợc thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán về thời hạn cũng nh phơng
thức thanh toán. Hình thức thanh toán linh hoạt, đa dạng, không thực hiện thanh toán bù trừ
nh thị trờng tập trung.
Quản lý thị trờng OTC: là thị trờng không tập trung nhng đợc cơ quan quản lý
Nhà nớc về chứng khoán (Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc) quản lý chặt chẽ theo luật chứng
khoán và các luật có liên quan, đồng thời thị trờng OTC chịu sự quản lý của Hiệp hội các
nhà kinh doanh chứng khoán.
So sánh thị trờng chứng khoán tập trung và thị trờng phi tập trung (OTC).
- Giống nhau:
+ Cả 2 thị trờng đều chịu sự quản lý của Nhà nớc.

+ Hoạt động của cả 2 thị trờng đều chịu sự chi phối, điều chỉnh của luật pháp (luật
chứng khoán và các luật khác liên quan).

11


- Khác nhau:
Thị trờng tập trung (Sở giao dịch)

Thị trờng OTC

- Giao dịch tập trung tại Sở giao dịch chứng - Giao dịch ngoài Sở Giao dịch chứng khoán.
khoán.
- Giao dịch thông qua đấu giá tập trung.

- Giao dịch qua thơng lợng là chủ yếu;
khớp lệnh đối với các lệnh nhỏ tại các thị
- Chỉ có 1 mức giá trong cùng thời điểm cho trờng mới hình thành.
1 chứng khoán.
- Cùng một thời điểm có nhiều mức giá.
- Giao dịch các loại chứng khoán đáp ứng
yêu cầu của Sở giao dịch.
- Giao dịch các loại chứng khoán không đủ
điều kiện niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán, nhng đáp ứng yêu cầu của cơ quan
quản lý thị trờng OTC.
- Chứng khoán giao dịch có độ rủi ro thấp.
- Chứng khoán giao dịch có độ rủi ro cao
hơn.
- Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở giao dịch.

- Tổ chức quản lý trực tiếp là Hiệp hội các
nhà kinh doanh chứng khoán hoặc Sở giao
dịch chứng khoán.
- Thanh toán theo phơng thức bù trừ đa - Hình thức thanh toán linh hoạt.
phơng.
1.5.4. Các chủ thể tham gia thị trờng chứng khoán
Tham gia thị trờng chứng khoán gồm có các chủ thể sau đây:
- Chủ thể phát hành chứng khoán: Đây là chủ thể quan trọng nhất, là ngời cung cấp
hàng hoá - chứng khoán cho thị trờng. Các chủ thể này gồm các doanh nghiệp, các tổ chức
tài chính trung gian, các tổ chức đầu t Chính phủ. Các chủ thể này phát hành các loại cổ
phiếu, trái phiếu, các công cụ tài chính khác. Tức là các loại hàng hoá lu thông trên thị
trờng chứng khoán.
- Các nhà đầu t: Là những ngời thực hiện mua, bán chứng khoán để kiếm lời. Các
nhà đầu t có thể là các cá nhân hay tổ chức đầu t.
- Sở giao dịch chứng khoán là tổ chức đợc lập ra theo quy định của pháp luật để thực
hiện việc hoạt động của thị trờng chứng khoán.
- Tổ chức lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: Là bộ máy đợc thành lập để lu
giữ các chứng khoán đ phát hành (đủ tiêu chuẩn tham gia giao dịch) và thực hiện việc
thanh toán bù trừ các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thơng mại, các công ty chứng
khoán có đủ các điều kiện quy định cũng đợc thực hiện lu giữ chứng khoán.

12


- Hiệp hội chứng khoán: Là tổ chức nghề nghiệp của các nhà kinh doanh chứng
khoán.
- Cơ quan quản lý giám sát hoạt động thị trờng chứng khoán: Cơ quan quản lý và
giám sát hoạt động thị trờng chứng khoán là tổ chức do Chính phủ thành lập để quản lý
theo pháp luật các hoạt động của thị trờng chứng khoán nhằm đảm bảo cho hoạt động thị
trờng chứng khoán an toàn, lành mạnh phát triển bền vững.

1.5.5. Nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán
Đặc điểm cơ bản của thị trờng chứng khoán là tính tự do cao và giá cả hàng hoá là
không dễ dàng nhận biết. Theo luật pháp các nớc, tổ chức hoạt động thị trờng chứng
khoán phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản.
- Nguyên tắc trung gian:
Việc mua, bán chứng khoán không thực hiện trao đổi trực tiếp giữa ngời mua và
ngời bán theo kiểu hàng hoá trao tay, trao tiền, nhận hàng nh mua bán các loại hàng hoá
thông thờng. Mọi việc mua bán chứng khoán đều thông qua môi giới trung gian.
Môi giới trung gian là ngời làm cầu nối tiếp xúc giữa ngời mua và ngời bán, thực
hiện mua, bán cho khách hàng để hởng hoa hồng.
Ngời môi giới là ngời có kiến thức, rất am hiểu về chứng khoán và nhiều lĩnh vực
khác; có khả năng phân tích kinh tế tài chính và dự đoán xu hớng của nền kinh tế, khuynh
hớng của mỗi loại chứng khoán. Trong hoạt động môi giới hởng hoa hồng, ngời môi giới
hoàn toàn thực hiện theo lệnh của khách hàng và không chịu trách nhiệm về mọi hậu quả,
Tuy vậy họ làm việc với trách nhiệm nh với chính bản thân chứ không phảI với trách nhiệm
cố vấn. Đối với đồng nghiệp, ngời môi giới tôn trọng tất cả các cam kết bằng văn bản hoặc
bằng lời.
Nhiệm vụ của ngời môi giới không đơn giản là đóng vai trò trung gian. Họ phải su
tầm, thu thập các tài liệu cần thiết để chỉ dẫn cho khách hàng; thay thế khách hàng thơng
lợng mua, bán với giá tốt nhất và giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ
khách hàng. Tuỳ theo sự uỷ nhiệm, họ có thể lu giữ số chứng khoán đ mua cho khách
hàng và lĩnh l i cho khách hàng. Ngời môi giới cũng đợc nhận tiền của các khách hàng
đặt mua trớc khi thực hiện mua hoặc mở tài khoản cho khách hàng.
Về t cách, ngời môi giới phải có t cách đạo đức nghề nghiệp tốt.
Ngời môi giới cũng phải có khả năng tài chính để đảm bảo cho sự tin tởng và gửi
gắm của khách hàng.
Thông thờng những ngời môi giới không hoạt động riêng lẻ theo t cách cá nhân
mà họ tổ chức thành công ty môi giới hoạt động theo luật pháp.
Môi giới gồm 2 loại: môi giới toàn bộ dịch vụ và môi giới bán phần (một nửa).


