Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.37 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA35 (2009 – 2013)

Đề tài

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ LẤY Ý KIẾN NHÂN
DÂN TRONG QUÁ TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Huỳnh Thị Sinh Hiền
Bộ môn: Luật Hành chính

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Kim Thoa
MSSV: 5095564
Lớp: Tư pháp 1 – K35

Cần Thơ, tháng 5/2013

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật

LỜI CẢM ƠN



Thành công của một cá nhân không phải chỉ bằng sự nổ lực của bản thân mà
còn là sự tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Việc hoàn thành chương trình đại học
là kết quả của sự cố gắng tìm tòi, học hỏi của bản thân nhưng bên cạnh đó, kết quả mà
tôi có được như ngày hôm nay còn có sự giúp đỡ, lo lắng của gia đình, những người
cô, người thầy luôn tận tình giảng dạy cùng với sự chia sẽ, quan tâm của bạn bè. Gia
đình là cái noi nuôi tôi khôn lớn, là nơi tôi được chăm lo, giúp đỡ và chia sẽ tôi ở mọi
lúc, mọi nơi. Thầy cô là những người lái đò âm thầm, lặng lẽ đưa tôi đến bến bờ vinh
quang. Các bạn của tôi, những người đã giúp tôi trong việc tìm kiếm, thu thập tài liệu,
trao đổi và thảo luận cùng tôi để đưa ra hướng giải quyết những vấn đề khó khăn trong
học tập. Nhờ đó mà đối với tôi, trong bốn năm học dưới mái trường Đại học Cần Thơ
đã mang đến cho tôi biết bao nhiêu là kiến thức, trải nghiệm quý giá, không chỉ trong
học tập mà cả kiến thức xã hội, đó là hành trang để tôi vững bước trong cuộc đời cũng
như trong sự nghiệp của mình.
Luận văn là hồi chuông báo hiệu sắp qua rồi thời sinh viên và những ký ức tươi
đẹp đó sẽ theo tôi trên suốt chặn đường sau này. Luận văn là sự kiểm nghiệm lại kiến
thức mà tôi đã học, là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu của bản thân người
viết. Luận văn cũng là cả một quá trình dày công hướng dẫn của giáo viên, người cô
đã đồng hành, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt chặn đường sinh viên. Nhân đây, xin gửi
lời cảm ơn trân trọng và chân thành nhất đến gia đình, thầy cô và bạn bè. Đặc biệt là
cô Huỳnh Thị Sinh Hiền, cô hướng dẫn luận văn đã tạo điều kiện thuận lợi và chỉ bảo
tôi tận tình để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Vì đây là lần đầu tiên nghiên cứu đề tài khoa học và trình độ kiến thức còn hạn
chế của bản thân người viết cùng với thời gian và quá trình nghiên cứu thực tế còn
nhiều hạn chế. Hơn nữa vì đây là một đề tài khá rộng, mang tính thực tiễn cho nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý từ quý thầy,
cô, các bạn Khoa Luật cũng như các cán bộ có trình độ chuyên môn liên quan để giúp
cho bài viết được hoàn thiện hơn./.
Cần Thơ, ngày 30 tháng 04 năm 2013


Nguyễn Thị Kim Thoa
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
 -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật


MỤC LỤC

Trang
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do nghiên cứu đề tài ........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................2
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN TRONG
QUÁ TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT................................3
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật................................................3
1.1.2. Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật .................................................4
1.1.3. Phân loại văn bản quy phạm pháp luật .................................................6
1.1.3.1. Căn cứ vào giá trị pháp lý ...................................................................6
1.1.3.2. Căn cứ vào thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.........10
1.1.4. Khái quát quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật .............11
1.1.4.1. Sáng kiến và soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.........................12
1.1.4.2. Lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ..12
1.1.4.3. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ............................... 13
1.1.4.4. Xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật............................... 13
1.1.4.5. Công bố văn bản quy phạm pháp luật................................................14
1.1.4.6. Gửi, lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật .........................................14
1.2. KHÁI QUÁT VỀ LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN TRONG QUÁ TRÌNH BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT......................................................15
1.2.1. Khái niệm nhân dân ...............................................................................15
1.2.2. Khái niệm lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật .......................................................................................................15
1.2.3. Phân biệt lấy ý kiến nhân dân với trưng cầu ý dân................................ 16

1.2.4. Ý nghĩa của việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật................................................................................................ 17
1.2.5. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật........................................................18

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật

CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT VỀ LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN TRONG QUÁ
TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN
2.1. LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN TRONG QUÁ TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CẤP TRUNG ƯƠNG................................................20
2.1.1. Lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành, sửa đổi Hiến pháp .....20
2.1.1.1. Sơ lược về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành, sửa đổi Hiến
pháp..........................................................................................................................20
2.1.1.2. Lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành, sửa đổi Hiến pháp hiện
hành..........................................................................................................................22
2.1.2. Lấy ý kiến nhân trong quá trình ban hành Luật, Nghị quyết của Quốc
hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định của
Chính phủ................................................................................................................25
2.1.3. Lấy ý kiến nhân trong quá trình ban hành Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Thông tư, Thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ..................................................................................................................27

