Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Bàn về các phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất trong các loại hình doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.82 KB, 46 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường và chính sách kinh tế “ mở ” có sự tham gia
điều tiết của Nhà nước, các quy luật kinh tế thị trường ngày càng chi phối mạnh
mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội, đến hoạt động của các doanh nghiệp nói
chung và của doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Các doanh nghiệp sản xuất với tư
cách là một chủ độc lập, tự chịu trách nhiệm trước mọi quyết định kinh doanh
của mình, sản xuất có hiệu quả và kinh doanh có lãi. Để làm được điều đó, các
doanh nghiệp phải thiết lập được cơ chế quản lý và hệ thống cung cấp thơng tin
có hiệu quả .
Kế tốn là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng hợp trên cơ sở các dữ liệu
của hoạt động sản xuất kinh doanh và thơng tin cho nhà quản trị nội bộ doanh
nghiệp nên kế tốn là một cơng cụ quan trọng phục vụ cho hoạt động quản lý
của doanh nghiệp, đặc biệt là kế tốn chi phí sản xt và giá thành sản phẩm. Kế
tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ln được xác định là khâu trọng
yếu của tồn bộ cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp sản xuất
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho khối lượng hoặc một đơn
vị sản phẩm sản xuất ( cơng việc, dịch vụ ) do doanh nghiệp đã sản xuất hồn
thành. Đây là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng phản ánh trình độ
quản lý, sử dụng vật tư, lao động trình độ tổ chức cơng nghệ sản xuất sản phẩm,
là cơ sở để đáng giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã khơng chỉ dừng lại ở
chỗ tính đúng tính đủ chi phí trong giá thành sản phẩm mà còn cung cấp thơng
tin cho hoạt động quản trị doanh nghiệp. Nhất là trong điều kiện hiện nay, hạ
giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm là một mục tiêu quan
trọng giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm vào thị trường, tăng khả năng cạnh tranh
và nâng cao thị phần của mình.Do đó lựa chọn cũng như áp dụng phương pháp
tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm của
tổ chức, hoạt động kinh doanh và cơng nghệ sản xuất là một u cầu quan trọng
trong doanh nghiệp.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
Nhận thức được vấn đề trên, sau khi được đào tạo về lý luận kế tốn và
kết hợp vốn kiến thức thực tế, em đã lựa chọn đề tài “Bàn về các phương pháp
tính giá thành sản phẩm sản xuất trong các loại hình doanh nghiệp hiện nay”
làm đề tài mơn học .
Đề tài mơn học của em gồm bao gồm những phần chính sau :
Chương I: Những lý luận chung về chi phí sản xt và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Chương III: Thực trạng áp dụng các phương pháp tính giá thành sản
phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu ở Việt Nam hiện nay
Chương IV: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện các phương pháp tính
giá thành sản phẩm .



















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

I. KHÁI NIỆM VÀ U CẦU QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HIỆN NAY
1. Khái niệm chung về giá thành sản phẩm
1.1.Khái niệm và phân loại giá thành
-Khái niệm giá thành
Đ với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường thì
mục tiêu cao nhất là thu được lợi nhuận . Do đó, việc xác định giá thành sản
phẩm là rất quan trọng . Trong q trình sản xuất , đồng thời với việc bỏ ra chi
phí sản xt , doanh nghiệp cũng thu được kết quả sản xuất là các sản phẩm, lao
vụ và dịch vụ . Những sản phẩm , lao vụ , dịch vụ đáp ứng một nhu cầu nào đó
của xã hội thì gọi là thành phẩm . Như vậy , giá thành sản phẩm đại diện cho
chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất chúng , giá thành sản
phẩm là biểu hiện bằng tiền cuả tồn bộ lao động sống , lao động vật hố có liên
quan đến khối lượng cơng tác sản phẩm lao vụ hồn thành
-Phân loại giá thành sản phẩm
Cũng như mọi đối tượng khác của q trình sản xuất , giá thành sản phẩm
được phân tích dưới nhiều góc độ . Để phục vụ tốt cho chức năng cung cấp
thơng tin và hoạt động quản lý doanh nghiệp, kế tốn đưa ra hai cách phân loại
chủ yếu . Đó là phân loại theo thời điểm - nguồn số liệu tính giá thành và phân
loại theo phạm vi phát sinh chi phí
 Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm
Nếu căn cứ vào thời diểm và nguồn sơd liệu để tính giá thành thì giá

thành sản phẩm được chia thành ba loại : giá thành kế hoạch , giá thành định
mức , già thành thực tế .

