Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu tổng hợp nhôm oxit hoạt tính có chất lượng cao, ứng dụng làm chất xúc tác và chất hấp phụ ở quy mô pilôt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 68 trang )

Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 1 SV TH: Đặng Thị Thùy



ĐỒ ÁN:
Nghiên cứu tổng hợp nhôm oxit hoạt tính có chất lượng cao,
ứng dụng làm chất xúc tác và chất hấp phụ ở quy mô pilôt

Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 2 SV TH: Đặng Thị Thùy

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6

I.1. Giới thiệu chung về nhôm oxit 6

I.1.1.

Phân loại nhôm oxit 6

I.1.2.

Cấu trúc của nhôm oxit 9

I.1.3.

Bề mặt riêng của nhôm oxit 11

I.1.4.


Tính axit của nhôm oxit 11

I.1.5.

Giới thiệu về -Al
2
O
3
11

I.2. Các phương pháp tổng hợp nhôm oxit 12

I.2.1.

Tổng quan về phương pháp kết tủa 13

I.2.2.

Đặc điểm của phương pháp 14

I.3. Ứng dụng của nhôm oxit 14

I.3.1.

Ứng dụng của gamma-oxit nhôm trong công nghệ lọc hoá dầu 15

I.3.1.1.Ứng dụng làm chất xúc tác 15

I.3.1.2.Ứng dụng nhôm oxit làm chất mang 17


I.3.2.

Ứng dụng trong vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường 18

I.3.3.

Ứng dụng làm chất hấp phụ 19

I.4. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 19

CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM 22

II.1. Điều chế nhôm oxit hoạt tính bằng phương pháp kết tủa 22

II.1.1.

Hoá chất và dụng cụ 22

II.1.2.

Quy trình điều chế nhôm oxit 22

II.1.3.

Quy trình tạo hạt nhôm oxit. 24

II.2. Các phương pháp hóa lí đặc trưng tính chất nhôm oxit 26

II.2.1.


Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen (XRD) 26

II.2.2.

Phương pháp phân tích nhiệt (TG/DTA) 27

II.2.3.

Phương pháp đo độ xốp 27

Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 3 SV TH: Đặng Thị Thùy
II.2.4.

Đo độ bền cơ học 32

II.2.5.

Xác định độ bền cơ trong sự có mặt của hơi nước 32

II.2.6.

Thăm dò ứng dụng của oxit nhôm 33

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35

III.1. Tổng hợp nhôm oxit theo phương pháp kết tủa 35

III.1.1.Khảo sát quy trình tổng hợp boehmite ở quy mô 10 lít nguyên liệu/mẻ. .35


III.1.1.1.Nghiên cứu sự ảnh hưởng của tốc độ khuấy 35

III.1.1.2.Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng axit hóa 37

III.1.1.3.Nghiên cứu sự ảnh hưởng của pH môi trường 37

III.1.1.4.Nghiên cứu sự ảnh hưởng của thời gian già hóa 39

III.1.2.Hoàn thiện quy trình tổng hợp nhôm oxit 42

III.1.2.1.Khảo sát chế độ nung 42

III.1.2.2.Tiến hành sản xuất thử 44

III.2. Tổng hợp viên nhôm oxit 49

III.2.1.Nghiên cứu các ảnh hưởng đến quá trình tạo viên 49

III.2.1.1.Ảnh hưởng của bản chất axit đến độ bền cơ của viên xúc tác 49

III.2.1.2.Ảnh hưởng của nồng độ axit đến độ bền cơ của viên xúc tác. 50

III.2.1.3.Ảnh hưởng của tỉ lệ m
axit
/ m
Al2O3
đến độ bền cơ của viên xúc tác 51

III.2.1.4.Ảnh hưởng của thời gian peptit hóa đến độ bền cơ của viên xúc tác52


III.2.2.So sánh các đặc trưng của bột nhôm oxit và viên nhôm oxit 54

III.2.3.So sánh với các mẫu đối chứng. 57

III.3. Thăm dò ứng dụng của nhôm oxit 60

III.3.1.Thử nghiệm trên quá trình HDS 60

III.3.2.Ứng dụng trong quá trình water gas shift 62

III.3.3.Thử nghiệm trên quá trình điều chế nhiên liệu sinh học DME 62

KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………….63

Tài Liệu Tham Khảo
……………………………………………………………………
66


Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 4 SV TH: Đặng Thị Thùy
LỜI MỞ ĐẦU
Nhôm và các hợp chất của nhôm đã được phát hiện từ rất lâu và được ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau để phục vụ đời sống con người. Trong số các
hợp chất đó, nhôm oxit hoạt tính với nhiều ưu điểm như bề mặt riêng lớn, hoạt tính
cao, bền cơ, bền nhiệt,… đã được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp.
Hơn 90% sản lượng alumina (được gọi là alumina luyện kim) được sử dụng làm
nguyên liệu cho quá trình điện phân để sản xuất nhôm kim loại, 10% còn lại được sử
dụng trong công nghiệp hoá chất và các ngành công nghiệp khác như các ngành thủy

