Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.61 KB, 72 trang )

Lời nói đầu
Nớc ta là một nớc nông nghiệp, phần lớn dân số sống ở nông thôn với nền
kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Để phát triển kinh tế xã hội một cách ổn định và
bền vững, chúng ta cần quan tâm đến phát triển kinh tế nông thôn. Trong đó,
nân cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản là một trong những hớng đi đúng đắn và khả thi. Nhng tại sao chất lợng hàng nông sản xuất khẩu của
nớc ta còn thấp? Tại sao các hàng hoá nông sản xuất khẩu của nớc ta thờng bị
thua thiệt về giá cả, về tranh chấp? Tại sao sức cạnh tranh của hàng hoá nông
sản xuất khẩu nớc ta vẫn còn kém?... và nhiều câu hỏi nữa về hàng nông sản
xuất khẩu đang đặt ra đối với nớc ta mà câu trả lời không dễ. Rõ ràng xuất khẩu
nông sản của nớc ta từ những năm đầu 1990 đã gặt hái đợc những thành tựu
quan trọng đáng tự hào về kim ngạch xuất khẩu, về thị trờng, về uy tín..., đóng
góp quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nớc ta.
Tuy nhiên, những hạn chế của xuất khẩu nông sản vẫn cha đợc giải quyết
triệt để, vẫn đang trong vòng luẩn quẩn của mấy vấn đề: giảm giá hàng hoá
nông sản xuất khẩu, thị trờng không vững chắc, chất lợng hàng hoá cha cao,
năng lực cạnh tranh thấp.... Việc giải quyết các vấn đề này có ý nghĩa hết sức
quan trọng khi nớc ta đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn.
Để giải quyết đợc những vấn đề đang đặt ra cần có sự phối hợp hành động
của các Bộ Ban ngành, các doanh nghiệp doanh nhân, Hiệp hội ngành nghề... em
xin đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện tình hình sản xuất và xuất khẩu nông
sản hiện nay thông qua đề án Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam, thực trạng
và giải pháp.

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


Đề án gồm 3 chơng với nội dung chính:
Chơng I: Những cơ sở lý thuyết của hoạt động xuất khẩu


Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam từ
1995-2003
Chơng III: Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của
Việt Nam đạt hiệu quả cao
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Đặng Đình Đào đã tận tình giúp đỡ em
trong việc nghiên cứu, tham khảo ý kiến, tài liệu để hoàn thành đề án này.

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


Chơng I

Cơ sở lý thuyết của hoạt động xuất khẩu
I.

Các học thuyết và quan điểm về ngoại thơng.
1. Các khái niệm
Ngoại thơng: là hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các chủ thể
kinh tế ở những quốc gia khác nhau.
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ ra nớc ngoài.
Hàng nông sản: hiện nay đợc hiểu theo nghĩa rộnglà những sản phẩm đợc
sản xuất ra từ nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam. Nó bao gồm nông sản
thuần tuý, thuỷ sản và lâm sản.
2. Thuyết trọng thơng
Phát triển mạnh nhất ở châu Âu, mạnh và rõ nhất là ở Anh và Pháp từ giữa
thế kỷ XV, XVI, XVII và kết thúc giữa thế kỷ XVIII.
Những đại biểu đại diện nh Jean Dodin, Melon, Thomas Mum.
T tởng chính của phái trọng thơng: thuyết này cho rằng sự phồn vinh của

một quốc gia đợc đo bằng lợng tài sản mà quốc gia đó cất giữ thờng đợc tính
bằng vàng. Do đó, theo thuyết này, chính phủ nên xuất khẩu nhiều hơn nhập
khẩu và nếu thành công họ sẽ nhận đợc giá trị thặng d mậu dịch đợc tính theo
vàng từ một nớc hay các nớc bị thâm hụt. Vàng là phơng tiện để củng cố quyền
lực của các nhà nớc TƯ.
Lợi nhuận buôn bán theo chủ nghĩa trọng thơng là kết quả của sự trao đổi
không ngang giá và lừa gạt. Trong trao đổi phải có một bên thua và một bên đợc.
Dân tộc này làm giàu bằng cách hy sinh lợi ích của dân tộc khác.
Đề cao vai trò của nhà nớc trong việc điều khiển nền kinh tế thông qua
bảo hộ, điều hớng và gia tăng hiệu năng của nền kinh tế trong nớc. Học
thuyết kêu gọi nhà nớc can thiệp sâu vào hoạt động kinh tế nh: lập hàng rào thuế
quan để bảo hộ mậu dịch, có các biện pháp nh miễn thuế nhập khẩu cho các
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, cấm bán ra nớc ngoài những sản phẩm từ
thiên nhiên; thực hiện tài trợ xuất khẩu, duy trì quota và đánh thuế nhập cao với
những mặt hàng tiêu dùng nhằm duy trì xuất siêu (hạn chế hoặc cấm nhập khẩu
thành phẩm, nhất là hàng xa xỉ). Khuyến khích trở hàng bằng thuyền của nớc
mình vì không những vừa bán đợc hàng mà còn có đợc những mối lợi khác nh cớc vận tải, phí bảo hiểm.
Những ngời theo chủ nghĩa trọng thơng cho rằng lao động là yếu tố cơ bản
của sản xuất, cho nên để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trờng cần hạ
thấp lơng để giảm chi phí sản xuất. Trong khi đó các yếu tố về năng suất lao
động, công nghệ lại không đợc đề cập đến nh là các yếu tố cơ bản để tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng quốc tế.
SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


Ưu điểm: chủ nghĩa trọng thơng sớm đánh giá tầm quan trọng của hoạt
động thơng mại, đặc biệt là thơng mại quốc tế. Đối lập với t tởng phong kiến lúc
bấy giờ là tự cung, tự cấp.

Sớm nhận rõ vai trò của nhà nớc trong việc trực tiếp tham gia vào điều tiết
hoạt động kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế quan, lãi xuất, bảo hộ mậu
dịch.
Nhợc điểm: Lý luận kinh tế của chủ nghĩa trọng thơng còn đơn giản, cha
cho phép giải thích bản chất bên trong của các hiện tợng thơng mại quốc tế. Tuy
nhiên, nó mở ra trang sử cho nghiên cứu nghiêm túc hiện tợng và lợi ích thơng
mại quốc tế.
ở Việt Nam, giống nh những nớc khác giành đợc độc lập sau thế chiến thứ
II đã băt đầu xây dựng cơ cấu sản xuất và chiến lợc kinh tế gần giống nh thời kỳ
hoàng kim của lý thuyết trọng thơng. Đẩy mạnh nỗ lực theo hớng xuất siêu.
Cán cân thơng mại thặng d cha hẳn là có lợi và thâm hụt cha hẳn là bất lợi.
Điều đó chỉ nói lên giá trị hàng hoá dịch vụ bán ra nớc ngoài và giá trị hàng hoá
dịch vụ mua vào từ nớc ngoài. Giả sử nếu một nớc có cán cân thơng mại thuận
lợi và khoản chênh lệch đợc thanh toán bằng tín dụng. Nếu khoản tín dụng này
không đợc thanh toán đúng thời hạn thì hiện trạng cán cân thơng mại lại trở
thành bất lợi.
3. lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adamsmith
Theo Adamsmith Sự giàu có của một quốc gia phụ thuộc vào số hàng hoá
và dịch vụ hiện có sẵn hơn là phụ thuộc vào vàng và nguồn gốc giàu có của nớc
Anh không phải là do ngoại thơng mà là do công nghiệp mặc dù ngoại thơng có
tác động không nhỏ thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Vậy tại sao các nớc cần phải giao dịch trao đổi buôn bán với nhau? Ông
cho rằng các quốc gia khác nhau có thể sản xuất những loại hàng hoá khác nhau
hiệu quả hơn những hàng hoá khác. Nếu thơng mại không bị hạn chế thì lợi ích
của thơng mại quốc tế do thực hiện nguyên tắc phân công.
Trong cuốn The wealth of Nations A.Smith cho rằng: phơng ngôn của
một ngời chủ gia đình không ngoan là không bao giờ tự sản xuất lấy những gì
mà nếu đi mua sẽ đợc rẻ hơn. Ngời thợ may không khi nào hì hục đóng đôi giày
mà thờng đi mua của ngời thợ giày. Và ngời thợ giày cũng không cần loay hoay
cắt may mà nhờ anh thợ may may hộ. Ngời nông dân không tự làm lấy những