2.1.4. Lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật khác ở trung ương..................................................................................28
2.2. LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN TRONG QUÁ TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở ĐỊA PHƯƠNG ......................................................29
2.2.1. Lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp
luật cấp tỉnh ............................................................................................................29
2.2.2. Lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp
luật cấp huyện.........................................................................................................30
2.2.3. Lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp
luật cấp xã ...............................................................................................................31
2.3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN TRONG QUÁ
TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT............................... 32
2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................32
2.3.2. Một số tồn tại hạn chế..............................................................................34
2.3.2.1. Đối với quy định của pháp luật..........................................................34
2.3.2.2. Đối với thực tiễn................................................................................35
2.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN
TRONG QUÁ TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ......36
2.4.1. Đối với việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành, sửa đổi Hiến
pháp.........................................................................................................................36
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật

2.4.2. Đối với việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy

phạm pháp luật khác .............................................................................................. 39
KẾT LUẬN .............................................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lời nói đầu
Lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một hình
thức dân chủ tiến bộ, trong đó nhà nước tạo điều kiện để nhân dân tham gia vào quá trình
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Thông qua hình thức dân chủ này,
người dân có cơ hội bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình đối với các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật. Đồng thời, nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm
được tính công khai, minh bạch trong quá trình xây dựng, ban hành pháp luật.
Ở Việt Nam, sớm nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của hình thức dân chủ
này, nên trong lần ban hành Hiến pháp năm 1959 Nhà nước ta đã tiến hành tổ chức lấy
ý kiến nhân dân. Sau này là các lần ban hành các bản Hiến pháp năm 1980, 1992 và các
lần sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992 vào các năm 2001, 2013 đều
được tổ chức lấy ý kiến nhân dân. Bên cạnh đó, việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong
quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật được ghi nhận trong Quy chế xây dựng
luật và pháp lệnh năm 1988, rồi tiếp đó là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 1996 (sửa đổi, bổ sung năm 2002) và ngày càng hoàn thiện hơn trong Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004,

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008. Tuy nhiên, qua thực tiễn thi
hành các quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật những năm qua cho thấy các quy định của pháp luật vẫn còn quá sơ sài
và có thể từ đó việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân mang nặng tính hình thức và chưa thu
hút được sự tham gia đóng góp ý kiến của đông đảo nhân dân.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, người viết đã chọn vấn đề: “Hoàn thiện pháp
luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp
luật” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng
cấp bách cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với mục đích nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về lấy ý
kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao tính dân
chủ trực tiếp của nhân dân, nâng cao chất lượng của hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật ở nước ta.

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

1

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và các quy định của
pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
xác định ưu điểm, hạn chế và thực trạng áp dụng của pháp luật về lấy ý kiến nhân dân

trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện các quy định của pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài luận văn này, người viết đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như
sau: phương pháp nghiên cứu và phân tích luật viết; phương pháp tổng hợp, so sánh kết
hợp lý luận với thực tiễn, cùng một số phương pháp tiếp cận thông tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng như sách, báo, tạp chí chuyên ngành, internet.
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của luận
văn gồm hai chương:
Chương 1: Khái quát chung về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành
văn bản quy phạm pháp luật
Chương 2: Pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và giải pháp hoàn thiện
Hoạt động tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật là hoạt động khá phức tạp, nó đòi hỏi người nghiên cứu phải có kiến thức sâu
rộng cả về lý luận lẫn thực tiễn. Ngoài ra, nó còn đòi hỏi người viết phải nắm bắt được
những vấn đề cốt lõi, những thực trạng và vướng mắc còn gặp phải để từ đó đề xuất giải
pháp giải quyết. Là một sinh viên năm cuối, lần đầu tiên làm quen với một đề tài nghiên
cứu khoa học mà thời gian nghiên cứu còn hạn chế cũng như với kiến thức hiểu biết có
giới hạn. Vì vậy, luận văn có khả năng mắc phải những thiếu sót, khiếm khuyết nhất
định. Người viết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, đánh giá phê bình của quý
Thầy, Cô và bạn bè, cũng như những người tham khảo.

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

2

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa


Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN TRONG QUÁ
TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Nhà nước và pháp luật là những hiện tượng xã hội, ra đời, tồn tại và phát triển
trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Nhà nước không thể tồn tại nếu thiếu pháp luật, và ngược lại pháp luật chỉ hình thành,
phát triển và phát huy hiệu quả bằng con đường nhà nước. Pháp luật luôn là công cụ hữu
hiệu nhất để Nhà nước quản lý xã hội một cách phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của
toàn xã hội. Trong lịch sử đã có ba hình thức pháp luật được các giai cấp thống trị sử
dụng để nâng cao ý chí của mình thành pháp luật là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn
bản quy phạm pháp luật. Trong những hình thức đó, văn bản quy phạm pháp luật được
coi là hình thức tiến bộ nhất. Với những đặc điểm đặc biệt và ưu thế mà tập quán pháp,
tiền lệ pháp không có, văn bản quy phạm pháp luật trở thành hình thức pháp luật chủ đạo
và phù hợp nhất với kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Theo Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 (được sửa
đổi, bổ sung năm 2002) quy định: văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự
chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Định nghĩa này hoàn thiện hơn trong Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2008: “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước
ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy
định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng

nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung,
được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội”.1
Mặc dù, khái niệm văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi hoàn thiện hơn
nhưng khái niệm này vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý, cụ thể là quy định về chủ thể ban
hành. Tại Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, chủ thể ban hành
văn bản quy phạm pháp luật chỉ thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong khi đó
tại Khoản 3, 5, 7, 9 Điều 2 Luật này lại liệt kê các văn bản do cá nhân có thẩm quyền ban

