Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO TÂY BẮC –VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.13 KB, 40 trang )

Mục lục
Mục lục.....................................................................................................................................1
Lời mở đầu................................................................................................................................3
Chương 1: Cơ sở lí thuyết.........................................................................................................4
I. Khái niệm, đặc điểm và phân loại FDI.................................................................................4
1.1.Khái niệm....................................................................................................................4
1.2.Đặc điểm.....................................................................................................................5
1.3.Phân loại FDI...............................................................................................................5
1.3.1. Phân loại theo tỉ lệ sở hữu vốn............................................................................5
1.3.2.Phân loại theo mục tiêu.......................................................................................6
1.3.3.Phân loại theo phương thức thực hiện................................................................6
II.Tính khách quan của FDI....................................................................................................6
2.1. Lí thuyết kinh tế vĩ mô................................................................................................6
2.1.1.Mô hình MacDougall-Kemp..................................................................................6
2.2.Các lí thuyết vi mô.......................................................................................................9
2.2.2.Lí thuyết của Vernon............................................................................................9
2.2.3.Lí thuyết chu kì sản phẩm bắt kịp của Akamatsu..................................................9
III.Vai trò của FDI.................................................................................................................10
3.1. Đối với nước đi đầu tư.............................................................................................10
3.2. Đối với nước nhận đầu tư........................................................................................11
3.2.1.Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.............................................................................11
3.2.2. Chuyển giao và phát triển công nghệ................................................................12
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm........................................................13
3.2.4.Thúc đẩy xuất nhập khẩu....................................................................................13
3.2.5. Tác động tràn.....................................................................................................14
IV. Các nhân tố tác động tới thu hút FDI của nước chủ nhà................................................14
4.1.Tình hình chính trị.....................................................................................................14
4.2. Môi trường pháp luật...............................................................................................14
4.3. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên...............................................................................15
4.4. Trình độ phát triển kinh tế........................................................................................15
4.5.Đặc điểm phát triển văn hóa xã hội...........................................................................16


V. Bài học kinh nghiệm thu hút FDI của Singapore..............................................................16
5.1.Kinh nghiệm thu hút FDI của Singapore....................................................................16


5.2.Những bài học kinh nghiệm thu hút FDI hiệu quả.....................................................18
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào khu vực Tây Bắc giai đoạn 2009-2013........................20
I.Môi trường đầu tư của Tây bắc.........................................................................................20
1.1.Môi trường tự nhiên.................................................................................................20
1.1.1. Vị trí địa lí..........................................................................................................20
1.1.2. Địa hình.............................................................................................................20
1.1.3.Khí hậu...............................................................................................................21
1.1.4. Tài nguyên khoáng sản......................................................................................21
1.2. Môi trường chính trị , pháp lí...................................................................................22
1.2.1. Tình hình chính trị.............................................................................................22
1.2.2. Môi trường pháp lí............................................................................................22
1.3. Trình độ phát triển kinh tế........................................................................................24
1.4.Đặc điểm phát triển văn hóa xã hội...........................................................................27
II.Tình hình thu hút FDI vào Tây bắc giai đoạn 2009-2014...................................................28
2.1. Qui mô , cơ cấu vốn đầu tư FDI vào Tây bắc.............................................................28
2.2.Các hạn chế trong việc thu hút đầu tư FDI vào Tây bắc.............................................31
Chương III.Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư FDI vào Tây bắc...........................................33
I. Tiềm năng đầu tư của Tây bắc..........................................................................................33
1.1.Tiềm năng kinh tế của khấu.......................................................................................33
1.2.Tiềm năng du lịch......................................................................................................33
1.3.Tiềm năng kinh tế nông nghiệp.................................................................................34
II.Các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Tây bắc...........................................................34
2.1.Cơ sở hạ tầng luôn phải đi trước một bước..............................................................34
2.2. Phát triển nguồn nhân lực........................................................................................34
2.3. Hoàn thiện môi trường pháp lí.................................................................................37
2.4.Phát huy tiềm năng...................................................................................................37

2.5.Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư.........................................................................................39

Danh mục hình :
Hình 1: Luồng FDI thế giới theo nhóm nước
……………………………………..5
Hình 2: Mô hình MacDougall-Kemp
…………………………………………….. 8


Danh mục bảng:
Bảng 1: Chỉ số PCI các tỉnh Tây bắc
……………………………………………28
Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tây bắc năm 2009 phân theo
tỉnh ……29
Bảng 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tây bắc năm 2010 phân theo
tỉnh ……30
Bảng 4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tây bắc năm 2011 phân theo
tỉnh ……30
Bảng 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tây bắc năm 2012 phân theo
tỉnh ……30
Bảng 6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tây bắc năm 2013 phân theo
tỉnh ……31

Lời mở đầu
Vùng Tây bắc Việt Nam nằm ở vị trí chiến lược an ninh – quốc phòng
quan trọng , có nhiều tiềm năng về du lịch , tài nguyên thiên nhiên , song
lại là vùng đi chậm nhất cả nước , khó khăn về cơ sở hạ tầng , về nguồn
nhân lực , về phát triển kinh tế xã hội , cuộc sống người dân còn nhiều
khó khăn. Muốn phát triển kinh tế xã hôi của vùng phải cần đầu tư mạnh
mẽ , không chỉ dựa vào nội lực của địa phương mà phải huy động từ cả

trong và ngoài nước , trong đó nguồn vốn FDI với qui mô lớn , trình độ
công nghệ cao , hiện đại là có sức kéo đầu tàu đối với vùng . Và thực tế là
đến nay số vốn FDI vào vùng còn rất hạn chế , chưa xứng với tiềm năng
của Tây bắc, số lượng các dự án FDI rất ít , thậm chí có năm một tỉnh
trong vùng còn không có một dự án FDI mới nào đăng kí.


Vấn đề ở đây là làm thế nào để các cơ hội, tiềm năng đó thành hiện thực
để việc đầu tư vừa mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, vừa phát triển kinh tế
xã hội , nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong vùng.
Mục đích của bài nghiên cứu này là làm rõ sự cần thiết của việc thu hút
FDI vào vùng và đưa ra các giải pháp , kiến nghị để tăng cường thu hút
FDI vào vùng Tây bắc.