thứ trên, mà nhờ vào các tay thợ khéo. Mọi ngời đều có lợi khi chăm chú vào
công việc của mình có lợi thế hơn láng giềng, và dùng một phần số sản phẩm của
mình hay tiền bán đợc số sản phẩm ấy để đi mua mọi thứ cần dùng khác.
Những gì trong sinh hoạt cá nhân đợc coi là không ngoan ít khi nào lại là
một điều rồ dại đối với một quốc gia. Nếu một nớc ngoài có thể cung cấp một
loại hàng hoá rẻ hơn là khi ta tự sản xuất, thì tốt hơn hết nên đi mua loại hàng

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


hoá ấy, dành thì giờ chuyên chú vào một hoạt động khác mà ta có lợi hơn để bán
lấy tiền chi dùng.
Mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá vào những ngành sản xuất mà họ có lợi
thế tuyệt đối. Có nghĩa sử dụng những lợi thế tuyệt đối đó cho phép họ sản xuất
ra những sản phẩm với chi phí thấp hơn các nớc khác. Lợi thế ở đây gồm có lợi
thế tự nhiên liên quan đến các điều kiện khí hậu và tự nhiên. Chẳng hạn nh khí
hậu ôn hoà, nhiều tài nguyên dễ khai thác, đất đai màu mỡ, nhân công rẻ. Thứ
hai là lợi thế do nỗ lực, đó là những lợi thế có đợc do sự phát triển của khoa học
kĩ thuật và sự lành nghề.
Quốc gia chỉ xuất khẩu những hàng hoá mà họ có lợi thế tuyệt đối và nhập
khẩu những hàng hoá mà họ không có lợi thế tuyệt đối. Thơng mại không là quy
luật trò chơi bằng không mà là quy luật trò chơi tích cực (positive sum game).
Tuy nhiên, học thuyết của A.Smith không giải thích đợc một hiện tợng
một nớc có mọi lợi thế hơn hẳn các nớc khác hoặc những nớc không có lợi thế
tuyệt đối nào cả thì chỗ đứng trong phân công lao động quốc tế là ở đâu? và do
đó thơng mại quốc tế xảy ra nh thế nào đối với các nớc này?
4. Lý thuyết lợi thế so sánh(tơng đối) của David Ricardo
David Ricardo (1772-1823) là nhà duy vật, nhà kinh tế học ngời Anh gốc

do thái. C.Mác đánh giá ông là ngời đạt tới đỉnh cao nhất của kinh tế chính trị t
sản cổ điển
Theo D.Ricardo, lợi ích thơng mại diễn ra ở những nớc có lợi thế tuyệt đối
về tất cả những sản phẩm vì các nớc này cần phải hy sinh sản phẩm kém hiệu
quả để sản xuất ra những sản phẩn có hiệu quả cao hơn. Khi một nớc có lợi thế
tuyệt đối so với các nớc khác thì lợi ích thơng mại là rõ ràng. Nhng sẽ ra sao với
một nớc có thể sản xuất hiệu quả hơn các nớc khác tất cả các mặt hàng hoặc
không có lợi thế tuyệt đối về bất kỳ mặt hàng nào cả? D.R đã trả lời câu hỏi đó
trong cuốn những nguyên lý của kinh tế chính trị và thuế xuất bản năm 1817.
Theo ông:
Mọi nớc đều có thể tham gia vào phân công lao động quốc tế. Vì ngoại thơng cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc. Chỉ chuyên môn hoá
vào sản xuất một số sản phẩm nhất định và xuất khẩu hàng hoá của mình để đổi
lấy hàng nhập khẩu từ nớc khác.
Những nớc có lợi thế hoàn toàn so với các nớc khác hoặc kém lợi thế tuyệt
đối so với các nớc khác trong sản xuất mọi sản phẩm vẫn có thể tham gia vào
phân công lao động và thơng mại quốc tế. Bởi vì một nớc có một số lợi thế so
sánh nhất định về một số mặt hàng và một số kém so sánh nhất định về một số
mặt hàng.
Điều chính yếu trong lý thuyết của D.R là thơng mại quốc tế không yêu
cầu sự khác nhau về lợi thế tuyệt đối. Thơng mại quốc tế có thể xảy ra khi có lợi

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


thế so sánh. Lợi thế so sánh tồn tại bất cứ khi nào mà tơng quan về lao động cho
mỗi sản phẩm khác nhau giữa hai hàng hoá.
Theo lý thuyết này, các quốc gia có thể chuyên môn hoá và xuất khẩu sản
phẩm mà họ không có lợi thế tuyệt đối so với một nớc khác, nhng lại có lợi thế

tuyệt đối hơn so với những sản phẩm trong nớc (tức là có lợi thế so sánh) và nhập
khẩu những sản phẩm mà lợi thế tuyệt đối nhỏ hơn giữa hai sản phẩm trong nớc.
Tuy nhiên, lý thuyết của Ricardo vẫn tồn tại một số hạn chế.
Các phân tích của ông không tính đến cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của mỗi
nớc. Cho nên, dựa vào lý thuyết này ngời ta vẫn không xác định đợc giá tơng đối
mà các nớc dùng để trao đổi sản phẩm.
Các phân tích không đề cập đến chi phí vận tải, bảo hiểm hàng hoá và
hàng rào bảo hộ mậu dịch các nớc dựng lên.
Lý thuyết của D.Ricardo không giải thích đợc nguồn gốc phát sinh của
thuận lợi của một nớc đối với một loại sản phẩm nào đó nên không giải thích
triệt để nguyên nhân sâu xa của quá trình thơng mại quốc tế.
5. Lý thuyết tỉ lệ các yếu tố của Heckscher-Ohlin
Trong lý thuyết lợi thế tuyệt đối và lợi thế tơng đối của A.Smith và
D.Ricardo mô tả sản lợng tăng nh thế nào nếu các nớc chuyên môn hoá vào sản
xuất những sản phẩm mà họ có lợi thế. Hai ông đa ra mô hình dựa hẳn vào phơng pháp một nhân tố biến thiên là chi phí lao động trong điều kiện chuyên môn
hoá. Trong thực tế để sản xuất ra một sản phẩm cần sử dụng những nhân tố khác
nhau nh vốn, lao động, đất đai... chứ không phải chỉ riêng nhân công. Nh vậy, lý
thuyết cổ điển về nguồn gốc giá trị là nhân công tỏ ra không có sức thuyết phục.
Để khác phục hạn chế này, Heckscher và Ohlin đã cố gắng giải thích hiện tợng
thơng mại quốc tế trong tác phẩm Thơng mại liên khu vực và quốc tế nh sau:
Trong một nền kinh tế mở của, mỗi nớc đều hớng đến chuyên môn hoá các
ngành mà cho phép sử dụng những yếu tố sản xuất đối với nớc đó là thuận lợi
nhất.
Lý thuyết H.O cho rằng trong tiến trình sản xuất, ngời ta phải phối hợp
nhiều các nhân tố theo các tỉ lệ khác nhau. Những nhân tố thờng đợc nêu ra nhất
là: đất đai, nhân công và t bản chứ không phải là nhân công hay t bản thuần tuý.
Sự khác nhau ở các nớc về mối tơng quan giữa lao động với đất đai hay
vốn có thể giải thích sự khác biệt về chi phí các nhân tố. Nếu lao động dồi dào so
với đất đai và vốn thì chi phí lao động sẽ thấp hơn còn chi phí đất đai và vốn sẽ
cao hơn, và ngợc lại. Những chi phí này giúp các nớc có sở trờng sản xuất và