13


+ Môi giới toàn bộ dịch vụ là ngời cung cấp đầy đủ các dịch vụ liên quan đến chứng
khoán, gồm đại diện cho khách hàng để thơng lợng mua bán; thay mặt khách hàng giải
quyết vấn đề liên quan đến chứng khoán; thu cổ tức cho khách hàng; có thể ứng vốn cho
khách hàng mua chứng khoán, mua trớc bán sau khi khách hàng có nhu cầu bán và mua;
cung cấp thông tin và t vấn để khách hàng lựa chọn mua, bán.
+ Môi giới bán phần là môi giới chỉ cung cấp một số dịch vụ tuỳ theo uỷ nhiệm của
khách hàng. Thông thờng loại môi giới này chỉ thực hiện việc thơng lợng mua, bán
chứng khoán cho khách hàng.
- Nguyên tắc đấu giá
Giá cả chứng khoán trên thị trờng chứng khoán đợc hình thành qua đấu giá và do
cung cầu quyết định.
Có 2 hình thức đấu giá:
+ Đấu giá trực tiếp: Các nhà môi giới trực tiếp gặp nhau thông qua hệ thống trung
gian là hệ thống chuyên gia chứng khoán tại quầy trong sàn giao dịch. Các môi giới mua và
môi giới bán thơng lợng giá cả và đấu giá để quyết định giá mua, bán.
Điển hình của hình thức đấu giá này là thị trờng chứng khoán New York, Tokyo,
Frankfurt.
+ Đấu giá gián tiếp: Thực hiện hình thức đấu giá này, các nhà môi giới không trực tiếp
gặp nhau để thơng lợng. Theo hình thức này, các nhà kinh doanh chứng khoán đặt giá cao
nhất sẵn sàng mua và giá thấp nhất sẵn sàng bán theo mỗi loại chứng khoán. Sở giao dịch
công bố các mức giá trên. Những lệnh đặt mua, đặt bán của mỗi loại chứng khoán sẽ đợc
khớp lệnh về giá. Những loại chứng khoán khớp lệnh về giá sẽ đợc thực hiện.
Phơng pháp đấu giá này ngày nay đ đợc tự động hoá qua hệ thống máy tính.
- Nguyên tắc công khai
Các loại chứng khoán đợc đa ra bán trên thị trờng chứng khoán đều đợc niêm yết
công khai; tình hình tài chính của các công ty co chứng khoán đăng ký yết giá trên thị
trờng; số lợng và giá cả từng loại chứng khoán; kết quả giao dịch từng phiên cũng đợc

công bố công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng.
Luật chứng khóan của nớc Cộng hòa XHCN Việt Nam quy định hoạt động chứng
khoán và thị trờng chứng khoán phảI tuân thủ 5 nguyên tắc:
+ Tôn trọng quyền tự do mua bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ chức, cá
nhân.
+ Công bằng, công khai, minh bạch.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu t.
+ Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.
+ Tuân thủ quy định của pháp luật.

14


1.6. Một số thị trờng chứng khoán chủ yếu trên thế giới
1.6.1. Thị trờng chứng khoán New York (The New York Stock Exchange
NYSE)
Nớc Mỹ có 14 thị trờng chứng khoán phân bổ trên khắp cả nớc, nhng quan trọng
nhất là thị trờng chứng khoán New York, đợc gọi là thị trờng chứng khoán Hoa Kỳ (The
American Stock Exchange hay The National Stock Exchange). Tất cả các hoạt động chứng
khoán nớc Mỹ đều đợc tập trung ở New York.
Năm 1800 đ có Sở giao dịch chứng khoán đầu tiên ở Mỹ. Năm 1817 Hội những
ngời môi giới New York thành lập Hội giao dịch chứng khoán New York, đến năm 1863
đổi tên là Sở giao dịch chứng khoán New York.
Năm 1830 chỉ có 31 cổ phần đem ra mua, bán gồm 5 cổ phần của công ty ngân hàng
(Banking company) và 26 cổ phần của ngân hàng nớc Mỹ (The United States Bank). Đến
năm 1835, có thêm nhiều cổ phần của 23 công ty đờng sắt và số cổ phần đem ra giao dịch
ngày một nhiều, đ tăng lên đến con số 70.000. Cuộc khủng khoảng kinh tế 1929 1933 đ
làm cho tổng giá trị các cổ phiếu giao dịch ở Sở giao dịch chứng khoán New York giảm
mạnh từ 89,7 tỷ USD xuống còn 15,6 tỷ USD. Nhiều công ty bị phá sản, các cổ phiếu của
ngân hàng không còn giá trị nữa. Toàn bộ thị trờng chứng khoán tan r , làm cho nhiều

ngân hàng bị phá sản và đóng cửa.
Từ năm 1933 đến 1940, Quốc hội Mỹ liên tục thông qua luật chứng khoán, luật giao
dịch chứng khoán và thành lập nhiều cơ quan quản lý có liên quan để thực hiện quản lý và
kiểm soát hoạt động của các Sở giao dịch chứng khoán. Thị trờng chứng khoán tự do, thả
nổi đ nhờng chô cho thị trờng chứng khoán đợc Nhà nớc quản lý và kiểm soát. Những
hiện tợng độc quyền đầu cơ, lừa đảo và mọi hành động phi pháp đ bị hạn chế đến mức tối
đa.
Thị trờng chứng khoán New York không phải là một cơ quan Nhà nớc, cũng không
phải là một công ty chứng khoán, mà là một Hiệp hội của 1300 hội viên, chịu sự quản lý và
kiểm soát của Hội đồng quản trị (Board of Governors).
Hàng ngày thị trờng chứng khoán New York mở cửa từ 10 giờ đến 16 giờ. Giá chứng
khoán lúc mở cửa ở các quầy, đầu tiên do các chuyên gia chứng khoán cùng nhữngngời
mua, bán chứng khoán thoả thuận bằng cách đấu giá, sau đó tăng hay giảm tuỳ theo tình
hình cung cầu của từng loại chứng khoán quyết định.
Sở giao dịch chứng khoán New York sử dụng hệ thống điều hành khép kín
(Designed Order Turnarond System DOT). Năm 1978 các Sở giao dịch chứng khoán New
York, Boston, Illinois, Philadelphia nối mạng thông tin điện tử với nhau, làm cho giá cả
và số lợng cổ phiếu đem ra giao dịch ở các thị trờng có liên quan hiện lên liên tiếp trong
màn hình và các nhà đầu t, những ngời môi giới có thể mua, bán chứng khoán với nhau
trên bất kỳ thị trờng nào.