tinh, gốm sứ, vật liệu chịu lửa, gốm kĩ thuật  nhu cầu nhôm oxit kĩ thuật vào khoảng
15.000-20.000 tấn/năm. Đặc biệt, trong công nghiệp chế biến dầu khí nhôm oxit
không những làm chất xúc tác để năng cao số lượng chất lượng sản phẩm, góp phần
làm tăng hiệu quả của các quá trình mà còn làm chất mang cho các chất xúc tác của
các quá trình khác.
Hiện nay, hầu hết các nhà máy sản xuất ở Việt Nam có sử dụng nhôm oxit làm
chất mang, chất xúc tác đều phải nhập ngoại. Trong khi đó nước ta có nguồn nguyên
liệu nhôm (quặng Bauxite) với trữ lượng lớn, tương đối phổ biến (trữ lượng Bauxite
được đánh giá khoảng 2,4 tỷ tấn).
Mặt khác, trong thời gian sắp tới nhu cầu oxit nhôm hoạt tính trong các nhà
máy sản xuất và chế biến, đặc biệt trong nhà máy lọc dầu là rất lớn. Vì vậy, việc
nghiên cứu công nghệ điều chế oxit nhôm hoạt tính từ nhôm hydroxyt có chất lượng
cao là việc làm rất cần thiết và mang lại hiệu quả kinh tế.
Hiện nay, ở nước ta chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và
bài bản về điều chế nhôm oxit bằng phương pháp kết tủa ở quy mô phòng thí nghiệm.
Ngoài nhóm nghiên cứu của Phòng Thí Nghiệm Trọng Điểm Công Nghiệp Lọc Hóa
Dầu.
Tuy nhiên, để có thể tiến tới việc triển khai sản xuất ở quy mô công nghiệp,
còn cần phải hoàn thiện quy trình công nghệ tổng hợp oxit nhôm ở quy mô lớn hơn,
đồng thời phải nghiên cứu hoàn thiện công đoạn tạo hạt.
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 5 SV TH: Đặng Thị Thùy
Mục tiêu của đồ án này là nghiên cứu tổng hợp nhôm oxit hoạt tính có chất
lượng cao, ứng dụng làm chất xúc tác và chất hấp phụ ở quy mô pilôt.
Nội dung nghiên cứu của đồ án gồm:
Tổng quan về vật liệu nhôm oxit và các phương pháp tổng hợp
Nghiên cứu quy trình tổng hợp Al
2
O
3

bằng phương pháp kết tủa ở quy mô
pilôt
Đánh giá các đặc trưng tính chất hoá lý của Al
2
O
3
Nghiên cứu quy trình tạo viên
Thăm dò ứng dụng của nhôm oxit














Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 6 SV TH: Đặng Thị Thùy
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. Giới thiệu chung về nhôm oxit
Nhôm oxit là một hợp chất hóa học của nhôm và oxy với công thức hóa học
Al

2
O
3
. Nó còn được biết đến với tên gọi alumina trong cộng đồng các ngành khai
khoáng, gốm sứ, và khoa học vật liệu.
Nhôm ôxit là chất rắn, màu trắng, không tan và không tác dụng với nước.
Nóng chảy ở nhiệt độ rất cao (trên 2000
0
C), có hệ số giãn nở nhiệt 0.063 K
-1
[25]
Trong vỏ quả đất, Al
2
O
3
tồn tại dưới dạng tinh thể Al
2
O
3
khan hoặc quặng
nhôm oxit không nguyên chất.
Tinh thể nhôm oxit trong suốt không màu hoặc có màu, một phần dùng làm đồ
nữ trang, một phần dùng chế tạo các chi tiết trong các ngành kĩ thuật chính xác, như
chân kính đồng hồ, máy phát laze
Nhôm oxit lẫn tạp chất có độ rắn cao, được dùng làm vật liệu mài ( đá mài, bột
giấy ráp, bột đánh bóng )
Trong công nghiệp, nhôm oxit hoạt tính được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong
công nghiệp dầu khí: chất hấp phụ trong quá trình chế biến khí thiên nhiên, chất
mang xúc tác hoặc xúc tác trong quá trình chế biến các phân đoạn dầu mỏ và xúc tác
cho phản ứng chuyển hoá hydrocacbon.

Diện tích bề mặt riêng, phân bố lỗ xốp và độ axit là các yếu tố quan trọng của
nhôm oxit khi ứng dụng trong công nghiệp dầu khí.
I.1.1. Phân loại nhôm oxit
 Phân loại dựa vào nhiệt độ chuyển hóa từ nhôm hydroxit
Nhôm oxit được phân loại dựa vào nhiệt độ chuyển hoá từ hydroxit và được
chia thành [15,16] :
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 7 SV TH: Đặng Thị Thùy
 Nhôm oxit tạo thành ở nhiệt độ thấp (Al
2
O
3
.nH
2
O) 0< n < 0,6; chúng
được tạo thành ở nhiệt độ không vượt quá 600
0
C và được gọi là nhóm gama nhôm
oxít, gồm có: ,  và -Al
2
O
3
.
 Nhôm oxit tạo thành ở nhiệt độ cao từ 900 đến 1000
O
C được gọi là
nhóm delta nhôm oxit (Al
2
O
3