1

Khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

3

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

hành như: Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng
kiểm toán nhà nước. Quy định này của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2008 có thể gây sự nhầm lẫn rằng các cá nhân nêu trên cũng là cơ quan nhà nước.
Như vậy, khái niệm văn bản quy phạm pháp luật có thể được hiểu đúng là: “Văn
bản quy phạm pháp luật là văn bản do cá nhân, cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối
hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được pháp luật quy định,

trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm
thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội”.
1.1.2. Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là một phần không thể thiếu trong hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, chiếm vị trí đặt biệt quan trọng. Do đó, văn bản quy phạm pháp luật
vừa mang những đặc điểm của văn bản pháp luật nói chung vừa có những đặc điểm riêng
biệt. Từ định nghĩa nêu trên, có thể thấy văn bản quy phạm pháp luật có những đặc điểm
sau:
- Thứ nhất, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cá nhân, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành hoặc phối hợp ban hành.
Theo quy định tại Điều 2 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2008 thì không phải mọi cơ quan hoặc mọi cá nhân đều có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật mà chỉ những cơ quan, cá nhân được quy định trong Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 hoặc Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004 mới có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật. Các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật bao gồm: Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng thẩm phán tòa án nhân
dân tối cao, Chính phủ, Hội đồng nhân dân các cấp, Uỷ ban nhân dân các cấp. Ngoài ra,
còn có sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội để ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên tịch. Những cá nhân
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật là Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng kiểm toán nhà nước và sự phối hợp ban hành
giữa các chủ thể này như có sự phối hợp giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viên trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

4


SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

- Thứ hai, văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo thủ tục, trình tự và
hình thức luật định.
Văn bản quy phạm pháp luật là một trong những hình thức pháp luật được cơ
quan Nhà nước sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quản lý Nhà
nước nên yêu cầu bảo đảm sự chặt chẽ, thống nhất trong hoạt động xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật là rất cần thiết. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2008 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân năm 2004 đã quy định rất cụ thể, chặt chẽ trình tự, thủ tục ban hành văn bản
quy phạm pháp luật. Theo đó, một văn bản quy phạm pháp luật được ban hành qua các
bước như lập chương trình, soạn thảo, thẩm tra, thẩm định, lấy ý kiến đóng góp cho dự
thảo văn bản cho đến thông qua, ký, công bố, tất cả đều phải tuân thủ đúng quy định của
Luật. Tuy nhiên, quy trình này có thể được thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn trong
trường hợp cần thiết hoặc cần phải bổ sung ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm
pháp luật mới được ban hành. Như vậy, có thể thấy một văn bản được ban hành bởi chủ
thể có thẩm quyền, có nội dung hợp pháp nhưng trong quá trình xây dựng không tuân thủ
đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thì văn bản đó cũng không được coi là
văn bản quy phạm pháp luật và sẽ bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ. Bên cạnh đó, một văn bản được
coi là văn bản quy phạm pháp luật còn phải được ban hành đúng hình thức do pháp luật
quy định.
- Thứ ba, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng quy tắc xử sự
chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
Lý luận nhà nước và pháp luật đã khẳng định rằng các quy tắc xử sự chính là

những khuôn mẫu, chuẩn mực mà mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội phải tuân
theo khi tham gia các quan hệ xã hội được quy tắc đó điều chỉnh.2
Về mặt hình thức, quy phạm pháp luật chứa đựng trong các văn bản quy phạm
pháp luật. Trong mối liên hệ này, quy phạm pháp luật là nội dung còn văn bản quy phạm
pháp luật là hình thức. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của văn bản quy phạm pháp luật.
Do chứa đựng, thể hiện ý chí của Nhà nước với nội dung là các quy tắc xử sự cho nên
văn bản quy phạm pháp luật có giá trị bắt buộc chung và được triển khai thực hiện nhằm
mục đích quản lý và duy trì trật tự xã hội. Đồng thời với nội dung là các quy phạm pháp
luật, văn bản quy phạm pháp luật tác động lên nhiều đối tượng có đặc điểm chung hoặc là

2

Trường Đại học Luật Hà Nội: Giáo trình Lý luận Nhà nước và Pháp luật , Nxb. Công an nhân dân, 2008.

