Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thép vào thị trường thái lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.19 KB, 63 trang )

Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian làm đề án này, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Thầy ThS
Văn Đức Long, Trưởng khoa Thương Mại trường Đại Học Tài Chính – Marketing
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đề án môn học này.
Em chân thành cám ơn các Thầy Cô khoa Thương Mại đã truyền đạt kiến
thức chuyên ngành và em xin cám ơn Thầy Long đã truyền đạt kiến thức và hướng
dẫn, chỉ dạy em qua từng buổi hướng dẫn cụ thể trên lớp. Nếu không có những lời
hướng dẫn, dạy bảo của Thầy thì em nghĩ đề án môn học này của em rất khó có thể
hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy. Bài thu hoạch được
thực hiện trong khoảng thời gian 6 tuần, mà kiến thức của em còn hạn chế và còn
nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy để kiến thức của em
trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em xin chúc Thầy luôn dồi dào sức khoẻ để có thể truyền lại
những kiến thức quý báu cho các thế hệ sau này.
Em xin chân thành cám ơn!

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 12 năm 2014
Nguyễn Duy Quỳnh

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1



Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Phần mở đầu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu thép Việt Nam
1.1. Xuất khẩu hàng hóa trong xu thế hội nhập toàn cầu

1.1.1 Khái niệm xuất khẩu hàng hóa
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu hàng hóa
+ Đối với kinh tế
+ Đối với doanh nghiệp Việt Nam
1.2 Tổng quan về sản xuất – kinh doanh thép Việt Nam
1.2.1 Giới thiệu về sản phẩm thép Việt Nam
1.2.2 Đặc điểm về sản xuất – kinh doanh thép Việt Nam
+ Sản xuất thép Việt Nam
-Sản lượng
+ Kinh doanh thép Việt Nam
- Nội địa
- Xuất nhập khẩu
1.2.3 Vai trò của kinh doanh xuất khẩu thép đối với nền kinh tế Việt Nam
1.2.4 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến xuất khẩu thép Việt Nam
+ Nhân tố chính trị
+ Nhân tố pháp luật
+ Nhân tố về kinh tế
+ Nhân tố quốc tế
+ Nhân tố tự nhiên
+ Nhân tố khoa học – kỹ thuật

+ Nhân tố văn hoá – xã hội
1.3 Cơ hội và thách thức đối với thép Việt Nam khi hội nhập kinh tế toàn cầu
+ Cơ hội
+Thách thức
Chương 2: Thị trường Thái Lan về sản phẩm thép
2.1 Quốc gia Thái Lan
2.2 Quan hệ thương mại Việt Nam – Thái Lan
2.3 Thị trường Thái Lan về sản phẩm thép
2.3.1 Quy định sản phẩm thép khi nhập khẩu vào thị trường Thái Lan
2.3.2 Tình hình sản xuất – kinh doanh thép của thị trường Thái Lan
+ Sản xuất thép Thái Lan
+ Kinh doanh thép Thái Lan
- Nội địa
- Xuất nhập khẩu

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

2.3.3 Tình hình xuất nhập khẩu thép của thị trường Thái Lan
2.4 Cơ hội và thách thức của sản phẩm thép Việt Nam khi xuất khẩu vào thị
trường Thái Lan
+ Cơ hội
+ Thách thức
Chương 3: Thực trạng sản xuất – kinh doanh, xuất khẩu thép Việt Nam vào thị
trường Thái Lan
3.1 Thực trạng sản xuất – kinh doanh thép Việt Nam

3.1.1 Kết quả sản xuất – kinh doanh
+ Sản xuất
+Kinh doanh thép
- Nội địa
- Xuất nhập khẫu
3.1.2 Đánh giá kết quả sản xuất – kinh doanh
+ Thành tựu
+ Tồn tại
3.1.3 Phương hướng sản xuất – kinh doanh thép Việt Nam đến năm 2020
3.2 Thực trạng kinh doanh – xuất khẩu thép Việt Nam vào thị trường Thái Lan
3.2.1 Kết quả xuất khẩu
3.2.2 Phân tích kết quả xuất khẩu
+ Phân tích theo thị trường xuất khẩu
+ Phân tích theo hình thức xuất khẩu
+ Phân tích theo cơ cấu, chủng loại sản phẩm
+ Phân tích theo giá cả xuất khẩu
3.2.4 Đánh giá kết quả xuất khẩu
+ Thành tựu
+ Tồn tại – Nguyên nhân
Chương 4: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thép Việt Nam vào thị trường Thái Lan
đến năm 2020
4.1 Mục tiêu, cơ sở đề xuất giải pháp
+ Mục tiêu
+ Cơ sở đề xuất giải pháp
4.2 Dự báo thị trường Thái Lan về sản phẩm thép đến năm 2020
4.3 Định hướng chiến lược xuất khẩu thép Việt Nam vào thị trường Thái Lan
đến năm 2020
4.4 Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thép Việt Nam vào thị trường Thái Lan
đến năm 2020
4.4.1 Các giải pháp từ phía chính phủ Việt Nam

4.4.2 Các giải pháp từ hiệp hội sắt thép Việt Nam (VSA) và doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

Kiến nghị
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1

GVHD: ThS. Văn Đức Long


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, tiến hành chuyển
đổi cơ chế quản lý từ tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
và chính sách mở cửa để hội nhập với khu vực và thế giới đã bước đầu mang lại sự
tiến triển cho nền kinh tế Việt Nam. Cùng với đó, việc Việt Nam gia nhập vào tổ
chức thương mại thế giới WTO đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế
Việt Nam, cùng với đó là làm cho hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam ngày càng