xuất khẩu những sản phẩm sử dụng nhân tố d thừa và do đó sẽ rẻ hơn.
Nh vậy, số lợng các yếu tố khác nhau, tất nhiên giá cả yếu tố cũng khác
nhau. Nhng giá sản phẩm khác nhau không chỉ phụ thuộc vào sự khác biệt giá cả
của các nhân tố đầu vào mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật sản xuất và sự phối hợp
SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


các yếu tố sản xuất nữa. Nói khác đi, mỗi hàng hoá có một hàm sản xuất riêng,
mỗi quốc gia có một kĩ thuật chế biến riêng và mỗi thời đại có phơng pháp sản
xuất khác nhau.
Theo thuyết H.O, các nớc xuất khẩu cần thiết có số lợng các nhân tố sản
xuất phong phú sẵn có và sản phẩm nhập khẩu phải bao hàm phần lớn các nhân
tố sản xuất trong nớc khan hiếm. Tóm lại, học thuyết H.O khuyến khích mọi nớc
đều nên tham gia vào thơng mại quốc tế ngay cả những nớc không có lợi thế
tuyệt đối.
Tuy nhiên, học thuyết H.O không cho phép giải thích đợc mọi hiện tợng
thơng mại quốc tế trong những trờng hợp có sự đảo ngợc về nhu cầu, sở thích
hàng hoá không đồng nhất ở các khu vực; trờng hợp xuất hiện cạnh tranh không
hoàn hảo (nhà nớc bảo hộ, trợ cấp) hay trong trờng hợp chi phí vận tải và bảo
hiểm quá lớn, nhiều khi vợt quá chi phí sản xuất.
6. Quan điểm của C.Mac
Mác đa ra quan điểm của mình trong bộ t bản. T tởng của Mác thể hiện
ở những quan điểm sau:
Thứ nhất, nguyên tắc chi phối ngoại thơng là bình đẳng cùng có lợi. Sự
phân tích của Mác về ngoại thơng dựa trên quy luật giá trị. Mác cho rằng, chi phí
về lao động là cơ sở cho sự trao đổi, buôn bán hàng hoá giữa các nớc. Theo đó hạ
thấp đợc chi phí lao động thì hoạt động ngoại thơng tất yếu là có lợi. Trong mậu
dịch quốc tế, nguyên tắc trao đổi phải tuân theo nguyên tắc ngang giá. Ông phê

phán gay gắt quan điểm sai lầm và thô thiển của chủ nghĩa trọng thơng trong
thơng mại, sở dĩ một bên có lợi là vì đã làm thiệt hại bên kia.
Thứ hai, sự hình thành ngoại thơng là tất yếu khách quan của phơng thức
sản xuất TBCN. Nền kinh tế thị trơng TBCN là nền kinh tế hàng hoá luôn đòi hỏi
thị trờng ngày càng mở rộng. Không chỉ là thị trờng tiêu thụ mà còn thị trờng
cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất, và quan trọng hơn hết là ngoại thơng xuất
hiện là một tất yếu do sự chi phối của quy luật giá trị thặng d tối đa.
Quá trình thơng mại quốc tế là quá trình mang tính tất yếu khách quan vì
rằng kinh tế thế giới là một thể thống nhất và sự phân công lao động quốc tế là
một tất yếu khác quan. Phát triển thơng mại quốc tế mang lại lợi ích cho mọi
quốc gia, nớc giàu cũng nh nớc nghèo kém phát triển.
Cơ sở để phát triển xuất khẩu của mỗi quốc gia là dựa vào lợi thế tơng đối
và lợi thế tuyệt đối của mình và thực hiện nhập khẩu những mặt hàng mà mình
không có lợi thế phát triển.
Đối với Việt Nam, là một nớc có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu.
Truyền thông nông nghiệp đã có từ lâu đời nên kinh nghiệm trong sản xuất nông
sản cũng ít nhiều đáng kể. Thêm vào đó, điều kiện khí hậu nhiệt đới, đa dạng tạo
cho Việt Nam có lợi thế tuyệt đối về nhiều mặt hàng nông sản nh gạo, cà phê...
Trong khi đó, trình độ khoa học kĩ thuật của Việt Nam cha cao, sản phẩm công
SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


nghệ cao không phải là lợi thế. Hơn nữa chúng ta đang cần vốn để xây dựng đất
nớc. Do vậy xuất khẩu nông sản là một tất yếu trong điều kiện hiện nay của
chúng ta.
II. Vai trò của xuất khẩu hàng nông sản với quá trình
phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
Để phát triển kinh tế xã hội, một quốc gia có thể dựa vào nhiều ngành

kinh tế. Đối với Việt Nam, nông nghiệp đóng một vai trò không nhỏ. Trong đó,
xuất khẩu hàng nông sản chiếm vị trí quan trọng.
1. Vai trò của xuất khẩu
1.1 Đối với nền kinh tế thế giới nói chung
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi
quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các
quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức nhằm bán sản phẩm hàng
hoá trong nớc ra nớc ngoài thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy mạnh sản xuất trong
nớc phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định, từng bớc nâng cao mức sống
ngời dân. do đó xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại để đem lại hiệu quả đột
biến cao hoặc có thể gây thiệt hại vì phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác
mà chủ thể trong nớc tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế đợc.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu lĩnh vực phân khối và lu thông hàng
hoá của quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu
dùng của nớc này với nớc khác. nền kinh tế xã hội phát triển nh thế nào phụ
thuộc rất lớn vào lĩnh vực kinh doanh này. Vai trò của xuất khẩu đợc thể hiện cụ
thể qua các điểm sau:
+ Qua xuất khẩu các nớc trên thế giới có thể phát huy đợc lợi thế so sánh,
sử dụng tốt các nguần lực, trao đổi thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến.. . đây
là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá không những tăng sản xuất
về mặt số lợng mà còn tăng chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao đọng, tiết
kiệm chi phí lao động xã hội.
+ Bằng hoạt động xuất khẩu có thể tạo đợc vốn ngoại tệ góp phần quan
trọng trong việc cải thiện cán cân ngoại thơng, cán cân thanh toán, tăng dự trữ
ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập khẩu những sản phẩm hàng hoá mà trong nớc đang thiếu hay sản xuất với chi phí lớn.
+ Xuất khẩu thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh tế đối ngoại nh
dịch vụ thơng mại, bảo hiểm hàng hoá, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài
chính tín dụng quốc tế, kinh doanh du lịch.. .
+ Hoạt động xuất khẩu tăng cờng hợp tác vào chuyên môn hoá quốc tế và
là một mắt xích quan trọng trong quá trình phân công lao động nâng cao uy tín