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

5

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

một nhóm đối tượng nhất định nằm trong điều kiện, hoàn cảnh mà quy phạm pháp luật
quy định.
Bên cạnh đó, để bảo đảm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trên thực tế,
nhà nước sử dụng nhiều biện pháp khác nhau như: tuyên truyền, giáo dục và đặc biệt là
biện pháp cưỡng chế. Tùy từng đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật và mức độ văn

bản đó tác động đến các đối tượng khác nhau trong xã hội mà nhà nước sẽ có những biện
pháp phù hợp để triển khai đưa văn bản quy phạm pháp luật vào đời sống.
Như vậy, chỉ những văn bản nào có đầy đủ những đặc điểm trên đây mới được
coi là văn bản quy phạm pháp luật. Đây chính là dấu hiệu quan trọng để phân biệt văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật, văn bản hành chính thông thường.
1.1.3. Phân loại văn bản quy phạm pháp luật
1.1.3.1. Căn cứ vào giá trị pháp lý
a) Văn bản luật
Văn bản luật: gồm Hiến pháp, luật (hoặc bộ luật) là văn bản quy phạm pháp luật
do Quốc hội, cơ quan quyền lực nhà nước tối cao ban hành nhằm điều chỉnh các nhóm
quan hệ xã hội có tính chất cơ bản và nền tảng để tổ chức nên bộ máy nhà nước và tất cả
các lĩnh vực hoạt động của nhà nước. So với văn bản dưới luật, văn bản luật có hiệu lực
pháp lý tối cao. Mọi văn bản khác (dưới luật) khi ban hành đều phải dựa trên cơ sở của
văn bản luật và không được trái với các quy định trong văn bản đó.
- Hiến pháp (Hiến pháp và các văn bản bổ sung, sửa đổi hiến pháp): là văn
bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất quy định những vấn đề cơ bản nhất
của nhà nước như chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước.
Hiến pháp là cơ sở để hình thành nên khung pháp lý của quốc gia và là cơ sở để xây dựng
các đạo luật. Tất cả các văn bản quy phạm pháp luật còn lại đều phải tuyệt đối tuân thủ
Hiến pháp. Theo Hiến pháp Việt Nam, chỉ có Quốc hội mới có quyền ban hành và sửa
đổi Hiến pháp và phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội tán thành.3
- Bộ luật, luật: Bộ luật, luật của Quốc hội quy định các vấn đề cơ bản thuộc
lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc,
tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, tổ chức và

3

Điều 147 Hiến pháp Việt Nam năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001.


GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

6

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

hoạt động của bộ máy nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ
của công dân.
b) Văn bản dưới luật
Văn bản dưới luật là văn bản quy phạm pháp luật còn lại trong hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, do các cơ quan nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức
được pháp luật qui định nhằm thi hành Hiến pháp, luật. Những văn bản này có giá trị
pháp lý thấp hơn văn bản luật. Vì vậy, các văn bản dưới luật khi ban hành phải chú ý sao
cho những quy định của chúng phù hợp với những quy định của Hiến pháp và luật. Văn
bản dưới luật bao gồm:
- Nghị quyết của Quốc hội được ban hành để quyết định nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách Trung ương, điều
chỉnh ngân sách nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; quy định chế độ
làm việc của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; phê chuẩn điều ước quốc tế và
quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
- Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nhằm thực hiện những
vấn đề do Quốc hội giao, sau một thời gian thực hiện có thể được Quốc hội xem xét,
quyết định ban hành thành luật.
- Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được ban hành để giải thích Hiến

pháp, luật, pháp lệnh; hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; quyết định tuyên bố
tình trạng chiến tranh, tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp
trong cả nước hoặc ở từng địa phương và quyết định những vấn đề khác thuộc thẩm
quyền của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước được ban hành để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch nước do Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định. Trong số các văn bản của Chủ tịch
nước là lệnh và quyết định, có số lượng khá lớn là văn bản cá biệt. Do vậy, khi xem xét
văn bản của Chủ tịch nước, chỉ có những văn bản chứa đựng quy tắc xử sự chung mới
xem là văn bản quy phạm pháp luật.
- Nghị định của Chính phủ được ban hành để quy định các vấn đề sau:
+ Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

7

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

+ Quy định các biện pháp cụ thể để thực hiện chính sách kinh tế, xã hội,
quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hoá, giáo
dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công
chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều
hành của Chính phủ;

+ Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính
phủ;
+ Quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng
thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý
xã hội. Việc ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để quy định các vấn đề
sau:
+ Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống
hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở; chế độ làm việc với các thành viên Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các vấn đề khác
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
+ Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ;
kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân các cấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước.
- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành để
quy định các vấn đề sau:
+ Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật
của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách;
+ Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực do
mình phụ trách và những vấn đề khác do Chính phủ giao.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được ban hành
để hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật.
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

8


SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

- Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao được ban hành để thực hiện
việc quản lý các Toà án nhân dân địa phương và Toà án quân sự về tổ chức; quy định
những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
- Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để
quy định các biện pháp bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự; quy định những vấn đề khác thuộc thẩm
quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước được ban hành để quy định, hướng
dẫn các chuẩn mực kiểm toán nhà nước; quy định cụ thể quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm
toán.
- Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch bao gồm nghị quyết liên tịch và thông
tư liên tịch được ban hành như sau:
+ Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính
phủ với cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được ban hành để hướng dẫn
thi hành những vấn đề khi pháp luật quy định về việc tổ chức chính trị - xã hội đó tham
gia quản lý nhà nước.
+ Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban
hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng và những
vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó.
+ Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

được ban hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ đó.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp được ban hành trong các trường
hợp sau:
+ Quyết định những chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi
hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