phát triển. Bên cạnh đó đầu tư nước ngoài cũng góp phần tạo môi trường kinh
doanh mới, năng động hơn, cạnh tranh hơn đồng thời tính hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh ngày càng phát triển.
Ngành thép là một ngành công nghiệp nặng then chốt trong nền kinh tế quốc
dân, là đầu vào cho rất nhiều các ngành công nghiệp khác.Thép được đánh giá là có
liên quan đến hầu hết các ngành kinh tế, phục vụ cho công nghiệp quốc phòng và là
vật tư chiến lược không thể thiếu của nhiều ngành công nghiệp. Đồng thời, ngành
thép còn mang nhiều ý nghĩa kinh tế - xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho hàng
chục ngàn lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh thế
theo hướng công nghiệp hóa.
Sự gia nhập WTO của Việt Nam đã mang lại nhiều cơ hội, thị trường mới cho
ngành thép Việt Nam khi đưa những sản phẩm của thép đến phạm vi toàn thế giới.
Khi TPP có hiệu lực, ngành thép Việt Nam có cơ hội để khai thác các thị trường lớn
và tiềm năng như Chile, New Zealand, Mỹ, Úc, Mexico. Cùng với đó, lợi thế ưu đãi
về thuế nhập khẩu 0% cho các nước thành viên ASEAN, mà Việt Nam là một thành
viên của ASEAN nên ngành thép nước ta đang đẩy mạnh xuất khẩu chủ yếu tập
trung ở các thị trường ASEAN này, điển hình như Campuchia, Indonesia, Thái
Lan..... Do đó, việc đẩy mạnh xuất khẩu của ngành thép qua các thị trường này là
vấn đề cấp thiết nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho Việt Nam. Từ đó em chọn đề
tài “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thép Việt Nam vào thị trường
Thái Lan đến năm 2020”.

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.


2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích tình hình xuất khẩu thép sang thị trường Thái Lan. Từ đó đưa ra những
giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thép, góp phần tăng kim ngạch cho quốc gia.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Phân tích tình hình sản xuất – kinh doanh, xuất khẩu của thép Việt Nam vào
Thái Lan.
Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thép vào Thái Lan.
Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thép vào Thái Lan đến năm 2020.
+ Đối tượng phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất – kinh doanh – xuất khẩu thép Việt
Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vị không gian: Thị trường thép Việt Nam và Thái Lan
Giai đoạn: từ năm 2010 cho đến 9 tháng đâu năm 2014, dự báo đến năm 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu.

Gồm những phương pháp sau:
Phương pháp quan sát
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích
Phương pháp thống kê
4. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kiến nghị, kết luận, thì đề tài bao gồm 4 chương
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu thép Việt Nam
Chương 2: Thị trường Thái Lan về sản phẩm Thép
Chương 3: Thực trạng sản xuất – kinh doanh, xuất khẩu thép Việt Nam vào thị
trường Thái Lan.

Chương 4: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thép Việt Nam vào thị trường Thái Lan
đến năm 2020.

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẢN XUẤT, KINH
DOANH, XUẤT KHẨU THÉP VIỆT NAM.

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

1.1. Xuất khẩu hàng hóa trong xu thế hội nhập toàn cầu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa

Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, là
hoạt động ngoại thương giữa các quốc gia trên thế giới nhằm khai thác lợi thế của
mình với các quốc gia khác. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả
một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên
trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước ra nước ngoài
để thu lợi nhuận, thu ngoại tệ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bước nâng
cao mức sống nhân dân.

Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá của
một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng
của nước này với nước khác. Nền sản xuất xã hội phát triển như thế nào phụ thuộc
rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật. (theo điều 28, mục 1, chương 2 Luật thương
mại Việt Nam 2005).
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa

+ Đối với kinh tế Việt Nam:
Thông thường khi một đất nước muốn phát triển và tăng trưởng kinh tế thì
cần bốn điều kiện sau đây: vốn, nguồn lực, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Một
quốc gia khó có thể đáp ứng đầy đủ bốn điều kiện trên, bao gồm các quốc gia đang
phát triển (như Việt Nam) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ vì thế hoạt động xuất
khẩu hàng hóa có vai trò tất yếu để tạo ra nguồn vốn ngoại tệ dùng cho nhập khẩu
từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước chưa có đủ khả năng đáp ứng được và để


nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Đóng góp vào Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa đất nước thông qua nguồn
vốn để nhập khẩu:
Việc công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường
quan trọng để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của đất nước. Vì thế,
đất nước cần các máy móc, thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến từ nước ngoài để

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học


GVHD: ThS. Văn Đức Long

giúp cho đất nước thực hiện trong thời gian ngắn nhưng nguồn ngoại tệ trong nước
lại ít, nguồn vốn lại hạn hẹp nên đất nước cần nhiều nguồn vốn từ các nguồn khác
nhau để nhập khẩu như đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, vay nợ từ các nước, các
khoản viện trợ của nước ngoài, nguồn thu từ du lịch... tuy quan trọng nhưng không
đóng góp nhiều vào việc tăng thu ngoại tệ hoặc các quốc gia vẫn phải trả bằng cách
này hay cách khác. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất
nước chính là xuất khẩu. Vì chỉ có xuất khẩu hàng hoá là nguồn thu ngoại tệ lớn của
đất nước, nguồn thu này dùng để nhập khẩu các trang thiết bị hiện đại phục vụ công
nghiệp, xuất khẩu không những nâng cao được uy tín xuất khẩu của các doanh
nghiệp trong nước mà còn phản ánh năng lực sản xuất hiện đại của chính nước đó.
Khi thấy được khả năng xuất khẩu của đất nước thì các nước bên ngoài mới
có cơ sở để cho đất nước tiếp tục vay các nguồn vốn vì xuất khẩu chính là nguồn
vốn duy nhất của đất nước để trả nợ.
Ví dụ: Trong 10 tháng năm 2014, Việt Nam ước đạt tổng trị giá xuất khẩu là
13,2 tỷ USD và theo thống kê của Cục Đầu tư Nước Ngoài (Bộ Kế Hoạch và Đầu
Tư) thì các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 13,7 tỷ USD,
bằng 71,2% so với cùng kỳ năm 2013.


Đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, tạo thúc đầy

sản xuất phát triển.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã đạt thành quả khiến cho cơ
cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đối
với nước đang phát triển như Việt Nam thì cần phải phù hợp với xu hướng phát
triển của thế giới bằng cách chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế trong quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất

khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là: Xuất khẩu hàng hóa được coi là tiêu thụ những sản phẩm dư thừa mà
trong nước đã sản xuất ra vượt quá nhu cầu thực tế, theo cách dễ hiểu là khi cung
vượt quá cầu thì sẽ xuất khẩu. Một nước đang phát triển như Việt Nam, nền kinh tế
còn lạc hậu và chưa phát triển toàn diện, sản xuất về cơ bản còn khó đáp ứng về yêu

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

cầu tiêu dùng và nếu chỉ thụ động chờ sự dư ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn giậm
chân tại chỗ, tăng trưởng chậm chạp và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm.
Hai là: Tổ chức sản xuất, các ngành kinh tế Việt Nam hướng về xuất khẩu
coi thị trường thế giới là thị trường tiêu thụ đặc biệt. và chỉ sản xuất cái gì thị
trường cẩn. Quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới
để tổ chức sản xuất. Đòi hỏi các ngành kinh tế phải có kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến để hàng hoá có đủ sức cạnh tranh khi tham gia thị trường thế giới và mạng lại
lợi ích cho quốc gia. Nó tác động đến sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thể
hiện ở chỗ:
+ Giúp các ngành khác có điều kiện thuận lợi để phát triển.
Ví dụ: Khi chúng ta xuất khẩu một mặt hàng nào đó kéo theo sau là sự phát
triển của các ngành khác phục vụ cho việc xuất khẩu mặt hàng này. Chẳng hạn khi
xuất khẩu các sản phẩm thép thì ngành khai thác khoáng sản nguyên liệu như bùn
đỏ, quặng sắt cũng sẽ phát triển theo quy mô để đáp ứng xuất khẩu sản phẩm thép ...
Chính vì điều này làm cho cơ cấu kinh tế Việt Nam thay đổi một cách đồng bộ,
không có sự mất cân đối giữa các ngành với nhau. Như vậy xuất khẩu đã góp phần
tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.

+ Tạo ra những tiền đề về kinh tế và về kỹ thuật để nâng cao năng lực sản
xuất trong nước.
Ví dụ: Khi xuất khẩu thì sẽ thu về vốn, cùng với đó là kinh nghiệm và thu
thập các kỹ thuật công nghệ từ các quốc gia trên thế giới. Điển hình như nước ta
xuất khẩu gạo sang các nước khác thì sẽ thu về nguồn vốn, cùng với đó ta thu thập,
học hỏi các phương pháp kỹ thuật của các quốc gia như Thái Lan để áp dụng vào
xuất khẩu gạo như các phương pháp hạn chế mối mọt, cách bảo quản gạo lâu... để
tạo ra năng lực sản xuất ngày càng cạnh tranh với các nước khác.
+ Các doanh nghiệp trưởng thành và tích lũy nhiều kinh nghiệm hơn khi xuất
khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới.
Ví dụ như tập đoàn thủy sản Minh Phú là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường
xuất khẩu tôm Việt Nam, với hoạt động chính là thu mua, chế biến thủy hải sản

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

cung cấp cho các đơn vị trong tỉnh sau đó chuyển sang chế biến tôm và xuất khẩu.
Sau khi rút kinh nghiệm từ các thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp đã thay đổi
chất lượng con tôm và đạt chứng nhận tiêu chuẩn Global Gap. Từ đó, doanh nghiệp
đã tiếp cận được với nhiều quốc gia khó tính như EU, Mỹ, Nhật Bản... để từ đó trở
thành doanh nghiệp xuất khẩu tôm lớn nhất Việt Nam. Đóng góp vào kim ngạch
xuất khẩu thủy sản của đất nước.
+ Tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất phát
triển và ổn định.
Mở rộng thị trường xuất khẩu là giảm sự phụ thuộc vào thị trường nội địa khi
thị trường này có sự biến động ảnh hưởng không tốt đến việc kinh doanh của doanh

nghiệp. Thị trường nước ngoài hầu như là những thị trường có sức tiêu thụ hàng hoá
lớn hơn so với nhu cầu tiêu dùng trong nước, chính vì vậy mọi doanh nghiệp đều
luôn cố gắng thoả mãn tốt nhất nhu cầu này để tăng doanh thu đạt lợi nhuận cao
nhưng lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn vì thế doanh nghiệp phải tổ chức lại
sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất hiện có để nâng cao sức cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác.


Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và

cải thiện đời sống nhân dân.
+ Về việc làm:
Sự gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất trong nước tăng lên cả về quy mô và tốc độ phát triển, các ngành
nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi
lao động được sử dụng nhiều hơn, đặc biệt là các ngành sản xuất, chế biến hàng
xuất khẩu, đang trực tiếp là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu
nhập cao. Hiện nay việc hàng trăm triệu người lao động đang đổ xô về thành phố
kiếm việc làm đã gây ra nhiều vấn đề xã hội và làm cho sự quản lý của nhà nước
thêm khó khăn. Điều đó cũng chứng tỏ người dân, đặc biệt là những người dân ở
các vùng nông thôn đang thiếu việc làm một cách trầm trọng. Xuất khẩu đã giải
quyết được vấn đề công ăn việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao động.
+ Cải thiện đời sống nhân dân:

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long


Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có
tác động làm tăng tiêu dùng nội địa. Điều này dẫn đến việc người dân có nhu cầu về
các loại hàng hóa cao cấp cũng như sự phong phú, đa dạng của sản phẩm. Tạo
nguồn vốn để nhập những hàng hóa chưa sản xuất được đáp ứng các nhu cầu của
người dân.


Mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong kinh tế, xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác có tác

động qua lại phụ thuộc lẫn nhau:
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tế của mỗi
quốc gia gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Vì xuất khẩu ra đời sớm hơn các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Ví dụ
như xuất khẩu và sản xuất hàng hoá sẽ thúc đẩy các quan hệ tín dụng, đầu tư, bảo
hiểm, thanh toán, vận tải quốc tế.... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại
lại tạo tiền đề, điều kiện để mở rộng xuất khẩu. Khi các hoạt động kể trên phát triển
và ngày càng hiện đại, sẽ tạo ra sự tiện lợi, nhanh chóng và dễ dàng hơn cho hoạt
động xuất khẩu, do đó, xuất khẩu sẽ ngày càng được mở rộng và phát triển.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát
triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhất là trong điều
kiện hiện nay xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế
giới và nó là cơ hội cho mỗi quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
+ Đối với doanh nghiệp Việt Nam:
Dưới góc độ vi mô của một nền kinh tế thì hoạt động xuất khẩu đem lại
những lợi ích rất lớn đối với các doanh nghiệp có liên quan hoặc trực tiếp hoạt động
xuất khẩu.



