Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.25 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
KHOA TỔNG HỢP
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Khóa học: 2012 - 2016



Môn học:
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
GVHD: TS. Phan Thành Tâm

Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN VINGROUP

Sinh viên thực hiện
1. Vũ thị Thúy Nga
2. Đỗ Thái Ngọc
3. Nguyễn Thị Tuyết Sương
4. Thiều Thị Thu Thảo

Ngày thực hiện: 3-1-2015


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

A – MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:


Một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ngày nay muốn phát triển bền
vững và cạnh tranh lành mạnh, trước hết phải có được cơ cấu tài chính phù
hợp. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành công
tác phân tích tài chính và không ngừng hoàn thiện công tác này để trên cơ sở
đó định hướng cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy, nhóm lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty
cổ phần Vingroup ” nhằm xác định tầm quan trọng của việc phân tích tài
chính.
2. Mục đích nghiên cứu:
Vận dụng những lý luận về phân tích tình hình tài chính nhằm thấy rõ xu
hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó, đề xuất những kiến nghị và giải pháp giúp cải thiện tình hình tài chính để
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu:
 Thu thập số liệu các báo cáo và tài liệu liên quan của công ty …
 Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu và đánh
giá số liệu về số tuyệt đối và số tương đối. Từ đó, đưa ra nhận xét về
thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: thông tin, số liệu, các chỉ tiêu thể hiện tình
hình tài chính được tổng hợp trên báo cáo tài chính của công ty cổ
phần Vingroup.
 Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính của
công ty cổ phần Vingroup trong năm 2011,2012, 2013
5. Ý nghĩa lý luận và thực tế:
2

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup



Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

 Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác phân tích đối với mỗi
doanh nghiệp.
 Có thể vần dụng việc phân tích tài chính này khoi cần tìm hiểu về
một công ty nào đó.

3

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

B. NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính là một phương pháp
quan trọng để tìm thấy được các mối quan hê có ý nghĩa giữa hai thành phần
của một báo cáo tài chính. Để có ích nhất, nghiên cứu một tỷ số phải bao gồm
việc nghiên cứu dữ liệu đằng sau các tỷ số đó. Các tỷ số là những hương dẫn
hoặc những phân tích có ích trong việc đánh giá tình hình tài chính, hoạt động
của một doanh nghiệp và trong việc so sánh chúng với các kết quả của những
năm trước hoặc các doanh nghiệp khác. Mục đích chính của việc phân tích tỷ
số là chỉ ra những lĩnh vực cần được nghiên cứu nhiều hơn.

Gồm 5 loại tỷ số tài chính:
 Các tỷ số về khả năng thanh khoản: phản ánh khả năng trả nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
 Các tỷ số về cơ cấu tài chính: phản ánh mức độ mà doanh nghiệp
dùng nợ vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của
doanh nghiệp.
 Các tỷ số về hoạt động: phản ánh tình hình sử dụng tài sản hay phản
ánh công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
 Các tỷ số về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sử dụng tài
nguyên của doanh nghiệp hay phản ánh hiệu năng quản trị của doanh
nghiệp.
 Các tỷ số giá thị trường: đo lường kỳ vọng của nhà đầu tư dành cho
doanh nghiệp.
1. Tỷ số về khả năng thanh khoản:
1.1. Khả năng thanh toán hiện thời:
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tự trả nợ trong kỳ của doanh
nghiệp, đồng thời nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ
4

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

được trang trải bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với
thời hạn trả nợ.
Tỷ số này được xác định bởi công thức:
Tỷ số thanh toán hiện thời =


Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Trong đó:
 Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong
khoảng thời gian dưới 1 năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt, đầu tư ngắn
hạn, các khoản phải thu và tồn kho.
 Nợ ngắn hạn: là toàn bộ khoản nợ có thời hạn trả dưới 1 năm kể từ
ngày lập báo cáo. Cụ thể bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích
lũy và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh toán hiện thời lớn hơn hoặc bằng 2 ( > = 2 ) chứng tỏ sự bình
thường trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Khi giá trị tỷ số này giảm,
chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu báo
trước những khó khăn tài chính tiềm tàng. Tuy nhiên, khi tỷ số này có giá trị
quá cao thì nó có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động,
đơn giản là việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả bởi
có nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi… Do đó có thể giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và
được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền
để đáp ứng những nhu cầu thanh toán cần thiết.
Tỷ số thanh toán nhanh được tính theo công thức:
Tỷ số thanh toán nhanh =