), gồm ,  và  Al
2
O
3
.
 Phân loại theo cấu trúc
 Nhóm : Có cấu trúc mạng lưới bát diện bó chặt, nhóm này duy nhất chỉ có
- Al
2
O
3
.
+ Nhóm : Có cấu trúc mạng lưới bó chặt luân phiên, nhóm này có -Al
2
O
3
,
trong đó gồm oxit kim loại kiềm, kiềm thổ và sản phẩm phân huỷ Gibbsit có cùng họ
cấu trúc  và - Al
2
O
3
.
+ Nhóm : Với cấu trúc mạng khối bó chặt, trong đó bao gồm sản phẩm phân huỷ
nhôm hydroxit dạng Bayerit, Nordstrandit, và Boehmite. Nhóm này bao gồm , -
Al
2
O
3
được tạo thành ở nhiệt độ thấp và , -Al

2
O
3
tạo thành ở nhiệt độ cao.
Nhìn chung, trong các quá trình xúc tác và hấp phụ người ta thường sử dụng
nhôm -Al
2
O
3
, trong khuôn khổ của đồ án này tập trung nghiên cứu nhôm -Al
2
O
3

(phân loại theo cấu trúc) và nhóm các oxit nhôm tạo thành ở nhiệt độ thấp.
 - Al
2
O
3

Khối lượng riêng của - Al
2
O
3
: 2,503,60 g/cm
3
.
- Al
2
O

3
được tạo thành khi nung Bayerit ở nhiệt độ lớn hơn 230
o
C, cấu trúc
của - Al
2
O
3
gần giống như cấu trúc của - Al
2
O
3
và được ổn định bằng một số ít
nước tinh thể. Tuy nhiên lượng nước dư trong -Al
2
O
3
nhỏ hơn trong - Al
2
O
3
Khi
nung lượng nước dư trong - Al
2
O
3
tồn tại đến 900
o
C.
-Al

2
O
3
và -Al
2
O
3
khác nhau về kích thước lỗ xốp, bề mặt riêng, tính axit.
Mặc dù chúng có số tâm axit như nhau, nhưng lực axit ở -Al
2
O
3
lớn hơn.
- Al
2
O
3
kết tinh trong khối lập phương, mạng tinh thể thuộc dạng spinel.
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 8 SV TH: Đặng Thị Thùy
Trong cấu trúc tinh thể của -Al
2
O
3
ion nhôm Al
3+
phân bố chủ yếu trong khối tứ
diện, đối với -Al
2
O

3
phần lớn Al
3+
ở khối bát diện. -Al
2
O
3
khác với - Al
2
O
3
ở mức
độ cấu trúc trật tự hơn và cấu trúc oxy bó chặt hơn. Trong khoảng nhiệt độ 800-
850
o
C, -Al
2
O
3
chuyển hoá thành -Al
2
O
3
.
 -Al
2
O
3

Khối lượng riêng của -Al

2
O
3
: 3,00 g/cm
3

-Al
2
O
3
tạo thành trong quá trình nung Gibbsit trong không khí hoặc nitơ ở
nhiệt độ 230 - 300
o
C. Có ý kiến cho rằng -Al
2
O
3
là trạng thái trung gian của quá
trình kết tinh -Al
2
O
3
, -Al
2
O
3
kết tinh trong hệ lục diện, ô mạng cơ sở là giả lập
phương. Nguyên tử nhôm nằm trong bát diện được bó chặt bằng các nguyên tử ôxy.
Khi nung tới nhiệt độ 800 - 1000
o

C, -Al
2
O
3
biến đổi thành -Al
2
O
3

 -Al
2
O
3

Khối lượng riêng của -Al
2
O
3
: 3,2 3,77 g/cm
3
Khối lượng riêng của -Al
2
O
3
bằng 72% của - Al
2
O
3

Dạng -Al

2
O
3
không tìm thấy trong tự nhiên mà nó được tạo thành khi nung
Gibbsit, Bayerit, Nordstrandit và Bemit ở nhiệt độ khoảng 400  600
o
C hay trong quá
trình phân huỷ muối nhôm từ 900  950
o
C.
Nhiều thí nghiệm đã chứng minh rằng -Al
2
O
3
chứa một lượng nhỏ nước trong
cấu trúc ngay cả khi chúng được nung lâu ở nhiệt độ xấp xỉ 1000
o
C [16,17,18]. Khi
nung ở 1000
o
C trong 12 giờ thấy lượng nước tinh thể còn lại khoảng 0,2% [19].
Có thể chuyển hoá một phần hoặc hoàn toàn -Al
2
O
3
thành -Al
2
O
3
không cần

nung nóng mà chỉ cần tác động bằng sóng va chạm có áp suất và thời gian tác động
khác nhau. Nguyên nhân làm chuyển pha ở đây là tăng nội năng và thay đổi cấu trúc
không gian hoàn thiện của mạng tinh thể -Al
2
O
3
.
Trên bề mặt của -Al
2
O
3
còn tồn tại hai loại tâm axit, đó là tâm axit Lewis và
tâm Bronsted. Tâm axit Lewis có khả năng tiếp nhận điện tử từ phân tử chất hấp phụ,
còn tâm axit Bronsted có khả năng nhường proton cho phân tử chất hấp phụ.
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 9 SV TH: Đặng Thị Thùy
1
1
1
1
1
1
1 1
1
1
1
1
1
1
1