của quốc gia trên thị trờng quốc tế

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đố với VN
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thoả mãn nhu cầu nhập
khẩu và tích luỹ để phát triển sản xuất và công nghiệp hoá đất nớc. Công
nghiệp hoá đất nớc là bớc đi tất yếu để khác phục tình trạng nghèo nàn và chậm
phát triển ở nớc ta. Để công nghiệp hoá đất nớc trong một thời gian ngắn đòi hỏi
phải có số vốn rất lớn dùng nhập khẩu máy móc thiết bị, kĩ thuật, công nghệ tiên
tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể hình thành từ các nguồn: Đầu t nớc ngoài;
vay nợ, viện trợ; thu từ du lich, dịch vụ thu ngoại tệ; và nguồn từ hoạt động xuất
khẩu.
Các nguồn vốn đầu t nớc ngoài, vốn đi vay, viện trợ... đều sẽ phải trả bằng
cách này hay cách khác. Nguồn vốn quan trọng nhất để công nghiệp hoá là
nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu. ở nớc ta thời kì 86-90 nguồn thu từ xuất khẩu
đảm bảo trên 55% nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu. Thời kì 91-95 là 75,3% và
96-2000 là 84,5%.
Xuất khẩu góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất theo hớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tơng đối của đất nớc. Cơ cấu xuất khẩu và tiêu dùng trên thế giới đang thay đổi
mạnh mẽ. Đó là kết quả của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới.
Có hai cách nhìn nhận việc tác động của xuất khẩu tới chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế.
Thứ nhất: xuất khâu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do vợt quá
nhu cầu nội địa. Trong điều kiện nớc ta, nền kinh tế kém phát triển, nếu chỉ thụ
động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng

chậm chạp. Theo đó sản xuất và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng rất chậm
chạp.
Thứ hai: coi thị trờng và thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức
sản xuất. Đây là quan điểm đúng đắn, nó tác động mạnh mẽ đến sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Một giả thiết là sự phát triển của
ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu có thể kéo theo sự phát triển của ngành
công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó, sự phát triển của công nghiệp bao
gói...
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho sản
xuất phát triển và ổn định. XK tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào
cho sản xuất, gia tăng năng lực sản xuất trong nớc.
Qua xuất khẩu, hàng hoá của ta tham gia vào cạnh tranh trên thị trờng thế
giới. Để đảm bảo chất lợng, giá cả chúng ta phải tổ chức lại cơ cấu kinh tế, sản
xuất cho phù hợp có thể thích nghi đợc với cạnh tranh. Do đó các ngành xuất

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


khẩu phải dựa trên lợi thế của quốc gia về tự nhiên, lao động, vốn, kĩ thuật, công
nghệ...
Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến giải quyết công ăn việc làm, nâng
cao mức sống của nhân dân. Sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu ngời
lao động vào làm việc với thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn
để nhập khẩu những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu góp phần cải thiện và làm
phong phú hơn đời sống nhân dân.
Đẩy mạnh xuấtkhẩu đợc coi là một yếu tố quan trọng đểkích thích sự
tăng trởng kinh tế. Đẩy mạnh XK mở rộng quy mô sản xuất làm cho nhiều
ngành nghề mới ra đời phục vụ cho XK. Nó gây ra phản ứng dây chuyền giúp

cho các ngành kinh tế khác phát triển theo. Kết quả là làm tăng tổng sản phẩm
xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh và hiệu quả. Ví dụ: đẩy mạnh xuất khẩu
hàng nông sản kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến, ngành
phân bón, công nghệ sinh học, công nghiệp bao gói; phát triển xuất khẩu hàng
may mặc kéo theo sự phát triển của ngành dệt, trồng bông, nhuộm, thiết kế thời
trang...
Xuất khẩu gạo làm cho không những nghề trồng lúa phát triển mà các
ngành khác nh dệt bao đay để đựng gạo, trồng đay, ngành xay xát, ngành chăn
nuôi đều phát triển theo.
Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trong thiết bị và công nghệ
sản xuất.
Đẩy mạnh xuất khẩu làm cho sản phẩm của VN sẽ tăng thông qua mở
rộng với thị trờng quốc tế
XK là cơ sở để Việt Nam mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại, nâng cao sự hợp tác quốc tế và giữa các nhà nớc. Nâng cao địa vị của
VN trên trờng quốc tế. Nhờ khả năng xuất khẩu gạo và dầu thô mà nhiều nớc
muốn thiết lập quan hệ buôn bán và đầu t với VN.
1.3 Vai trò của xuất khẩu nông sản
Hội nhập kinh tế thế giới là xu hớng tất yếu của thời đại, tác động đến mọi
mặt, mọi hoạt động kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, trong đó, hoạt động xuất
khẩu đóng vai trò quan trọng; xuất khẩu nông sản là một bộ phận của hoạt động
xuất khẩu cả nớc, có một số vai trò sau:
- Xuất khẩu nông sản giải quyết đầu ra cho sản xuất trong nớc. Hàng
năm, nớc ta xuất khẩu khoảng 3 4 triệu tấn gạo (tơng đơng khoảng 4,5 6
triệu tấn lúa), chiếm 17 20% sản lợng lúa cả nớc; xuất khẩu 95% sản lợng cà
phê; cao su 90%, hạt điều 95-97%, chè 60-65%... Vì vậy, xuất khẩu là đầu ra đặc
biệt quan trọng trong điều kiện một số sản phẩm sản xuất vợt quá nhu cầu trong
nớc hiện nay.

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn


lớp TM 43A


- Xuất khẩu nông sản tạo nguồn thu ngoại tệ, cung cấp vốn cho đầu t
phát triển xã hội. Hiện nay, kim ngạch xuất khẩu nông sản vẫn chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc. Năm 1995, kim ngạch xuất khẩu
nông sản đạt 2,52 tỷ USD, chiếm 46% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc. Năm
2002, các con số này tơng ứng là 5,1 tỷ USD và 30,5%. Đây là nguồn vốn tơng
đối quan trọng cung cấp cho đầu t phát triển xã hội. Đặc biệt là đầu t trở lại cho
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến và khu vực nông thôn.
- Xuất khẩu nông sản góp phần ổn định giá cả và quan hệ cung - cầu
thị trờng nông sản trong nớc. Hiện nay, một số sản phẩm nông sản cung đã vợt
cầu trong nớc. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến việc giảm giá một số nông sản
ở thị trờng trong nớc, ảnh hởng đến thu nhập của bà con nông dân. Vì vậy, xuất
khẩu nông sản sẽ góp phần cân bằng cung cầu sản phẩm nông sản trong nớc,
ổn định giá nông sản trên thị trờng ở mức hợp lý.
- Xuất khẩu nông sản góp phần tạo điều kiện để nớc ta hội nhập ngày
càng hiệu quả vào nền kinh tế thế giới. Nông sản là những mặt hàng xuất khẩu
đi đầu của Việt Nam trong thời kỳ bớc vào đổi mới. Năm 1990, kim ngạch xuất
khẩu nông sản chiếm 48% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc. Mặc dù tỷ lệ này
giảm dần song kim ngạch xuất khẩu nông sản vẫn tăng lên. Một số sản phẩm đã
có đợc uy tín nhất định nh gạo, cà phê, hạt tiêu, chè... Các nông sản xuất khẩu đã
góp phần tạo tiếng nói chung trong việc nâng cao uy tín của Việt Nam, mở đờng
cho các hàng hoá khác thâm nhập thị trờng thế giới.
- Xuất khẩu nông sản đã thẩm thấu những kinh nghiệm quý báu về
hội nhập từ doanh nghiệp xuất khẩu, cán bộ quản lý đến doanh nghiệp sản xuất,
nông dân, tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển những mô hình, tập quán
sản xuất mới, từng bớc thực hiện thành công công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn.