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Tỷ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy

nhiên, hệ số quá lớn gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá
nhiều vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu… Có thể
không hiệu quả.
5

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

2. Tỷ số về cơ cấu tài chính:
2.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Thường gọi là tỷ số nợ, đo lường mức độ sử dụng của công ty so với tài
sản. công thức của tỷ số này như sau:

Tỷ số nợ =

Tổng nợ
Tổng tài sản

Trong đó:
 Tổng nợ gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả.
 Tổng tài sản gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
2.2. Tỷ số thanh toán lãi vay:
Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế
nào để đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay
hay không? Công thức tính:
Tỷ số khả năng chi trả lãi vay =


Lợi nhuận thuần từ HĐKDT
Lãi vay

Trong đó:
 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để trả lãi vay trong năm.
 Lãi vay là số tiền lãi nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả, có thể
là lãi vay ngân hàng hoặc các tổ chức khác.
2.3. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác
cũng chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở
hữu, bởi vì điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người
cho vay.
Tỷ số này chỉ ra mức độ doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ. Công thức như
sau:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =

Tổng nợ
Tổng vốn chủ sở hữu

Đây là tỷ số cho biết cơ cấu tài chính của doanh nghiệp một cách rõ ràng nhất.
6

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5


2.4. Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản:
Tỷ số này cho biết cứ một đồng của doanh nghiệp thì sẽ có bao nhiêu vốn
chủ sở hữu. Công thức như sau:
Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản =

Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản

3. Tỷ số về hoạt động:
3.1. Tỷ số hoạt động tồn kho:
Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của
các loại hàng hóa thành phẩm, nguyên vật liệu. Tỷ số này được tính theo công
thức:
Số vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng hóa tồn kho bình quân

Trong đó:
 Hàng tồn kho bình quân = (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + hàng tồn
kho năm nay)/2
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, với số vòng
quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hóa dự trữ không kịp
thời cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp.
Ngoài ra, ta có:
Số ngày tồn kho =

Số ngày trong năm

Số vòng quay hàng tồn kho

3.2. Tỷ số vòng quay khoản phải thu:
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh
nghiệp và được xác định bởi công thức sau:
Số vòng quay khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân

Trong đó:
 Khoản phải thu bình quân = (khoản phải thu đầu kỳ + khoản phải thu cuối
kỳ)/2

7

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

Ngoài ra để đánh giá việc quản lý của công ty đối với các khoản phải thu
cụ thể hơn ta kết hợp phân tích với chỉ tiêu kỳ thu tiền. Đó là số ngày của một
vòng quay khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân =

Số ngày làm việc trong năm (360 ngày)
Vòng quay khoản phải thu


3.3. Tỷ số vòng quay khoản phải trả:
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà
cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh
hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Công thức tính như
sau:
Số vòng quay khoản phải trả =

Doanh số mua hàng thường niên
Phải trả bình quân

Trong đó:
 Doanh số mua hàng thường niên = giá vốn hàng bán + hàng tồn kho cuối kỳ
- hàng tồn kho đầu kỳ.
Tương tự, ta có
Kỳ thanh toán bình quân =

Số ngày làm việc trong năm (360 ngày)
Vòng quay khoản phải trả

3.4. Tỷ số vòng quay tài sản cố định:
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị
và nhà xưởng. Công thức xác định tỷ số này như sau:
Tỷ số vòng quay tài sản cố định =

Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân

Trong đó:
 Tài sản cố định bình quân = (TSCĐ đầu kỳ + TSCĐ cuối kỳ)/2

3.5. Tỷ số vòng quay tổng tài sản:
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung không có phân biệt
đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định. Công thức:
Tỷ số vòng quay tổng tài sản =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

4. Tỷ số khả năng sinh lời:
8

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

4.1. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu:
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một đồng
doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính tỷ số này như
sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =

Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần

4.2. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA):
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.