2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3 3
3
3 3
3
3
33
Tính axit của -Al
2
O
3
liên quan với sự có mặt của các lỗ trống trên bề mặt của
nó với số cấu trúc khác nhau trong cấu trúc của spinel. Tính bazơ do ion nhôm trong
lỗ trống mang điện tích dương không bão hoà quyết định [5].
Qua nghiên cứu sơ đồ phân huỷ nhiệt ta thấy có sự chuyển pha -Al

2
O
3
sang
các dạng oxit nhôm khác do đó trong quá trình điều chế cần có chế độ nhiệt độ thích
hợp để thu được - Al
2
O
3
có hàm lượng tinh thể cao.
I.1.2. Cấu trúc của nhôm oxit
Cấu trúc của nhôm ôxit được xây dựng từ các đơn lớp của các quả cầu bị bó
chặt [4]. Lớp này có dạng tâm đối mà ở đó mọi ion O
2-
được định vị ở vị trí 1 như
hình 1.1. Lớp tiếp theo được phân bố trên lớp thứ nhất, ở đó tất cả những quả cầu thứ
hai nằm ở vị trí lõm sâu của lớp thứ nhất như hình vẽ (vị trí 2).
Lớp thứ 3 có thể được phân bố ở vị trí như lớp thứ nhất, và tiếp tục như vậy
thứ tự phân bố của kiểu cấu trúc này là : 1,2; 1,2 …hoặc được phân bố trên những hố
sâu khác của lớp thứ nhất vị trí 3, còn lớp thứ 4 lại được phân bố như vị trí 1, thứ tự
phân bố của cấu trúc này : 1,2,3; 1,2,3…







Hình 1: Cấu trúc khối của nhôm oxit
Vị trí của các ion Al

3+
:
Các cation Al
3+
nhất thiết được phân bố trong không gian giữa các lớp bó chặt
anion. Lỗ hổng duy nhất mà ion Al
3+
có thể phân bố là ở giữa 2 lớp. Khả năng, các
ion Al
3+
nằm ở vị trí trên lỗ hổng tứ diện hoặc nằm ở vị trí tâm bát diện.
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 11 SV TH: Đặng Thị Thùy
hoàn toàn mất proton, do vậy chúng được cấu tạo hoàn toàn từ các ion O
2-
và các lỗ
trống anion. Nhiều tính chất của chúng khác hẳn với nhôm ôxit khác.
I.1.3. Bề mặt riêng của nhôm oxit
Thông thường diện tích bề mặt riêng của nhôm oxit khoảng từ 100-300 m
2
/g.
Diện tích bề mặt riêng của -Al
2
O
3
khoảng từ 150-280 m
2
/g còn diện tích bề mặt
riêng của - Al

2
O
3
rất bé chỉ khoảng vài m
2
/g. -Al
2
O
3
là một loại vật liệu có mao
quản trung bình, từ trước đến nay có rất ít những chất xúc tác mang trên chất mang
Al
2
O
3
có diện tích bề mặt lớn hơn 300 m
2
/g.
Theo Lippen, Bayerit và Gibbsit ban đầu có diện tích bề mặt riêng thấp khoảng
3-5 m
2
/g, trái lại dạng gel Boehmite có thể có diện tích bề mặt riêng lớn. -Al
2
O
3
đi từ
gel Boehmite có diện tích bề mặt riêng khoảng 280-325 m
2
/g, dạng -Al
2

O
3
và -
Al
2
O
3
cũng được tạo thành từ dạng gel Boehmite và có diện tích bề mặt trong khoảng
100-150 m
2
/g. Dạng Al
2
O
3
có diện tích bề mặt lớn có thể đi từ Gibbsit và phụ thuộc
vào nhiệt độ và thời gian nung, diện tích bề mặt có thể đạt tới 300 m
2
/g. - Al
2
O
3

diện tích bề mặt lớn có thể được điều chế bằng phương pháp nung gel Boehmite ở
1000
0
C trong một khoảng thời gian nhất định.
I.1.4. Tính axit của nhôm oxit
Trên bề mặt nhôm oxit hydrat hoá toàn phần, tồn tại một số tâm axit Bronsted
do có nhóm OH
-

[4,5]. Bề mặt của -Al
2
O
3
và -Al
2
O
3
có tâm axit Lewis, không có
tâm Bronsted, -Al
2
O
3
và -Al
2
O
3
, phụ thuộc vào mức độ dehydrat hoá có cả hai loại
tâm axit. Nói chung nhôm oxit và nhôm hydroxit hoá không biểu hiện tính axit mạnh.
Chính vì vậy oxit nhôm rất thích hợp làm chất mang cho phản ứng khử lưu huỳnh của
nhiên liệu bởi vì chất mang có tính axit cao sẽ thúc đẩy các phản ứng cracking tạo
cốc, cặn các bon làm giảm hoạt tính và thời gian sống của xúc tác.
I.1.5. Giới thiệu về