9

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

+ Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách quốc phòng,
an ninh ở địa phương; quyết định biện pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống tinh thần
của nhân dân, hoàn thiện nhiệm vụ cấp trên giao cho;
+ Quyết định trong phạm vi thẩm quyền được giao những chủ trương, biện
pháp có tính chất đặt thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
nhằm phát huy tiềm năng của địa phương, nhưng không được trái với các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên;
+ Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Hội đồng nhân dân quy
định một số vấn đề cụ thể.
- Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân các cấp được ban hành trong các

trường hợp:
+ Để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, cũng cố quốc phòng,
an ninh;
+ Thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, các chính sách
khác trên địa bàn;
+ Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Uỷ ban nhân dân một số
vấn đề cụ thể.
1.1.3.2. Căn cứ vào thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Văn bản quy phạm pháp luật cấp trung ương
Văn bản quy phạm pháp luật cấp trung ương là văn bản do các chủ thể có thẩm
quyền ở trung ương ban hành theo trình thự, thủ tục do Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2008 quy định. Văn bản quy phạm pháp luật của trung ương bao gồm:
+ Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
+ Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
+ Nghị định của Chính phủ.
+ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của
Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

10

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật


+ Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
+ Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
+ Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ
với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
+ Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
b) Văn bản quy phạm pháp luật cấp địa phương
Văn bản quy phạm pháp luật của địa phương là văn bản do Ủy ban nhân nhân,
Hội đồng nhân dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004 quy định, trong
đó có quy tắc xử xự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được nhà nước bảo
đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương. Theo luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004 thì ở địa
phương có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật sau:
+ Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân ba cấp được ban hành
dưới hình thức nghị quyết.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân ba cấp được ban hành
dưới hình thức quyết định, chỉ thị.
1.1.4. Khái quát về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Quy trình ban hành văn bản văn bản quy phạm pháp luật là trình tự các bước cần
phải trải qua trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và phạm vi hoạt động của cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tùy theo tính
chất, nội dung và hiệu lực pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật mà phải tiến hành các
bước đó theo một trình tự chặt chẽ do luật định, hay có thể giản lược một số bước, song
không nằm ngoài trình tự chung gồm các bước sau đây:
1.1.4.1. Sáng kiến và soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

Sáng kiến văn bản quy phạm pháp luật bao gồm việc đề xuất văn bản quy
phạm pháp luật; lập chương trình xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; quyết
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

11

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

định cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo và thành lập ban soạn thảo.4
Ban soạn thảo tổ chức nghiên cứu, tiến hành xây dựng dự thảo qua các công
việc sau:
- Tổng kết đánh giá các văn bản có liên quan, thu thập tài liệu thông tin;
- Chọn phương án hợp lý: xác định mục đích, yêu cầu để từ đó có cơ sở lựa
chọn thể thức văn bản, ngôn ngữ diễn đạt, văn phong trình bày và thời điểm ban hành;
- Viết dự thảo: phác thảo nội dung ban đầu; soạn đề cương; xây dựng dàn
bài theo thể thức đã chọn, soạn đề cương chi tiết; tham khảo ý kiến của chủ trương, các
chuyên gia, tổ chức thảo luận nội dung phác thảo; chỉnh lý phác thảo, viết dự thảo;
- Biên tập và tổ chức đánh máy dự thảo.5
1.1.4.2. Lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật sau khi viết xong dự thảo sẽ được tổ chức lấy
ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối tượng chịu sự tác động của văn bản quy phạm
pháp luật.
Tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 quy định
nguyên tắc trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
“Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức khác, cơ

quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân và các cá nhân có quyền tham gia góp ý kiến
về dự thảo văn bản; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn
bản.
Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cơ quan, tổ chức
chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia góp ý kiến về dự thảo văn bản, tổ chức lấy ý kiến
của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
Ý kiến tham gia về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên
cứu, tiếp thu, giải trình trong quá trình chỉnh lý dự thảo.”
Việc tổ chức lấy ý kiến có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác
nhau: thông qua internet, báo đài, tổ chức hội thảo, lấy ý kiến trực tiếp thông qua tiến
4

PGS. TS. Đồng Thị Thanh Phương, TS. Nguyễn Thị Ngọc An: Soạn thảo vản bản và công tác văn thư lưu trữ,
Nxb. Lao động – xã hội, 2006, tr. 67.
5
PGS. TS. Đồng Thị Thanh Phương, TS. Nguyễn Thị Ngọc An: Soạn thảo vản bản và công tác văn thư lưu trữ,
Nxb. Lao động – xã hội, 2006, tr. 67.