Phân tích tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài
sản chung của toàn doanh nghiệp. Ta có công thức:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) =

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

4.3. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sỗ hữu:
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông
thường, đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ sỡ hữu trên vốn đầu tư của
mình.
Công thức tính như sau:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sỡ hữu (ROE) =

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

5. Tỷ số giá thị trường:
5.1. Tỷ số P/E:
Tỷ số này cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu để có được một đồng
lợi nhuận của công ty. Công thức tính tỷ số này như sau:
Tỷ số P/E =

Giá cổ phần
Lợi nhuận trên cổ phần

5.2. Tỷ số M/B:
Tỷ số M/B so sánh giá trị thị trường của cổ phiếu với giá trị sổ sách hay
mệnh giá của cổ phiếu. Công thức xác định tỷ số này như sau:
Tỷ số P/B =


Giá trị thị trường cổ phiếu
Giá trị sổ sách của cổ phiếu
9

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

Trong đó:
 Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS) = (Tổng tài sản - Tài sản vô hình Nợ)/ số lượng cổ phiếu phát hành
 BVPS (price to book ratio - tỉ giá cổ phiếu trên giá trị sổ sách) được
dành để so sánh giá cổ phiếu trên thị trường với giá trị sổ sách (giá trị thực) của
doanh nghiệp.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
VINGROUP
1. Tổng quan về công ty cổ phần Vingroup
1.1.

Thông tin cơ bản

Tên công ty: Tập đoàn Vingroup – Công ty Cổ Phần.
Tên quốc tế: Vingroup Joint Stock Company.
Tên viết tắt: Tập đoàn Vingroup
Địa chỉ: Số 7, Đường Bằng Lăng 1, Khu đô thị Vinhomes Riverside,
Phường Việt Hưng, Quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: +84 (4) 3974 9999

Fax: +84 (4) 3974 8888
Website:
1.2.

Lịch sử hình thành

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0101245486 đăng ký lần đầu ngày
03/05/2002, đăng ký thay đổi lần thứ 48 ngày 29/07/2013 do Phòng Đăng ký
kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tập đoàn Vingroup - Công ty CP (gọi tắt là "Tập đoàn Vingroup"), tiền thân
là Tập đoàn Technocom, được thành lập tại Ukraina năm 1993 bởi những người
Việt Nam trẻ tuổi, hoạt động ban đầu trong lĩnh vực thực phẩm và thành công
rực rỡ với thương hiệu Mivina. Những năm đầu của thế kỷ 21, Technocom luôn
có mặt trong bảng xếp hạng Top 100 doanh nghiệp lớn mạnh nhất Ukraina. Từ
năm 2000, Technocom - Vingroup trở về Việt Nam đầu tư với ước vọng được
góp phần xây dựng đất nước.

10

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

Với tầm nhìn dài hạn và quan điểm phát triển bền vững, Vingroup đã tập trung
đầu tư vào lĩnh vực du lịch và bất động sản (BĐS) với hai thương hiệu chiến
lược ban đầu là Vinpearl và Vincom. Bằng những nỗ lực không ngừng, Vincom
đã trở thành một trong những thương hiệu số 1 Việt Nam về BĐS với hàng loạt

các tổ hợp Trung tâm thương mại (TTTM) - Văn phòng - Căn hộ đẳng cấp tại
các thành phố lớn, dẫn đầu xu thế đô thị thông minh - sinh thái hạng sang tại Việt
Nam. Cùng với Vincom, Vinpearl cũng trở thành cánh chim đầu đàn của ngành
Du lịch với chuỗi khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu biệt thự biển, công viên giải
trí, sân golf đẳng cấp 5 sao và trên 5 sao quốc tế.
Tháng 1/2012, Công ty CP Vinpearl sáp nhập vào Công ty CP Vincom và chính
thức hoạt động dưới mô hình Tập đoàn với tên gọi Tập đoàn Vingroup - Công ty
CP. Nỗ lực và miệt mài từ những bước đi đầu tiên, Vingroup đã làm nên những
điều kỳ diệu để tôn vinh thương hiệu Việt và tự hào là Tập đoàn kinh tế tư nhân
hàng đầu Việt Nam được xây dựng bởi chính những người con Việt và thành
công bởi chính trí tuệ, bản lĩnh và khát vọng Việt Nam.
Mục tiêu của Vingroup là: Con người tinh hoa, Sản phẩm/Dịch vụ tinh hoa,
Cuộc sống tinh hoa, Xã hội tinh hoa.
Với mong muốn đem đến cho thị trường những sản phẩm - dịch vụ theo tiêu
chuẩn quốc tế và những trải nghiệm hoàn toàn mới về phong cách sống hiện đại,
ở bất cứ lĩnh vực nào Vingroup cũng chứng tỏ vai trò tiên phong, dẫn dắt sự thay
đổi xu hướng tiêu dùng. Vingroup đã làm nên những điều kỳ diệu để tôn vinh
thương hiệu Việt và tự hào là một trong những Tập đoàn kinh tế tư nhân hàng
đầu Việt Nam.
Với những thành tựu đã đạt được, Vingroup đang được đánh giá là một trong
những Tập đoàn kinh tế tư nhân hùng mạnh, có chiến lược phát triển bền vững
và năng động, có tiềm lực hội nhập quốc tế để vươn lên tầm khu vực và thế giới.
1.3.