15


Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay, thị trờng chứng khoán Mỹ có những biến
đổi mới:
Đề án sửa đổi luật chứng khoán năm 1975 bắt đầu xây dựng hệ thống Thị trờng
chứng khoán toàn quốc đ có tác dụnghoàn thiện thị trờng chứng khoán trên cơ sở cũ,
đồng thời chuyển sang hệ thông thị trờng chứng khoán toàn quốc.
1.6.2. Thị trờng OTC Mỹ (NASDAQ)

Thị trờng OTC NASDAQ (National Assosiation Securities Delers Automatic
Quote) đợc thành lập năm 1971 là thị trờng phi tập trung.
Số lợng giao dịch của thị trờng này lớn hơn rất nhiều so với thị trờng tập trung
NYSE. Có khoảng hơn 600 nhà tạo lập thị trờng hoạt động trên NASDAQ. Thị trờng
NASDAQ chịu sự quản lý của Uỷ ban chứng khoán Mỹ và Hiệp hội các nhà giao dịch
chứng khoán quốc gia Mỹ (NASD) quản lý trực tiếp thị trờng NASDAQ nối mạng với
nhiều thị trờng OTC trên thế giới.
1.6.3. Thị trờng chứng khoán London (Anh)
Thị trờng chứng khoán London ra đời từ giữa thế kỷ XVI. Trớc chiến tranh thế giới
thứ nhất, thị trờng chứng khoán London hoạt động rất mạnh và là thị trờng hàng đầu thế
giới.
Sau 2 cuộc chiến tranh thế giới, vị trí quốc tế của Sở giao dịch chứng khoán London
ngày càng sút kém, từ chỗ đứng đầu tụt xuống hàng thứ ba sau Sở giao dịch chứng khoán
New York và Sở giao dịch chứng khoán Tokyo. Suốt thập kỷ 70 và thập kỷ 80, nền kinh tế
Anh dần dần hồi phục và phát triển, khối lợng đầu t tăng dần, các xí nghiệp phát hành
ngày nhiều cổ phiếu và trái phiếu. Cấu thành chứng khoán ở Anh cũng có nhiều thay đổi:
trớc thập kỷ 80, cổ phiếu thờng chiếm tỷ trọng khá lớn, sau đó hạ xuống dần: từ 92,5%
năm 1978 xuống còn 61,9% năm 1985. Trong khi đó tỷ trọng trái phiếu công ty lại tăng lên,
từ 1,3% năm 1978 lên 32,4% năm 1985.
Sở giao dịch chứng khoán London có 2 đặc điểm nổi bật là:
- Nhiều xí nghiệp đăng ký giao dịch cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán, năm 1983
có 2654 xí nghiệp có cổ phiếu đăng ký tại Sở giao dịch chứng khoán, trong đó ở thị trờng
chứng khoán New York chỉ có 1550 xí nghiệp, và Tokyo chỉ có 1452 xí nghiệp.
- Giao dịch trái phiếu chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số giao dịch, đặc biệt là công
trái quốc gia. Năm 1984, trong tổng ngạch giao dịch của thị trờng chứng khoán London là
1437 tỷ 94 triệu GDP (Bảng Anh), tỷ trọng của các giao dịch trái phiếu là 80,5% tức 1154 tỷ
728 triệu GDP. Trong thời gian đó, tỷ trọng giao dịch trái phiếu ở New York là 1%, Tokyo
là 2%. Tình hình trên cho thấy, thị trờng chứng khoán London là một thị trờng phục vụ
cho Chính phủ, là nơi tập trung và phân phối trái phiếu Chính phủ.
Ngoài thị trờng chứng khoán London, nớc Anh cònnhiều thị trờng chứng khoán lớn

khác hoạt động mạnh mẽ nh: Glasgow, Liverpool, Manchester, Birmingham và Edingburgh

16


cùng nhiều thị trờng nhỏ khác nh Bristol, Cardiff, Leeds, New Castle, Seffields và tại 9
tỉnh khác. Tất cả 21 thị trờng này cùng 2 thị trờng của Cộng hoà AiLen (Irland) là Dublin
và Cork, liên kết lại thành Liên bang thị trờng chứng khoán tại Anh và AiLen (Federation
of Stock Exchange in Breat Britain and Irland), vào tháng 7 năm 1965, bốn thị trờng ở
Scottland cũng liên kết thành các thị trờng ở miền Bắc nớc Anh.
1.6.4. Thị trờng chứng khoán Tokyo
Nhật bản có thị trờng chứng khoán từ năm 1875, sau chiến tranh thế giới thứ hai có
thời kỳ giải tán Sàn giao dịch chứng khoán. Năm 1949 mở lại Sở giao dịch chứng khoán. thị
trờng giao dịch chứng khoán hoạt động trở lại và phát triển khá mạnh trong thời kỳ Nhật
bản có tốc độ tăng trởng kinh tế cao. Từ năm 1955 đến năm 1961, kinh tế Nhật có hai lần
tăng trởng mạnh, số cổ phiếu Dow Jons của Sở giao dịch chứng khoán Tokyo từ 874 tăng
lên 1549. Tổng số giá cổ phiếu giao dịch năm 1955 là 3,8 tỷ, năm 1961 đ lên tới 48,3 tỷ,
tăng 14 lần. Tháng 4 năm 1966, trái phiếu công cộng và trái phiếu công ty (đ ngừng giao
dịch sau chiến tranh thế giới lần thứ hai) lại đợc đa ra thị trờng của hai Sàn giao dịch
chứng khoán Đông bắc và Osaka, chứng tỏ thị trờng chứng khoán Nhật bản đ phát triển
sang thời kỳ hoàn toàn mới. Sau thập kỷ 60, Chính phủ Nhật phát hành nhiều cong trái, quy
mô thị trờng trái phiếu đợc mở rộng.
Nhật bản có 8 Sở giao dịch chứng khoán, gần 200 công ty chứng khoán phân bổ ở các
nơi nh Tokyo, Osaka, Nayoga, Sở giao dịch chứng khoán Tokyo là thị trờng cổ phiếu, trái
phiếu lớn nhất ở Nhật, chiếm 85% tổng số giao dịch cổ phiếu ở Nhật,cũng là thị trờng giao
dịch cổ phiếu lớn thứ hai trên thế giới, sau Sở giao dịch chứng khoán New York.
Trên thị trờng chứng khoán Nhật bản, có 5 loại cổ phiếu đợc giao dịch là: cổ phiếu
thờng, cổ phiếu u đ i, cổ phiếu không có quyết nghị, cổ phiếu đợc phân phối sau.
Trái phiếu ở Nhật,căn cứ vào chủ thể phát hành, đợc chia thành 6 loại là: trái phiếu
Nhà nớc, trái phiếu địa phơng, trái phiếu đặc biệt, trái phiếu công ty, trái phiếu tài chính,

trái phiếu ngoài nớc.
Từ năm 1970 Sở giao dịch chứng khoán Tokyo đ cho phép các công ty đầu t Nhật
bản mua cổ phiếu nớc ngoài, và vốn đầu t nớc ngoài mua cổ phiếu Nhật bản đ tăng lên
nhanh chóng, trong một thời gian ngắn số bán ra đ nhiều hơn số mua vào, chứng tỏ ngời
nớc ngoài đ tăng cờng đầu t vào Nhật bản. Nguyên nhân của tình hình này là: Nền kinh
tế của Nhật bản phát triển nhanh, có nhiều hàng xuất khẩu đứng đầu thế giới, Chính phủ
Nhật bản nới rộng toàn bộ chế độ quản lý ngoại tệ, các xí nghiệp Nhật bản có sức hấp dẫn
lớn do thu đợc nhiều lợi nhuận, vốn quốc tế đầu t phân tán đ thúc đẩy vốn nớc ngoài
chảy vào thị trờng chứng khoán Nhật bản.
Thị trờng chứng khoán Nhật bản phát triển nhanh vì: Tiềm lực thị trờng lớn, kinh tế
phát triển nhanh, xuất siêu liên tục; Vị trí đồng Yên Nhật trên thị trờng tiền tệ thế giới ngày
càng cao; L i suất trái phiếu Nhật bản quá thấp, tiền vốn Nhật bản quá thừa.