-Al
2
O
3

Dạng -Al

2
O
3
được tạo thành khi nung Gibbsit, Bayerit, Nordtrandit và
Boehmite ở nhiệt độ 450-600
0
C [4]. Tuy nhiên, -Al
2
O
3
thu được từ quá trình nhiệt
phân Boehmite, dạng thù hình của mônô hydroxit nhôm là tốt nhất, chứa nhiều lỗ xốp
có đường kính vào khoảng 30-120 A
0
, thể tích lỗ xốp 0,5-1 cm
3
/g. Diện tích bề mặt
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 12 SV TH: Đặng Thị Thùy
phụ thuộc vào cả nhiệt độ nung và thời gian nung. Môi trường khí khi nung cũng
đóng vai trò quan trọng, tốt nhất là giàn đều sản phẩm thành lớp mỏng để nung.
Nhôm oxyt ở dạng - Al
2
O
3
có độ phân tán cao và cấu trúc khuyết, chủ yếu
được dùng làm xúc tác trong công nghiệp chế biến dầu và hoá dầu, làm chất mang và
chất hấp phụ, chất xử lý nước chứa flo và asen… Ngoài ra, nhôm hydroxyt hoạt tính
còn được dùng trong dược phẩm. Việc sản xuất nhôm oxyt và nhôm hydroxyt hoạt
tính chất lượng cao, có hiệu quả kinh tế vẫn còn là vấn đề cần nghiên cứu.

Trong công nghiệp nhôm oxyt -Al
2
O
3
thường được sử dụng làm chất mang
cho xúc tác hai chức năng hoặc chất mang tương tác[5]. Với vai trò làm chất mang
tương tác, oxit nhôm hoạt tính tác dụng với các pha hoạt tính làm cho chúng phân tán
tốt hơn đồng thời làm tăng độ bền cho xúc tác. Thực tế sự tương tác này tạo ra một bề
mặt xúc tác tối đa so với chất mang, nghĩa là tương tác giữa xúc tác và chất mang có
vai trò ngăn chặn sự chuyển động của các tinh thể chất xúc tác trên bề mặt chất mang.
I.2. Các phương pháp tổng hợp nhôm oxit
Nhôm oxit là loại vật liệu có ứng dụng rất rộng rãi trong nhiều quá trình công
nghệ ở quy mô công nghiệp như làm chất xúc tác, chất mang xúc tác hoặc chất hấp
phụ trong công nghiệp ô tô và lọc dầu .Có nhiều phương pháp tổng hợp nhôm oxit
hoạt tính. Các phương pháp tổng hợp khác nhau tạo ra các nhôm oxit có cấu trúc xốp
khác nhau.
Có 3 phương pháp tổng hợp nhôm oxit chính trong công nghiệp

Phương pháp kết tủa [2,5]: Nguồn nhôm được hòa tan trong dung dịch
NaOH để tạo thành dung dịch NaAlO
2
. Axit hóa dung dịch này bởi dung dịch axit tạo
kết tủa. Lọc rửa và sấy kết tủa thu được boehmite. Nung boehmite ở chế độ thích hợp
và tạo viên ta thu được nhôm oxit.
Phương pháp sol-gel [2,9]: Trước tiên, nguồn nhôm alkocide được hòa tan
trong n-propanol bằng cách đun hồi lưu trong 3 giờ. Sau đó, hỗn hợp của nước, axit
nitric và n-propanol được thêm từ từ vào dung dịch này cùng với việc khuấy mạnh.
Gel tạo thành đuợc già hóa trong 3 ngày, lọc hết dung môi mẫu thu được tiến hành
sấy và nung, tạo viên thu được nhôm oxit.
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng

GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 13 SV TH: Đặng Thị Thùy
Phương pháp sol-gel sử dụng chất tạo cấu trúc [2,9]: Thực nghiệm tổng
hợp theo phương pháp này bao gồm các bước: polyme pluronic P123 đựợc hòa tan
trong etanol tuyệt đối thu được dung dịch A. Điều chế dung dịch B gồm axit
clohydric, etanol tuyệt đối, và nhôm tri-tert-butoxide đựoc điều chế. Sau đó 2 dung
dịch được trộn lẫn với nhau và được khuấy mạnh. Sol đồng thể được già hóa, loại
dung môi, sấy nung ở nhiệt độ thích hợp thu được nhôm oxit.
Đề tài này chủ yếu nghiên cứu theo phương pháp kết tủa. Phương pháp này có
quy trình đơn giản, nguyên liệu sử dụng dễ tìm, có sẵn tại việt nam, giá thành thấp, rẻ
hơn so với các phương pháp khác, phù hợp với điều kiện nền kinh tế Việt Nam, đặc
biệt có thể triển khai trong công nghiệp.
Nhôm oxit thu được theo phương pháp này có diện tích bề mặt riêng 50-300
m
2
/g [2,5], có mao quản phù hợp đảm bảo được các yêu cầu của chất mang và chất
xúc tác trong công nghiệp hiện nay trong khi đó giá thành lại phù hợp với kinh tế của
nền công nghiệp việt nam. Vì vậy, phương pháp này đang được nghiên cứu để điều
chế nhôm hoạt tính có chất lượng cao có ứng dụng trong công nghiệp.
I.2.1. Tổng quan về phương pháp kết tủa
Phương pháp truyền thống điều chế nhôm hidroxit hoạt tính dựa trên quá trình
tái kết tủa từ hidroxit kết tinh qua các muối chứa nhôm [28].