Lĩnh vực kinh doanh

• Vinhomes (Hệ thống căn hộ và biệt thự dịch vụ đẳng cấp)
• Vincom (Hệ thống TTTM đẳng cấp)
• Vinpearl (Khách sạn, du lịch)
11


Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

• Vinpearl Land (Vui chơi giải trí)
• Vinmec (Y tế)
• Vinschool (Giáo dục)
• VinEcom (Thương mại điện tử)
• Vincom Office (Văn phòng cho thuê)
• Vinmart (Kinh doanh bán lẻ)
• Vinfashion (Thời trang)
• Vincharm (Chăm sóc sắc đẹp)
• Almaz (Trung tâm Ẩm thực và Hội nghị Quốc tế)
1.4.

Bộ máy tổ chức

1.5.

Vị thế công ty

Ngày 1/7/2011 Tập đoàn Vingroup đã chính thức gia nhập Diễn đàn kinh
tế Thế Giới 9 World Economic Forum – WEF) và trở thành thành viên Hiệp
Hội các công ty phát triển toàn cầu (Global Growth Companies – GGC). Đây là
một bước tiến lớn , khẳng định vị thế và bản lĩnh tiên phong của một doanh
nghiệp bất động sản Việt Nam hàng đầu.

12

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

Tập đoàn Vingroup vừa được Standard and Poor's (S&P) bình chọn vào
Top 100 công ty hàng đầu ASEAN năm 2014.
Đồng thời, Vingroup cũng được Finance Asia bình chọn là “Tổ chức huy động
vốn tốt nhất” Việt Nam trong công bố phát hành ngày 18/9/2014 Với các tiêu
chí: chỉ số tín nhiệm tốt, giá trị vốn hóa thị trường, thông tin minh bạch và công
ty đại diện trong lĩnh vực kinh doanh, chỉ có 2 công ty Việt Nam đủ điều kiện
lọt vào danh sách Top 100 doanh nghiệp hàng đầu ASEAN của S&P là
Vingroup (mã chứng khoán VIC) và Vinamilk (mã VNM)
Khu đô thị Vinhomes Riverside của Tập đoàn Vingroup Trong đó, lần đầu
tiên, một doanh nghiệp bất động sản Việt Nam được S&P đưa vào danh sách
lựa chọn và đánh giá với các tiêu chí khắt khe của S&P Xét về giá trị vốn hóa,
Vingroup luôn thuộc top 5 các công ty niêm yết có vốn hóa lớn nhất trên thị
trường chứng khoán Việt Nam với giá trị ước tính đến ngày 22/8/2014 khoảng
3,4 tỷ USD
Vingroup cũng đang là một trong những tập đoàn kinh tế tư nhân hàng đầu
tại Việt Nam và luôn thực hiện công bố thông tin minh bạch theo quy định Về
triển vọng chung, S&P đánh giá Vingroup ở mức ổn định dựa trên phân tích
của các chuyên gia có kinh nghiệm và thông tin thu thập từ các tổ chức phát
hành và từ các nguồn khác
Royal City Ngay sau khi danh sách Top 100 công ty hàng đầu ASEAN của
S&P công bố, ngày 18/9/2014, Vingroup tiếp tục được Tạp chí danh tiếng

Finance Asia bình chọn là “Tổ chức huy động vốn tốt nhất” . Đây cũng là lần
đầu tiên một doanh nghiệp Việt Nam được Finance Asia đề cử và đoạt giải bên
cạnh các tổ chức uy tín như: DBS Singapore, Maybank của Malaysia; PTT của
Thái Lan; ICICI của Ấn Độ; Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc của Hàn
Quốc
1.6.

Đối thủ cạnh tranh

Các đối thủ cạnh tranh của Vingroup gồm các công ty phát triển bất động
sản trong nước như: Tập đoàn Bitexco, CTCP Hoàng Anh Gia lai, CTCP Đầu
tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà, tổng CTCP Xuất nhập khẩu
13

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

và xây dựng Việt Nam và một số nhà đầu tư nước ngoài như: Tập đoàn
Ciputra, công ty TNHH Liên doanh Phú Mỹ Hưng, Capital Land, Keppel
Land…
1.7.