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
Giá thành kế hoạch là những chi phí mà doanh nghiệp dự kiến chi ra để
hồn thành một khối lượng sản phẩm lao vụ nhất định trước thời điểm sản xuất
kinh doanh . Giá thành kế hoạch được xây dựng dựa trên cơ sở cơng nghệ sản
xuất của doanh nghiệp cũng như các định mức kinh tế kỹ thuật và sản lượng dự
kiến của doanh nghiệp . Giá thành kế hoạch được vạch ra cho cả kỳ kế hoạnh
nên chỉ tiêu này khơng đổi trong suốt kỳ kế hoạch . Việc xây dựng giá thành kế
hoạch có vai trò rất to lớn . Đây là căn cứ để doanh nghiệp so sánh phân tích
và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đề ra của doanh nghiệp . Giá thành kế
hoạch là mục tiêu quan trọng cần phấn đấu
Giá thành định mức là một loại của giá thành kế hoạch , mang tính chất
của giá thành kế hoạch . Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện
hành trong từng thời điểm nhất định . Giá thành định mức được xây dựng trước
khi tiến hành q trình sản xuất chế tạo sản phẩm và ln thay đổi phù hợp với
sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong q trình thực hiện kế
hoạch giá thành . Giá thành định mức là một cơng cụ quản lý định mức của
doanh nghiệp , là thước đo chính xác kết quả sử dụng tài sản , vật tư và lao
động trong doanh nghiệp , giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp
kinh tế – kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh .
Giá thành thực tế là chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành sản xuất một khối lượng sản phẩm lao vụ dịch vụ nhất định . Giá thành
thực tế thường được xác định sau khi kết thúc q sản xuất . Giá thành thực tế
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp về cả kinh tế , tổ chức , kỹ thuật và
là căn cứ quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Tóm lại, dựa vào cách phân loại này , doanh nghiệp có thể quản lý và

giám sát chi phí một cách chặt chẽ , xác định ngun nhân gây vượt ( hụt ) so
với định mức chi phí trong kỳ hạch tốn để đưa ra các điều chỉnh , kế hoạch ,
định mức chi phí cho phù hợp .
 Theo phạm vi phát sinh cho phí tính giá thành
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
Nếu căn cứ vào cách phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia
thành hai loại : giá thành sản xuất và giá thành tồn bộ .
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm , gắn liền với qui trình cơng nghệ sản
xuất sản phẩm . Giá thành sản xuất bao gồm chi phí ngun vật liệu trực tiếp ,
chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất được
sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hồn thành nhập kho hay đã giao cho khách
hàng. Giá thành sản xuất còn là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và lãi gộp
ở các doanh nghiệp sản xuất .
Giá thành tồn bộ là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất , tiêu thụ sản phẩm . Giá thành tồn bộ bao
gồm giá thành sản xuất , chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng .
Giá thành tồn bộ là cơ sở tính tốn lãi trước thuế của doanh nghiệp .
Như vậy , cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh lãi lỗ của từng mặt hàng , từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp kinh
doanh . Tuy nhiên , do cách phân loại này phụ thuộc vào tiêu thức phân bổ chi
phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng cho từng mặt hàng , từng loại dịch
vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật , nghiên cứu .
1.2.Sự cần thiết của kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất hiện nay
Doanh nghiệp sản xuất là một chủ thể độc lập , chủ động trong việc lựa
chọn phương án sản xuất , tự hạch tốn kinh doanh , bồi hồn chi phí , bảo tồn
vốn kinh doanh và có lãi . Muốn vậy , doanh nghiệp khơng chỉ phải tổ chức
hạch tốn chi phí sản xuất đầy đủ, hợp lý mà còn tính tốn chính xác giá thành