2. Nhiệm vụ và nội dung của hoạt động xuất khẩu
2.1 Nhiệm vụ
Để đa nền kinh tế Việt Nam hội nhập nhanh với nền kinh tế khu vực và thế
giới, nhiệm vụ của xuất khẩu nông sản trong những năm tới của Việt Nam là:
Gia tăng hàng hoá của Việt Nam trên thị trờng Thế giới
Tăng khả năng cạnh tranh để nâng cao vị thế hàng hoá của Việt Nam trên
trờng quốc tế.
Đẩy mạnh xuất khẩu để tham gia làm lành mạnh tình hình tài chính quốc
gia. Đó là đảm bảo sự cân đối trong cán cân thanh toán và cán cân buôn bán,
giảm nhập siêu.
Xuất khẩu đảm bảo kim ngạch phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


Xuất khẩu có nhiệm vụ khai thác hiệu quả lợi thế tuyệt đối và lợi thế tơng
đối của đất nớc, kích thích các ngành kinh tế phát triển.
Xuất khẩu nhằm cải thiện từng bớc đời sống của nhân dân, thông qua việc
tạo công ăn việc làm, tăng nguồn thu nhập cho nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu có nhiệm vụ phát triển quan hệ đối ngoại với tất cả
các nớc trong khu vực, nâng cao uy tín của Việt Nam trên thế giới và thực hiện
tốt chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nớc.
2.2
Nội dung hoạt động xuất khẩu hàng hoá
Chúng ta đều biết xuất khẩu là việc bán sản phẩm hàng hoá sản xuất trong
nớc ra nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ, phát triển và nâng cao đời sống nhân dân
trong nớ1c. Đây là hoạt động phức tạp hơn nhiều so với hoạt động bán sản phẩm

ở thị trờng nội địa bởi nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu. Đó là từ nghiên cứu thị trờng
nớc ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, lựa chọn thơng nhân giao dịch, tiến
hành giao dịch đàm phán, kí kết hợp đồng cho đến khi hàng hoá đến cảng,
chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán.
Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ đều phải nghiên cứu kỹ lỡng đặt trong mối quan hệ lân
nhau nắm bắt đợc lợi thế cho hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt
động kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả không thể thiếu các nghiệp vụ sau:
1-/

Nghiên cứu thị trờng.

Đây là khâu rất quan trọng và phải cẩn thận, nó ảnh hởng đến hiệu quả
của hoạt động xuất khẩu. Nghiên cứu thị trờng tốt tạo khả năng cho các nhà kinh
doanh nhận ra đợc quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thong qua sự
biến đổi nhu cầu, cung cấp giá cả trên thị trờng giúp cho họ giải quyết đợc các
vấn đề của thực tiễn kinh doanh nh yêu cầu của thị trờng khả năng tiêu thụ, khả
năng cạnh tranh của hàng hoá... Công việc này bao gồm nghiên cứu thị trờng
hàng hoá thế giới, nắm bắt đúng dung lợng và lựa chọn các hình thức mua bán.

a) Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới
Thị trờng là phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lu thông hàng
hoá ở đâu có sản xuất và lu thông thì ở đó có thị trờng
+ Thị trờng là tổng thể khách quan lu thông hàng hoá tiền tệ
+ Thị trờng là tổng khối lợng cần có khả năng thanh toán và tổng khối lợng cung có khả năng đáp ứng.
Nh vậy nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới phải bao gồm nghiên cứu
toàn bộ quá trìn sản xuất của một ngành sản xuất cụ thể, tức là không chỉ nghiên
cứi trong lĩnh vực lu thông mà phải nghiên cứu cả lĩnh vực sản xuất và phân phối
hàng hoá. Những diễn biến trong quá trình tái sản xuất của một ngành sản xuất

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn


lớp TM 43A


hàng hoá cụ thể đợc biểu hiện tập chung trong lĩnh vực lu thông trên thị trờng
hàng hoá đó.
Trong nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới đặc biệt khi muốn kinh
doanh xuất khẩu hàng hoá thành công, điều không thể thiếu đợc là các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải biết là sản phẩm xuất khẩu phải phù hợp
với thị trờng và năng lực của doanh nghiệp. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải xác
định đợc vấn đề sau:
+ Thị trờng đang cần mặt hàng gì?
+ Tình hình tiêu dùng mặt hàng đó nh thế nào?
+ Mặt hàng đang ở pha nào của chu kỳ sống?
b) Dung lợng thị trờng và các yếu tố ảnh hởng đến nó.
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi thị
trờng nhất định (thế giới, khu vực, dân tộc...) trong một thời gian nhất định thờng
là một năm. Dung lợng thị trờng không cố định mà nó luôn thay đổi tuỳ theo tình
hình do tác động của nhiều nhân tố tổng hợp những giai đoạn nhất định. Có rất
nhiều nhân tố ảnh hởng đến dung lợng thị trờng, có thể chia ra làm 2 nhóm:
+ Các nhân tố làm cho thị trờng biến đổi có tính chất chu kỳ nh sự vận
động của tình hình kinh tế của các nớc trên thế giới, tính chất thời vụ trong quá
trình sản xuất sản phẩm, phân phối và lu thông hàng hoá.
+ Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng thị trờng. Nhóm này
có thể kể ra: hiện tợng đầu cơ trên thị trờng, bão lụt, hạn hán...Gây ra những biến
đổi về cung cầu.
Nh vậy nghiên cứu thị trờng hàng hoá khác nhau phải căn cứ vào đặc điểm
của chúng để đánh giá mức độ ảnh hởng của các nhân tố đối với cung cầu mặt
hàng đó trên thị trờng. Xác định nhân tố chủ yếu có ý nghĩa quyết định tới xu hớng vận động của thị trờng trong giai đoạn hiện tại và tơng lai. Đặc biệt trong
kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu nói riêng. Nắm vững dung lợng thị trờng giúp cho các nhà kinh doanh cân nhắc đề ra quyết định kịp thời

chính xác, nhanh chóng chớp đợc thời cơ giao dịch nhằm đạt đợc hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
Cùng việc nghiên cứu dung lợng thị trờng, ngời kinh doanh đòi hỏi phải
nắm đợc nhiều thông tin khác nhau nh tình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trờng, các đối thủ cạnh tranh của mình quan trọng hơn nữa là phải nắm và hiểu đợc các điều kiện chính trị, thơng mại, luật pháp, tập quán buôn bán của từng khu
vực để hoà nhập với thị trờng, giảm tối đa những sơ xuất trong giao dịch buôn
bán.
c) Lựa chọn đối tác buôn bán.

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


Mục đích của hoạt động này là lựa chọn đối tác hay bạn hàng để cộng tác
an toàn và cùng có lợi. Nội dung cần thiết để lựa chọn nghiên cứu bao gồm:
+ Quan điểm kinh doanh của thơng nhân đó.
+ Lĩnh vức kinh doanh của họ.
+ Khả năng vốn và cơ sở vật chất của họ nhằm thấy đợc u thế khi thoả
thuận giá cả, điều kiện thanh toán.
+ Uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh của họ.
+ Những ngời chịu trách nhiệm thay mặt để kinh doanh, phạm vi trách
nhiệm của họ đối với nghĩa vụ của công ty.
Lựa chọn đối tác giao dịch để xuất khẩu, tốt nhất nên chọn ngời nhập khẩu
trực tiếp để hạn chế những hoạt động chung gian bởi vì nó chỉ thích hợp khi ta
thâm nhập thị trờng mới, mặt hàng mới cần nắm bắt các thông tin về thị trờng.
Có thể nói việc lựa chọn đối tợng giao dịch có căn cứ khoa hoạc là điều kiện
quan trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động mua bán trong quan hệ quốc tế.
Song việc lựa chọn các đối tợng giao dịch cũng tuỳ thuộc vào kinh nghiệm và
truyền thống trong mua bán của mình.
2-/


Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới.