Xuất khẩu tạo vốn ngoại tệ cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thêm

nguồn tài chính mạnh để tái đầu tư vào quá trình sản xuất cả về chiều rộng cũng
như chiều sâu.

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học



GVHD: ThS. Văn Đức Long

Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có thêm rất nhiều cơ hội

để tiêu thụ sản phẩm của mình với khối lượng lớn và với các chủng loại hàng hoá
phong phú đa dạng khác nhau.
Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp luôn luôn sẵn sàng đổi mới và hoàn



thiện cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát triển
chung của thế giới.
Doanh nghiệp trong quá trình tiền hành hoạt động xuất khẩu có nhiều cơ hội



mở rộng quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài. Qua đó sẽ tiếp thu
được nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh , quản lý doanh nghiệp của mình.

1.2. Tổng quan về sản xuất – kinh doanh thép Việt Nam
1.2.1. Giới thiệu về sản phẩm thépViệt Nam

+ Giới thiệu về sản phẩm thép
Thép là loại vật liệu không thế thiếu trong nhiều ngành công nghiệp do có
nhiều ưu điểm như sự kết hợp giữa độ bền, độ cứng, dễ gia công, dễ tái sinh, có thể
từ hóa... Nhờ các tính năng này mà thép đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều ngành
công nghiệp trọng điểm của đất nước như đóng tàu, xây dựng, giao thông, ôtô, thiết
bị điện... vì thế, công nghiệp thép là một ngành công nghiệp quan trọng trong nền
kinh tế của một đất nước.
+Tầm quan trọng của thép
Sự ra đời của kim loại thép đã góp phần rất lớn vào quá trình phát triển của
loài người. Thép dần thay thế các nguyên vật liệu như đá, gỗ…bởi đặc tính vững
chắc và dễ tạo hình. Thép xuất hiện ngày càng nhiều: công trình cầu đường, nhà
xưởng, đóng tàu, phương tiện vận chuyển, sản phẩm phục vụ sinh hoạt…Nhận biết
được tầm quan trọng của ngành thép, hầu hết các quốc gia dành nhiều chính sách ưu
đãi để phát triển ngành này. Thép được coi là nguyên vật liệu lõi cho các ngành
công nghiệp khác và là ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế trong quá trình
hiện đại hóa đất nước.
+ Phân loại thép
Các sản phẩm thép chủ yếu được chia thành hai nhóm chính là thép dài và
thép dẹt:

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long


• Thép dài còn gọi là thép xây dựng (sử dụng trong ngành xây dựng) như:

-Thép thanh: Thanh vằn, thanh tròn trơn, thép hình (H, I, U)
- Thép cuộn: HR, CR
- Thép dây.
- Xà gồ thép, thép góc.


Thép dẹt được sử dụng trong ngành công nghiệp nặng như đóng tàu, sản xuất
ô tô, sản xuất các máy móc thiết bị công nghiệp, bao gồm:
- Thép tấm, lá cuộn cán nóng.
- Thép tấm, lá cuộn cán nguội.
- Ống thép.

1.2.2.

Đặc điểm về sản xuất – kinh doanh thép Việt Nam
+ Đặc điểm sản xuất thép Việt Nam
• Sơ lược về quá trình phát triển ngành thép
Ngành thép Việt Nam bắt đầu được xây dựng từ đầu những năm 1960. Khu

liên hợp gang thép Thái Nguyên do Trung Quốc giúp ta xây dựng, cho ra mẻ gang
đầu tiên vào năm 1963. Song do chiến tranh và khó khăn nhiều mặt, 15 năm sau thì
Khu Liên hợp Gang Thép Thái Nguyên mới có sản phẩm Thép cán.
Sản lượng thép cán của cả nước đã đạt 1,57 triệu tấn vào năm 2000, gấp 3
lần so với năm 1995 và gấp 14 lần so với năm 1990. Đây là giai đoạn có tốc độ tăng
trưởng cao nhất. Năm 2007, theo thống kê sơ bộ, toàn thế giới tiêu thụ 1400 triệu
tấn Thép. Trong đó, Việt Nam tiêu thụ < 10 triệu tấn <1%. Bình quân 100 kg/người.
Bình quân khối ASEAN tiêu thụ khoảng 200 kg/người. Ở những nước tiên tiến, sản
lượng tiêu thụ đạt 1000 kg/người.

Đến năm 2013 thì ngành thép sản xuất được 10,8 triệu tấn thép, tăng 1,7% so
với cùng kỳ năm trước và cho tới hiện tại thì có hơn 400 doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động sản xuất thép.


Các loại thép mà Việt Nam sản xuất được
Hiện nay thì các doanh nghiệp thép Việt Nam đã sản xuất được các loại thép

như thép xây dựng, thép cuộn, thép ống, thép thanh vằn, thép cây, phôi thép, thép
mạ không hợp kim, tôn mạ màu, tôn mạ kẽm, thép tấm lá, ống thép cán nguội...