sản phẩm .
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng của
hoạt động sản xuất kinh doanh . Thơng qua những thơng tin về giá thành thực
tế của từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp có thể phân tích , đánh giá tình hình
thực hiện các định mức , các dự tốn chi phí cũng như tình hình sử dụng tài
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
sản, vật tư , lao động , tiền vốn của doanh nghiệp và hiệu quả của các dự án ,
các giải pháp kinh tế –xã hội – kỹ thuật .
Hơn nữa , Ban lãnh đạo còn dựa vào chỉ tiêu này để xác định kết quả kinh
doanh . Có những thơng tin về giá thành sản xuất và giá bán , doanh nghiệp sẽ
đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất . Giá thành
sản phẩm cũng là căn cứ giúp doanh nghiệp tính tốn giá vốn hàng bán , lãi gộp
, từ đó xác định lãi trước thuế thu nhập doanh nghiệp .
Ngồi ra , giá trị sản phẩm dở dang và thành phẩm còn là những chỉ tiêu
quan trọng của bảng cân đối kế tốn, phản ánh tình hình tài sản của doanh
nghiệp. Tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn và trung thực sẽ tạo niềm
tin cho người quan tâm và đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ trách
nhiệm với nhà nước .
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường , doanh nghiệp phải ln
tìm mọi cách nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến mẫu mã phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng , đồng thời với việc hạ giá thành sản phẩm . Đây cũng là
trách nhiệm chính của kế tốn giá thành . Bằng việc cung cấp các thơng tin liên
quan đến giá thành định mức , giá thành sản phẩm thực tế , kế tốn giá thành
có thể hỗ trợ cơng tác hạ giá thành sản phẩm . Đơn giá tiêu chuẩn , ngân sách
linh hoạt và kết hợp kế tốn phần hành khác chính là cơng cụ của kế tốn giá
thành .
Bên cạnh chức năng hỗ trợ hạ giá thành sản phẩm , kế tốn giá thành còn
có chức năng lập giá , có nghĩa là căn cứ vào giá thành để xác định giá bán , tỉ
lệ chiết khấu bán hàng .. . . Một trong những căn cứ để doanh nghiệp tính tốn tỉ

lệ chiết khấu phù hợp với khách hàng là giá thành sản phẩm trong mối quan hệ
với giá bán . Như vậy , kế tốn giá thành cũng góp một phần quan trọng trong
việc ra quyết định của nhà quản trị .
Trước khi ra quyết định quan trọng , ký kết một hợp đồng kinh tế , các dự
án , các giải pháp kinh tế xã hội thì yếu tố đầu tiên mà doanh nghiệp phải tính
đến là chi phí của cơng trình dự án đó . Từ đó, doanh nghiệp đối chiếu với khả
năng sản xuất, tài chính để đưa ra ý kiến chính thức .
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
Qua việc tìm hiểu những vai trò của kế tốn giá thành đối với mỗi doanh
nghiệp sản xuất, ta khẳng định kế tốn giá thành là một khâu trọng tâm của kế
tốn . Đây là cơ sở để doanh nghiệp lập một báo cáo trung thực , hợp lý cũng
như cung cấp thơng tin kịp thời chính xác cho nhà quản trị . Nhưng , một hệ
thống kế tốn khơng bản thân nó mang lại kết quả đó mà ln cần có sự vận
dụng hợp lý từ phía doanh nghiệp .
2. u cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp hiện nay
2.1.u cầu và ngun tắc quản lý
Để thực hiện tốt chức năng kiểm tra và cung cấp thồng tin , tính giá trong
doanh nghiệp nói chung cũng như kế tốn giá thành nói riêng phải tn thủ
u cầu “chính xác ’’và u cầu “nhất qn ’’ . u cầu “ chính xác ’’ đòi hỏi
việc tính giá phải bảo đảm trung thực, đúng , phù hợp , với giá cả đương thời và
phù hợp với số lượng , chất lượng sản phẩm . Nếu việc tính giá khơng chính xác
, thơng tin do tính giá cung cấp sẽ mất tính xác thực , khơng đáng tin cậy, ảnh
hưởng đến việc đề ra quyết định kinh doanh . Cũng để thực hiện tốt chức năng
của mình , kế tốn giá thành phải đảm bảo u cầu “thống nhất ’’ .u cầu này
có nghĩa là việc tính giá phải thồng nhất về phương pháp tính tốn giữa các kỳ
khác nhau . Có như vậy , số liệu tính tốn ra mới có thể so sánh giữa các thời kỳ
và so sánh với doanh nghiệp khác được .
Ngồi việc tn thủ các u cầu trên kế tốn còn phải qn triệt các

ngun tắc như “ngun tắc xác định đối tượng và phương pháp tính giá phù
hợp’’, “ngun tắc phân loại chi phí một cách khoa học ’’, “ngun tắc phải nắm
được các cách phân loại giá thành khác nhau phục vụ cho cơng tác quản lý và
hạch tốn ’’ .