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

12

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật


hành khảo sát,… Kết quả đóng góp ý kiến phải được đánh giá tiếp thu bằng văn bản tổng
hợp các ý kiến. Văn bản này là yếu tố bắt buộc phải có trong hồ sơ thẩm định và hồ sơ
trình dự thảo.
1.1.4.3. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động nghiên
cứu xem xét, đánh giá về hình thức, nội dung và tính khả thi của dự án, dự thảo nhằm bảo
đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự án dự thảo trong hệ thống
pháp luật hiện hành. Tùy theo từng loại văn bản mà quy trình, thủ tục, thời hạn thẩm định
dự thảo có thể khác nhau, song về tổng thể văn bản quy phạm pháp luật được tiến hành
thẩm định như sau:
- Ban soạn thảo chỉnh lý hồ sơ dự thảo trên cơ sở các ý kiến tham gia xây
dựng dự thảo và chuẩn bị hồ sơ thẩm định;
- Ban soạn thảo gửi hồ sơ đi thẩm định với số lượng bộ hồ sơ theo luật định
hoặc theo yêu cầu của cơ quan thẩm định đối với từng loại văn bản;
- Cơ quan, bộ phận thẩm định tiến hành thẩm định theo luật định hoặc tùy
theo tính chất nội dung trên các phương diện sau đây: sự cần thiết ban hành văn bản; sự
phù hợp của hình thức văn bản với các vấn đề cần giải quyết; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản; bố cục văn bản, tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản
trong hệ thống pháp luật; tính khả thi của văn bản; kỹ thuật soạn thảo văn bản;
- Cơ quan, bộ phận thẩm định ra văn bản thẩm định, chịu trách nhiệm pháp
lý về những nội dung đã thẩm định và gửi văn bản thẩm định đó cho cơ quan soạn thảo
trong thời hạn luật định hoặc theo yêu cầu của cơ quan, bộ phận soạn thảo. Cơ quan soạn
thảo tiếp thu các ý kiến thẩm định và chỉnh lý.6
1.1.4.4. Xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan, đơn vị soạn thảo trình hồ sơ trình duyệt dự thảo văn bản lên cấp
trên để xem xét và thông qua.
Hồ sơ trình kí bao gồm: tờ trình dự thảo, bản dự thảo, văn bản thẩm định,
bản tập hợp ý kiến tham gia, các tài liệu khác có liên quan.7
Số lượng các bộ hồ sơ được làm theo luật định hoặc theo yêu cầu của cấp
6

7

TS. Lưu Kiếm Thanh: Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nxb. Thống kê, 2002, tr. 80.
TS. Lưu Kiếm Thanh: Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nxb. Thống kê, 2002, tr. 81

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

13

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

duyệt kí đối với từng loại dự án, dự thảo cụ thể. Hồ sơ được bộ phận có chức năng được
kiểm tra về nội dung và thủ tục. Nếu phát hiện có khiếm khuyết, hồ sơ được chuyển lại
cho cơ quan soạn thảo để chỉnh lý và trình lại dự án, dự thảo lên cấp trên để xem xét.
Sau đó, Lãnh đạo thông qua và kí ban hành văn bản theo đúng thẩm quyền và thủ tục luật
định tùy theo từng loại văn bản quy phạm pháp luật.
Việc thông qua văn bản quy phạm pháp luật có thể được tiến hành bằng hình
thức phiên họp hoặc theo thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan tổ chức. Tùy theo thẩm
quyền ban hành, tính chất và nội dung của văn bản, văn bản có thể được xem xét thông
qua bằng hình thức tập thể tại một hoặc nhiều phiên họp của cơ quan ban hành. Trong
trường hợp không được thông qua thì cơ quan soạn thảo phải chỉnh lý và trình lại trong
thời hạn nhất định.
1.1.4.5. Công bố văn bản quy phạm pháp luật
Đây có thể được coi là giai đoạn cuối của qui trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật. Công bố văn bản có ý nghĩa tạo tính công khai, minh bạch của văn bản

quy phạm pháp luật nhằm tuyên truyền, phổ biến nội dung văn bản đến rộng rãi giai cấp
nhân dân. Điều 84 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 quy định:
“Văn bản quy phạm pháp luật không có nội dung bí mật nhà nước phải được
đăng tải toàn văn trên Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản chậm nhất
là hai ngày, kể từ ngày công bố hoặc kí ban hành và phải đưa tin trên phương tiện thông
tin đại chúng.”
1.1.4.6. Gửi, lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật sau khi kí ban hành phải được gửi, lưu trữ theo
quy định của pháp luật.
“1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để giám sát, kiểm tra.
2. Hồ sơ dự án, dự thảo và bản gốc của văn bản quy phạm pháp luật phải
được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.”8

8

Điều 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

14

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

1.2. KHÁI QUÁT VỀ LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN TRONG QUÁ TRÌNH BAN

HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.2.1. Khái niệm nhân dân
Nhân dân là cụm từ có phạm trù ngữ nghĩa rất rộng và được định nghĩa như sau:
- Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Hoàng Phê chủ
biên nhân dân được định nghĩa là bao gồm đông đảo người dân, thuộc mọi giai cấp tầng
lớp đang sống trong một khu vực, đất nước nào đó.9 Theo định này, thì nhân dân chỉ bao
gồm những người dân sống trong một đất nước. Đây chỉ là cách hiểu chung nhất về nhân
dân.
- Theo tư tưởng thể hiện xuyên xuốt qua nhiều văn kiện của Đảng thì khái
niệm nhân dân được hiểu là bao gồm các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần
kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, người trong Đảng và người ngoài
Đảng, người đang công tác và người đã nghĩ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình Việt
Nam dù sống trong nước hay ở nước ngoài.10 Theo quan điểm này của Đảng thì phạm trù
“nhân dân” được định nghĩa rộng rãi hơn, không chỉ bao gồm cộng đồng dân cư trên lãnh
thổ Việt Nam mà còn gồm cả người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài.
Như vậy, nhân dân được hiểu là bao gồm tất cả mọi người dân Việt Nam, không
phân biệt giai cấp, tôn giáo, dân tộc, giới tính, trình độ,… đang sinh sống trong nước hay
ở nước ngoài.
1.2.2. Khái niệm lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
Lấy ý kiến nhân dân là thuật ngữ không phải mới ở nước ta, nó được Nhà nước
sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục,… Đặc biệt là trong hoạt
động xây dựng pháp luật. Trong các văn bản pháp quy cụm từ lấy ý kiến nhân dân cũng
đã được nhắc đến, song việc định nghĩa cụm từ này chưa được quy định cụ thể, điều này
làm cho cách hiểu về cụm từ lấy ý kiến nhân dân chưa thống nhất, thậm chí còn nhầm lẫn
giữa lấy ý kiến nhân dân với các thuật ngữ khác như trưng cầu ý dân, phúc quyết.
Việc định nghĩa lấy ý kiến nhân dân hiện nay chủ yếu phải dựa vào các khái
niệm do các nhà khoa học trong lĩnh vực pháp lý đưa ra. Tuy có sự nhận diện khác nhau
về cụm từ này, nhưng tựu chung lại cụm từ lấy ý kiến nhân dân được định nghĩa như sau:
9


