ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“Nghiên cứu sự phát thải CO2 từ đất rừng ngập mặn trồng tại xã Kim Đông, huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình”
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
SVTH: NGUYỄN THỊ NGUYÊN
LỚP: LĐH3M
NỘI DUNG CHÍNH
1.
MỞ ĐẦU
2.
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
3.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
- Việt Nam là một nước có diện tích rừng ngập mặn lớn thứ hai trên thế giới, đem lại nhiều giá trị cao
về KT - XH.
Rừng ngập
mặn
- Hiện nay, diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam cũng như trên thế giới có xu hướng bị suy giảm.
+
- Để tham gia REDD & REDD nhằm hạn chế việc mất rừng và suy thoái rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu,
Việt Nam cần phải tính toán được trữ lượng cacbon lưu giữ của rừng.
- Theo IPCC 2006 và CIFOR, để định lượng cacbon khi tham gia chương trình REDD & REDD+ thì có 5 bể
chứa cacbon trong rừng được xác định:
(1) Bể chứa cacbon trong thực vật trên mặt đất.
(2) Bể chứa cacbon trong thực vật dưới mặt đất.
(3) Bể chứa cacbon trong thảm mục hay lượng rơi.
(4) Bể chứa cacbon trong thân cây gỗ chết.
(5) Bể chứa cacbon trong đất dưới dạng cacbon hữu cơ.
Với khuôn khổ của một đồ án tốt nghiệp, em đã lựa chọn bể chứa (1) với tên đồ án: “Nghiên cứu định lượng
cacbon trong sinh khối trên mặt đất của cây rừng ngập mặn trồng tại xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1. Nghiên cứu định lượng cacbon trong sinh khối trên mặt đất của cây rừng ngập mặn để đánh giá
khả năng tạo bể chứa cacbon trong sinh khối của cây rừng ngập mặn trồng tại xã Nam Phú, huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, góp phần làm giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Cung cấp thông tin và số
liệu khoa học cho việc triển
khai các chương trình REDD
+
và REDD tại Việt Nam.
Ảnh 1: Rừng hỗn giao trồng tại xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
1.3. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu sinh khối trên mặt đất của rừng trồng hỗn giao giữa hai loài: trang (Kandelia
obovata) và bần chua (Sonneratia caseolaris) rừng 13 tuổi (R13T), rừng 11 tuổi (R11T), rừng 10
tuổi (R10T) trồng tại xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
2. Nghiên cứu hàm lượng cacbon tích luỹ trong sinh khối trên mặt đất của cây rừng trồng hỗn giao
(R13T, R11T, R10T) tại xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
3. Đánh giá khả năng tạo bể chứa cacbon trong sinh khối trên mặt đất của rừng hỗn giao (R13T,
R11T, R10T) trồng tại xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Rừng trồng hỗn giao giữa hai loài: trang (Kandelia obovata) và bần chua (Sonneratia caseolaris)
trồng vào các năm 2000, 2002, 2003 (R13T, R11T, R10T) tại xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình.
Ảnh 2: Cây trang (Kandelia obovata) & cây bần chua (Sonneratia caseolaris)
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Rừng trồng hỗn giao giữa hai loài: cây trang (Kandelia obovata) và cây bần chua (Sonneratia
caseolaris) 10 tuổi, 11 tuổi và 13 tuổi trồng tại xã Nam Phú huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Xã
huyện
Nam
Phú,
Tiền
Hải,
tỉnh Thái Bình
Ảnh 3: Bản đồ địa điểm nghiên
cứu - Nguồn: google map
2.3. Thời gian nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được tiến hành từ tháng 04/2014 đến đầu tháng 06/2014. Trong đó:
-
Từ tháng 04/2014 đến đầu tháng 05/2014: tiến hành nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực địa, lấy
mẫu và phân tích mẫu.
- Cuối tháng 05/2014 đến đầu tháng 06/2014: xử lý số liệu và viết luận văn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp bố trí ô thí nghiệm
100m
100m
R10T
100m
100m
R11T
100m
R13T
Ghi chú:
Ô thí nghiệm 25 m x 25m
100m
Phương pháp nghiên cứu sinh khối
Chặt hạ cây
Sinh khối khô
Phân chia từng bộ phận cây
Sấy khô đến khối lượng không
đổi
0
Thân, cành 105 C
Cân tổng khối lượng tươi của
từng loại
Lấy mỗi bộ phận 1 túi mẫu tươi
0
Lá 85 C
Xác
định
phương pháp Tiurin
hàm
lượng
cacbon
trong
cây
theo
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý
Các bước tính toán cũng như
theo phương pháp thống kê
vẽ đồ thị được thực hiện trên
toán học
phần mềm Excell của máy tính
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Sự tích luỹ sinh khối trên mặt đất của rừng hỗn giao – cơ sở để đánh giá khả năng tích luỹ
cacbon
- Sinh khối thực vật là lượng chất hữu cơ mà cây tích
luỹ được trong các bộ phận như thân, cành, lá, rễ… của
cây trên một đơn vị diện tích tại một thời điểm nhất
định, được tính bằng trọng lượng khô (kg/ha) hoặc
(tấn/ha).
- Việc tính sinh khối nhằm xác định sự tích luỹ
cacbon của rừng
Ảnh 4: Mẫu cành và lá cây bần chua đem đi xác định sinh
khối
4.1.1. Sinh khối của cây trang (Kandelia obovata)
- Kết quả nghiên cứu sinh khối khô trên mặt đất của cá thể cây trang được tổng hợp trong bảng
dưới:
Tuổi rừng
Sinh khối khô (kg/cây)
Lá
Thân
Cành
Bạnh gốc
Tổng
10
0,397
1,653
0,935
0,739
3,724
11
0,541
1,778
1,173
0,844
4,336
13
0,722
2,127
1,184
0,937
4,970
- Ở cả ba rừng, sinh khối khô của các bộ phận cây trang đều giảm dần theo thứ tự: Thân cành
bạnh gốc lá.