Ngun tắc xác địmh đối tượng và phương pháp tính giá phù hợp
Đòi hỏi đầu tiên của cơng việc quản lý là phải xác định đúng đối tượng
tính giá , phù hợp với đặc điểm của cơng nghệ sản xuất và q trình kinh doanh
của doanh nghiệp . Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định
sản phẩm , bán thành phẩm cơng việc , lao vụ nhất định cần phải tính giá .
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
Bên cạnh đó thì doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp tính giá thành
sản phẩm phù hợp đặc điểm của q trình sản xuất , đặc điểm ngun vật liệu ,
đặc điểm của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất . Phương pháp tính giá thành
là một phương pháp hay một hệ thống phương pháp được sử dụng để tính tổng
giá thành và giá thành một đơn vị sản phẩm .

Ngun tắc xác định , phân loại chi phí một cách hợp lý : Từ nội dung
giá thành có thê thấy chi phí là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành
sản phẩm . Phân loại , phân bổ chi phí một cách khoa học nhằm đảm bảo các chỉ
tiêu tính giá phản ánh được cơ cấu , phát sinh thực của chi phí cũng như kiểm
sốt tìm ra ngun nhân và phân tích sự biến động của giá thành sản phẩm. Để
phục vụ cho tính giá thành sản phẩm , chi phí sản xuất thường được chia thành
ba loại là chi phí sản xuất , chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp .
Theo thơng tư số 63 /1999 – TT/BTC ngày 7

tháng 6 năm 1999 trong
trường hợp đặc biệt , trong năm khơng có sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu tiêu
thụ khơng tương xứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì

chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh trong năm được phân bổ cho sản
phẩm dở dang và tồn kho , căn cứ vào chi phí sản xuất dở dang và giá thành
sản xuất sản phẩm tồn .

Ngun tắc phải nắm được các cách phân loại giá thành khác nhau
đáp ứng cơng tác quản lý và hạch tốn : Để đáp ứng các u cầu của quản lý ,
hạch tốn , kế hoạch hố giá thành và xây dựng giá cả hàng hố , giá thành
được xem xét nhiều góc độ khác nhau , phạm vi tính tốn khác nhau . Mỗi cách
phân loại đều có tác dụng khác nhau đối với cơng tác quản lý , hạch tốn kế
hoạch . Giá thành sản phẩm có thể phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
hoặc thời điểm và nguồn số liệu tính giá .
Những ngun tắc trên là những ngun tắc tác động trực tiếp tới kế tốn
giá thành . Ngồi ra kế tốn còn phải tn thủ các ngun tắc kế tốn khác .
2.2.Nhiệm vụ kế tốn giá thành

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
Với những u cầu và ngun tắc trên , kế tốn giá thành cần thực hiện
những nhiệm vụ chủ yếu sau :
Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ , đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng và phương pháp tính giá
thành thích hợp .
Vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý để tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy
định và đúng kỳ tính giá thành xác định .
Cung cấp kịp thời những số liệu , thơng tin tổng hợp về các khoản mục
chi phí và giá thành thực tế cho nhà quản trị doanh nghiệp .
Định kỳ lập báo cáo về giá thành sản phẩm và tham gia phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch , đề xuất biện pháp để tiếc kiệm chi phí và hạ thấp giá
thành sản phẩm .