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học



GVHD: ThS. Văn Đức Long

Sản lượng sản xuất thép Việt Nam
Năm 2010, 2011 sản lượng thép sản xuất đều trên 11 triệu tấn thép. Đến năm

2012 thì sản lượng sản xuất giảm nhẹ còn 10,6 triệu tấn và năm 2013 sản lượng sản
xuất thép lại tăng. Đến 9 tháng 2014, sản lượng thép của Việt Nam đã đạt 8,34 triệu
tấn và có xu hướng tăng cho đến hết năm 2014.
+ Đặc điểm kinh doanh thép Việt Nam


Kênh kinh doanh thép nội địa

Hiện nay, kênh kinh doanh phân phối thép của các doanh nghiệp sản xuất

thép tại Việt Nam hoạt động rất phức tạp với nhiều kiểu kênh phân phối, nhiều hình
thức tổ chức kênh và nhiều chính sách phân phối khác nhau. Mỗi doanh nghiệp sản
xuất thép đều đang lựa chọn cách thức tổ chức và quản lý kênh phân phối riêng phù
hợp với đặc điểm của thị trường, đặc điểm của các trung gian thương mại, khả năng
nguồn lực của doanh nghiệp. Đa số các sản phẩm thép sau khi sản xuất ở các doanh
nghiệp thì sẽ được đưa về các đại lý bán buôn, hoặc đưa về các cửa hàng bán lẻ,
một số ít doanh nghiệp chọn cách kinh doanh sản phẩm bằng cách phân phối trực
tiếp cho người tiêu dùng.
Mô hình 1.1: Cấu trúc kênh kinh doanh phân phối thép của các doanh nghiệp.
Kênh trực tiếp
Các doanh

Kênh một cấp
Cửa hàng bán lẻ

nghiệp sản
xuất thép

buôn


Cửa hàng bán lẻ

Đại lý bán

Người sử dụng
(Công ty xây
dựng, chủ thầu,

hộ gia đình)

Kênh hai cấp

Xuất khẩu thép
Ngành thép do sản xuất nhiều hơn nhu cầu tiêu dùng nên đã xuất khẩu sang

thị trường nước khác để giải quyết vấn đề tồn kho của các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp đã xuất khẩu qua 26 thị trường khác nhau trên thế giới. một số thị trường
như Mỹ, Úc, Lào, Thái Lan, Indonesia ... Năm 2012 ngành thép sản xuất hơn 10,63
triệu tấn thép, trong đó đã xuất khẩu đạt 1,96 triệu tấn thu về 1,94 tỷ USD. Đến năm

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

2013 thì tổng sản lượng xuất khẩu đạt 2,5 triệu tấn tăng 27,5% so với năm 2012 và
đem lại giá trị trên 2 tỷ USD. Cho tới 9 tháng 2014 xuất khẩu tăng 18,18% và giá trị
tăng 11,37% so với cùng kỳ năm 2013.
Bảng 1.1: Thị trường xuất khẩu thép 9 tháng năm 2014
Đơn vị: Tấn (lượng), USD (trị giá)
Thị trường
Tổng KN

XK 9T/2014
XK 9T/2013
% so sánh +/Lượng

trị giá
lượng
trị giá
lượng trị giá
1.941.406 1.486.502.238 1.642.805 1.334.710.777
18,18 11,37
Nguồn: Tổng Cục Hải Quan.

1.2.3.

Vai trò của kinh doanh xuất khẩu thép đối với nền kinh tế Việt Nam
Việc kinh doanh xuất khẩu thép có nhiều vai trò với nền kinh tế Việt Nam
trong giai đoạn phát triển đất nước và nâng cao chất lượng đời sống cho người dân,
đồng thời cũng đẩy nhanh các hoạt động đối ngoại với các nước khác.
+ Xuất khẩu thép tạo nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế và giúp cải thiện được
cán cân thanh toán.
Ví dụ là xuất khẩu thép đã đóng góp trị giá 2 tỷ USD trong năm 2013. Giúp
phần nào thay đổi cán cân thanh toán và từng bước giúp Việt Nam trở thành nước
xuất siêu.
+ Xuất khẩu thép giúp Việt Nam mở rộng mối quan hệ hợp tác với các quốc
gia khác, đồng thời tạo điều kiện để giao lưu hàng hóa, văn hóa...
Điển hình như thép Việt Nam khi xuất qua các thị trường lớn như
Campuchia, Indonesia, Thái Lan... không chỉ mở rộng mối quan hệ với các nước
mà từ đó còn mở rộng các quan hệ ngoại thương với nước ngoài, tăng cường giao
lưu và trao đổi hàng hóa qua nước ngoài.
+ Giải quyết được nguồn hàng tồn kho của doanh nghiệp, giúp tăng kim
ngạch xuất khẩu của kinh tế Việt Nam.
Xuất khẩu thép 9 tháng 2014 theo hiệp hội thép Việt Nam (VSA) là lượng
thép xây dựng bán ra của các doanh nghiệp thành viên VSA đạt hơn 443.000 tấn,
so với tháng trước tăng 8,71% và so với cùng kỳ 2013 tăng 25,28%. Giảm lượng

thép tồn của doanh nghiệp còn hơn 410.000 tấn.

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

+ Vì là ngành trọng điểm của đất nước nên sẽ thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp giảm tỉ lệ thất
nghiệp trong nước.
Thí dụ như ngành thép trong những năm gần đây, giá trị xuất khẩu ngày càng
tăng tạo ra nhiều làm mới nên tỷ lệ thất nghiệp trong lĩnh vực ngành này giảm. Và
bên cạnh đó ngành thép cũng đang tái cấu trúc lại cơ cấu sao cho phù hợp với công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
1.2.4.

Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến xuất khẩu thép Việt Nam
+ Nhân tố chính trị
Xuất khẩu sẽ chịu ảnh hưởng của tình hình chính trị Việt Nam và tình hình

chính trị của thị trường nhập khẩu thép. Chính trị Việt Nam ổn định thì mới tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp tự do kinh doanh mà không lo ngại những vấn đề
như: bị phong tỏa tài sản, cấm xuất khẩu hay quốc hữu hóa tài sản. Ngược lại, nếu
tình hình chính trị của nước nhập khẩu thép mà không ổn định thì mặt hàng thép
của nước ta sẽ khó thâm nhập và sản lượng sẽ giảm, thậm chí không xuất khẩu qua
được. (ví dụ: nếu chính trị nhà nước không ổn định, xảy ra các cuộc bạo động, biểu
tình... thì sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế của đất nước, các chính sách hỗ trợ và thúc
đẩy các ngành kinh tế sẽ không thực hiện được do tình hình chính trị trong nước