Chiến lược phát triển

Là Tập đoàn kinh tế tư nhân hàng đầu Việt Nam với các thương hiệu bất
động sản, khách sạn du lịch, vui chơi giải trí, dịch vụ y tế, hệ thống giáo dục và

bán lẻ, Vingroup đã khẳng định được vị thế, uy tín và kiên định theo chiến lược
phát triển của mình, cụ thể:
- Tập trung vào các khu phức hợp đẳng cấp, quy mô lớn tại các thành phố lớn
và tiếp tục mở rộng tại các thành phố chiến lược.
- Tăng trưởng doanh thu thường xuyên và hướng đến phân khúc khách hàng
mục tiêu.
- Phát triển danh mục đầu tư và duy trì hiệu suất hoạt động cao tại các tòa nhà
thương mại, các khách sạn và khu vui chơi giải trí, bệnh viện và trường học.
- Hướng đến thu nhập ngày càng tăng của tầng lớp trung – cao cấp, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của các phân khúc khách hàng mục tiêu để
phát triển.
- Đa dạng và tăng thu nhập từ BĐS, đồng thời quản lý vốn một cách hiệu quả.
- Tăng cường phát triển năng lực đội ngũ dịch vụ, bán hàng, cho thuê, quản lý
dự án và quản lý BĐS nội bộ.
- Đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực bán lẻ để đón đầu xu hướng tiêu dung, tạo
dựng vị thể trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam.
2. Phân tích, nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của công ty bằng
phương pháp tỷ số tài chính:
Các tỷ số tài chính được phân tích dưới đây lấy số liệu từ bảng cân
đối tài khoản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn
Vingroup trình bày ở phần phụ lục.
2.1.

Phân tích tỷ số về khả năng thanh khoản

14

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup



Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

2.1.2. Tỷ số thanh toán hiện thời.
Bảng 2.1: Bảng phân tích tỷ số khả năng thanh toán hiện thời
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
CHỈ TIÊU

Năm 2011

Tài sản ngắn hạn 20,039,498
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh
toán hiện thời

Năm 2012

2011 - 2012

Năm 2013

Tuyệt

Tương

đối

đối


2012 – 2013
Tuyệt đối

đối

28,796,286

39,844,678

8,756,788

43.7%

11,048,392

38.37%

21,630,198

25,644,122

26,675,265

4,013,924 18.56%

1,031,143

4.02%


0.93

1.12

1.49

0.37

33.04%

0.19

20.43%

(Nguồn www.vingroup.net)
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ số khả năng thanh toán hiện thời
2

40,000,000

1.49

30,000,000

1.12

0.93

20,000,000


1.5
1

Lần

50,000,000
Triệu đồng

Tương

0.5

10,000,000
0

0
Năm 2011

Tài sản ngắn hạn

Năm 2012
Nợ ngắn hạn

Năm 2013
Tỷ số thanh toán hiện thời

+ Giai đoạn 2011 – 2012: Tỷ số thanh toán hiện thời năm 2011 là 0.93,
nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 0.93 đồng tài sản lưu
động. Đến năm 2012, tỷ số này tăng lên đến 1.12, tức tăng 0.19 năm 2011, hay
nói cách khác mức độ trang trải của đối với nợ ngắn hạn cuối năm 2012 tăng so

với cuối năm 2011. Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn tăng 43.7% ( chủ yếu
là do các khoản đầu tư ngắn hạn tăng)

15

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

+ Giai đoạn 2012 – 2013: Tỷ số này tiếp tục tăng hơn năm trước, từ 1.12 lên
1.49, tăng 0.37. Nguyên nhân là do tài sản ngăn hạn tăng 38.37% và nợ ngắn
hạn cũng tăng 4.02%.
Tỷ số thanh toàn hiện thời năm 2013 đạt ở mức 1.49 đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Để tăng khả năng thanh toán hiện thời
doanh nghiệp cần tăng tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu, giảm nợ ngắn hạn và sử
dụng tài sản lưu động hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, trong TSNH bao gồm những khoản mục có tính thanh khoản cao
và những khoản mục có tính thanh khoản kém nên hệ số thanh khoản hiện thời
vẫn chưa phản ánh đúng khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta tiếp tục
phân tích tỷ số thanh khoản nhanh để đạt được mức độ chính xác hơn.
2.1.3. Tỷ số thanh toán nhanh
Bảng 2.2: Bảng phân tích tỷ số thanh toán nhanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Tài sản ngắn hạn