Chương 1: Cơ sở lí thuyết
I. Khái niệm, đặc điểm và phân loại FDI
1.1.Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI- Foreign Direct Investment) là hình
thức mà chủ sở hữu vốn ( thường là doanh nghiệp) mang nguồn lực của
mình sang quốc gia khác để thực hiện hoạt dộng đầu tư, trong đó chủ sở
hữu vốn trực tiếp tham gia vào quá trình đầu tư và chịu trách nhiệm về
hiệu quả đầu tư theo qui định của nước nhận đầu tư.
Hình thức đầu tư FDI xuất hiện đầu tiên trên thế giới vào cuối những năm
50 của thế kỉ XX khi các doanh nghiệp cuả Mỹ ồ ạt mở rộng chi nhánh
sản xuất của mình sang các nước phát triển ở châu Âu và ngược lại.
Luồng vốn FDI lưu thông giữa các nước phát triển chiếm một tỉ trọng cao
trong tổng vốn FDI trên thế giới .
Hình 1: Luồng FDI thế giới theo nhóm nước



1.2.Đặc điểm
Hình thức đầu tư FDI vì mục tiêu lợi nhuận vì vậy nó sẽ chảy vào các dự
án có khả năng sinh lời.
FDI cũng có tính rủi ro
Việc di chuyển nguồn lực sang nước khác phải đối mặt với những vấn đề
về thuế nhập khẩu , thủ tục hải quan và hàng loạt các chính sách liên
quan như chính sách tiền tệ, tỉ giá hối đoái , thuế thu nhập doanh nghiệp,
sử dụng đất , thuê lao động ,..
Nguồn lực mà chủ đầu tư mang sang nước khác chắc chắn là tiền và bên
cạnh đó chủ yếu là công nghệ ( công nghệ sản xuất hoặc công nghệ quản
lí)
1.3.Phân loại FDI
1.3.1. Phân loại theo tỉ lệ sở hữu vốn
- Vốn hỗn hợp
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh : là hình thức đầu tư mà các bên tham gia
hợp đồng kí kết thỏa thuận để tiến hành một hoăc một số hoạt động sản
xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư trên cơ sở quy định rõ đối tượng ,


nội dung kinh doanh, nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia các kết quả kinh
doanh cho các bên.
+Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập tại nước nhận
đầu tư giữa các bên nước ngoài và nước chủ nhà , trong đó các bên cùng
góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng quyền lợi , nghĩa vụ theo tỉ lệ vốn
góp
+ Doanh nghiệp cổ phần FDI L là doanh nghiệp có các cổ đông nước
ngoài và trong nước, nhưng cổ đông nước ngoài nắm quyền chi phối
-Doanh nghiệp 100% vốn FDI
Đây là doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ
nhà và hị tự quản lí , chịu trách nhiệm hoàn toàn về các kết quả sản xuất

kinh doanh.
1.3.2.Phân loại theo mục tiêu
-Đầu tư theo chiều ngang(HI) : là hình thức mà chủ đầu tư chuyển toàn
bộ quy trình sản xuất ra nước ngoài, sản phẩm được hoàn thiện ngay tại
nước nhận đầu tư và được tiêu thụ tại chỗ hoặc xuất khẩu
-Đầu tư theo chiều dọc(VI): là hình thức chủ đầu tư chuyển một hay một
số khâu trong quy trình sản xuất ra nước ngoài .
1.3.3.Phân loại theo phương thức thực hiện
-Đầu tư mới: là việc chủ đầu tư thực hiện đầu tư bằng cách xây dựng
doanh nghiệp mới ở nước ngoài
-Mua lại và sáp nhập(M&A): nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc mua
lại một phần hay toàn bộ doanh nghiệp đã tồn tại ở quốc gia khác ; hoặc
sáp nhập một phần hay toàn bộ doanh nghiệp của mình với doanh nghiệp
ở quốc gia khác.
II.Tính khách quan của FDI
Để giải thích hoạt động của FDI có một số lí thuyết sau đây
2.1. Lí thuyết kinh tế vĩ mô
2.1.1.Mô hình MacDougall-Kemp
Mô hình này được được xây dựng trên các giả định:
-Nền kinh tế thê giới chỉ có 2 nước I và II


- Trước khi di chuyển vốn thì năng suất cận biên của vốn đầu tư ở nước
I ( thừa vốn ) thấp hơn ở nước II (thiếu vốn)
-Theo quy luật năng suất cận biên của vốn giảm dần
Luồng FDI sẽ hình thành và di chuyển từ nước I sang nước II cho đến khi
năng suất cận biên của vốn ở hai nước bằng nhau .Kết quả là sản lượng
thế giới tăng lên do sử dụng một cách hiệu quả hơn các nguồn lực sản
xuất


Hình 2: Mô hình MacDougall-Kemp

M2

M1
M’2
M’
M
M’1


O1

S

K

O2
-Trước khi di chuyển vốn:
Nước I thừa vốn , có O1K vốn, năng suất cận biên của vốn thấp, KM’1
Nước II thiếu vốn, có O2K vốn, năng suất cận biên của vốn vẫn đang
cao , KM’2
KM’1Lúc này tổng sản lượng của 2 nước là phần diện tích (M1O1KM’1+
M2O2KM’2)
-Luồng vốn sẽ chảy từ nước I thừa vốn sang nước II thiếu vốn cho đến
khi năng suất cận biên của vốn ở hai nước bằng nhau
-Sau khi di chuyên vốn
Nước I chuyển SK vốn sang cho nước II
Nước I giảm vốn làm năng suất cận biên của vốn tăng lên đến SM

Nước II tăng vốn làm năng suất cận biên của vốn giảm xuống SM
Bây giờ năng suất cận biên của vốn ở hai nước bằng nhau và tổng sản
lượng của hai nước là phần diện tích (M1O1SM+M2O2SM)
So với khi chưa di chuyển vốn , tổng sản lượng của hai nước đã tăng
thêm phần diện tích MM’1M’2
Sau đó sản lượng được phân phối lại, nước I sẽ tăng thêm phần MM’M’1
so với trước khi di chuyển vốn, nước II được tăng thêm phần MM’M’2
Như vậy FDI lại lợi ích cho cả hai nước
2.1.2.Lí thuyết Krugman giải thích nguyên nhân của đầu tư nước ngoài
với mục đích khai thác hiệu quả của vốn là do có sự khác biệt về chính
sách kinh tế vĩ mô của các nước tham gia đầu tư
2.1.3.Lí thuyết của Kojima xuất phát từ góc độ tỉ suất lợi nhuận để giải
thích đầu tư nước ngoài, những nước có tỉ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút


các nhà đầu tư. Sự chênh lệch tỉ suất lợi nhuận giữa các nước là do khác
biệt về lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế.
2.1.4.Lí thuyết phân tán rủi ro của Salvatore với việc giải thích rằng
các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến hiệu quả sư dụng vốn mà cón
quan tâm đến mức độ rủi ro của từng khoản đầu tư cụ thể. Để tránh nguy
cơ phá sản tại thị trường nội địa, các nhà đầu tư không dồn hết vốn của
mình vào đầu tư trong nước mà giành một phần để đầu tư ra nước ngoài.
2.2.Các lí thuyết vi mô
2.2.1. Các lí thuyết tổ chức công nghiệp đã giải thích FDI như là kết
quả tự nhiên từ sự tăng trưởng và phát triển của các công ty lớn độc
quyền ở Mỹ
Theo S.Hymer , do muốn độc quyền nên các công ty ở Mỹ đã mở rộng thị
trường quốc tế để khai thác các lợi thế so sánh của mình về công nghệ,
quản lí,… mà các công ty cùng lĩnh vực ở các nước khác không có được.
Theo C.Kindleberger và E.Caves thì những sản phẩm mới thường có xu