17


1.6.5. Thị trờng chứng khoán Frankfurt (Cộng hoà Liên bang Đức)
Thị trờng chứng khoán Frankfurt là thị trờng ra đời vào loại sớm nhất trên thế giới,
từ năm 1595. Từ thời chiến tranh Napoleon Chính phủ Đức đ phát hành rất nhiều trái phiếu
để vay vốn trong nớc và ngoài nớc nhằm ứng phó với chiến tranh. Đức là nớc phát triển
chậm hơn Anh, Mỹ, Pháp, cho nên m i đến thế kỷ VXIII mới thấy xuất hiện các hợp đồng
giao dịch vay nợ. Bớc sang thế kỷ XIX hoạt động của ngân hàng Rosinde đ làm cho việc
mua bán chứng khoán dần dần đợcmở rộng, và trên đất Đức đ có nhiều thị trờng chứng
khoán ra đời, trong đó đáng kể nhất là thị trờng chứng khoán Berlin, nhng Frankfurt vẫn
đóng vai trò trung tâm tài chính quốc tế. Từ năm 1873 giới kinh doanh Đức bị phá sản, nên
thị trờng chứng khoán Frankfurt cũng tàn lụi dần cuối cùng phải đóng cửa, m i đến tháng 9
năm 1945 mới khai trơng trở lại.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Đức đợc phục hồi và phát triển nhanh
chóng, đồng Mark Đức ngày càng có giá trị, đến năm 1958 trở thành đồng tiền mạnh của thế
giới, có khả năng chuyển đổi, thị trờng chứng khoán Đức cũng phát triển và mở rộng, tiêu

biểu là các thị trờng chứng khoán Dresden, Leipzig, nhng Frankfurt vẫn là trung tâm tài
chính quốc tế của nớc Đức, vì lợng cổ phần và chứng khoán của thị trờng này lớn nhất
nớc Đức. Từ thập kỷ 70, do kinh tế tăng trởng nhanh chóng, ngân sách Nhà nớc liên tục
bội thu, lợng công trái phát hành giảm, lợng cổ phiếu lu thông tăng, trong đó chủ yếu là
cổ phiếu không ghi tên (cổ phiếu trao tay) ít khi dùng đến cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu đặc
biệt. Tiêu biểu cho chứng khoán nặc danh này là chứng khoán Standardwezf của 21 công ty
cổ phần lớn. Năm 1975, doanh thu về loại chứng khoán này chiếm 72% tổng ngạch giao
dịch chứng khoán của nớc Đức , phầnlớn chứng khoán bán ra đều thu tiền mặt.
Năm 1975 thành viên của thị trờng chứng khoán Frankfurt gồm 92 ngân hàng, 33
công ty môi giới, 25 nhà môi giới định giá (không có quyền mua bán chứng khoán cho
mình). Năm 1989, doanh số thị trờng chứng khoán Frankfurt đứng thứ t thế giới, ngang
với Pháp nhng cũng chỉ bằng 40% của Anh, 11% của Mỹ, 9% của Nhật. Lợi tức cổ phần
của thị trờng chứng khoán Frankfurt đợc trả mỗi năm một lần, khác với thị trờng chứng
khoán New York trả 6 tháng một lần.
1.6.6. Thị trờng chứng khoán Paris (Bourse De Paris)
Thị trờng chứng khoán Paris ra đời từ Trung cổ. Năm 1138 đ có cầu hối đoái (Point
de change một chiếc cầu bắc qua sông Seine) nơi các nhà buôn gặp gỡ nhau để đổi chác
kim khí quý và thực hiện các nghiệp vụ giao dịch chứng từ hối đoái. Năm 1304, vua Pháp đ
ra một đạo dụ cho phép chính thức mở chợ, đến thế kỷ XVI trở thành chợ buôn bán các trái
phiếu. Từ năm 1826 đến nay, chợ đợc họp trong lâu đài chứng khoán (Palais de Bourse).
Ra đời sớm nhng thị trờng chứng khoán Pháp lại lạc hậu hơn thị trờng chứng
khoán các nớc khác. Đến giữa thế kỷ 80, so sánh tổng giá trị cổ phiếu với GNP của các
nớc thì: Mỹ, Nhật, Anh chiếm 50%, Đức 31%, Pháp chỉ có 20%. So sánh tỷ trọng số chứng
khoán lu thông trên các thị trờng chứng khoán lớn của thế giới: New York chiếm 50%,

18


Tokyo 25%, Frankfurt và Paris mỗi thị trờng chỉ chiếm từ 3 đến 5%. Suốt thập kỷ 80 tốc độ
tăng trởng của thị trờng chứng khoán New York và Tokyo là 11 lần, Amsterdam 8 lần,

Paris chỉ có 5,5 lần. Từ năm 1983, sau cải tổ thị trờng chứng khoán Paris đ thay đổi căn
bản nên mới có tốc độ tăng trởng cao hơn Anh một chút. Do chính phủ Pháp tiến hành một
loạt cải cách về luật pháp, nên số lợng cổ phiếu, trái phiếu đợc phát hành năm 1983 đ
tăng từ 4,5 lần đến 5,6 lần so với năm 1976.
Do thắng lợi của cải tổ, nền kinh tế Pháp đ tăng nhanh, lạm phát giảm, đồng Franc
ổn định, thị trờng chứng khoán Paris phát triển nhanh, đứng hàng thứ t thế giới sau New
York, Tokyo và London, trở thành một đối thủ cạnh tranh mới của thị trờng chứng khoán
thế giới.
1.6.7. Thị trờng chứng khoán Đài Loan
Thị trờng chứng khoán ở Đài Loan bắt đầu hình thành từ khi Đài Loan thực hiện
chơng trình ruộng đất về tay ngời cày năm 1953. Chính phủ mua lại phần lớn ruộng đất
của địa chủ, bán chịu cho dân cày với giá rẻ. Việc thanh toán tiền mua ruộng không bằng
tiền mặt mà bằng tín phiếu Chính phủ. Những tín phiếu và cổ phần của 4 công ty Nhà nớc
đ đợc phân bố rộng r i nhằm đền bù cho những phần đất rộng lớn mà Chính phủ đ mua.
Do vậy sự kiềm chế thị trờng của các công ty môi giới đợc cởi bỏ và việc buôn bán chứng
khoán và cổ phiếu đợc hình thành.
Nền kinh tế Đài Loan tiếp tục phát triển mạnh vào những năm 50, Đài Loan thấy cần
thiết phải thành lập một thị trờng chứng khoán nhằm huy động các nguồn tiết kiệm trong
nớc phục vụ cho sản xuất. Ban giao dịch chứng khoán đợc thành lập vào năm 1960 nhằm
kiềm chế và kiểm soát toàn bộ sự phát hành và giao dịch chứng khoán tại Đài Loan. Một
năm sau đó, ban giao dịch chứng khoán đợc thành lập và vào năm 1962 bắt đầu hoạt động
kinh doanh. Vào năm 1968 khi bộ luật về trao đổi chứng khoán đợc công bố thì những quy
chế cơ bản cho giao dịch chứng khoán đợc đa ra.
Cấu trúc của thị trờng chứng khoán ở Đài Loan dựa trên các cơ sở sau:
- Uỷ ban giao dịch chứng khoán dới sự quản lý của Bộ tài chính. Uỷ ban giao dịch
chứng khoán (SEC) là tổ chức thuộc Chính phủ đợc thành lập nhằm giám sát và kiểm tra
thị trờng chứng khoán.
- Sở giao dịch chứng khoán Đài Loan.
Sở giao dịch chứng khoán (TSE) là thị trờng trao đổi chứng khoán duy nhất ở Đài
Loan, nó đợc tổ chức do sự hợp tác về vốn 700 triệu đô la Đài Loan (25 triệu USD) trong