Hoàng Phê: Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Từ điển Bách khoa , tr. 914.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2001, tr. 123.
10

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

15

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

Lấy ý kiến nhân dân là một hình thức dân chủ, Nhà nước tổ chức lấy ý kiến
nhằm thông báo, hỏi, lắng nghe với những người chịu ảnh hưởng bởi một quyết định,
một giải pháp nào đó hoặc những người có liên quan, có quan tâm đến chính sách, giải
pháp sắp được ban hành. Thông qua đó, nhân dân có cơ hội để bày tỏ quan điểm, ý kiến
của mình, tạo điều kiện để người ra quyết định có cơ hội xem xét cân nhắc trước khi
quyết định ban hành hoặc sửa đổi chính sách.
Trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì lấy ý kiến nhân dân
được định nghĩa như sau: Lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức để nhân dân tham gia
thảo luận, đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Lấy ý kiến nhân
dân là một giai đoạn của quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong giai đoạn
này, cơ quan tổ chức lấy kiến có trách nhiệm phổ biến rộng rãi nội dung dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật cần lấy ý kiến để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến của mình. Giai

đoạn lấy ý kiến nhân dân kết thúc khi các ý kiến được tiếp nhận hoặc từ chối nhằm chỉnh
sửa dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo ý chí nguyện vọng của nhân dân.
Hoạt động lấy ý kiến nhân dân rất đa dạng có thể dưới nhiều hình thức như:
thông qua internet, báo đài, tổ chức hội thảo, lấy ý kiến trực tiếp thông qua tiến hành
khảo sát,… nhằm tìm kiếm ý kiến của nhân dân, hoạt động này có thể tập trung vào một
nhóm đối tượng có lợi ích cụ thể và trực tiếp từ một quyết định nào đó hoặc cũng có thể
tìm kiếm ý kiến chung từ nhân dân.
1.2.3. Phân biệt lấy ý kiến nhân dân với trưng cầu ý dân
Trưng cầu ý dân là hình thức dân chủ trực tiếp, thể hiện mối quan hệ Nhà nước công dân trong quản lý, điều hành đất nước, trong đó cơ quan nhà nước theo trình tự, thủ
tục luật định đưa một vấn đề ra để nhân dân trực tiếp quyết định thông qua việc bỏ phiếu.
Có thể nhận thấy trưng cầu ý dân và lấy ý kiến nhân dân đều là một hình thức dân chủ,
xét về bản chất, trưng cầu ý dân là một trong những hình thức của lấy ý kiến nhân dân.
Tuy nhiên, nội hàm của lấy ý kiến nhân dân rộng hơn so với nội hàm của trưng cầu ý
dân. Điểm khác biệt giữa lấy ý kiến nhân dân với trưng cầu ý dân là ở chỗ:
- Thứ nhất, thông qua trưng cầu ý dân, người dân trực tiếp quyết định đối với
vấn đề được đưa ra trưng cầu; còn thông qua việc lấy ý kiến nhân dân, người dân chỉ đưa
ra ý kiến để các cơ quan nhà nước tham khảo, việc quyết định về vấn đề đưa ra lấy ý kiến