Hàng tồn kho
Tài sản có tính
thanh khoản cao
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh
toán nhanh

Năm

Năm

Năm

2011

2012

2013

2011 – 2012

2012 - 2013

Tuyêt

Tương

Tuyệt

Tương


đối

đối

đối

đối

20,039,498 28,796,286 39,844,678 8,756,788

43.7%

11,048,392 38.37%

9,282,403

91.6%

1,128,826

6.35%

2.36%

9,919,566

90.08%

21,630,198 25,644,122 26,675,265 4,013,924 18.56%


1,031,143

4.02%

0.35

81.4%

17,784,891 18,913,717 8,502,488

10,757,095 11,011,395 20,930,961

0.5

0.43

254,300

0.78

(0.07)

-14%

16

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup



Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

30,000,000
25,000,000
20,000,000
15,000,000
10,000,000
5,000,000
0

0.78
0.5

Năm 2011

0.43

Năm 2012

Tài sản có tính thanh khoản cao
Tỷ số thanh toán nhanh

0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4

0.3
0.2
0.1
0

Lần

Triệu đồng

Bảng 2.2: Biểu đồ tỷ số khả năng thanh toán nhanh

Năm 2013

Nợ ngăn hạn

Từ biểu đồ trên ta thấy tỷ số thanh toán nhanh của công ty thấp (<1),
không đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh. Tỷ số này năm 2012 giảm so
với năm 2011 và tăng vào cuối năm 2013.
+ Giai đoạn 2011 – 2012: khả năng thanh toán có xu hướng giảm, từ 0.5
xuống 0.43 tức giảm 0.07 ( 14%). Hay nói cách khác, vào cuối năm 2012 cứ
một đồng nợ ngắn hạn thì có 0.43 đồng tài sản có khả năng thanh toán đảm
bảo, giảm 0.07 đồng so với năm 2011.
+ Giai đoạn 2012 – 2013: Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
tăng lên 0.78 vào năm 2013, tăng 0.35 (81.4%). Nguyên nhân là do nợ ngắn
hạn tăng không đáng kể 4.02%, ngược lại tài sản có tính thanh khoản cao tăng
mạnh 90.08%.

17

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup



Tiểu luận: Quản trị tài chính

2.2.

Nhóm 5

Tỷ số kết cấu tài chính

2.2.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Bảng 2.3: Bảng phân tích tỷ số nợ trên tổng tài sản
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2011

2012

2013

2011 – 2012


2012 - 2013

Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

đối

đối

đối

đối

Tổng nợ

27,260,458 44,951,245 57,156,106 17,690,787 64.9% 12,204,861

27.15%

Tổng tài sản

35,512,635 55,824,876 75,772,648 20,312,241 57.2% 19,947,772

35.73%


Tỷ số nợ/
Tổng tài sản

0.77

0.81

0.75

0.04

5.19%

-0.06

-7.41%

(Nguồn www. stockbiz.vn)
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tỷ số nợ trên tổng tài sản
0.82

0.81

0.8

60,000,000
40,000,000

0.78


0.77
0.75

20,000,000
0

0.76

Lần

Triệu đồng

80,000,000

0.74
0.72

Năm 2011
Tổng nợ

Năm 2012

Tổng tài sản

năm 2013
Tỷ số nợ/ Tổng tài sản

+ Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, tỷ số nợ/ tổng tài sản là 0.77, tức cứ
một đồng tài sản của công ty thì có 0.77 đồng nợ. Đến năm 2012, tỷ số này
tăng từ 0.77 lên 0.81, tức tăng 0.04 (5.19%) so với năm 2011.

+ Giai đoạn 2012 – 2013: Tỷ số này có xu hướng giảm từ 0.81 xuống 0.75,
tức giảm 0.06 hay 7.41% so với năm trước.