Giá cả là việc biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời nó biểu
hiện tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân nh quan hệ cung cầu, hàng hoá tích luỹ tiêu dùng giá cả luôn luôn gắn
liền với trị trờng và chịu tác động của nhiều nhân tố.
Trong buôn bán quốc tế, giá cả thị trờng càng trở nên phức tạp hơn do
buôn bán diễn ra ở các khu vực khác nhau và trong thời gian dài hơn, hàng hoá
vận chuyển qua các nớc có chính sách thuế khác nhau. Để thích ứng với sự biến
động giá cả trên thị trờng, cá nhà kinh doanh tốt nhất là thực hiện việc đánh giá
một cách linh hoạt phù hợp mục đích cơ bản của doanh nghiệp. Thông thờng các
nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thờng định giá bán hàng hoá dựa trên 3 căn cứ
sau:
+ Căn cứ vào giá thành và chi phí khác (vận chuyển, bảo hiểm).
+ Căn cứ vào sức mua của ngời tiêu dùng và nhu cầu của họ (nhu cầu thị trờng).
+ Căn cứ vào giá cả các hàng hóa cạnh tranh.
Nghiên cứu giá cả đợc coi nh là một vấn đề chiến lợc bởi nó ảnh hởng trực
tiếp tới mức tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Định giá đúng đảm bảo cho
các nhà sản xuất thắng lợi trong kinh doanh. Đây là phơng pháp tốt nhất để tránh
rủi ro và thua lỗ.

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


3-/

Thanh toán trong thơng mại Quốc tế.


Đây là một khâu rất quan trọng, đảm bảo hiệu quả kinh tế trong kinh
doanh suất nhập khẩu. Việc thanh toán phải xét đến các vấn đề sau:
- Tiền tệ trong thanh toán quốc tế.
- Thời hạn thanh toán.
- Các phơng thức và hình thức thanh toán quốc tế.
- Các điều kiện đảm bảo hối đoái.
4-/

Lập phơng án kinh doanh.

Trên cơ sở những kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu thị trờng, đơn
vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh cho mình. Phơng án này là kế hoạch hoạt
động của đơin vị nhằm đạt đợc những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Việc
xây dựng phơng án này bao gồm:
- Đánh giá tình hình thị trờng và doanh nghiệp để phác hoạ một bức
tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh (thuận lợi và khó khăn)
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
- Đề ra mục tiêu cụ thể: sẽ bán đợc bao nhiêu? với giá bao nhiêu? sẽ
thâm nhập vào thị trờng nào?
- Đề ra biện pháp và thực hiện những biện pháp này một cách có hiệu
quả
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế cuả việc kinh doanh qua các chỉ tiêu
chủ yếu:
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ
+ Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi
+ Chỉ tiêu điểm hoà vốn
5-/


Thu mua cung ứng hàng xuất khẩu

Để tạo cho việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng một cách chắc
chắn thì phải nắm bắt đợc khả năng cung ứng hàng xuất khẩu của các đơn vị
trong nớc. Có hai phơng pháp nghiên cứu nguồn hàng:
+ Lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu: theo phơng pháp này ngời ta
nghiên cứu tình hình khả năng sản xuất và tiêu thụ từng mặt hàng. Phơng pháp
này cho ta biết đợc khả năng sản xuất và xuất khẩu từng mặt hàng.
SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


+ Lấy cơ sở sản xuất làm đơn vị nghiên cứu. Theo phơng pháp này ta theo
dõi đợc năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của từng cơ sở sản xuất. Năng
lực này thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Số lợng và chất lợng hàng cung ứng hàng năm
- Giá thành
- Tình hình trang thiết bị
- Trình độ công nhân
Phơng pháp này chỉ giúp ta nắm đợc tình hình sản xuất của từng xí nghiệp
hoặc địa phơng nhng lại không nắm đợc tình hình sản xuất và tiêu thụ từng mặt
hàng. Chính vì vậy hầu hết các đơn vị kinh doanh xuất khẩu thờng ứng dụng cả 2
biện pháp.
6-/

Đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu

a) Các hình thức đàm phán:
Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa

các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Thông thờng
có các hình thức sau:
+ Đàm phán qua th tín
+ Đàm phán qua điện thoại
+ Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp
b) Các bớc tiến hành đàm phán
Bớc 1: Chào hàng (phát giá)
Đây là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán hàng của mình, là lời đề
nghị ký kết hợp đồng. Nếu việc mua bán xuất phát từ phía ngời mua (ngời nhập
khẩu) thì có thể hỏi giá hoặc đặt hàng
Bớc 2: Hoàn giá
Khi ngời mua chấp nhận đợc đơn chào hàng nhng không chấp nhận hoàn
toàn đơn chào hàng đó mà đa ra một đề nghị mới thì lời đề nghị này gọi là hoàn
giá. Thờng thì giao dịch không kết thúc ngay từ lần chào hàng đầu tiên mà phải
trải qua nhiều lần hoàn giá.
Bớc 3: Chấp nhận
Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện chào hàng (đặt hàng) mà phía
bên kia đa ra, khi đó thì tiến hành làm hợp đồng.

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


Bớc 4: Xác nhận
Hai bên sau khi thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch,
có khi cẩn thận ghi lại mọi điều thoả thuận gửi cho bên kia. Đó là văn kiện xác
nhận có chữ ký của hai bên.
c) Hợp đồng kinh tế về xuất khẩu hàng hoá.
Đối với quan hệ mua bán hàng hoá, sau khi các bên mua và bán tiến hành

giao dịch và đàm phán có kết quả thì phải thực hiện lập và kí kết hợp đồng, trong
đó quyền hạn và nghĩa vụ của các bên phải đợc thực hiện rõ trong hợp đồng. Hợp
đồng thể hiện bằng văn bản là hình thức bắt buộc của nớc ta. Hợp đồng kinh tế
ngoại thong là sự thoả thuận của các đơng sự có quốc tịch khác nhau, trong đó
một bên gọi là bên bán(xuất khẩu) có nghĩa vụ phải chuyển vào quyền sở hữu
của bên kia gọi là bên mua(nhập khẩu) một lợng hàng hoá nhất định. Bên nhập
khẩu có trách nhiệm trả tiền và nhận hàng

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


d) Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Trình tự thực hiện hợp đồng đợc tóm tắt ở bảng sau:
Ký hợp đồng xuất khẩu

Kiểm tra L/C

Giao hàng lên tàu

Làm thủ tục hải
quan

Mua bảo hiểm

Làm thủ tục thanh toán

Xin giấy phép XK


Chuẩn bị hàng hoá

Kiểm nghiệm hàng hoá

Uỷ thác lên tầu

Giải quyết khiếu nại

e) Đánh giá hiệu quả thực hiện hợp đồng.
ý nghĩa của công việc này là nhằm tạo điều kiện cho các thành viên ở
trong doanh nghiệp thấy đợc kết quả và hạn chế trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Từ đó rút ra những kinh nghiệm hoạt động, đồng thời có những biện pháp
khuyến khích tinh thần làm việc thông qua những hình thức xử phạt vật chất cụ
thể.
III. Chính sách xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam
Phơng hớng xuất khẩu trong thời gian tới:
1. Căn cứ để xác định phơng hớng xuất khẩu
- các nguồn lực bên trong:
+ Dân số và lao động
+ Tài nguyên thiên nhiên môi trờng
+ Cơ sở hạ tầng
+ Vị trí địa lý
- Căn cứ vào nhu cầu và xu hớng phát triển của thị trờng. Với chúng ta, đó
là nhu cầu của các thị trờng nhập khẩu, các thị trờng truyền thống và các thị trờng gần.
- Căn cứ vào hiệu quả kinh tế, tức lợi thế tơng đối của mặt hàng xuất khẩu.
2. Phơng hớng cơ cấu xuất khẩu.
Cơ cấu xuất khẩu là tỉ lệ tơng quan giữa các mặt hàng xuất khẩu. Hàng
xuất khẩu của Việt Nam chia thành ba nhóm: Nông sản; nhiên liệu khoáng sản;
hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Dựa vào các căn cứ đã nêu, trớc mắt huy động mọi nguồn lực để đẩy

mạnh xuất khẩu tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ. Đồng thời chủ động gia tăng
xuất khẩu sản phẩm chế biến với giá trị gia tăng ngày càng cao. Giảm dần tỉ