chưa ổn định, sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu thép của Việt Nam, vì khi
chính trị chưa ổn định thì hoạt động thương mại rất khó phát triển được).
+ Nhân tố pháp luật
Pháp luật cũng là yếu tố tác động đến xuất khẩu thép Việt Nam, vì đây là
ngành công nghiệp trọng điểm của đất nước nên nhà nước cũng đã có những quy
định pháp luật tương đối thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu thép. Nhà nước
cũng khuyến khích xuất khẩu khi áp dụng giảm thuế xuất khẩu nhằm mục đích cho
nhiều nhà doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu hiệu quả hơn. Và bên cạnh đó, hàng
rào bảo hộ thị trường nội địa cho các loại sắt, thép cán dùng trong xây dựng cũng
rất cao đã làm cho các nhà đầu tư khai thác được lợi ích từ chế độ bảo hộ này. (ví
dụ: ngày 5/10/2014 Tổng Cục Hải Quan chính thức áp dụng thuế chống bán phá giá
của mặt hàng thép không gỉ nhập khẩu vào Việt Nam, điều này giúp cho các doanh

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

nghiệp xuất khẩu thép Việt Nam phần nào yên tâm vào sản xuất, hạn chế sự cạnh
trạnh không công bằng của các nước khác trong thị trường nội địa).
+ Nhân tố về Kinh tế
Các nhân tố Kinh tế của thị trường Việt Nam ảnh hưởng tới xuất khẩu thép
Việt Nam bao gồm:
• Lãi suất
Ngân hàng Trung ương thông qua các quy định về lãi suất tác động đến hoạt
động sản xuất, từ đó tác động đến hoạt động xuất khẩu. Khi lãi suất tăng cao, các
doanh nghiệp khó vay vốn. Dẫn đến các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc
xoay sở nguồn vốn để có thể mở rộng sản xuất, tăng lượng hàng hóa xuất khẩu.

Ngược lại, lãi xuất thấp thì doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong việc đầu tư
mở rộng sản xuất, tăng hàng hóa xuất khẩu.
Ví dụ: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc dân (NCB) cũng vừa triển
khai chương trình 2.000 tỷ đồng cho vay ưu đãi doanh nghiệp xuất nhập khẩu, kéo
dài đến hết 31-12-2014 áp dụng với tín dụng bằng đồng USD. Theo đó, doanh
nghiệp xuất-nhập khẩu vay vốn bằng USD sẽ được hưởng mức lãi suất ưu đãi 3,54%/năm, thời gian ưu đãi tối đa 6 tháng. Sau thời gian ưu đãi, NCB tiếp tục áp dụng
mức lãi suất tín dụng hợp lý nhất cho các khoản vay, dựa trên lãi suất tiết kiệm cộng
biên độ thấp. Giúp cho các nhà xuất khẩu có vốn để mở rộng và tăng lượng hàng
hóa xuất khẩu.


Tỷ giá hối đoái
“Tỉ giá hối đoái là giá của một loại tiền tệ được biểu hiện qua một tiền tệ

khác”1
Tỉ giá hối đoái tăng, tức là số lượng tiền nội tệ đổi lấy một đơn vị tiền ngoại
tệ tăng lên, còn gọi là đồng tiền nội tệ mất giá. Khi đó khuyến khích xuất khẩu và
hạn chế nhập khẩu. Nhà xuất khẩu sẽ thu được lợi nhuận từ việc chênh lệch tỉ giá.
Tuy nhiên, tỉ giá tăng đến một mức nào đó thì mới có lợi cho xuất khẩu, vì nhà xuất
khẩu đồng thời cũng là nhà sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì giá nguyên vật liệu
nhập khẩu tăng do tỉ giá tăng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Do
phần lớn nguồn nguyên liệu đầu vào của ngành (thép phế liệu) phải nhập khẩu từ 70

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long


– 80%. Và các doanh nghiệp còn phải nhập khẩu máy móc để cải tiến công nghệ. Vì
vậy, doanh nghiệp thép cũng chịu tác động không nhỏ bởi biến động của tỷ giá.
Ví dụ: Ông Nguyễn An – Tổng Giám Đốc Công ty Thép Thái Bình Dương
cho biết, để có thể xuất khẩu thép hiệu quả doanh nghiệp phải “canh” những biến
động về tỉ giá trong nước để ký hợp đồng với các đối tác. “Do phần lớn nguyên liệu
chúng tôi buộc phải nhập khẩu từ nước ngoài nên chỉ tính riêng việc tìm nguồn
USD thanh toán cho việc nhập nguyên liệu đã làm cho DN mất một khoản tiền
chênh lệch về tỉ giá quy đổi không nhỏ, chưa kể việc tỉ giá trong nước biến động
liên tục” - ông An chia sẻ.


Lạm phát
Lạm phát là hiện tượng giá cả hàng hóa tăng lên quá cao so với giá trị thực

của nó. Nếu tốc độ lạm phát cao sẽ làm cho giá trị của đồng nội tệ bị giảm sút và
khi đó các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Còn nếu tốc độ
lạm phát được kìm chế thấp và ổn định thì sẽ làm tăng giá trị đồng tiền trong nước
ổn định, các doanh nghiệp sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh và mở rộng đầu tư.
Ví dụ: Năm 2013 do ảnh hưởng của lạm phát nên nhiều doanh nghiệp thép
đang phải đối mặt với sản lượng hàng tồn kho ngày càng lớn, nhiều công trình
ngưng trệ, thị trường tiêu thụ chậm, không bán được hàng, sản xuất bị đình trệ,
công nhân mất việc.
+Nhân tố quốc tế.
Việc hình thành các khối liên kết về kinh tế đã góp phần làm tăng hoạt động
xuất khẩu, kinh doanh buôn bán và đầu tư giữa các quốc gia thành viên trong khối,
cách làm này đã giúp cho các nước thuận lợi hơn trong việc giao thương hàng hóa
với nhau nói chung và xuất khẩu thép Việt Nam vào thị trường các nước thành viên
nói riêng.
Ví dụ: Khi Việt Nam gia nhập vào WTO (Tổ chức thương mại Thế Giới) thì
các ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam (trong đó có ngành thép) sẽ không còn bị


SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

phân biệt đối xử, bị các hàng rào thuế quan từ các thị trường mà nước ta xuất khẩu,
không chịu các hạn ngạch xuất khẩu khi xuất khẩu vào các nước thành viên nữa.
+ Nhân tố tự nhiên.
Môi trường tự nhiên tốt, các khoáng sản dồi dào... là những yếu tố đầu vào
của ngành thép. Không những thế, nếu chúng ta biết khai thác hợp lý thì sẽ nâng
cao năng suất, từ đó khả năng cạnh tranh sản phẩm so với các nước khác sẽ tăng
lên. Thuận tiện cho xuất khẩu sản phẩm thép. Bên cạnh đó, khoảng cách địa lý cũng
ảnh hưởng tới chi phí vận tải, ảnh hưởng tới lựa chọn nguồn hàng, thị trường xuất
khẩu...
Ví dụ như bùn đỏ, quặng sắt... là các nguyên liệu đầu vào để sản xuất thép.
Nhà nước có những quy định khai thác khoáng sản hợp lý, không phung phí, giúp
cho các doanh nghiệp có nguyên liệu để sản xuất, hạ thấp giá thành để cạnh tranh,
xuất khẩu qua các thị trường khác.
+ Nhân tố khoa học – công nghệ.
Khoa học và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung cũng như hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng.
Khoa học và công nghệ quyết định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mô hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp được thực hiện có hiệu quả cao.
Ví dụ: Doanh nghiệp thép khi thay đổi, áp dụng công nghệ tiên tiến thì sẽ cải
tiến được sản phẩm, nâng cao chất lượng thép cùng với đó sẽ giảm được giá thành
sản phẩm, tạo điều kiện cho xuất khẩu vào các thị trường nước ngoài dễ dàng hơn.

+Nhân tố văn hóa – xã hội.
Người Việt Nam luôn cần cù, chịu khó và luôn tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm
cũng như công nghệ của các nước phát triển. Mặt khác, Việt Nam có khoảng 63%
người trong độ tuổi lao động và tiền công trả cho người lao động ở Việt Nam so với
các nước khác thì tương đối thấp. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất
khẩu thép tận dụng chi phí nhân công này để giảm một phần nào đó chi phí sản
phẩm thép.
Ví dụ: Theo tính toán của các doanh nghiệp thì với mức lương công nhân
khoảng 3 - 4 triệu đồng/tháng doanh nghiệp sẽ giảm khoảng 10% chi phí sản

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

xuất. Lợi thế của lĩnh vực sản xuất thép tại Việt Nam hiện thời là chi phí như thuế,
nhân công, điện, nước đều rẻ hơn so với nước ngoài. Do vậy ngoài thị trường trong
nước, các doanh nghiệp cũng có thể mở rộng xuất khẩu.
1.3. Cơ hội và thách thức đối với thép Việt Nam khi hội nhập kinh tế toàn cầu
1.3.1. Cơ hội

Khi tham gia hội nhập vào kinh tế khu vực và toàn cầu, ngành thép cũng có
cơ hội của riêng mình nhưng điều quan trọng là phải tìm ra hướng đi khi hội nhập
kinh tế. Các cơ hội đó là:
+ Giúp ngành thép Việt Nam có chỗ đứng trong ngành công nghiệp thép
toàn cầu.
Khi Việt Nam mở cửa thị trường thì các doanh nghiệp thép Việt Nam phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp thép từ nước ngoài ngay trên thị trường nội địa, vì

vậy, doanh nghiệp cần phải đầu tư cho công nghệ, trang thiết bị, nâng cao trình độ
nhân công, đào tạo nhân lực để theo kịp với tiến trình của nền kinh tế thế giới.
Chính thời cơ này doanh nghiệp nào chủ động nắm bắt được thì sẽ đứng vững trên
thị trường, còn doanh nghiệp nào không nắm bắt được thì sẽ bị loại bỏ, vậy nên cần
tổ chức lại cơ cấu sao cho hiệu quả hơn. Tuy trước mắt thì chưa cạnh tranh ngay
được với các nước trong khu vực nhưng ngành thép hoàn toàn có khả năng cạnh
tranh với các nước.
+ Phục vụ cho việc nâng cao đời sống nhân dân, tăng thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, nâng cao trình độ công nghệ.
Việt Nam sẽ mở cửa thị trường để kích thích đầu tư trong nước cũng như
ngoài nước. Việc cơ cấu ngành thép hợp lý hơn sẽ giúp hạn chế những sai sót, đồng
thời, khi tham gia vào các tổ chức thế giới hay khu vực như WTO, ASEAN,
AFTA ... thì các rào cản thuế quan sẽ không còn, có sức hấp dẫn đối với đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài, các nhà đầu tư có thể chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam để khai
thác tài nguyên thiên nhiên, luyện thép sau đó có thể sản xuất những sản phẩm đáp
ứng nhu cầu thế giới và xuất khẩu qua các nước khác, nhờ như vậy mà Việt Nam có
thể tiếp nhận những thành tựu khoa học tiên tiến , các công nghệ hiện đại và các

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

phương pháp quản lý hiện đại. Từ đó mà đời sống nhân dân được cải thiện và nâng
cao.
+ Tạo điều kiện mở rộng thương mại, nâng cao sức hiệu quả và cạnh tranh
trong nền kinh tế.
Giảm thuế và cắt giảm phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ khiến

môi trường nước ta trở nên cạnh tranh hơn, thương mại giữa các nước ngày càng
mở rộng và cũng giúp doanh nghiệp tiếp cận đầu vào với giá thành và chi phí hợp lý
hơn, từ đó thêm cơ hội nâng cao sức cạnh tranh không những trong nước mà còn thị
trường quốc tế.
1.3.2. Thách thức