18

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

2.2.2. Tỷ số khả năng trả lãi
Bảng 2.4: Bảng phân tích tỷ số khả năng trả lãi tiền vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2011

2012

2013


2011 - 2012

2012 - 2013

Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

đối

đối

đối

đối

Lợi nhuận
thuần từ

1,245,866

2,563,499

9,606,581 1,317,633 105.76% 7,043,082 274.74%

807,484


1,097,254

1,459,923

289,770

35.89%

362,669

33.05%

1.54

2.34

6.58

0.8

51.95%

4.24

181.2%

HĐKD
Lãi vay
Tỷ số trả

lãi vay

(Nguồn www. stockbiz.vn)
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ tỷ số khả năng trả lãi
8
6

10,000,000

4
5,000,000
1.54

2.34

Lần

Triệu đồng

15,000,000

2

0

0
Năm 2011

Lợi nhuận thuần từ HĐKD


Năm 2012
Lãi vay

Năm 2013
Tỷ số trả lãi vay

+ Giai đoạn 2011 – 2012: Tỷ số khả năng trả lãi tiền vay của Vingroup năm
2011 là 1.54, tức là cứ mỗi đồng chi phí lãi vay thì công ty có 1.54 đồng lợi
nhuận để trả lãi. Sang năm 2012, tỷ số này tăng lên 2.34, tăng hơn năm trước
0.8 lần tương ứng 51.95%.
+ Giai đoạn 2012 – 2013: Tỷ số này tiếp tục tăng vào năm 2013, từ 2.34 lên
6.58

19

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

2.2.3. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Bảng 2.5: Bảng phân tích tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính; Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Tổng nợ
Vốn chủ sở

hữu
Tỷ số nợ/Vốn
chủ sở hữu

Năm

Năm

Năm

2011

2012

2013

2011 - 2012

2012 – 2013

Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

đối


đối

đối

đối

27,260,458

44,951,245

57,156,106

17,690,787

64.9%

12,204,861

27.15%

6,501,238

10,556,569

14,471,837

20,312,241

57.2%


19,947,772

35.73%

4.19

4.26

3.95

0.07

5.19%

-0.06

-7.41%

(Nguồn www. stockbiz.vn)

Triệu đồng

80,000,000

4.19

4.26

60,000,000
40,000,000


3.95

20,000,000
0
Năm 2011

Tổng nợ

Năm 2012

Vốn chủ sở hữu

4.3
4.2
4.1
4
3.9
3.8
3.7

Lần

Biểu đồ 2.5: Biểu đồ tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Năm 2013

Tỷ số nợ/ Vốn chủ sở hữu

+ Giai đoạn 2011 – 2012: Trong năm 2012, tỷ số nợ là 4.26, tức tăng 5.19%

so với năm 2011. Nguyên nhân là do nợ phải trả tăng 64.9%, tăng nhiều hơn so
với tốc độ tăng của tổng vốn( 57.2%).
+ Giai đoạn 2012- 2013: Trong giai đoạn này, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
giảm, cụ thể năm 2013 tỷ số là 3.95, giảm 0.06% so với năm 2012.

20

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

2.2.4. Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Bảng 2.6: Bảng phân tích tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Vốn chủ sở
hữu
Tổng tài sản

Năm

Năm

Năm


2011

2012

2013

2011 - 2012

2012 - 2013

Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

đối

đối

đối

đối

4,055,331

62.38%


3,915,268

37.09%

35,512,635 55,824,876 75,772,648 20,312,241

57.2%

19,947,772 35.7%3

6,501,238

Tỷ số VCSH/

10,556,569 14,471,837

0.18

Tổng tài sản

0.19

0.19

0.01

5.56%

0


0%

(Nguồn www. stockbiz.vn)
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
0.195

60,000,000

0.19

0.19

40,000,000

0.19
0.185

20,000,000

Lần

Triệu đồng

80,000,000

0.18

0.18

0


0.175
Năm 2011

Vốn chủ sở hữu

Năm 2012
Tổng tài sản

Năm 2013
Tỷ số VCSH/ Tổng tài sản

+ Giai đoạn 2011- 2012: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản năm 2011 là
0.18, nghĩa là cứ 1 đồng tài sản thì sẽ có 0.18 đồng vốn chủ sở hữu. Đến năm 2012, tỷ
số này tăng lên 0.19 tức tăng 5.56%. Nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu tăng nhiều
hơn so với tổng tài sản ( 62.38% > 57.2%).
+ Giai đoạn 2012- 2013: Tỷ số này năm 2013 là 0.19, tức không thay đổi so với
năm 2012.

21

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

2.3.