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


trọng hàng thô. Mặt hàng, mẫu mã cần đáp ứng thị trờng; chú trọng việc gia
tăng hoạt động dịch vụ xuất khẩu.
3. Phơng hớng hình thành các vùng xuất khẩu:
- Đồng bằng Nam Bộ: sản xuất lúa gạo, thuỷ sản, cây ăn quả.
- Đông nam bộ: cao su, cà phê, hạt tiêu.
- Duyên hải miền trung: Thịt, lâm sản, thuỷ sản.
- Tây nguyên: Cà phê, cao su, dâu tằm, lâm sản.
- Khu 4 cũ: Cây công nghiệp ngắn ngày, cà phê.
- Đồng bằng sông hồng: rau quả.
- Trung du: Chè, lâm sản.
4.

Ngành hàng xuất khẩu then chốt
- Lơng thực
- Hạt có dầu
- Thực phẩm chế biến, gia vị

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A



IV- các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc
tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh thấy đợc những gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trớc tình thế đó thì họ phải xử lí nh thế nào.
ở đây ta có thể nghiên cứu sự ảnh hởng của các nhóm yếu tố chủ yếu sau:
1Các yếu tố kinh tế.
1.1 Tỉ giá hối đoái và tỉ xuất ngoại tệ của hàng xuất khẩu.
Tỉ giá hối đoái là phơng tiện so sánh giá trị hàng hoá trong nớc và trên thị
trờng quốc tế, là một trong những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đa ra quyết
định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế.
Trong trờng hợp tỉ giá hối đoái của đồng Việt Nam giảm so với ngoại tệ
mạnh thì các doanh nghiệp có thể thu đợc nhiều lợi nhuận từ hoạt động xuất
khẩu và ngợc lại. Chính vì vậy các doanh nghiệp có thể thông qua nghiên cứu và
dự đoán xu hớng biến động của tỉ gía hối đoái để đa ra các biện pháp xuất khẩu
phù hợp, lựa chọn thị trờng có lợi, lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn đồng tiền tính
toán, đồng tiền thanh toán.
Tơng tự, tỉ xuất ngoại tệ cũng nh một chiếc gậy vô hình làm thay đổi
chuyển hớng giữa các mặt hàng, giữa các phơng án kinh doanh của doanh nghiệp
xuất khẩu.
1.2. Mục tiêu và chiến lợc phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lợc phát triển kinh tế, chính phủ có thể đa ra
các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lợc
phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá đòi hỏi xuất khẩu phải
nỗ lực để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị hiện đại,
máy móc phục vụ sản xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nớc đa ra chính sách
khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.
1.3. Cơ chế kinh doanh và sản xuất trong và ngoài nớc
Hiện nay nhà nớc chủ trơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế tự do
buôn bán xuất khẩu trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Một doanh nghiệp gia
công hàng may mặc xuất khẩu sẽ phải đơng đầu cạnh tranh với các đơn vị kinh
tế thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Để có đợc những hợp đồng xuất khẩu, các

doanh nghiệp phải tự giao dịch để thuyết phục đợc khách hàng, doanh nghiệp
phải tạo ra sự hấp dẫn đối với mặt hàng của mình bằng nhiều hình thức.
2. Các yếu tố xã hội.
Hoạt động của con ngời luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất định.
Chính vì vậy các yếu tố xã hội ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của con ngời. Các
yếu tố xã hội là tơng đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hởng của các yếu tố
này đến xuất khẩu ta có thể nghiên cứu ánh hởng của yếu tố văn hoá, đặc biệt
trong quá trình đàm phán kí kết hợp đồng.
Con ngời trong mỗi nền văn hoá đều có những phản ứng khác nhau đặc trng cho nền văn hoá cuả dân tộc mình. Chẳng hạn nh ngời Nhật Bản, châu á
SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


không bao giờ đả động đến chuyện làm ăn ngay từ lần gặp đầu tiên, nhng theo
mục đích của lần gặp gỡ đầu tiên là nhằm tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ
tin câỵ lẫn nhau. Ngợc lại ngời Mỹ, châu âu coi cuộc gặp gỡ đầu tiên là thiếu
nghiêm chỉnh, lãng phí thời gian vô ích nếu không đề cập đến các vấn đề liên
quan trực tiếp đến việc làm ăn, họ cho rằng mọi quan hệ cá nhân đều dựa trên
quan hệ thị trờng, trao đổi buôn bán nên chú trọng đến khía cạnh pháp lý của
đàm phán thơng lợng.
3- Các yếu tố chính trị, chính phủ và luật pháp.
Các yếu tố chính trị, chính phủ và luật pháp ảnh hởng trục tiếp đến hoạt
động mua bán quốc tế. Các công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các
quy định của các chính phủ liên quan, tập quán và luật pháp quốc gia, quốc tế
liên quan. Một số chính sách chủ yếu cần quan tâm đối với nhà xuất khẩu:
+ Thuế quan: Thuế xuất khẩu đợc chính phủ ban hành nhằm quản lý các
hoạt động xuất khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả xuất
khẩu góp phần bảo vệ và phát triển sản xuất trong nớc.
+ Hạn ngạch xuất khẩu: là quy định của chính phủ về số lợng giá trị của

một mặt hàng đợc phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định. Chính phủ sử
dụng hạn ngạch để bảo hộ sản xuất trong nớc, bảo vệ tài nguyên, thực hiện cán
cân thanh toán... Hạn ngạch không đem lại khoản thu cho ngân sách của chính
phủ mà nó đem lại lợi nhuận lớn và có thể sự độc quyền cho nững ngời may mắn
xin đợc giấy phép cho những hạn ngạch xuất khẩu. Nó cũng gây ra sự tiêu cực
trong quan hệ xin hạn ngạch xuất khẩu giữa bộ chủ quản và nhà kinh doanh xuất
khẩu.
+ Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trờng hợp chính phủ phải thực hiện
chính sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nớc mình
tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trờng thế giới. Trợ
cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong
nứơc nhng tăng sản lựng và mức xuất khẩu
4- Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
- Khoảng cách địa lí giữa Việt Nam với các nớc sẽ ảnh hởng đến chi phí
vận tải, tới thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm kết thúc hợp đồng và do vậy nó
ảnh hởng đến việc lựa chọn nguồn hàng,lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trờng,
mặt hàng đợc mua bán, khối lợng hàng hoá đợc mua bán trong từng tuyến.
- Vị trí của các nớc cũng ảnh hởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trờng tiêu thụ. Ví dụ: Việc mua bán hàng hoá với các nớc có cảng biển sẽ có chi
phí thấp hơn việc mua bán hàng hoá với các nớc không có cảng biển.
- Thời gian thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế có thể bị kéo
dài do bị thiên tai nh bão, động đất...
- Sự phát triển của công nghệ thông tin cho phép các nhà kinh doanh nắm
bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin với khối lợng lớn và cũng sẽ
SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