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

16

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

như thế nào vẫn hoàn toàn tùy thuộc vào cơ quan nhà nước.11

- Thứ hai, đối tượng của việc trưng cầu ý dân chỉ gồm những người có quyền
bầu cử (cử tri), còn đối tượng của việc lấy ý kiến nhân dân là nhân dân bao gồm tất cả
những người có khả năng và tâm huyết đóng góp ý kiến, không hạn chế bất cứ một
trường hợp nào cho dù người đó có đầy đủ quyền công dân hoặc quyền bầu cử hay
không. Những việc đưa ra lấy ý kiến nhân dân có khi là để xem xét quyết định về một
vấn đề cụ thể (như việc lấy ý kiến về việc có nên xây dựng một công trình hay không)
giống như trong trưng cầu ý dân nhưng cũng có thể chỉ là việc góp ý để hoàn chỉnh thêm
các vấn đề đưa ra lấy ý kiến (như việc lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh).12
- Thứ ba, trưng cầu ý dân bắt buộc phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu với
câu trả lời là đồng ý hay không đồng ý với vấn đề đưa ra trưng cầu, còn việc lấy ý kiến
nhân dân thường không được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu, người dân thường góp ý
bằng cách thể hiện ý kiến trong văn bản và gửi cho cơ quan, tổ chức lấy ý kiến nhân dân
hoặc thông qua internet, báo đài, các hội nghị, hội thảo,…
1.2.4. Ý nghĩa của việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật
Việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp
luật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì:
- Lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật là
một trong những hình thức phát huy quyền dân chủ của nhân dân. Hiến pháp năm 1992
khẳng định: “Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả
quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân”13. Tuy nhiên, việc nhân dân quyết định tất cả
mọi công việc của nhà nước là không thể. Vì vậy, Nhân dân sử dụng quyền lực của mình
thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện
vọng của mình. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng, không phải bao giờ ý kiến của các cơ quan
đại diện này cũng phản ánh được toàn diện ý chí của nhân dân. Vì vậy, với hình thức lấy ý
kiến nhân dân đã cho phép người dân mặc dù không tham gia vào tất cả mọi công việc của
nhà nước, nhưng đối với một số công việc quan trọng, trong đó có hoạt động xây dựng và
ban hành pháp luật bắt buộc nhà nước phải hỏi ý kiến nhân dân. Như vậy, có thể khẳng định
rằng, sự tồn tại của hình thức lấy ý kiến nhân đã bổ khuyết cho những điểm chưa hoàn thiện
11


Vũ Đức Khiển: Trưng cầu ý dân là một chế định pháp lý hoàn toàn khác với lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật, />12
Nguyễn Trung Thành: Trưng cầu ý dân: đặc điểm, bản chất và ý nghĩa, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 3, năm
2006, tr. 13-15, tr. 14.
13
Điều 2 Hiến pháp năm 1992.

GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

17

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật

của nền dân chủ đại diện, khiến cho những quyết định quan trọng của nhà nước luôn phù hợp
và phản ánh được ý chí nguyện vọng của nhân dân, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà
nước đều thuộc về nhân dân.
- Bên cạnh đó, thông qua hoạt động lấy ý kiến nhân dân, mọi người có cơ hội
bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình, tạo điều kiện để người hoạch định chính sách sẽ có
thông tin và thực tế cuộc sống để đưa ra những quy định phù hợp với các điều kiện xã hội
hiện có. Do vậy, lấy ý kiến nhân dân sẽ làm cho các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước trước khi ban hành mang tính khả thi, và tính thực tiễn cao hơn, gần gũi với cuộc
sống xã hội và nhu cầu của người dân hơn. Bởi vì tất cả các văn bản quy phạm pháp luật
nếu không xuất phát từ nhu cầu của cuộc sống thì cho dù đã được ban hành cũng sẽ
không thể áp dụng vào cuộc sống hoặc sẽ có một số nội dung khó áp dụng, thi hành.

Thông qua hoạt động lấy ý kiến nhân dân, người dân có thể tham gia vào quá trình xây
dựng và ban hành pháp luật, góp phần tạo nên một hệ thống pháp luật minh bạch và hiệu
quả, khả thi.
- Nếu kết quả lấy ý kiến nhóm đối tượng tác động của văn bản cho thấy văn bản
phù hợp với tâm tư, nguyện vọng, lợi ích của đa số quần chúng nhân dân thì văn bản sẽ dễ
dàng đi vào cuộc sống. Niềm tin của nhân dân đối với chính quyền sẽ được cũng cố. Ngược
lại, nếu văn bản pháp luật không phù hợp với một nhóm nào đó thì quy trình lấy ý kiến văn
bản là cơ hội để các cơ quan có thẩm quyền có những biện pháp tuyên truyền để người dân
nâng cao nhận thức, trách nhiệm với cộng đồng, xã hội. Từ đó, tránh được hiện tượng người
dân phản ứng khi lợi ích của họ bị ảnh hưởng dưới tác động của văn bản.
- Qua hoạt động lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập pháp, người dân được
tham gia vào quá trình hoạch định xây dựng và ban hành pháp luật nên chắc chắn mọi
người sẽ hiểu sâu sắc hơn về nội dung các luật và chính sách ban hành, từ đó nhân dân sẽ
tự giác thực hiện theo các luật, chính sách mà chính họ đã góp phần xây dựng nên và xuất
phát từ chính nhu cầu của họ. Vì vậy lợi ích của lấy ý kiến nhân dân trong quá trình ban
hành văn bản quy phạm pháp luật không những chỉ là ban hành được những chính sách
hiệu quả, khả thi mà còn làm cho người dân có ý thức pháp luật cao hơn.
1.2.5. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về lấy ý kiến nhân dân trong quá
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Mặc dù Nhà nước ta từ lâu đã sớm quy định lấy ý kiến nhân dân là một giai đoạn
của quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện
cho thấy các quy định của pháp luật về lấy ý kiến nhân dân vẫn còn sơ sài và chưa cụ
thể, chưa có cơ chế tiếp thu, giải trình rõ ràng về hoạt động này dẫn đến việc tổ chức lấy
GVHD: Ths. Huỳnh Thị Sinh Hiền

18

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />


×