đó các ngân hàng và xí nghiệp Chính phủ chiếm 39%, phần còn lại 61% thuộc về các tổ
chức tài chính t nhân và xí nghiệp khác.
- Các công ty bảo hiểm chứng khoán: Là những tổ chức trợ giúp vốn Đài Loan cho các
công ty. Đến cuối năm 1990 đ có 60 tổ chức bảo hiểm chứng khoán.

19


- Các nhà kinh doanh và môi giới chứng khoán: Đến cuối năm 1990 có hơn 370 nhà
môi giới và 50 nhà kinh doanh chứng khoán.
- Các tổ chức tài chính chứng khoán: Họ hoạt động nhằm cung cấp các dịch vụ khác
nhau về nghiệp vụ chênh lệch giá.
- Các công ty tiền gửi chứng khoán.
- Các công ty t vấn đầu t chứng khoán.
Để mở rộng khả năng đầu t của các công dân ra nớc ngoài, Uỷ ban giao dịch chứng
khoán đ khuyếnh khích các tờ rớt đầu t chứng khoán tăng nguồn vốn bản tệ để đầu t cho
các chứng khoán quốc tế.
+ Cho phép thành lập các chi nhánh của các công ty đầu t chứng khoán quốc tế. Các
chi nhánh của công ty này sẽ cung cấp những dịch vụ cho các công dân Đài Loan muốn đầu
t vào các chứng khoán quốc tế.
+ Đầu t nớc ngoài vào thị trờng chứng khoán Đài Loan. Kế hoạch của Chính phủ
là mở rộng thị trờng cho các nhà đầu t nớcngoài theo từng bớc nh sau:
Đầu t không trực tiếp thông qua mua các chứng từ có giá trị sinh lời đợc phát hành
bới các quỹ đầu t quốc tế.
Năm 1983, quỹ của Đài Loan đợc thành lập với sự liên doanh của 16 tổ chức tài
chính nớc ngoài và Đài Loan: Formosa Taipei và quỹ Đài Loan đợc phép hoạt động.
Đầu t trực tiếp vào thị trờng bằng cách cho phép các tổ chức đầu t nớc ngoài hoạt
động.
Đầu t trực tiếp vào các chứng khoán bởi những Hoa kiều và cá nhân ngời nớc
ngoài.

Thị trờng chứng khoán ở Đài Loan đ đợc mở rộng một cách nhanh chóng trong
những năm gần đây. Sự phân chia thị trờng còn nhỏ hẹp và lịch sử còn ngắn ngủi nên thị
trờng chứng khoán Đài Loan cha thể là một thị trờng hoàn hảo.

20


Câu hỏi ôn tập:
1. Trình bày vị trí, chức năng của thị trờng chứng khoán?
2. Ngời ta phân loại thị trờng chứng khoán dựa trên những căn cứ nào? và cách
phân loại nh thế nào?
3. Trình bày các nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán?

21


2

Chơng

chứng khoán và phát hành
chứng khoán

2.1. khái niệm
Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi số xác nhận các quyền và lợi ích hợp
pháp của ngời sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của chủ thể phát hành.
Chứng khoán có các đặc điểm cơ bản sau:
- Tính thanh khoản (tính lỏng Liquidity): Tính thanh khoản của chứng khoán là khả
năng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt. Việc chuyển đổi này đợc thực hiện trên thị
trờng chứng khoán.

- Tính rủi ro: Rủi ro của chứng khoán là rủi ro liên quan đến hoạt động của tổ chức
phát hành chứng khoán. Tổ chức phát hành chứng khoán hoạt động không có hiệu quả thì
giá cả của chứng khoán do họ phát hành sẽ giảm giá trên thị trờng chứng khoán.
- Khả năng sinh lời: Chứng khoán là tài sản mà ngời sở hữu nó có thu nhập trong
tơng lai theo lợi tức hàng năm, đồng thời cũng có thu nhập khi giá chứng khoán trên thị
trờng tăng lên.
2.2. Phân loại chứng khoán
Tuỳ theo cách lựa chọn các tiêu thức mà ngời ta phân loại chứng khoán.
2.2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế
Theo cách này, ngời ta chia ra chứng khoán nợ (các loại trái phiếu), chứng khoán vốn
(các loại cổ phiếu), chứng khoán phái sinh (các loại chứng khoán có nguồn gốc chứng
khoán).
2.2.1.1. Chứng khoán nợ: Là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền chủ nợ
của ngời sở hữu trái phiếu đối với ngời phát hành về số tiền ghi theo chứng khoán đó.
Ngời phát hành trái phiếu cam kết ghi trên trái phiếu sau một thời gian nhất định sẽ trả cho
ngời nắm giữ trái phiếu số tiền vốn và l i theo l i suất ghi trên trái phiếu.
Trái phiếu có đặc điểm: l i suất cố định có kỳ hạn trả vốn và lợi tức, rủi ro thấp.