hướng độc quyền và giá thành hạ nên các công ty có sản phẩm mới tích
cực mở rộng phạm vi sản xuất của mình ra thị trường quốc tế để tối đa
hóa lợi nhuận.
Như vậy các lí thuyết này đều giải thích FDI là nhằm khai thác lợi thế độc
quyền của các công ty lớn.
2.2.2.Lí thuyết của Vernon
Vernon dựa trên lí thuyết chu kì sản phẩm để giải thích. Mỗi sản phẩm
đều phải trải qua các giai đoạn gồm : ý tưởng, nghiên cứu, sản xuất thử,
sản xuất hàng loạt, bão hòa và suy thoái. Các giai đoạn trước khi bão hòa
được các nước phát triển với ưu thế về vốn thực hiện rất hiệu quả . Để
phát triển thì công ty phải mở rộng thị trường xuất khẩu , tuy nhiên những
hoạt động xuất khảu này lại gặp hàng rào thuế quan ngăn cản nên công ty
phải chuyển việc sản xuất ra nước ngoài.
2.2.3.Lí thuyết chu kì sản phẩm bắt kịp của Akamatsu
Chu kì sản phẩm được bắt đầu từ lúc nhập khẩu với chất lượng tốt hơn,
sau đó những sản phẩm này làm cho nhu cầu tiêu thụ nội địa tăng lên và
thị trường được mở rộng. Tiếp theo các nhà sản xuất sẽ đặt văn phòng đại
diện rồi chi nhánh sản xuất với nguồn vốn và công nghệ từ công ty nước


ngoài .Sản xuất hàng hóa đó trong nước nhập khẩu tiếp tục được mở rộng
lại xuất hiện nhu cầu xuất khẩu và quá trình này lại được tái diễn
III.Vai trò của FDI
Qua các lí thuyết trên và thực tế đã cho thấy FDI là tất yếu , là xu thế
chung của thế giới , nó không chỉ tăng thêm lợi ích cho nước đi đầu tư mà
cả nước nhận đầu tư cũng nhận được nhiều lợi ích cả về kinh tế , cả về
khoa học công nghệ.
3.1. Đối với nước đi đầu tư
Những công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thường là các công ty lớn,
có tiềm lực lớn của các nước công nghiệp phát triển. Trong các nước phát

triển dư thừa vốn , năng suất cận biên của vốn đang giảm , tỉ suất lợi
nhuận giảm. Với việc đầu tư ra nước ngoài , đầu tư vào các ngành mới ,
đang phát triển , đang có nhu cầu về vốn cao , tỉ suất lợi nhuận cao ở các
nước khác , các công ty này sử dụng vốn hiệu quả hơn , tối đa hóa lợi
nhuận.
Các công ty đầu tư ra nước ngoài còn tận dụng được lợi thế về chi phí sản
xuất thấp của nước nhận đầu tư do giá lao động rẻ , chi phí khai thác
nguyên vật liệu tại chỗ thấp , chi phí vận chuyển, bảo quản giảm , từ đó
làm giảm giá thành sản phẩm
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn là cách để các công ty kéo dài chu kỳ
sống của các sản phẩm mới được tạo ra trong nước . Các công ty chuyển
được các dây chuyền công nghệ đang ở chu kì cuối của sản xuất hoặc
không đảm bảo điều kiện để tiếp tục sản xuất trong nước sang các nước
có trình độ khoa học công nghệ kém hơn phù hợp với các công nghệ, máy
móc thiết bị này. Nhờ vậy các công nghệ này tiếp được dùy trì và tạo
thêm lợi nhuận cho các nhà đầu tư.
Các công ty thường đầu tư sản xuất vào các nước đang phát triển có
nguồn tài nguyên phong phú , do hạn chế về vốn và công nghệ nên chưa
khai thác hết tiềm năng , vẫn đang có nguồn nguyên vất liệu dồi dào, ổn
định giá rẻ.
Công ty đầu tư ra nước ngoài là một phương thức để bành trướng thế
mạnh về kinh tế, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm , lại tránh được
các hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước nhận đầu tư khi xuất khẩu sản
phẩm là máy móc thiết bị sang nước nhận đầu tư để góp vốn nhờ đó hạ


giá thành sản phẩm , tăng sức cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ nước
khác
Các công ty đầu tư FDI vào các quốc gia phát triển sẽ tận dụng được
nguồn nhân lực trình độ cao , cơ sở hạ tầng hiện đại của các quốc gia

này .
FDI chảy vào những lĩnh vực nào và qui mô bao nhiêu cũng thể hiện trình
độ phát triển kinh tế và trình độ khoa học công nghệ của nước đi đầu tư,
các nước công nghiệp phát triển thường đầu tư FDI với qui mô lớn và vào
các ngành đòi hỏi trình độ khoa học công nghệ cao
3.2. Đối với nước nhận đầu tư
3.2.1.Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Yếu tố quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là vốn đầu tư. FDI trực
tiếp làm tăng thêm lượng vốn đầu tư toàn xã hội của các nhận đầu tư .
Các nhà đầu tư nước ngoài mang vốn, công nghệ sang đầu tư vào các dự
án ở nước nhận đầu tư, làm gia tăng năng lực sản xuất cho nước sở tại.
Đối với các nước đang phát triển nhu cầu đầu tư lớn trong khi nguồn vốn
trong nước còn hạn chế , không đáp ứng đủ thì FDI là một nguồn vốn
quan trọng .
FDI đóng góp vào GDP của nước nhận đầu tư. FDI luôn có xu hướng
chảy vào những ngành , lĩnh vực , những vùng mang lại lợi nhuận , vì vậy
cùng với việc tạo ra lợi nhuận cho các nhà đầu tư ngoài thì các doanh
nghiệp FDI cũng đóng góp vào GDP của nước sở tại. Năm 1996, tỉ trọng
đóng góp của khu vực FDI vào GDP của một số nước như sau: Bỉ45,8%;Hà Lan- 30,9%; Anh-20,5%; Trung Quốc-24,7%; Malaysia48,6%;Singapore-72,6%. Đối với Việt Nam , theo công bố của Tổng cục
Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, mặc dù chiếm tỷ trọng không cao
trong toàn bộ khối doanh nghiệp nhưng khu vực doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (FDI) lại chiếm tỷ trọng cao về lợi nhuận và nộp ngân sách
Nhà nước. Năm 2013, các doanh nghiệp FDI chiếm 45,4% tổng lợi nhuận
và 30,5% tổng số nộp ngân sách Nhà nước của toàn bộ khối doanh
nghiệp. Không chỉ vậy, do tăng trưởng nhanh hơn các khu vực kinh tế
khác nên khu vực FDI đóng góp tỷ trọng ngày càng cao vào GDP của
Việt Nam. Năm 1995, tỷ lệ đóng góp vào GDP của khu vực FDI chỉ đạt
6,3%, tăng lên 15,2% năm 2000 và 19,6% năm 2013.