Nhóm 5


Tỷ số hoạt động

2.3.1. Tỷ số hoạt động tồn kho
Bảng 2.7. Bảng phân tích tỷ số hoạt động tồn kho
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
2011 - 2012
CHỈ TIÊU Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

2012 - 2013

Tương
Tuyệt đối

đối

Tương
Tuyệt đối

(%)
Giá vốn
hàng bán
Hàng
TKĐK
Hàng
TKCK

Hàng
TKBQ

đối
(%)

1,306,237

4,092,056

11,346,984

2,785,819

213.3

7,254,928

177.3

2,264,170

9,282,403

17,784,891

7,018,233

310


8,502,488

91.6

9,282,403

17,784,891

18,913,717

8,502,488

91.6

1,128,826

6.4

5,773,286

13,533,647

18,349,304

7,760,360

134.4

4,815,657


35.6

0.23

0.30

0.62

0.07

30.4

0.32

106.7

1602.04

1207.16

590.25

(394.88)

-24.65

(616.91)

-51.1


Vòng quay
hàng tồn
kho
Số ngày
tồn kho

(Nguồn www. stockbiz.vn)

22

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

Biểu đồ 2.7: Biểu đồ tỷ suất hoạt động tồn kho
0.8
0.62

15,000,000
10,000,000

0.6
0.4

0.23

5,000,000


0.3

Vòng

Triệu đồng

20,000,000

0.2

0

0
Năm 2011

Giá vốn hàng bán

năm 2012

Hàng tồn kho bình quân

Năm 2013
Vòng quay hàng tồn kho

 Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, số vòng quay hàng tồn kho là 0.23,
nghĩa là thời gian hàng hóa ở trong kho trước khi ra bán trung bình là 1602.04
ngày. Số vòng quay hàng tồn kho cuối năm 2012 là 0.3, mỗi vòng là 1207.16
ngày. So với năm 2011, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng 0.07 vòng, mỗi
vòng giảm 394.88 ngày. Nguyên nhân do giá vốn hàng bán năm 2012 tăng

213.3% so với năm 2011, trị giá hàng tồn kho bình quân tăng 134.4% nhưng
tăng ít hơn so với giá vốn hàng bán.
 Giai đoạn 2012 – 2013: Trong năm 2013, tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho tiếp tục tăng và đạt 0.62 vòng, tức là tăng 0.32 vòng, mỗi vòng giảm
616.91 ngày.
Qua đó, cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang
tiến triển tốt.

23

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

2.3.2. Tỷ số vòng quay khoản phải thu
Bảng 2.8: Bảng phân tích tỷ số vòng quay khoản phải thu
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
2011 - 2012

CHỈ
TIÊU

Năm 2011 Năm 2012

Năm 2013


2012 – 2013

Tương
Tuyệt đối

đối

Tương
Tuyệt đối

(%)
Doanh
thu thuần

đối
(%)

2,313,740

7,904,473

18,377,639

5,590,733

241.6

10,473,166

132.5


5,663,565

5,135,497

3,809,236

(528,068)

-9.3

(1,326,261)

-25.8

5,135,497

3,809,236

3,791,906

(1,326,261)

-25.8

(17,330)

-0.5

5,399,531


4,472,366

3,800,571

(927,164.5)

-17.2

(671,795.5)

-15

0.43

1.77

4.84

1.34

311.6

3.03

171.2

837.21

203.39


73.38

(633.82)

-75.71

(130.01)

-63.92

Khoản
phải thu
đầu kỳ
Khoản
phải thu
cuối kỳ
Khoản
phải thu
bình quân
Số vòng
quay
khoản
phải thu
Kỳ thu
tiền bình
quân

24


Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup


Tiểu luận: Quản trị tài chính

Nhóm 5

Biểu đồ 2.8: Biểu đồ tỷ số vòng quay khoản phải thu
6
5

15,000,000

4

10,000,000

3
2

5,000,000

Vòng

Triệu đồng

20,000,000

1


0

0
Năm 2011

Doanh thu thuần

Năm 2012

Khoản phải thu bình quân

Năm 2013
Số vòng quay khoản phải thu

 Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, số vòng quay khoản phải thu là
0.43 vòng, tức là trong năm phải mất bình quân 837.21 ngày để thu hồi các
khoản nợ. Năm 2012 số vòng quay khoản phải thu là 1.77 vòng, mỗi vòng
203.39 ngày, tức tăng 1.34 vòng, mỗi vòng 633.82 ngày. Nguyên nhân là do
doanh thu thuần tăng với mức độ cao và khoản phải thu giảm với mức độ nhỏ.

 Giai đoạn 2012 – 2013: Tốc độ luân chuyển của khoản phải thu tăng
mạnh vào năm 2013, số vòng quay khoản phải thu tăng 3.03 vòng, mỗi vòng,
mỗi vòng giảm 130.01 ngày.

25

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính CTCP Vingroup



×