thuận lợi trong việc giảm chi phí giao dịch cũng nh thiết lập và mở rộng quan hệ
làm ăn vơí các khu vực khác nhau....yếu tố công nghệ có tác dụng làm tăng hiệu

quả cho công tác xuất khẩu. Nhờ sự phát triển của hệ thống bu chính viễn thông,
các doanh nghiệp ngoại thơng có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua
telex, fax, tele phone...giảm bớt các chi phí đi lại. Hơn nữa, các doanh nghiệp có
thể nắm vững các thông tin về thị trờng ngoài nớc bằng các phơng tiện truyền
thông hiện đại.
Bên cạnh đó yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia
công chế biến hàng xuất khẩu. Khoa học công nghệ còn tác động đến các lĩnh vực
nh vận tải hàng hoá, dịch vụ ngân hàng....Đó là yếu tố tác động đến công tác xuất
khẩu.

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


5. Yếu tố hạ tầng phục vụ mua bán hàng hoá quốc tế
Các yếu tố hạ tầng phục vụ mua bán hàng hoá quốc tế ảnh hởng trực
tiếpđến xuất khẩu:
- Hệ thống giao thông, đặc biệt hệ thống cảng biển, mức độ trang bị, độ
sâu của cảng biển sẽ ảnh hởng đến khối lợng chuyên chở của từng chuyến
tàu.Tốc độ của phơng tiện vận chuyển ảnh hởng đến tốc độ thực hiện hợp đồng.
Hệ thống cảng biển đợc trang bị hiện đại cho phép giảm thời gian bốc dỡ, thủ tục
giao nhận cũng nh đảm bảo an toàn cho hàng hoá đợc mua bán.
- Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là
hoạt động ngân hàng cho phép các nhà kinh doanh thuận lợi trong việc thanh
toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng là một nhân tố bảo đảm lợi ích cho nhà
kinh doanh
- Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lợng cho phép các hoạt động mua bán
quốc tế.
6. Yếu tố thị trờng trong và ngoài nớc

Đó là sự biến đổi của các giá cả,khả năng cung ứng, khả năng tiêu thụ và
xu hớng biến động của dung lợng thị trờng.
7. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
7.1. Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính
Đó là sự tác động tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên
(ngời chấp hành) nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động nào đó. Để
quản lí tập trung thống nhất phải sử dụng phơng pháp hành chính. Nếu cấp lãnh
đạo mà không sử dụng phơng pháp này thì sẽ dẫn đến sự lộn xộn. Do đó, vấn đề
quản lí con ngời là rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh, dẫn đến các cấp
lãnh đạo phải có bộ phận quản lí phù hợp với từng ngành nghề của mình.
7.2. Nhân tố về con ngời
Vấn đề con ngời trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về phơng
pháp quản lí và tổ chức con ngời thì lãnh đạo quản lí cần có những kỉ luật khen
chê rõ ràng để giữ vững kỉ cơng, ngăn chặn kịp thời những khuynh hớng xấu.
Lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn luôn bồi dỡng, đào tạo để nâng cao trình độ
tay nghề, nâng cao trình độ quản lí kinh tế cho từng cán bộ công nhân viên của
mình, bố trí sử dụng vàđào thải hợp lí, có hiệu quả. Đào tạo chuyên môn và năng
lực công tác là vấn đề quan trọng trong hệ thống hoạt động kinh doanh,trong
công tác xuất khẩu, từ khâu tìm hiểu thị trờng, khách hàng đến ký hợp đồng xuất
khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn và hết sức năng động. Đây là
yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo cho sự thành công của kinh doanh, tạo ra
hiệu quả kinh doanh cao nhất.
7.3. Nhân tố mạng lới kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp cần mở rộng mạng lới kinh
doanh của mình để đem lại nhiều lợi nhuận. Do vậy mạng lới kinh doanh của
doanh nghiệp luôn phải đợc mở rộng và mang tính chất lâu dài.
SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A



7.4. Vốn- khả năng tài chính
Để bớc vào hoạt động kinh doanh thì đòi hỏi phải có vốn, nó là một trong
những yếu tố không thiếu đợc. Vốn kinh doanh ở đây bao gồm các loại nh: Vốn
từ ngân sách, vốn đầu t từ vốn tự có của nhân dân, vốn tín dụng, đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI). Trong các doanh nghiệp hiện nay thì vốn chủ yếu là vốn thu hút
đầu t nớc ngoài, nhng do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng khu vực nên đầu t nớc
ngoài đã bị giảm.

SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

lớp TM 43A


Chơng II
Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của
Việt Nam từ 1995-2003
I. Tổng quan về tình hình xuất khẩu nông sản ở Việt
Nam
1. Thời kỳ trớc 1986
Thời kỳ này, đất nớc ta phải đơng đầu với cuộc chiến tranh bảo vệ và
thống nhất tổ quốc. Nền kinh tế của chúng ta còn gặp nhiều khó khăn. Với nền
kinh tế nông nghiệp truyền thống, sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra chỉ phục vụ
cho nhu cầu trong nớc là chủ yếu. Kim ngạch xuất khẩu là không đáng kể. Tại
hội nghị ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá III, Đảng ra nghị quyết 10 về công
tác nội thơng, ngoại thơng, thị trờng, giá cả và khẳng định Trong 10 năm qua,
nền ngoại thơng của ta đã không ngừng phát triển và có nhiều chuyển biến quan
trọng. Bớc vào thời kỳ kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1963), công tác
ngoại thơng đợc tăng cờng thêm một bớc, thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật
chất-kĩ thuật xã hội chủ nghĩa và phát triển xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu mỗi
năm một tăng. Nếu kim ngạch xuất khẩu năm 1960 chỉ có 71,6 triệu rúp thì đến

năm 1965 đã đạt tới 91,0 triệu rúp. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1960 là
188,05 triệu rúp và tăng lên 328,35 triệu rúp năm 1965.
Sau khi đất nớc đã thống nhất, hoạt động thơng mại có những thuật lợi
mới. Chúng ta có điều kiện và khả năng khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất
nớc, phát huy lợi thế so sánh của ba miền để đẩy mạnh, phát triển thơng mạidịch vụ, phát triển thơng mại quốc tế, mở rộng hợp tác quốc tế, khoa học kỹ
thuật với nớc ngoài. Bên cạnh đó chúng ta cũng đứng trớc những khó khăn trớc
trình độ sản xuất thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, nền kinh tế hàng hoá
cha phát triển.
Trớc tình hình đó, Đảng và nhà nớc đã đề ra nhiều chủ trơng, biện pháp để
khôi phục và phát triển kinh tế, đa đất nớc tiến lên. Trong sự phân công trong hệ
thống lao động XHCN, hoạt động xuất khẩu của chúng ta chủ yếu là nông sản
sang các nớc XHCN. Kết quả xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 19761985 đợc biểu hiện ở bảng sau:
Bảng: Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1976- 198
Năm
1976
1977
1978

Tổng kim Xuất khẩu
ngạch XNK

Nhập khẩu

1226,8
1540,9
1630,0

1004,1
1218,4
1303,2


SV:Nguyễn Mạnh Tuấn

222,7
322,5
326,8

đơn vị: Triệu rúp
Cán cân thơng mại
Trị giá

Tỉ lệ (%)

-881,4
-815,9
-976,4

22,2
28,3
25,1
lớp TM 43A


×