- Lượng sinh khối khô trên mặt đất của cây trang đều tăng theo tuổi rừng: R10T R11T R13T.
R10T
R11T
Sinh khối khô (kg/cây)
6
5
4
3
2
1
0
Lá
Bạnh gốc
Cành
Thân
Tổng
4.1.2. Sinh khối của cây bần chua (Sonneratia caseolaris)
- Kết quả nghiên cứu sinh khối khô trên mặt đất của cá thể cây bần chua được tổng hợp trong bảng
dưới.
Tuổi rừng
Sinh khối khô (kg/cây)
Lá
Cành C1
Cành C2
Cành C3
Thân
Tổng
10
0,500
6,910
10,792
7,544
12,919
38,665
11
0,511
9,149
10,808
7,984
17,433
45,885
13
0,714
13,667
13,274
11,304
24,896
63,855
- Ở cả ba rừng, sinh khối khô của các bộ phận cây bần chua đều giảm dần theo thứ tự: thân cành
lá.
- Lượng sinh khối khô trên mặt đất của cây bần chua đều tăng theo tuổi rừng: R10T < R11T <
R13T.
R10T
R11T
R13T
Sinh khối khô (kg/cây)
30
25
20
15
10
5
0
Lá
Cành C1 Cành C2
Cành C3
Thân
4.1.3. Sinh khối của rừng hỗn giao giữa hai loài: trang và bần chua
Kết quả nghiên cứu sinh khối khô trên mặt đất của quần thể rừng hỗn giao giữa hai loài: trang và
bần chua được tổng hợp trong bảng dưới:
Tuổi rừng
Sinh khối TB của cây
Mật độ cây
Sinh khối của rừng
Tổng sinh khối khô
(kg/cây)
(cây/ha)
(tấn/ha)
của quần thể rừng
hỗn giao (tấn/ha)
Cây trang
Cây bần
Cây trang
Cây bần chua
Cây trang
chua
Cây bần
chua
10
3,724
38,665
14400
1600
53,630
61,860
115,490
11
4,336
45,885
7200
400
31,220
18,350
49,570
13
4,970
63,855
16800
1200
83,500
76,630
160,130
- Ở cùng một độ tuổi rừng thì cây bần chua có tổng lượng sinh khối trên mặt đất cao hơn so với
cây trang
70
R10T, tổng sinh khối của cây
bần chua cao hơn so với tổng sinh
khối của cây trang nhưng ở R11T và
R13T thì ngược lại.
Sinh khối khô (kg/cây)
-Ở
Cây trang
63.86
60
50
40
45.89
38.67
30
20
10
0
3.724
R10T
4.336
R11T
4.970
R13T
- Trong quần thể rừng hỗn giao, R13T có tổng sinh khối khô trên mặt đất cao nhất, tiếp đó là đến
R10T và thấp nhất là R11T.
4.2. Sự tích luỹ cacbon trong sinh khối trên mặt đất của rừng trồng hỗn giao giữa hai loài: trang
và bần chua
4.2.1. Hàm lượng cacbon tích luỹ trong sinh khối của cây trang (Kandelia obovata) trong rừng hỗn
giao
Tuổi rừng
Hàm lượng cacbon tích luỹ (kg/cây)
Lá
Thân
Cành
Bạnh gốc
Tổng
10
0,195
0,605
0,330
0,252
1,382
11
0.216
0,633
0,412
0,327
1,588
13
0,271
0,722
0,446
0,441
1,880
- Hàm lượng cacbon tích luỹ trong từng bộ phận cây trang tăng theo tuổi của rừng: R10T
R11T R13T
- Ở cả 3 tuổi rừng nghiên cứu, hàm lượng cacbon tích luỹ trong sinh khối ở thân cây là cao nhất,
sau đó đến cành, bạnh gốc và thấp nhất là ở lá.
Hàm lượng cacbon tích luỹ (kg/cây)
R10T
2 R11T
1.8
1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
Lá
Bạnh gốc
Cành
Thân
Tổng
4.2.2. Hàm lượng cacbon tích luỹ trong sinh khối của cây bần chua (Sonneratia caseolaris) trong
rừng hỗn giao
Kết quả nghiên cứu hàm lượng cacbon tích luỹ trong sinh khối trên mặt đất của cá thể cây bần
chua (Sonneratia caseolaris) được tổng hợp trong bảng:
Tuổi rừng
Hàm lượng cacbon tích luỹ (kg/cây)
Lá
Cành C1
Cành C2
Cành C3
Thân
Tổng
10
0,223
2,809
3,852
2,501
4,904
14,289
11
0,225
4,405
4,056
2,959
7,081
18,726
13
0,367
5,374
4,721
3,933
10,354
24,809
- Hàm lượng cacbon tích luỹ trong từng bộ phận cây bần chua tăng theo tuổi của rừng: R10T R11T
R13T.
- Ở cả ba tuổi rừng nghiên cứu, hàm lượng cacbon tích luỹ trong sinh khối ở thân cây là cao nhất,
sau đó đến cành và thấp nhất là ở lá.
R10T
R11T
R13T
Hàm lượng cacbon tích luỹ (kg/cây)
12
10
8
6
4
2
0
Lá
Cành C1Cành C2 Cành C3 Thân