Quá trình tái kết tủa qua muối trung tính:

Al2(SO
4
)
3
+ 6 NaOH = 2 Al(OH)
3

+ 3Na
2
SO
4

Hoặc qua muối kiềm:

Al
2
(OH)
5
Cl + NaOH = 2 Al(OH)
3
+ NaCl

Người ta đã tính rằng, để tái kết tủa 1 tấn Al
2
O
3
(không kể tổn thất) qua muối
trung tính cần 2,9 tấn axít H
2
SO
4
và 2,4 tấn xút còn qua muối kiềm chi phí có thể
giảm hơn.

Phương pháp mới tạo muối kép với muối liti có dạng Lin, XnAl(OH)
3
.pH

2
O
(x: Cl
-
, Br
-
, I
-
, SO
4
2-
) sau đó xử lý bằng nước sẽ thu được nhôm trihydroxyt có cấu
trúc khuyết, còn dung dịch nước chứa muối liti được cô đặc và dùng lại. Tuy nhiên
phương pháp này chưa được phổ biến trong công nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 14 SV TH: Đặng Thị Thùy
Phần lớn các công trính nghiên cứu Al
2
O
3
dùng làm chất mang xúc tác hoặc
chất xúc tác, chất hấp phụ theo phương pháp tổng hợp chung chủ yếu là phân giải
muối natrialuminat bằng axit hoặc muối nhôm như :HCl, H2SO4, HNO3,
AL(OH)CL2…[2]
Quá trình kết tủa nhôm hydroxit qua muối natrialuminat với sự có mặt của
axit:
AlO
2
-
+ H

+
= AlO(OH)

Bản chất của phương pháp là dùng axít điều chỉnh độ pH của dung dịch
aluminat tới giá trị cần thiết ở nhiệt độ thích hợp để thu được nhôm hydroxyt tinh thể.
Sau khi xử lý nhiệt nhôm hidroxit sẽ thu được nhôm oxit hoạt tính.
I.2.2. Đặc điểm của phương pháp
Sự tạo thành nhôm hydroxit khi kết tủa là một quá trình phức tạp, cùng với sự
thuỷ phân trong dung dịch chứa nhôm lại có quá trình tách kết tủa nhôm hidroxit kèm
theo sự tạo thành mầm kết tinh, phát triển cấu trúc thứ sinh [2].
Thành phần của dung dịch ban đầu, điều kiện kết tủa hydroxyt, già hoá và rửa
kết tủa có ảnh hưởng rất lớn không những đến thành phần pha của nhôm hydroxyt
(boehmite, giả boehmite, bayerit hoặc pha vô định hình) mà cả về hình dạng kích
thước tinh thể, đặc tính cấu trúc không gian…Tiến hành khử nước của nhôm
hydroxyt sẽ thu được nhôm oxyt và sản phẩm này thường thừa kế cấu trúc của nhôm
hydroxyt ban đầu do hiệu ứng giả hình, nhất là với dạng giả boehmite và boehmite,
chính vì vậy người ta cho rằng những đặc trưng cấu trúc cơ học cơ bản của nhôm
oxyt (diện tích bề mặt riêng, thể tích và bán kính trung bình của lỗ xốp, sự phân bố lỗ
xốp theo kích thước, độ bền cơ học) được khởi thảo ngay ở giai đoạn điều chế nhôm
hydroxyt. Phần lớn khung của nhôm hydroxyt được hình thành ở giai đoạn kết tủa và
già hoá, rửa. Còn có một số công đoạn xử lý thêm để nhôm hydroxyt có tính chất cần
thiết cho tạo hình . Các phương pháp xử lý bổ sung có thể là hoá học (dùng axit hoặc
kiềm), nhiệt (sấy và làm đậm đặc), cơ học (đảo trộn trong máy trộn) [2,5]
I.3. Ứng dụng của nhôm oxit
Gamma-oxit nhôm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, nhất là lọc hoá
dầu, xúc tác cho các phản ứng hoá học, trong vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường, do
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 15 SV TH: Đặng Thị Thùy
đặc tính có bề mặt riêng lớn, hoạt tính cao, bền cơ, bền nhiệt. Ngoài ra -Al
2