FDI gián tiếp làm tăng thêm phần tiết kiệm trong nước bởi tăng thu nhập
của người lao động sẽ khiến khoản tiết kiệm cá nhân nhân thêm , bên
cạnh đó một phần thu nhập của nhà đầu tư nước ngoài lại dùng để tái đầu
tư , kết quả là thúc đẩy tăng trưởng đầu tư trong nước.
Tác động của FDI đối với cán cân thanh toán quốc tế của nước nhận đầu
tư.
B= ( X+I) – ( T+M+R+P)
B: độ ảnh hưởng
X: giá trị xuất khẩu từ FDI
I: ngoại tệ do nhà đầu tư chuyển vào
T: giá trị công nghệ nhập khẩu trong dự án đầu tư
M: giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu
R: giá trả cho giấy phép sử dụng công nghệ
P: phần lợi nhuận chuyển ra nước ngoài
Nếu nhà đầu tư nhập khẩu công nghệ , nguyên vật liệu và sản phẩm lợi
hướng vào thị trường nội địa thì lâu dài sẽ ảnh hưởng xấu đến cán cân
thanh toán quốc tế.
Nếu nhà đầu tư sử dụng nguyên vật liệu tại chỗ với công nghệ bình
thường , phần lợi nhuận được dùng chủ yếu vào tái đầu tư thì sẽ có tác
động tốt đến cán cân thanh toán. Thực tế là , FDI vào các nước đang phát
triển để khai thác nguồn nguồn nguyên vật liệu dồi dào của nước chủ nhà
trong khi sử dụng công nghệ ở mức trung bình .
3.2.2. Chuyển giao và phát triển công nghệ
FDI là nguồn quan trọng để phát triển trình độ công nghệ của nước chủ
nhà. Quá trình sử dụng và chuyển giao công nghệ từ các dự án FDI đã tạo
ra mối liên kết cung cấp các dịch vụ công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu ,
ứng dụng trong nước. Như vậy là năng lực công nghệ trong nước gián
tiếp được tăng cường.
Bên cạnh việc chuyển giao những công nghệ sẵn có , các TNCs còn góp
phần tích cực nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển của nước chủ



nhà.Đến giữa những năm 1990 đã có 55% các chi nhánh của các TNCs
lớn và 45% các chi nhánh của các TNCs vừa và nhỏ đã thực hiện các hoạt
động nghiên cứu và phát triển tại các nước đang phát triển.
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
Các nhà đầu tư nước ngoài mang tiền và công nghệ sang để khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực của nước chủ nhà. Tận
dụng nguồn nhân lực giá rẻ nhưng các nhà đầu tư nước ngoài vẫn tốn chi
phí đào tạo nhân lực để phù hợp với công nghệ của mình. Đào tạo không
chỉ nâng cao năng lực chuyên môn mà cả năng lực quản lí. Tại Việt Nam
hiện nay khoảng 50% doanh nghiệp FDI có quỹ đào tạo riêng. Bên cạnh
đó , ngay từ khâu tuyển nhân viên các doanh nghiệp FDI đã có những yêu
cầu cao đối với các ứng viên , vì vậy người lao động phải nâng cao trình
độ của mình , cùng với đó các trường đại học cũng nâng cao trình độ đào
tạo của mình.
Số người làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp FDI ngày càng tăng ở
cả những nước phát triển và đang phát triển . Theo thống kê ở Việt Nam ,
cuối năm 1993 số lao động làm việc trong khu vực FDI là 49.892 , cuối
1998 là 270.000 , cuối 2013 là hơn 3.200.000 .
3.2.4.Thúc đẩy xuất nhập khẩu
GDP = C + I + G + NX
Từ hàm trên có thể thấy xuất khẩu là một phần quan trọng trong GDP
và cũng là yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Các nước ĐPT luôn
khuyến khích đầu tư vào các ngành xuất khẩu , đặc biệt là khuyến khích
FDI vào xuất khẩu.
Trong hơn ba thập kỉ qua , FDI vào xuất khẩu ngày càng tăng , đặc biệt là
cuối 90s, tỉ trọng xuất khẩu trong tổng giá trị thương mại của các TNCs
chiếm khoảng 30%. Tại Việt Nam hiện nay khu vực FDI đóng góp trên
60% tổng kim ngạch XK.

Không chỉ làm tăng kim ngạch xuất khẩu của nước chủ nhà, FDI còn làm
tăng chất lượng sản phẩm trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài nhập khẩu
công nghệ hiện đại , nguyên vật liệu từ nước mình sang nước nhận đầu tư
tạo ra sản phẩm cạnh tranh trên thị trường chủ nhà , các doanh nghiệp
trong nước không muốn bị nước ngoài thâu tóm thị trường thì phải không


ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm , mẫu mã đa dạng hấp dẫn, giá cả
canh tranh.
3.2.5. Tác động tràn
Doanh nghiệp FDI tận dụng các nguyên vật liệu và sản phẩm tại chỗ để
giảm thiểu chi phí, để đáp ứng nhu cầu này thì các ngành liên quan trong
nước phải phát triển theo cả về qui mô và chất lượng. Từ đó có thúc đẩy
sản xuất các doanh nghiệp trong nước , tạo thêm nhiều việc làm gián tiếp
cho FDI.
IV. Các nhân tố tác động tới thu hút FDI của nước chủ nhà
4.1.Tình hình chính trị
Ai cũng muốn một môi trường ổn định , các quyền lợi của mình được
đảm bảo, và các nhà đầu cũng luôn ưa thích và tìm đến các quốc gia có
nên chính trị ổn định , có thể nói ổn định chính trị là điều kiện tiên quyết
để thu hút FDI. Ổn định chính trị sẽ tạo sự ổn định về kinh tế xã hội và
giảm bớt rủi ro cho các nhà đầu tư đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài.
Một quốc gia có chính trị không ổn định thì cuộc sống của người dân
cũng bấp bênh chứ chưa nói gì đến nhà đầu tư nước ngoài , các quyền lợi
và tài sản không được đảm bảo , kéo theo đó là hoạt động sản xuất kinh
doanh đình trệ . Các chính sách thay đổi liên tục mỗi khi một chính phủ
mới lên nắm quyền làm các nhà đầu tư rơi vào cảnh tiến thoái lưỡng nan.
4.2. Môi trường pháp luật
Trước khi ra quyết định đầu tư thì các nhà đầu tư nước ngoài phải tìm
hiểu rõ về pháp luật của nước chủ nhà vì nó quy định trách nhiệm , quyền