II. CHI PHÍ SẢN XUẤT LÀ CƠ SỞ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
1. Chi phí sản xuất là cơ sở tính giá thành sản phẩm
1.1.Chí phí sản xuất
Thành phẩm là kết quả của q trình hoạt động sản xuất . Muốn tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp cần có ba yếu tố cơ bản là
tư liệu sản xuất , đối tượng sản xuất và lao động của con người . Đối với doanh
nghiệp sản xuất thì đối tượng sản xuất chính là các ngun liệu, nhiên liệu , vật
tư …. , tư liệu sản xuất là các nhà xưởng , máy móc , thiết bị và các tài sản cố
định khác . Đồng thời với q trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất
cũng là q trình doanh nghiệp chi ra những chi phí sản xuất tương ứng . Tương
ứng với việc sử dụng ngun vật liệu là chi phí ngun vật liệu trực tiếp , tương
ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao tài sản cố định và tương
ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền lương, tiền trích bảo hiểm xã
hội , bảo hiểm y tế của cơng nhân sản xuất, … . Do đó muốn tính giá thành sản
phẩm hồn thành , kế tốn phải tính được tổng chi phí đã chi ra để sản xuất và
tiêu thụ số sản phẩm ấy . Vậy chi phí là căn cứ để tính giá thành sản phẩm .
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
Theo chế độ kể tốn mới ban hành ngày 01-01-1996 , chi phí sản xuất là
tồn bộ lao phí về lao động sống , lao động vật hố mà doanh nghiệp chi ta để
tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định . Để phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm , chi phí thường được chia thành ba loại là chi phí
sản xuất , chi phí quản lý , chi phí bán hàng .
Trong đó , chi phí bán hàng là chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm như chi phí nhân cơng bán hàng , chi phí dụng cụ bán hàng … . Chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm tồn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra có liên quan đến việc tổ chức , điều hành , quản lý hoạt động sản xuất –
kinh doanh .
Những chi phí này được dùng để tính giá thành tồn bộ sản phẩm .

Và phần quan trọng nhất trong tổng chi phí là chi phí sản xuất . Chi phí
sản xuất là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản xuất , chế
tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng , bộ phận sản
xuất . Thuộc chi phí sản xuất bao gồm chi phí ngun vật liệu trự c tiếp , chi phí
nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung . Chi phí ngun vât liệu trực
tiếp là chi phí về ngun vật liệu chính , phụ , nhiên liệu mà đơn vị bỏ ra có
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ
, dịch vụ . Chi phí sản xuất được hạch tốn vào tài khoản “ Chi phí ngun vật
liệu trực tiếp” . Chi phí nhân cơng trực tiếp là số thù lao phải trả cho số lao
động trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ cùng
với các khoản trích cho các quỹ Bảo hiểm xã hội , kinh phí cơng đồn , bảo
hiểm y tế theo chế độ quy định . Chi phí nhân cơng sản xuất được hạch tốn
vào tài khoản “Chi phí nhân cơng trực tiếp ’’. Chi phí sản xuất chung là tồn bộ
các chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất
, bộ phận sản xuất ( trừ chi phí vật liệu và nhân cơng sản xuất ) . Chi phí sản
xuất chung là loại chi phí tổng hợp bao gồm các khoản chi phí nhân viên quản
lý phân xưởng , chi phí vật liệu phân xưởng , chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng ở phân xưởng , chi phí dịch vụ mua ngồi , các khoản chi phí khác bằng
tiền ở phân xưởng . Ngồi ra , chi phí sản xuất chung còn bao gồm các khoản
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
chi phí trả trước , chi phí phải trả được phân bổ trong kỳ và chi phí sản phẩm
hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch mà doanh nghiệp chấp nhận
tính vào giá thành sản phẩm . Chí phí sản xuất chung được tập hợp theo từng
phân xưởng sản phẩm hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh và hạch tốn vào tài
khoản “ Chí phí sản xuất chung” . Vào cuối mỗi kỳ quyết tốn , kế tốn tiến
hành phân bổ chi phí vào từng đối tượng tính giá thành sản phẩm . Tất cả các
khoản chi phí trên, cuối kỳ , được kết chuyển và tập hợp vào tài khoản “chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang ( Theo phương pháp kê khai thường xun ) , vào
tài khoản “ Giá thành sản phẩm “ ( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ ) để tính