Việt Nam đang tham gia đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA)
quan trọng với Liên minh châu Âu (EFTA), tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN,
Liên minh Hải quan NgaưBelarusưKazakhstan (VCUFTA), Hiệp định Đối tác kinh
tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP)....... Trước ngưỡng cửa hội nhập với
nền kinh tế thì ngành thép phải đối mặt với nhiều thách thức sau:
+ Ngành thép được bảo hộ sản xuất quá nhiều
Bảo hộ là rất cần thiết nhưng chính điều này đã gây ra mặt trái của nó làm
tăng sức ì của các doanh nghiệp. Các nước ASEAN đã có nền công nghiệp phát
triển bao gồm cả ngành thép, lại mở cửa thị trường sớm hơn Việt Nam, vì thế mà họ
rất có nhiều thế mạnh về khoa học công nghệ, mà còn trình độ quản lý và kinh
doanh quốc tế.
Từ năm 2014 trở đi ngành thép trong nước sẽ hết bảo hộ, theo cam kết WTO
thuế suất nhập khẩu mặt hàng sắt thép chỉ còn 5%, năm 2017 là 0%. Khi đó mức độ
cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước sẽ càng khốc liệt hơn hiện nay.
+ Nguồn lực về vốn, con người còn hạn chế, công nghệ lạc hậu.
Nguồn vốn đầu tư cho ngành thép đòi hỏi rất lớn. Trong thời gian qua, Việt
Nam cũng đã thu hút vốn đầu tư vào ngành này nhưng vẫn chưa đạt kết quả. Các
nhà đầu tư trong nước thì không đủ nguồn lực, các nhà đầu tư nước ngoài muốn đưa
công nghệ tiên tiến, nguồn vốn vào nhưng còn e dè do chính sách của Chính Phủ

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học


GVHD: ThS. Văn Đức Long

chưa rõ ràng, vậy nên muốn thu hút đầu tư vào ngành thép thì Chính Phủ phải có
chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng cho việc phát triển ngành thép.
Lao động trong ngành thép đông về lượng nhưng lại kém về chất, trình độ
chuyên môn chưa cao, đội ngũ chuyên gia lành nghề và công nhân có tay nghề cao
rất ít. Theo báo cáo chỉ số phát triển nguồn nhân lực (HDI) 2014 cho biết, Việt Nam
xếp hạng 121 trong năm 2013, thứ hạng như năm 2012. Tuy nhiên, hầu hết các quốc
gia ở châu Á đều có thứ hạng cao hơn của Việt Nam, như Trung Quốc thứ 91, Thái
Lan 89, Indonesia 108, Phillipines 117, Malaysia 62, và Hàn Quốc 15. (2) . Do đó
Việt Nam cần đẩy nhanh cải cách cơ cấu lao động nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn
nhân lực trong ngành thép.
+ Sự canh tranh gay gắt của các nước thành viên trong nền kinh tế toàn cầu
Sau khi hiệp định thương mại tự do giữa Trung Quốc và các nước ASEAN
được ký kết, thép giá rẻ nhập khẩu từ khu vực này đã gây rất nhiều khó khăn cho
các doanh nghiệp thép trong nước. Tuy nhiên, thép xuất khẩu của Việt Nam sang
Indonesia, Malaysia, Thái Lan… lại không dễ dàng vì bị áp thuế chống bán phá giá.
Bây giờ lại có thêm thép từ Nga mà giá thành có thể rẻ hơn cả thép Trung Quốc,
cạnh tranh giữa thép trong nước và thép nước ngoài sẽ rất khốc liệt, sẽ gây khó
khăn rất nhiều cho các nhà sản xuất thép nội địa. (3)
+ Nguồn cung thép luôn lớn hơn cầu nội địa.
Theo đại diện của Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) cho biết tính chung trên cả
nước, công suất của các nhà máy cán thép là hơn 11 triệu tấn thép xây dựng: 9,29
triệu tấn phôi thép, trên 2,1 triệu tấn ống thép, 3,28 triệu tấn tôn mạ và trên 4 triệu
tấn thép cán nguội. Với lượng thép sản xuất ra trong một năm lớn như vậy, nhưng
theo thống kê, trong năm 2013, ngành thép chỉ tiêu thụ được khoảng 11 triệu tấn.
Với số lượng tiêu thụ hạn chế như vậy thì lượng cung đã vượt quá cầu trong khi đó
vẫn có không ít các nhà máy đang trong giai đoạn xây dựng và chuẩn bị đi vào sản
xuất nên chênh lệch cung – cầu trên thị trường sẽ còn tiếp tục được nới rộng.

+ Trong bối cảnh hội nhập, ngành thép cũng đang phải đối mặt với nhiều vụ
kiện phòng vệ thương mại, chống bán phá giá và chống trợ giá, từ các nước.

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1


Đề án môn học

GVHD: ThS. Văn Đức Long

Tính từ năm 1994 đến năm 2013, Việt Nam đã phải đối mặt với 52 vụ việc bị
điều tra chống bán phá giá bởi 15 nước khác nhau trên thế giới, trong đó, sản phẩm
ngành thép bị kiện lên đến 15 vụ việc. Tính riêng trong 3 năm gần đây (từ 2011 đến
2013), Việt Nam đã phải ứng phó với 8 vụ điều tra chống bán phá giá sản phẩm về
thép. (4)
Trên thực tế, cũng có không ít doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm và coi
các biện pháp phòng vệ thương mại như chiến lược trong kinh doanh. Bên cạnh đó
thì sự chuẩn bị của các doanh nghiệp trong các vụ kiện là chưa tốt. Khi vụ kiện xảy
ra, cơ quan điều tra thông báo doanh nghiệp liên quan, đăng ký để có thể tiếp nhận
hồ sơ vụ kiện thì rất nhiều doanh nghiệp không đăng ký, thậm chí là không quan
tâm. Chưa có sự phối hợp với các cơ quan điều tra để cung cấp số liệu, thông tin
giúp quá trình điều tra chính xác, thuận lợi và sự hiểu biết về luật pháp quốc tế của
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
Vì thế, các doanh nghiệp cũng phải nâng cao sự hiểu biết, tăng cường phối
kết hợp với cơ quan chức năng để mỗi khi có vấn đề xảy ra, có thể đảm bảo quyền
lợi của chính doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Duy Quỳnh – 12DTM1



×