O
3

loại chất mang trơ có diện tích bề mặt riêng thấp. Loại chất mang này có khả năng
chịu được các điều kiện khắc nghiệt của môi trường bởi đặc tính chịu nhiệt, độ bền
hoá học và độ bền vật lý cao.
I.3.1. Ứng dụng của gamma-oxit nhôm trong công nghệ lọc hoá dầu
Ứng dụng làm chất xúc tác
I.3.1.1.
 Xúc tác cho quá trình Clause [25]: Trong quá trình này oxit nhôm được sử
dụng như một chất xúc tác nhằm chuyển hoá H
2
S thành muối sunfua.
Lưu huỳnh là chất khí độc với sức khỏe con người, sự có mặt của nó trong
dòng khí công nghệ gây ngộ độc chất xúc tác, ăn mòn thiết bị, tạo cặn đường ống, tạo
ra khí thải làm ô nhiễm môi trường bởi vậy cần khống chế hàm lượng H
2
S tối thiểu
trong dòng khí công nghệ và khí thiên nhiên bằng cách chuyển hóa nó sang dạng
khác ít gây độc hơn. Có nhiều phương pháp biến Hydrosunfua (H
2
S) có trong khí dầu
mỏ thành lưu huỳnh đơn chất S nhưng công nghệ được ứng dụng rộng rãi nhất là
công nghệ claus.
Quá trình claus bao gồm 2 giai đoạn : giai đoạn nhiệt và giai đoạn xúc tác
 Giai đoạn nhiệt : Giai đoạn này chủ yếu do tác dụng của một phần khí
H
2
S với không khí ở nhiệt độ cao khoảng 1000-1400
0

C theo phản ứng

OHSOOSH
2232
2232 

 Giai đoạn xúc tác : Trong giai đoạn xúc tác chủ yếu xử lí lượng khí còn
lại trên các tâm hoạt tính aluminn. Phản ứng chính xảy ra trong giai đoạn này được
gọi là phản ứng claus

OHSSOSH
OAl
222
232
32
 



Khi sử dụng tầng xúc tác, hiệu suất thu lưu huỳnh có thể lớn hơn 97% của
tổng lượng lưu huỳnh của cả quá trình. Nếu đưa vào khoảng hơn 2,6 tấn dòng khí
công nghệ thì sẽ sản xuất được 1 tấn lưu huỳnh.
 Xúc tác cho quá trình Reforming[27]: Nhôm oxit -Al
2
O
3
trong quá trình
này đóng vai trò vừa là chất mang, vừa là xúc tác. Chất mang -Al
2
O

3
kết hợp với các
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 16 SV TH: Đặng Thị Thùy
cấu tử kim loại quý, tạo xúc tác lưỡng chức năng. Mục đích của quá trình là nâng cao
trị số octan của xăng.
Bản chất của quá trình Reforming là quá trình biến đổi thành phần các
hydrocacbon nhẹ của dầu mỏ chủ yếu là Parafin và Naphten (có số nguyên tử 6÷ 10)
thành các HydroCacbon thơm có số Cacbon tương ứng. Xúc tác được sử dụng trong
quá trình reforming xúc tác là loại xúc tác đa chức năng, gồm chức năng oxy hoá -
khử và chức năng axit. Trong đó chức năng axit nhằm xắp xếp lại các mạch cacbon
(đồng phân hóa, đóng vòng…) được thực hiện trên chất xúc tác oxit nhôm hoạt tính
có bề mặt riêng lớn và được clo hóa để điều chỉnh lực axit thích hợp.
 Xúc tác cho quá trình sản xuất nhiên liệu sạch Đimêtyl ête DME [28]:
Đimêtyl ête (DME) có nhiệt độ sôi -24,9
o
C, nên trong điều kiện thường nó tồn tại
dưới dạng khí, nhưng dễ được hóa lỏng. Áp suất hóa lỏng của nó ở 20oC là 0,5 MPa,
còn ở 38oC là 0,6 Mpa. DME ít độc và có thể dùng thay cho freon trong máy lạnh
hay dùng để sản xuất sol khí. Nó cũng có thể được dùng làm dung môi chiết trích.
Đặc biệt DME không gây "hiệu ứng nhà kính". Do vậy từ năm 1995, DME được xem
là nhiên liệu diesene sạch. So với nhiên liệu diesene từ dầu mỏ, DME có chỉ số xetan
cao hơn (55-60 so với 40-45), nhiệt độ bắt lửa thấp hơn (235
o
C so với 250
o
C). Đặc
biệt, khí thải không gây ô nhiễm môi trường, không có muội than, hàm lượng nitơ
oxit thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép. Nói chung, khí thải từ đốt cháy DME
không đòi hỏi làm sạch. Theo đánh giá của các chuyên gia, khi sử dụng DME làm