lợi cũng như các ưu đãi mà nước nhận đầu tư đặt ra. Môi trường pháp lý
càng rõ ràng , thông thoáng thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư từ khi bước chân vào nội địa cho đến khi rút hết vốn đi.
Khi mà có qua nhiều quy định chồng chéo , không rõ ràng thì ngay từ
khâu xin giấy phép thực hiện dự án đã gây khó khăn cho các nhà đầu tư
nước ngoài , hay các chính sách thì quá bảo vệ doanh nghiệp trong nước
gây ra môi trường cạnh tranh không công bằng thì các nhà đầu tư nước
ngoài cũng chẳng mặn mà gì mà đổ vốn vào nước đó.


4.3. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các nhà đầu tư
nước ngoài. Tài nguyên phong phú , dồi dào sẽ thu hút các nhà đầu tư vào
vì nó sẽ giảm chi phí khai thác , vận chuyển , lưu trữ . Nhưng khí hậu
khác nghiệt thì lại như một rào cản đối với các nhà đầu tư mang công
nghệ sang , trong điều kiện khí hậu ôn hòa của các nước ôn đới thì công
nghệ , máy móc hoạt động rất hiệu quả , nhưng khi mang sang các nước
có khí hậu gió mùa , nóng ẩm quanh năm như Việt Nam thì các công
nghệ đó nhanh hỏng và hoạt động không theo như thiết kế , việc này lại
làm tăng chi phí cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong thời đại ngày nay , vị trí địa lý cũng được coi là một loại tài
nguyên. Khoảng cách chính là chi phí , địa hình hiểm trở là rào cản đối
với FDI, gần nguồn nguyên vật liệu , gần thị trường tiêu thụ chính là lợi
thế.
4.4. Trình độ phát triển kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia ảnh hưởng nhiều đến việc
thu hút FDI, và thu hút FDI vào các lĩnh vực nào.
Trình độ phát triển kinh tế được thể hiện qua các nội dung sau:
-Mức độ phát triển về quản lí kinh tế vĩ mô, chất lượng cung cấp các dịch
vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh , mức độ cạnh tranh của

thị trường trong nước
-Mức độ phát triển cơ sở hạ tầng : giao thông , điện ,nước , công nghệ
thông tin…ảnh hưởng nhiều đến thu hút FDI . Rõ rang là chẳng nhà đầu
tư nước ngoài nào lại lãng phí đến mức đầu tư vào những nơi không có
điện ,đường , rồi khi muốn vận hành thì phải đầu tư thêm vào các khoản
đó , điện nước không ổn định sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất
-Chất lượng các dịch vụ khác như cung ứng lao động , tài chính là những
yếu tố cần thiết để thu hút FDI
-Thị trường nội địa cạnh tranh cao là một rào cản đối với các nhà đầu tư
muốn thâm nhập thị trường
-Trình độ phát triển khoa học công nghệ , đối với nước có trình độ khoa
học công nghệ cao sẽ thu hút FDI vào các ngành công nghệ cao , ứng


dụng được nhiều công nghệ hiện đại vào sản xuất làm tăng lợi nhuận cho
nhà đầu tư nước ngoài.
4.5.Đặc điểm phát triển văn hóa xã hội
Văn hóa ,tín ngưỡng , tập quán , ngôn ngữ , thị hiếu có ảnh hưởng đến
thu hút FDI.
Tìm hiểu văn hóa của nước chủ nhà , các nhà đầu tư nước ngoài sẽ phát
hiện được cơ hội đầu tư , và cũng biết nên tránh những lĩnh vực nào. Tập
quán sinh hoạt , thị hiếu tôn giáo , quan niệm sẽ ảnh hưởng đến các sản
phẩm mà khu vực FDI tạo ra . Nếu sản phẩm không phù hợp với văn hóa
nội địa thì sẽ không bán được , nếu sản phẩm làm hài lòng khách hàng
nước chủ nhà thì sẽ mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư.
Trình độ phát triển giáo dục – đào tạo quyết định chất lượng nguồn lao
động. Với nguồn lao động chất lượng cao thì quốc gia sẽ thu hút các dự
án FDI vào các lĩnh vực công nghệ cao.
V. Bài học kinh nghiệm thu hút FDI của Singapore
5.1.Kinh nghiệm thu hút FDI của Singapore

Trong khi nhiều nước ASEAN có thế mạnh về tài nguyên và con người…
nhưng vẫn luẩn quẩn trong vòng thu nhập trung bình, thì Singapore lại có
những bước phát triển thần kỳ, dù khi mới trở thành một nhà nước tự chủ
năm 1959, nước này có xuất phát điểm thấp, với nguồn tài nguyên gần
như ở con số 0. Năm 2012, Theo Cục Thống kê Singapore, GDP bình
quân đầu người của nước này đạt 65.048 Đô la Singapore. Có được điều
này một phần quan trọng là nhờ vào nguồn vốn FDI quy mô lớn, liên tục
chảy vào quốc đảo ngay cả trong những năm gần đây kinh tế thế giới rơi
vào khủng hoảng.
Mặc dù khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu xảy ra vào năm 2008,
nhưng nguồn vốn FDI vào Singapore vẫn tăng lên (từ 24.006,1 triệu USD
năm 2009 lên 63.997,2 triệu USD năm 2011). Mặc dù, năm 2012, nguồn
vốn FDI tuy có sụt giảm so với năm 2011, song con số 56.700 triệu USD
vẫn khá cao và đứng đầu khối ASEAN. Điều gì đã giúp Singapore thực
hiện hiệu quả chính sách thu hút FDI và khiến nhiều doanh nghiệp lựa
chọn đây là điểm đến hấp dẫn để họ đầu tư, kinh doanh thu lợi nhuận?
Nhìn lại những chính sách mà Singapore đã thực hiện để thu hút FDI, có
thể rút ra một số bí quyết sau:


Thứ nhất, Singapore đã xác định rõ việc thu hút nguồn vốn FDI tập trung
vào ba lĩnh vực cần ưu tiên là: ngành sản xuất mới, xây dựng và xuất
khẩu. Bên cạnh đó, tùy từng điều kiện cụ thể của mỗi thời kỳ, Singapore
chủ trương thu hút FDI vào các ngành thích hợp. Ban đầu, do cơ sở kinh
tế ở điểm xuất phát thấp, Singapore chủ trương sử dụng FDI vào các
ngành tạo ra sản phẩm xuất khẩu, như: dệt may, lắp ráp các thiết bị điện
và phương tiện giao thông… Cùng với sự phát triển nhanh chóng của
công nghiệp điện tử và một số công nghệ tiên tiến khác, hướng sử dụng
nguồn vốn đầu tư tập trung vào những ngành, như: sản xuất máy vi tính,
điện tử, hàng bán dân dụng, công nghiệp lọc dầu và kỹ thuật khai thác

mỏ…
Để khai thác ưu thế về vị trí địa lý, cũng như khắc phục sự thiếu hụt về tài
nguyên thiên nhiên, phù hợp với trình độ phát triển cao của nền kinh tế,
thu hút FDI còn hướng vào việc tạo ra một hệ thống các ngành dịch vụ
thúc đẩy đầu tư quốc tế.
Thứ hai, Chính phủ Singapore đã tạo nên một môi trường kinh doanh ổn
định, hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ đã công khai
khẳng định, không quốc hữu hoá các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh
đó, Singapore cũng rất chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng, phục vụ cho
hoạt động sản xuất. Thủ tục cấp giấy phép đơn giản, thuận tiện, có những
dự án xin cấp giấy phép rồi đi vào sản xuất chỉ trong vòng vài tháng, có
những dự án chỉ trong vòng 49 ngày đã có thể đi vào sản xuất. Hiện
tượng này được gọi là “kỳ tích 49 ngày” ở Singapore.
Đặc biệt, Singapore đã xây dựng được hệ thống pháp luật hoàn thiện,
nghiêm minh, công bằng và hiệu quả. Tệ nạn tham nhũng được xét xử rất
nghiêm, tất cả các doanh nghiệp không kể trong nước, ngoài nước đều
được đối xử như nhau, mọi người đều làm việc, tuân thủ theo pháp luật.
Bên cạnh đó, Nhà nước trả lương rất cao cho viên chức. Hàng tháng họ
phải trích lại một phần lương coi như là một khoản tiền tiết kiệm khi về
hưu, nếu trong quá trình công tác mà phạm tội tham ô thì sẽ bị cắt khoản
tích lũy này và cách chức. Họ không những mất số tiền do mình tích cóp
nhiều năm, mà có thể phải chịu hình phạt tù. Nhiều người gọi đây là quỹ
dưỡng liêm cho quan chức.
Thứ ba, Chính phủ Singapore đã ban hành những chính sách khuyến
khích các nhà tư bản nước ngoài bỏ vốn vào đầu tư. Singapore áp dụng


chính sách ưu đãi rất đặc biệt, đó là: Khi kinh doanh có lợi nhuận, nhà
đầu tư nước ngoài được tự do chuyển lợi nhuận về nước; Nhà đầu tư có
quyền cư trú nhập cảnh (đặc quyền về nhập cảnh và nhập quốc tịch); Nhà

đầu tư nào có số vốn ký thác tại Singapore từ 250.000 Đô la Singapore
trở lên và có dự án đầu tư thì gia đình họ được hưởng quyền công dân
Singapore.
5.2.Những bài học kinh nghiệm thu hút FDI hiệu quả
Từ những bí quyết của Singapore như đã nêu ở trên, để đẩy mạnh việc
thu hút FDI, Việt Nam nói chung và vung Tây bắc nói riêng cần thực
hiện những giải pháp sau:
Một là, tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật
pháp, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Sửa đổi ngay các nội
dung không còn phù hợp, không đồng bộ, thiếu nhất quán, còn bất cập,
chưa rõ, bổ sung các nội dung còn thiếu. Đặc biệt, chính sách thu hút và
ưu đãi đầu tư phải được xây dựng theo hướng thuận lợi và có tính cạnh
tranh hơn so với các nước trong khu vực, nhất là môi trường đầu tư phải
ổn định, có tính tiên lượng và minh bạch.
Hai là, công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thông tin về quy hoạch
để xây dựng kế hoạch đầu tư. Tập trung hoàn thiện thể chế về quy hoạch
nhằm nâng cao chất lượng của các quy hoạch khi phê duyệt và tăng
cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch phục vụ đầu
tư phát triển. Tăng cường gắn kết giữa quy hoạch sử dụng đất với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội theo hướng ưu tiên quỹ đất để
thực hiện dự án có trong quy hoạch đã được phê duyệt.
Ba là, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; lựa
chọn các dự án tiềm năng hấp dẫn, có tính khả thi cao theo các lĩnh vực
ưu tiên để đưa vào danh mục dự án đối tác công - tư (PPP), bố trí nguồn
vốn ngân sách để đầu tư đối ứng cho các dự án PPP kêu gọi nhà đầu tư
nước ngoài. Đồng thời, có chính sách ưu đãi đủ sức hấp dẫn đối với một
số dự án hạ tầng kinh tế - xã hội có quy mô lớn, có tính lan tỏa cao và tác
động tích cực đến sự phát triển chung của đất nước.
Bốn là, tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng tập trung vào

một số ngành, sản phẩm trọng điểm. Đặc biệt, cụ thể hóa các tiêu chí xác
định ngành, sản phẩm được hưởng ưu đãi theo diện công nghiệp hỗ trợ,


nâng mức ưu đãi đủ sức hấp dẫn các nhà đầu tư trong lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ. Trong đó, đặc biệt ưu đãi cao hơn cho các doanh nghiệp
đầu tư theo chuỗi dự án sản xuất sản phẩm lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ so
với các dự án đơn lẻ.
Năm là, bên cạnh việc xúc tiến thu hút vốn FDI mới, cần tăng cường hỗ
trợ, ưu đãi tài chính cho các nhà đầu tư đang hoạt động có hiệu quả tại
Việt Nam. Cụ thể là:
- Thông qua việc áp dụng hệ thống giá cả đối với các nhà đầu tư nước
ngoài và các doanh nghiệp trong nước thống nhất theo cơ chế “một giá”,
như: giá điện, nước, vận tải, bưu điện…
- Đổi mới chế độ quy định cho doanh nghiệp lập báo cáo thuế, báo cáo tài
chính theo hướng minh bạch, đơn giản, tiết kiệm thời gian và chi phí của
doanh nghiệp, như: nộp qua đường bưu điện, hoặc internet có mã tài
khoản. Tổ chức triển khai tốt và nghiêm túc quy chế giải quyết các yêu
cầu, thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo “cơ chế một cửa” để
thuận lợi cho người nộp thuế.
- Thường xuyên thực hiện việc đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, bảo
đảm cán bộ thuế có trình độ, kiến thức, kỹ năng quản lý thuế tiên tiến,
đồng thời có đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt. Kiện toàn và tăng
cường hệ thống kiểm tra nội bộ trong toàn ngành thuế để kiểm soát, giảm
thiểu và từng bước đi đến xóa bỏ hành vi gây phiền hà, sách nhiễu doanh
nghiệp.
Sáu là, tăng cường và có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Hoàn thiện các quy định của pháp
luật để tăng cường quản lý theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho lao
động nước ngoài tại Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, cũng