giá thành sản phẩm .
1.2.Chí phí sản xuất dở dang
Do các doanh nghiệp sản xuất thường có q trình cơng nghệ sản xuất
liên tục và xen kẽ lẫn nhau , nên ở thời điểm cuối tháng , cuối q , cuối năm
thường có khối lượng sản phẩm dở dang . Sản phẩm dở dang là các chi tiết hoặc
bộ phận sản xuất đang gia cơng chế biến trên dây chuyền sản xuất hoặc tại đơn
vị sản xuất, các bán thành phẩm nhập kho , bán thành phẩm và những thành
phẩm , sản phẩm cơng việc đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm .
Khi có sản phẩm dở dang thì chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ khơng
chỉ liên quan tới sản phẩm , cơng việc đã hồn thành mà còn liên quan đến sản
phẩm , cơng việc dở dang . Để tính giá thành đúng và đầy đủ kế tốn phải đánh
giá chính xác sản phẩm dở dang , có nghĩa là tính tốn và xác định đúng phần
chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu .Tuy nhiên , đây là
một cơng việc rất phức tạp đòi hỏi kế tốn phải tuỳ thuộc vào đặc điểm , tình
hình cụ thể về tổ chức sản xuất và qui trình cơng nghệ , tính chất cấu thành của
chi phí sản xuất và u cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà xác định
phương pháp xác định sản phẩm dở dang
Doanh nghiệp có thể đánh giá sản phẩm dở dang phương pháp ước tính
sản lượng tương đương Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng sản phẩm
dở dang và mức độ số lượng hồn thành sản phẩm dở dang để qui đổi sản phẩm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12
d dang ra sn phm ó hon thnh sau ú xỏc nh giỏ tr sn phm d dang .
Chi phớ sn Chi phớ nguyờn vt liu chớnh Chớ phớ ch bin
phm = phõn b cho + phõn b
d dang sn phm d dang cho sn phm d dang

Doanh nghip cú th tớnh theo phng phỏp 50 % ch bin (chi phớ ch
bin chiờm t trng thp trong tng chi phớ ) . Chi phớ ch bin l cỏc chi phớ phỏt

sinh phõn xng b phn sn xut trong doanh nghip khụng k chi phớ
nguyờn vt liu chớnh v nhan cụng trc tip , chi phớ sn xut chung , chi phớ
nguyờn vt liu ph .

Chi phớ sn Giỏ tr nguyờn vt liu chớnh 50% chi phớ ch bin
phm = phõn b cho + phõn b
d dang sn phm d dang cho sn phm d dang

Doanh nghip cú th chi phớ sn phm d dang bng chớ phớ nguyờn vt
liu trc tip hoc chi phớ nguyờn vt liu chớnh hoc chi phớ trc tip cũn cỏc
chi phớ khỏc nh chi phớ chi phớ sn xut chung , chi phớ nhõn cụng trc tip v
cỏc chi phớ khỏc tớnh vo thnh phm hon thnh .
Ngoi ra , cỏc doanh nghip cú th tớnh theo phng phỏp chi phớ nh
mc hay chi phớ k hoch . Theo phng phỏp ny cn c vo s lng sn
phm d dang v chi phớ nh mc hay chi phớ k hoch tng giai on ch
bin hay tng bc cụng vic xỏc nh giỏ tr sn phm d dang .
Bờn cnh cỏc phng phỏp trờn , trong thc t , ngi ta cũn ỏp dng cỏc
phng phỏp khỏc xỏc nh giỏ tr sn phm d dang nh phng phỏp thng
kờ kinh nghim ,phng phỏp tớnh theo chi phớ vt liu chớnh v vt liu ph
trong sn phm d dang .



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Từ trên , ta thấy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong q trình sản xuất tạo ra sản phẩm . Chi phí
sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống , lao
động vật hố mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất

kinh doanh trong một thời kỳ nhất định . Còn giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền của tồn bộ lao động sống , lao động vật hố có liên quan đến khối
lượng sản phẩm hồn thành . Chúng giống nhau về chất . Chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm đều bao gồm những hao phí về lao động sống , hao phí vật
hố mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong q trình chế biến . Chi phí sản xuất biểu
hiện về mặt hao phí sản xuất , giá thành sản phẩm biểu hiện mặt kết quả của
q trình sản xuất . Chúng là hai mặt thống nhất của một q trình .
Tuy nhiên , do chi phí sản phẩm dở dang nên giá thành sản phẩm và chi
phí sản xuất thường khác nhau về lượng . Tính vào giá thành sản phẩm chỉ có
những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lượng cơng viêc đã hồn thành
khơng kể chi phí đã chi ở kỳ nào . Do lượng chi phí sản xuất kỳ này chuyển
sang kỳ sau (chi phí sản phẩm dơ dang cuối kỳ ) thường khơng khớp với lượng
chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ trước đó (chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ )
,vì vậy chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ khơng bằng giá thành sản phẩm sản
xuất trong kỳ .
Sơ đồ mối quan hệ giứa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm


CPSX đã chi ra trong
kỳ trước đó


CPSX phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm

CPSX kỳ này chuyển
sang kỳ sau

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14
CPSX l chi phớ sn xut .
Trờn gúc biu hin bn tin , chi phớ sn xut cng khỏc vi giỏ thnh
sn phm . c bit trong cỏc ngnh cụng nghip , giỏ thnh sn phm khụng
bao gm cỏc chi phớ ó chi ra trong k m tr chi phớ phõn b dn cho k sau v
cng thờm cỏc khon chi phớ thc t cha phỏt sinh trong k c tớnh trc
vo giỏ thnh hoc cng thờm chi phớ ó chi ra k trc cha phõn b , kt
chuyn sang .
Túm li, chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm cú mi quan h cht ch
vi nhau. Chi phớ sn xut phn ỏnh v mt hao phớ cũn giỏ thnh sn phm
phn ỏnh mt kt qu sn xut . Chi phớ sn xut l c s k toỏn xỏc nh
giỏ thnh sn phm mt cỏch trung thc , hp lý .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
15
CHƯƠNG II
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT

I. CÁC QUY ĐỊNH VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng giá thành là cơng việc đầu tiên của tồn bộ cơng tác
tính giá thành sản phẩm của kế tốn giá thành . Đối tượng tính giá thành có thể
là các loại sản phẩm , bán thành phẩm , cơng việc lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra , cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị . Đối tượng tính giá thành
có thể là sản phẩm cuối cùng của q trình sản xuất hay đang trên dây chuyền
sản xuất tồn bộ .
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là u cầu quyết định trong
việc tính trung thực và hợp lý của giá thành sản phẩm . Để tính đúng và đủ giá
thành sản phẩm , kế tốn phải dựa vào đặc điểm tổ chức , đặc điểm qui trình
cơng nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm , đặc điểm tổ chức của sản phẩm , u
cầu , trình độ quản lý và hạch tốn của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính

giá thành hợp lý .
Thật vậy , theo cơ cấu tổ chức sản xuất , với doanh nghiệp tổ chức sản
xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng sản phẩm đã hồn
thành của từng cơng việc đã hồn thành . Với doanh nghiệp tổ chức hàng loạt thì
đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hồn thành . Xét theo đặc điểm
qui trình cơng nghệ sản xuất , nếu qui trình cơng nghệ giản đơn thì đối tượng
tính giá thành là sản phẩm hồn thành ở giai đoạn cuối cùng của q trình cơng
nghệ . Còn nếu qui trìng sản xuất chế biến liên tục , phức tạp thì đối tượng tính
giá thành vừa là sản phẩm đã hồn thành vừa là bán thành phẩm đã hồn thành
trong từng giai đoạn . Nếu qui trình cơng nghệ kiểu song song , đối tượng của
tính giá thành vừa là sản phẩm đã lắp rắp hồn chỉnh vừa là bộ phận chi tiết sản
phẩm .
Như vậy , xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là yếu tố quyết
định trong việc tính đúng và trung thực giá thành sản phẩm . Đối tượng giá
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
16
thành sản phẩm là căn cứ để tính giá thành , các thẻ tính giá thành sản phẩm ,
lựa chọn phương pháp tính giá thành quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và tính tốn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
2. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ mà bộ phận kế tốn giá thành cần
tiến hành cơng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành . Cũng như
xác định đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành sản phẩm tuỳ theo đặc
điểm tổ chức sản xuất sản phẩm với chu kỳ sản phẩm mà xác định .
Trong trường hợp , mơ hình tổ chức sản xuất hàng loạt , chu kỳ ngắn ,
liên tục thì kỳ tính giá thành sản phẩm vào thời điểm cuối tháng . Tại thời điểm
này , kế tốn tập hợp chi phí và áp dụng những phương pháp tính giá thích hợp
để xác định giá thành thực tế một đơn vị sản phẩm và tổng giá thành thực tế
cho từng đối tượng tính giá thành .
Còn trong trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc , chu kỳ dài hoặc tổ