22


Căn cứ vào chủ thể phát hành ngời ta chia trái phiếu làm 2 loại:
- Trái phiếu Chính phủ: do Chính phủ Trung ơng phát hành hoặc trái phiếu do chính
quyền địa phơng phát hành.
Trái phiếu do Chính phủ Trung ơng phát hành có loại ngắn hạn dới một năm đợc
gọi là tín phiếu kho bạc.
- Trái phiếu công ty: do các công ty phát hành để huy động vốn dài hạn. Trái phiếu
công ty cũng có nhiều loại nh trái phiếu có thu nhập ổn định; trái phiếu thu nhập là loại trái
phiếu chỉ đợc trả l i khi công ty có l i; trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu; v.v..
2.2.1.2. Chứng khoán vốn

Chứng khoán vốn là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu số vốn đ đầu t cho công ty,
đợc biểu hiện dới hình thức cổ phiếu.
Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu cổ phiếu trong
công ty. Ngời sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông.
Có hai loại cổ phiếu chính, là cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu u đ i; chủ sở hữu tơng
ứng là cổ đông phổ thông và cổ đông u đ i.
Cả 2 loại cổ phiếu đều có thời hạn là góp vốn vĩnh viễn cho công ty. Hay chính xác
hơn là cho đến khi công ty không tồn tại.
Cổ đông phổ thông có quyền:
- Hởng cổ tức theo tỷ lệ góp vốn và theo kết quả kinh doanh của công ty.
- Đợc mua cổ phiếu mới khi công ty phát hành thêm cổ phiếu.
- Có quyền bỏ phiếu bầu các chức vụ quan trọng trong công ty.
- Đợc quyền tiếp nhận thông tin về công ty.
Cổ đông u đ i có quyền:
- Đợc hởng cổ tức cố định không phụ thuộc kết quả kinh doanh.
- Đợc hoàn vốn trớc nếu công ty phá sản.
2.2.1.3. Chứng khoán phái sinh (Derivative Securities)
Chứng khoán phái sinh là các chứng khoán có nguồn gốc từ các chứng khoán gốc (từ
Hán Việt: phái sinh là bắt nguồn Derivative)
Chứng khoán phái sinh gồm: quyền mua trớc, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tơng lai.
- Quyền mua trớc: là một quyền u đ i, cho phép ngời sở hữu những cổ phiếu đang
lu hành đợc mua một số cổ phiếu phát hành bổ sung, với giá thấp hơn giá chào bán ra
công chúng. Các quyền này cũng là những công cụ chuyển nhợng đợc.
- Chứng quyền: là loại chứng khoán đợc phát hành cùng với trái phiếu hoặc cổ phiếu
u đ i, cho phép ngời sở hữu chứng khoán đợc quyền mua một số cổ phiếu phổ thông
theo mức giá đ đợc xác định trớc.

23



- Hợp đồng kỳ hạn: là hợp đồng giữa ngời mua và ngời bán thoả thuận giao dịch
chứng khoán tại một thời điểm trong tơng lai, do hai bên mua và bán trực tiếp thực hiện với
khối lợng và giá cả đ xác định.
- Hợp đồng tơng lai (Future Contract): là một thoả thuận mua, bán chứng khoán
trong một thời điểm trong tơng lai với mức giá xác định. Hợp đồngnày khác với hợp đồng
kỳ hạn ở chỗ, có một Sở giao dịch tổ chức thực hiện.
- Quyền chọn:
Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép ngời nắm giữ nó đợc mua (nếu là
quyền chọn mua) hoặc đợc bán (nếu là quyền chọn bán), một khối lợng chứng khóan cơ
sở tại một mức giá xác định, trong một thời gian nhất định.
Trong hợp đồng quyền chọn, ngời bán quyền trao cho ngời mua quyền, để lấy một
khoản tiền gọi là phí quyền chọn hay giá quyền chọn.
Những nhân tố ảnh hởng đến giá quyền chọn là:
+ Giá thị trờng của chứng khoán cơ sở.
+ Giá thực hiện.
+ Thời gian cho tới khi đến hạn.
+ L i suất ngắn hạn phi rủi ro trong thời hạn tồn tại của quyển.
+ L i suất Coupon.
+ Mức dao động dự đoán của các mức l i suất trong thời hạn của quyền.
Hợp đồng quyền chọn gồm có quyền chọn bán, quyền chọn mua.
Quyền chọn bán
Một nhà đầu t sở hữu 100 cổ phiếu STC váo tháng 2. Giá hiện tại là 120 USD/cổ
phiếu. Sợ rằng giá cổ phiếu này sẽ giảm, nên nhà đầu t mua quyền chọn bán vào tháng 4 tại
Sở giao dịch chứng khoán với giá thực hiện quyền chọn là 115 USD/cổ phiéu. Phí quyền
chọn đợc niêm yết là 4 USD/1 quyền.
Tại ngày đến hạn có tình hình nh sau:
Giá hiện hành chứng khoán STC
95

100


115

120

130

- Trị giá theo giá hiện hành

9.500

10.000

11.500

12.000

13.000

_ L I (+), lỗ (-)

- 2.400

- 1.900

- 400

+ 100

+ 1.100


Nếu giá cổ phiếu STC xuống dới mức 115 USD/cổ phiếu, nhà đầu t vẫn có quyền
bán với giá 115USD/cổ phiếu để thu 11.500. Nếu giá tăng hơn 115 USD/cổ phiếu thì nhà
đầu t có thể không thực hiện quyền, chịu mất phí chọn quyền.

24


Quyền chọn mua
Một ngời muốn đầu t 12.000 USD vào cổ phiếu HBD trong tháng 3. Giá hiện tại cổ
phiếu này là 120 USD/cổ phiếu. Giá quyền chọn một cổ phiếu này vào tháng 5 đợc yết là
130 USD/cổ phiếu. Phí quyền chọn là 5 USD/1 quyền.
Nhà đầu t sẽ lựa chọn:
a. Mua 100 cổ phiếu HBD: 120 USD x 100 = 12.000 USD.
b. Đầu t 12.000 USD vào mua quyền chọn
-

Mua 2.400 quyền chọn: 5 USD x 2.400 = 12.000 USD

-

Giá thực thi quyền chọn 130 USD/1 quyền

-

Ngày đến hạn: 30 tháng 5

Tại ngày đến hạn có tình hình nh sau:
Giá hiện hành chứng khoán HBD
110

Chênh lệch

120

2.400 x (-20) 2.400 x (-10)
= - 48.000
= - 24.000

130

140

150

0

2.400 x 10 =
24.000

2.400 x 20 =
48.000

Tới ngày đến hạn nếu giá cổ phiếu HBD là 140 USD/cổ phiếu thì nhà đầu t có lợi
nhuận 2.400 USD, bởi vì ông ta đợc mua cổ phiếu này với giá 130 USD/cổ phiếu.
Giả sử 30 tháng 5 giá hiện hành cổ phiếu này là 120 USD/cổ phiếu thì ông ta tổn
thất lớn. Nếu không thực hiện quyền thì mất phí đ mua quyền chọn 12.000 USD.
Phân biệt chứng khoán nợ (trái phiếu) và chứng khoán vốn (cổ phiếu)
TráI phiếu

Cổ phiếu


- Là chứng chỉ xác nhận quyền chủ nợ của - Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu vốn
ngời sở hữu (cũng là giấy nhận nợ của (là chứng chỉ góp vốn) nên gọi là chứng
ngời phát hành) nên gọi là chứng khoán nợ. khoán vốn.
- Ngời mua là trái chủ (chủ nợ) của công - Ngời mua là cổ đông; làm chủ một phần
ty.
công ty.
- Không đợc tham gia ứng cử, bầu cử.

- Đợc quyền ứng cử, bầu cử.

- Đợc rút vốn khi đến hạn.

- Không đợc rút vốn.

- Lợi tức không đổi; cố định theo tỷ lệ vốn.