cần tính đến các trường hợp đặc thù và đảm bảo quản lý hiệu quả


Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào khu vực Tây Bắc giai đoạn
2009-2013
I.Môi trường đầu tư của Tây bắc
1.1.Môi trường tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lí
Vùng Tây bắc Việt Nam gồm 6 tỉnh Hòa Bình, Sơn La ,Điện Biên,Lai
Châu,Lào Cai,Yên Bái; là vùng miền núi phía tây của miền Bắc Việt
Nam, có chung đường biên giới với Lào và Trung Quốc , giáp với vùng
Đông bắc , vùng Hà Nội , vùng Bắc Trung bộ.
Tây bắc giáp với hai nước Lào và Trung Quốc thuận tiện cho việc giao
thương hàng hóa , xuất nhập khẩu nguyên vật liệu với hai nước này, đồng
thời cũng là cửa ngõ để các vùng lân cận như vùng Đông bắc, vùng Hà
Nội , vùng Bắc Trung bộ giao lưu hàng hóa với 2 nước láng giềng.
1.1.2. Địa hình
Địa hình Tây Bắc hiểm trở, có nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo
hướng Tây Bắc-Đông Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km, rộng 30
km, với một số đỉnh núi cao trên từ 2800 đến 3000 m. Dãy núi Sông Mã


dài 500 km, có những đỉnh cao trên 1800 m. Giữa hai dãy núi này là vùng
đồi núi thấp lưu vực sông Đà (còn gọi là địa máng sông Đà). Ngoài sông
Đà là sông lớn, vùng Tây Bắc chỉ có sông nhỏ và suối gồm cả thượng lưu
sông Mã. Trong địa máng sông Đà còn có một dãy cao nguyên đá vôi
chạy suốt từ Phong Thổ đến Thanh Hóa, và có thể chia nhỏ thành các cao
nguyên Tà Phình, Mộc Châu, Nà Sản. Cũng có các lòng chảo như Điện
Biên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh.
Vùng Tây Bắc có hai con sông lớn, đó là sông Đà và sông Thao (tức sông

Hồng). Thượng nguồn của sông Mã cũng ở trên vùng đất Tây Bắc.
Điện Biên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh là các bồn địa ở Tây Bắc. Còn Tà
Phình, Mộc Châu, Nà Sản là các cao nguyên ở đây.
Mặc dù địa hình hiểm trở gây khó khăn cho giao thông nhưng chính địa
hình đực biệt ở đây lại tạo nên những cảnh quan vừa hung vĩ vừa nên
thơ ,là lợi thế phát triển du lịch . Bên cạnh đó các con sông lớn chảy trên
địa hình dốc có thể đầu tư phát triển thủy điện để bớt phụ thuộc vào việc
mua điện từ Trung Quốc. Minh chứng cho điều đó là có 7 dự án thủy hơn
100MW ở Tây bắc đang vận hành hoặc đang xây dựng.
1.1.3.Khí hậu
Khí hậu vùng Tây Bắc ít chịu ảnh hưởng của gió mùa , cho nên mùa đông
lạnh ở đây ngắn và ổn định hơn so với các vùng phía đông Hoàng Liên
Sơn.Điều kiện tự nhiên ở đây (chế độ nhiệt-ẩm, đất đai,...) thuận lợi cho
việc mở rộng các đồng cỏ và phát triển chăn nuôi quy mô lớn, nhất là
trâu, dê, bò sữa và cũng thích hợp cho việc trồng một số cây ăn quả và
cây công nghiệp. Biết tận dụng những lợi thế này để đầu tư vào các trang
trại có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao .
Với vị trí thứ 3 trong cả nước về tiềm năng bức xạ mặt trời (chưa tính đến
lượng bức xạ trên các mặt nghiêng) vùng Tây Bắc cũng có thể nghiên
cứu, đánh giá để khai thác nguồn năng lượng bức xạ mặt trời phong phú
này phục vụ các nhu cầu dân sinh. Một vài nước bạn (ví dụ một số nước
trong khối EU,...) đang có kế hoạch đầu tư vào Tây Bắc để giúp địa
phương khai thác loại năng lượng mới này.
1.1.4. Tài nguyên khoáng sản
Vùng Tây bắc có nhiều tài nguyên khoáng sản như than , kim loại đen ,
kim loại màu,…


Than : trữ lượng khoảng 10 triệu tấn
Niken : đã phát hiện được 4 mỏ và hàng chục điểm quặng

Vàng : vàng sa khoáng phân bổ dọc sông Đà , cac chi lưu và ở một số
huyện
Đất hiếm: tiềm năng rất lớn, qui mô vào loại bậc nhất Việt Nam
Nước nóng, nước khoáng: đã phát hiện 80 điểm nước nóng , nước khoáng
, trong đó 16 điểm được điều tra kĩ và có giá trị sử dụng
Các khoáng sản này đều cần thiết cho cuộc sống và sản xuất , việc khai
thác chưa phát huy được hết tiềm năng , đây vẫn là vùng đất cần được
khai phá thêm.

1.2. Môi trường chính trị , pháp lí
1.2.1. Tình hình chính trị
Cùng với tình hình chung của cả nước giai đoạn 2009-2013 , vùng Tây
bắc luôn giữ được chính trị ổn định , an ninh quốc phòng luôn được đảm
bảo , không còn các vấn đề tranh chấp biên giới hay các dân tộc đòi tách
ra làm khu tự trị.
1.2.2. Môi trường pháp lí
● Luật đầu tư mới 2014 , đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014 .
Ngoài các qui định như luật đầu tư 2005 , luật đầu tư 2014 có nhiều điểm
mới nổi bật. Điển hình như:
- Quy định thêm các đối tượng ưu đãi đầu tư: dự án có quy mô vốn từ
6000 tỷ đồng trở lên, dự án đầu tư tại vùng nông thôn có sử dụng từ 500
lao động trở lên...
-Bổ sung ngành, nghề ưu đãi đầu tư mới: sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
công nghệ cao; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên; sản
phẩm tiết kiệm năng lượng; Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi
mô...
- Quy định cụ thể các ngành, nghề ưu đãi như thu gom, xử lý, tái chế hoặc
tái sử dụng chất thải (trước đây là lĩnh vực bảo vệ môi trường sinh thái);