chức sản xuất theo đơn đặt hàng thì kỳ tính sản phẩm vào thời điểm sản phẩm
hay đơn đặt hàng hồn thành . Hàng tháng , kế tốn vẫn tiến hành tập hợp chi
phí sản xuất theo đối tượng . Khi nhận chứng từ chứng minh sản phẩm , dơn đặt
hàng hồn thành thì kế tốn tiến hành tính tốn giá thành thực tế cho đối tượng
tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng thích hợp sẽ giúp cho
doanh nghiệp tổ chức cơng việc tính giá thành một cách khoa học , hợp lý ,
đảm bảo cung cấp thơng tin chính xác , kịp thời và phát huy vai trò kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế tốn .
3. Nội dung tính giá thành sản phẩm
Theo thơng tư số 63/1999-TT/BTC –ngày 7 tháng 6 năm 1999 giá thành
sản phẩm có thể chia theo yếu tố hay khoản mục. Giá thành sản phẩm gồm hai
loại :giá thành sản xuất và giá thành tồn bộ
Giá thành sản xuất sản phẩm, dich vụ gồm các khoản mục chi phí trực
tiếp :
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
17
Chi phí vật tư trực tiếp :gồm các chi phí về ngun vạt liệu , vật liệu ,
nhiên liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp
Chi phí nhân cơng trực tiếp gơm các khoản trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất như : tiền lương , tiền cơng , và các khoản trợ cấp có tính chất
lương , chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn của
cơng nhân trực tiếp .
Chi phí sản xuất chung : gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở phân
xưởng , bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp .
Giá thành tồn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp .
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp tính tốn , xác

định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ hồn thành . Do
phương pháp tính giá thành chỉ mang thuần tính kỹ thuật tính tốn chi phí cho
từng đối tượng tính giá thành nên kế tốn phải tuỳ theo đặc điểm qui trình cơng
nghệ sản xuất sản phẩm , u cầu và trình độ quản lý , cơng tác kế tốn doanh
nghiệp , đặc trưng của sản phẩm mà lựa chọn phương pháp thích hợp .
Hiện nay , các doanh nghiệp thường áp dụng những phương pháp sau :
1. Phương pháp giản đơn ( trực tiếp )
Phương pháp này thường áp dụng trong dây chuyền sản xuất giản đơn,
khép kín , chu kỳ sản xuất ngắn, tổ chức sản xuất nhiều và số lượng mặt hàng ít
. Theo phương pháp này , đến kỳ tính giá thành , kế tốn dựa vào sổ tập hợp chi
phí sản xuất và kết quả kiểm kê , tính sản phẩm dở dang để tính tổng giá thành
trong kỳ và giá thành đơn vị sản phẩm được tính theo cơng thức :
Tổng giá Giá trị Chi phí sản xuất Giá trị
thành = sản phẩm + kinh doanh - sản phẩm
sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
18
Giỏ thnh Tng giỏ thnh sn phm trong k
n v =
sn phm Tng s sn phm sn xut trong k


TH TNH GI THNH SN PHM
Sn phm : .
Ngy thỏng nm n v : ng


Khon mc chi phớ

Giỏ tr
sn phm
d dang
u k
Chi phớ
phỏt sinh
trong k
Giỏ tr
sn phm
d dang
cui k
Tng
Giỏ thnh
sn phm
Giỏ
thnh
n v
1- Chi phớ nguyờn
vt liu trc tip

2- Chi phớ nhõn
cụng trc tip

3-Chi phớ sn xut
chung

Tng cng

2. Phng phỏp h s
Phng phỏp h s l phng phỏp c s dng trong mt qui trỡnh sn

xut m thu c nhiu sn phm khỏc nhau . Phng phỏp ny cn c vo h
s qui i cỏc loi sn phm v sn phm gc .
Theo phng phỏp ny , u tiờn , k toỏn da vo c im k thut ,
kinh t xỏc nh h s cho mi loi sn phm v chn mt loi sn phm lm
sn phm tiờu chun . Sau khi tp hp tng chi phớ sn xut liờn quan n cỏc
loi sn phm , k toỏn tớnh giỏ thnh sn phm gc

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×