- Lợi tức thay đổi theo kết quả kinh doanh

- Rủi ro thấp.

- Rủi ro cao

25


2.2.2. Phân loại theo hình thức chứng khoán
Theo cách này, ngời ta chia ra chứng khoán ghi danh và chứng khoán vô danh
(không ghi tên).
- Chứng khoán ghi danh (ghi tên) là chứng khoán ghi tên ngời chủ sở hữu trên mặt tờ

chứng khoán, những thông tin cần thiết của ngời sở hữu cũng đợc ghi trên bìa chứng
khoán. Loại chứng khoán này khi chuyển nhợng phải tuân theo một số thủ tục chuyển
nhợng.
- Chứng khoán vô danh là chứng khoán không ghi tên chủ sở hữu. Loại chứng khoán
này khi chuyển nhợng không cần thủ tục, mà chuyển nhợng, mua bán chỉ là việc trao tay
đơn giản.
2.2.3. Phân loại chứng khoán theo thu nhập
Chứng khoán đợc chia ra: Chứng khoán có thu nhập cố định; chứng khoán có thu
nhập biến đổi; chứng khoán hỗn hợp.
- Chứng khoán có thu nhập cố định: lợi tức đợc trả theo định kỳ, quý, 6 tháng hoặc 1
năm. Mức lợi tức đợc tính căn cứ vào l i suất ghi trên chứng khoán và mệnh giá chứng
khoán. Loại chứng khoán này có mức rủi ro thấp.
Kỳ hạn của chứng khoán có thu nhập cố định là rất khác nhau. Thông thờng trái
phiếu kho bạc là ngắn hạn (dới 1 năm); trái phiếu là trung hạn và dài hạn (trên 1 năm đến
30 năm); cổ phiếu u đ i là vô thời hạn.
Chứng khoán có thu nhập cố định gồm:
+ Trái phiếu Chính phủ.
+ Trái phiếu địa phơng.
+ Trái phiếu công ty.
+ Trái phiếu ngân hàng và trái phiếu quỹ tiết kiệm.
+ Tín phiếu kho bạc Nhà nớc.
- Chứng khoán có thu nhập biến đổi: loại chứng khoán đợc hởng lợi tức tuỳ theo kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Chứng khoán có thu nhập biến đổi gồm:
+ Cổ phiếu phổ thông: cổ phiếu phổ thông đợc trả lợi tức theo tỷ lệ góp vốn và kết
quả kinh doanh của công ty.
+ Chứng chỉ quỹ đầu t: là giấy xác nhận quyền sở hữu vốn cổ phần trong quỹ đầu t
chứng khoán.
- Chứng khoán hỗn hợp:
Chứng khoán hỗn hợp gồm:


26


+ Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: loại trái phiếu này, ngoài lợi tức cố định đợc
nhận, ngời sở hữu chúng còn có quyền mua một lợng cổ phiếu nhất định của công ty phát
hành, tức là có một chứng chỉ quyền mua cổ phiếu. Chứng chỉ này thuộc loại chứng
khoán phái sinh.
+ Trái phiếu có khả năng chuyển đổi: loại trái phiếu này, ngoài việc hởng lợi tức cố
định, ngời sở hữu trái phiếu còn đợc chuyển trái phiếu này thành cổ phiếu trong một thời
hạn nhất định với những điều kiện xác định.
+ Trái phiếu có thu nhập bổ sung: loại trái phiếu này, ngoài số lợi tức cố định còn
đợc hởng khoản loại tức bổ sung theo sự tăng trởng cổ tức của các cổ đông.
2.3. Giá chứng khoán
2.3.1- Mệnh giá (Face Value)
Số tiền ghi trên chứng khoán gọi là mệnh giá. Mệnh giá chứng khoán chỉ có giá trị
danh nghĩa.
Đối với cổ phiếu phổ thông, mệnh giá là căn cứ để xác định các quyền (nh ở mục 2).
Đối với trái phiếu chiết khấu khống, thì ngời mua trái phiếu lần đầu chỉ bỏ ra một
số tiền thấp hơn mệnh giá rất nhiều.
2.3.2. Giá bán lần đầu trái phiếu chiết khấu khống
Giá bán này (tức là giá mua của trái chủ) thấp hơn mệnh giá rất nhiều; đợc xác
định bằng công thức:

P

F

=


(1 + i)n

Trong đó:
P: Giá bán
F: Mệnh giá
i: L i suất
n: Kỳ hạn trái phiếu
Công thức này đợc chứng minh nh sau: Nếu có một khoản vốn là P đem đầu t với l i suất
là i (%) năm, thì
-

Cuối năm thu thứ nhất l i là iP
gốc cộng (+) l i là P + iP

-

Cuối năm thứ hai l i là ( P + iP)i
gốc cộng (+) l i là P + iP + ( P + iP)i
= P (1 + i) 2

27


-

Năm thứ ba l i là iP (1+i) 2
Gốc cộng (+) l i là P (1+i) 2 + iP (1+i) n
= iP (1+i) 3

-


Cuối năm n gốc cộng (+) l i = P (1+i) n
Tức là F = P (1+i) n
P =

F
(1 + i)n

Ví dụ: Một trái phiếu chiết khấu khống có mệnh giá 10.000.000đ kỳ hạn 2 năm l i suất
12%/năm; ngời mua phải trả tiền mua trái phiếu này là:
10.000.000
2

(1 + 0,12)

= 7.971.938đ

2.3.3. Giá bán cổ phiếu phát hành lần đầu
Khi phát hành chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO Initial public
Offering), tổ chức bảo l nh phát hành chứng khoán phảI căn cứ vào các bản cáo bạch của tổ
chức phát hành chứng khoán để xác định giá bán cổ phiếu (POP). Giá của chứng khoán chào
bán đợc tính toán bằng cách lấy giá trị của công ti chia (:) cho số cổ phiếu chào bán ra
công chúng
Giá chào bán ra công chúng (POP) thực tế có thể khác với khung giá định ra sơ bộ
trong bản cáo bạch, tuỳ theo mức độ quan tâm của các nhà đầu t để tăng hoặc giảm giá
(POP) này.
2.3.4. Th giá (Book value)
Th giá là giá ghi trên sổ sách kế toán. Th giá phản ánh tình trạng vốn cổ phần và
tình trạng tài chính của công ty trong một thời kỳ nhất định.
Ví dụ: Một công ty trớc đây phát hành 100.000 cổ phiếu mệnh giá 30.000đ/1 cổ

phiếu. Nay quyết định phát hành thêm 10.000 cổ phiếu nữa với mệnh giá nh trớc; nhng
giá bán cổ phiếu trên thị trờng là 50.000đ/1 cổ phiếu. Tích luỹ của công ty từ đầu đến nay
là 900.000.000đ.
Trên sổ sách phản ánh nh sau:
a. Vốn cổ phần theo mệnh giá
30.000đ x 110.000

= 3.300.000.000đ

(100.000 cổ phiếu cũ + 10.000 cổ phiếu mới)
b. Vốn thặng d
(50.000đ - 30.000đ) x 10.000
c. Tích luỹ