giáo dục mầm non, phổ thông, nghề nghiệp (trước đây là Phát triển sự
nghiệp giáo dục, đào tạo).
Cùng với đó, Luật đầu tư số 67 đã đơn giản hóa hồ sơ, trình tự, thủ tục và
rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
đối với nhà đầu tư nước ngoài, từ 45 ngày xuống còn 15 ngày. Trong thời
gian tới, Chính phủ sẽ ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn một số
điều của Luật Đầu tư 2014.
● Luật đầu tư nước ngoài ra đời từ năm 1996 , đến nay đã có nhiều sửa
đổi bổ sung để tạo điệu kiện thuận lợi , ưu đãi cho các nhà đầu tư nước
ngoài . Kèm theo đó nghị định 12-CP quy định chi tiết thi hành luật đầu
tư nước ngoài, và một số văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư và đầu tư
nước ngoài .
● Những chính sách ưu đãi đầu tư
- Ưu đãi về chính sách tài chính
Ưu đãi về thuế là chính sách được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm
nhất khi thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam. Lộ trình điều
chỉnh thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) từ 32% (1997) cho đến 25%
(2009) và gần đây nhất là 22%(hiệu lực 01.01.2014), 20% (hiệu lực
01.01.2016)đã tạo một bước tiến lớn giúp các doanh nghiệp trong và
ngoài nước “hào hứng” hơn với việc tiến hành kinh doanh trong bối cảnh
kinh tế hiện nay. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpcũng quy định về mức
thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế giảm thuế đối với các doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; sản xuất sản phẩm phần
mềm, hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hoá…nhằm thu hút và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư quan tâm đến các
lĩnh vực này.
Bên cạnh đó, thuế xuất nhập khẩu (XNK) cũng góp phần tạo nên một môi
trường thuận lợi, hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Theo đó, Luật thuế XNK
cho phép miễn thuế trong các trường hợp: hàng hóa nhập khẩu để tạo tài

sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư bằng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu để sản xuất của các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư… cùng với đó là sự ra đời những hiệp định về ưu đãi thuế


xuất nhập khẩu trong phạm vi các nước ASEAN, WTO đã giúp các nhà
đầu tư giảm chi phí đầu vào, tăng năng suất sản xuất, xuất khẩu, nâng cao
sức cạnh tranh ở thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Về chính sách tín dụng, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã đưa ra những
chính sách hỗ trợ về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND ở
mức 9% đối với nhu cầu vốn trong 5 lĩnh vực sau: phục vụ nông nghiệp,
nông thôn; xuất khẩu; công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp nhỏ và vừa;
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
-Ưu đãi về chính sách đất đai
Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi bổ sung của Nghị định
142/2005/NĐ-CP, Chính phủ đã thông qua việc miễn giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước và tiền sử dụng đất; đối tượng miễn nộp tiền thuê đất trong
các trường hợp: Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Dự án sử dụng
đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp; Dự
án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà
nước...
Ngoài ra, để kêu gọi đầu tư, Nhà nước cũng đưa ra nhiều chính sách hỗ
trợ về chuyển giao công nghệ, đào tạo, dạy nghề, hỗ trợ đầu tư phát triển
và dịch vụ đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Bên cạnh những chính sách chung theo quy định của pháp luật, các nhà
đầu tư có thể tham khảo các chính sách khuyến khích về mặt bằng thực
hiện dự án, chi phí quảng cáo, thưởng môi giới đầu tư… từ các địa

phương mà mình tiến hành kinh doanh, tạo dựng cơ sở.
Nhìn chung các chính sách về đầu tư hiện nay đang tạo nhiều thuận lợi
cho các nhà đầu tư nước ngoài.
1.3. Trình độ phát triển kinh tế
- Trong những năm qua các tỉnh trong vùng đều có tăng trường GDP từ
năm 2005-2008 đạt 11,7%, năm 2009, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng
GDP toàn vùng vẫn đạt 9,38%.
Tốc độ tăng trưởng GDP toàn vùng trong năm 2010 đạt khá cao 12,55%,
tăng 3,17% so với năm 2009; thu nhập bình quân đầu người đạt 11,75


triệu đồng/người/năm; thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt gần
12.208 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2009. Sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp tiếp tục phát triển, xuất hiện thêm nhiều mô hình sản xuất hàng
hoá đạt hiệu quả cao.
Đến 2014,khu vực Tây Bắc tiếp tục phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân toàn vùng đạt trên 8,1%, thu nhập bình quân đầu người
đạt gần 25 triệu đồng, tăng 2,6 triệu đồng so với năm 2013.
Giai đoạn này tốc độ tăng trưởng GDP của Tây Bắc luôn ở mức cao sao
với cả nước, song về mức độ cạnh canh , các dịch vụ cho hoạt động kinh
doanh , cơ sở hạ tầng vẫn còn nhiều hạn chế.
-Cái khó hiện nay của hầu hết các tỉnh trong vùng là các tuyến đường
tỉnh, đường huyện, đường núi… còn nhiều bất cập, chất lượng đường sá
còn thấp. Nhiều tuyến đường xã chỉ đi lại được trong mùa khô, đặc biệt
do đặc thù là các tỉnh miền núi nên nhiều tuyến đường đến các huyện có
độ dốc lớn, quanh co, che khuất tầm nhìn nên tiềm ẩn nguy cơ tai nạn
giao thông cao.
Nhìn chung tỷ lệ rải mặt nhựa, mặt đường trong khu vực Tây Bắc còn
thấp, nhất là đối với đường giao thông nông thôn, hiện còn nhiều xã trong
khu vực Tây Bắc chưa có đường giao thông đến trung tâm. Các tuyến

đường sắt trong khu vực có chiều dài khoảng 700 km, năng lực vận tải
chưa đáp ứng được yêu cầu, trong đó có các tuyến Hà Nội - Lào Cai, Hà
Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Đồng Đăng, Lưu Xá - Kép - Hạ Long. Về
đường hàng không, trong vùng Tây Bắc mặc dù đã có hai sân bay là Nà
Sản (Sơn La) và Mường Thanh (Điện Biên) nhưng đều hạn hẹp, trong đó
có một sân bay đã dừng hoạt động.
Hệ thống thông tin , điện nước còn thiếu thốn.Hiện nay vẫn còn những
bản , xã chưa có điện về
Mạng lưới các chi nhánh ngân hàng còn rất mỏng , chủ yếu là các doanh
nghiệp quốc doanh. Số lượng doanh nghiệp lớn và các dự án đầu tư vẫn
còn hạn chế mặc dù đã có nhiều chính sách ưu đãi , khuyến khích đầu tư
vào Tây Bắc.
-Trình độ lao động thấp , chủ yếu là hoạt động trong nông nghiệp.


×