= 200.000.000đ

= 900.000.000đ

28


= 4.400.000.000đ

d. Tổng cộng
e. Th giá

4.400.000.000đ

= 40.000đ/1 cổ phiếu


110.000
2.3.5 Thị giá
Thị giá chứng khoán là giá cả đợc xác định trên thị trờng, chủ yếu là giá cả trên
Sở giao dịch (hoặc Trung tâm giao dịch) chứng khoán.
Giá cả trên thị trờng rất khác với các loại giá nêu trên.
Giá cả chứng khoán đợc hình thành do kết quả khớp lệnh. Tức là cung, cầu gặp
nhau. Nói cách khác là sự gặp nhau về giá từng loại chứng khoán và số lợng từng loại của
ngời đặt mua và ngời chào bán.
Giá đặt mua và giá chào bán phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
- Đối với cổ phiếu: Giá chào bán và đặt mua phụ thuộc vào tình hình tài chính hiện
tại và tơng lai của công ty đ phát hành cổ phiếu đó.
+ Giá cổ phiếu u đ i đợc hình thành theo công thức:

Pb
Trong đó:

=

Dp
Kp

- Pb: Là thị giá

- Dp: Là cổ tức cổ phiếu
- Kp: Là l i suất thị trờng.
+ Giá cổ phiếu phổ thông đợc hình thành theo công thức của mô hình DCF
(Discounted Cash Flow), ta có:

P0 =


D1
D2
+
1+ K
(1 + K

)

2

+ .... +

Dt
(1 + K

)

t

+

Pt
(1 + K

)t

Trong đó:
- P 0 : là giá cổ phiếu đang xét
- Dt: là cổ tức mong đợi cuối năm t
- P t : là giá trị cổ phiếu năm t

- K: là l i suất thị trờng
- Đối với trái phiếu: Giá cả phụ thuộc vào l i suất tín dụng trên thị trờng tiền tệ và
l i suất trái phiếu.

29


Thị giá trái phiếu đợc tính theo công thức:

P=

F

m
r

Trong đó:
P: Thị giá
F: Mệnh giá
m: L i suất trái phiếu
r: L i suất thị trờng
Ví dụ: Một trái phiếu có mệnh giá 1.000.000đ, l i suất trái phiếu 9%/1 năm, l i suất
thị trờng hiện tại 12%/1 năm. Thị giá trái phiếu là:

P=

1.000.000 x

9
12


= 750.000

Nh vậy l i suất tín dụng trên thị trờng tiền tệ tăng thì thị giá trái phiếu giảm và
ngợc lại. Nói cách khác, thị giá trái phiếu tỷ lệ thuận với l i suất trái phiếu, tỷ lệ nghịch với
l i suất tín dụng hiện tại trên thị trờng tiền tệ.
2.4. Các phơng thức phát hành chứng khoán
Các phơng thức phát hành đợc phân theo các tiêu thức khác nhau.
2.4.1. Phân loại theo đợt phát hành
Ngời ta chia ra phát hành lần đầu và phát hành các đợt tiếp theo.
- Phát hành lần đầu là việc tổ chức phát hành chứng khoán với số lợng lớn và là đợt quan
trọng nhất, sau khi chứng khoán và chủ thể phát hành đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của
Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc.
- Phát hành các đợt tiếp theo là nhằm mục đích tăng thêm vốn của tổ chức phát hành.
2.4..2- Phân loại theo loại đối tợng mua, bán chứng khoán
Theo cách này ngời ta đa ra phát hành riêng lẻ (mang tính nội bộ) và phát hành ra công
chúng (chào bán công khai).
a. Phát hành riêng lẻ: Là việc phát hành trong đó chứng khoán đợc bán trong phạm vi
một số ngời nhất định (thông thờng là các nhà đàu t có tổ chứcc) với những điều kiện hạn chế
và khối lợng đạt một mức nhất định. Chứng khoán phát hành dới hình thức này không đợc
niêm yết, không giao dịch trên thị trờng.
Phải chọn phơng thức phát hành riêng lẻ vì:

30


+ Công ty không đủ tiêu chuẩn phát hành ra công chúng.
+ Công ty phát hành cổ phiếu nhằm duy trì các mối quan hệ trong kinh doanh.
+ Phát hành cho công nhân viên chức của Công ty.
b. Phát hành chứng khoán ra công chúng: Là phơng thức phát hành quan trọng, trong đó

chứng khoán đợc phát hành cho một số lợng lớn các nhà đầu t nhất định, đồng thời phải đảm
bảo một tỷ lệ cho các nhà đầu t nhỏ. Ngoài ra tổng khối lợng phải đạt một tỷ lệ quy định.
Việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải đợc đăng ký và đợc Uỷ ban chứng
khoán Nhà nớc cho phép.
Các chứng khoán phát hành ra công chúng là chứng khoán đủ tiêu chuẩn giao dịch trên thị
trờng sơ cấp, thị trờng thứ cấp.
Nội dung này sẽ đợc nghiên cứu kỹ tại mục 2.5.
2.5. phát hành chứng khoán
2.5.1. Khái niệm
Phát hành chứng khoán là quá trình trong đó chứng khoán đợc bán rộng r i cho các
nhà đầu t; khối lợng phát hành phải đạt mức nhất định. Sau khi phát hành chứng khoán ra
công chúng, công ty phát hành trở thành Công ty đại chúng.
Việc phát hành chứng khoán ra công chúng với sự bảo l nh của tổ chức bảo l nh có
uy tín, sẽ đảm bảo cho việc huy động vốn của công ty đợc thành công.
Đối với cổ phiếu, phát hành lần đầu ra công chúng ( IPO Initial Public Offering)
nhằm tăng vốn thì đó là IPO sơ cấp, còn khi cổ phần đợc bán lần đầu từ số cổ phiếu hiện
hữu, thì đó là IPO thứ cấp.
Đối với trái phiếu thì chỉ có một phơng thức là chào bán sơ cấp.
Phát hành chứng khoán ra công chúng là tạo hàng hoá (hàng hoá cao cấp) cho thị
trờng chứng khoán (thị trờng hiện đại). Vì vậy, cần phải có các điều kiện, các tiêu chuẩn
nghiêm ngặt dựa trên các chỉ tiêu nhất định, gồm các chỉ tiêu định lợng (quy mô Công ty,
vốn, tính liên tục trong hoạt động kinh doanh) và các chỉ tiêu định tính (trình độ và kinh
nghiệm của Ban l nh đạo, cơ cấu tổ chức, phơng án khả thi về sử dụng vốn).
Tại Việt nam, luật chứng khoán quy định việc phát hành chứng khoán phải tuân thủ
các quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng; việc chào bán này đợc thực hiện
theo một trong các phơng thức sau:
- Thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng, kể cả internet.
- Chào bán chứng khoán cho từ 100 nhà đầu t trở nên không kể nhà đầu t chứng khoán
chuyên nghiệp.


31


×