nhiên liệu, các phương tiện giao thông vận tải không gặp trở ngại về nguyên tắc nào.
Theo các nhà nghiên cứu Nhật Bản thì khi sử dụng DME làm nhiên liệu cho động cơ
tuốc-bin khí và hiệu quả kinh tế lớn hơn so với sử dụng khí nén.
Do chỉ tiêu kinh tế có lợi như vậy, nên ngày nay đang có chiều hướng định
hướng lại việc chế tạo xăng từ khí tổng hợp. Ngày nay, thích hợp hơn là định hướng
lại việc chế tạo xăng từ khí tống hợp đi qua giai đoạn trung gian là tổng hợp trực tiếp
DME. Xăng thu được từ quá trình này có chất lượng rất tốt: chỉ số octan 92-93.
Con đường đơn giản nhất để sản xuất DME là đi từ methanol. Xúc tác cho quá
trình đehyđrat hóa metanol thành DME là nhôm oxide.
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 17 SV TH: Đặng Thị Thùy
Ứng dụng nhôm oxit làm chất mang
I.3.1.2.
 Làm chất mang cho quá trình cracking xúc tác tầng sôi (FCC) [27,6]: Quá
trình Cracking xúc tác là quá trình quan trọng trong nhà máy lọc dầu để sản
xuất xăng có chỉ số octan cao từ các phân đoạn nặng hơn. Đáp ứng yêu cầu chất
lượng sản phẩm đề ra đồng thời tăng năng suất thu hồi các sản phẩm phân đoạn nhẹ.
Chất xúc tác trong FCC gồm 3 thành phần chính : zeolite, chất mang , chất kết
dính
Chất mang đóng vai trò đáng kể trong chất lượng của xúc tác. Các mao quản
của Zeolite quá nhỏ, không cho phép các phân tử HydroCacbon lớn khuyếch tán vào.
Chất mang hiệu quả phải có khả năng cho phép khuyếch tán HydroCacbon vào và ra
khỏi xúc tác. Chất mang oxit nhôm có kích thước mao quản, độ xốp, độ bền cao thỏa
mãn được các yêu cầu trên.
Chất mang cũng có hoạt tính tuy nhiên tính chọn lọc không cao như Zeolite
nhưng có khả năng crack các phân tử lớn, những phân tử không có khả năng thâm
nhập vào các lỗ rỗng của Zeolite và các phản ứng cracking sơ cấp xảy ra trên chất
mang. Sản phẩm là các phân tử nhỏ hơn có khả năng thâm nhập vào các mao quản
của Zeolite
Ngoài vai trò trên, chất mang còn có vai trò bẫy các nguyên tử Vanadi và các

phân tử mang Nitơ có tính kiềm. Những chất này làm ngộ độc Zeolite. Như vậy một
trong những ưu điểm của chất mang là giữ cho Zeolite không bị mất hoạt tính sớm do
tạp chất
Tóm lại chất mang trong chất xúc tác của quá trình cracking làm tăng khả năng
cracking phân đoạn nặng, chống ngộ độc Vanadi và Nitơ.
 Làm chất mang trong quá trình xử lý bằng hydro[10]: Những loại xúc tác
sử dụng cho quá trình này được dùng để tách những hợp chất hữu cơ có chứa lưu
huỳnh, nitơ, có trong quá trình lọc dầu. Ngoài ra còn dùng để tách những tạp chất kim
loại có trong nhiên liệu, nhưng khi sử dụng trong lĩnh vực này thì thời gian sống của
xúc tác ngắn, -Al
2
O
3
được sử dụng như một chất mang xúc tác trong quá trình này.
Điển hình nhất là quá trình khử lưu huỳnh (HDS), mục đích của quá trình này
loại các tạp chất chứa lưu huỳnh trong nhiên liệu như xăng và diezen. Nhiên liệu
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 18 SV TH: Đặng Thị Thùy
chứa lưu huỳnh khi cháy sẽ tạo ra khói thải có chứa các khí SO
x
gây ăn mòn thiết bị
và độc hại cho người sử dụng, đồng thời còn là nguyên nhân gây ra mưa axit. Để
giảm thiểu những tác động xấu đến sức khỏe và môi trường của khói thải động cơ cần
phải làm giảm hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu.
Các chất xúc tác sử dụng cho quá trình này là các sulfua molypden hoặc
vonfram được kích động bởi các sulfua của các kim loại nhóm VIII, coban hoặc
niken. Các pha hoạt tính này được mang trên các chất mang có diện tích bề mặt riêng
lớn, thường là oxit nhôm.
 Làm chất mang cho quá trình chuyển hóa CO với hơi nước (water gas
shift) [2]: Chuyển hóa CO với hơi nước (1) là phương pháp quan trọng để nâng cao

sản lượng khí hydro từ các quá trình công nghiệp như quá trình reforming hơi nước
của khí tự nhiên hoặc khí hóa than và các vật liệu chứa cacbon. Hỗn hợp khí tổng hợp
chứa chủ yếu là hydro, cacbonmonoxit (CO) được tạo thành ở nhiệt độ cao nhờ quá
trình cháy của khí tự nhiên, than, sinh khối, dầu mỏ và chất thải hữu cơ. Sau đó, hơi
nước được thêm vào hỗn hợp nguyên liệu CO + H
2
. Chất xúc tác sử dụng cho quá
trình này là các kim loại chuyển tiếp trên chất mang nhôm oxit Co-Mo/Al
2
O
3
.
CO + H
2
O ↔ CO
2
+ H
2
H = - 41 kJ/mol (1)
I.3.2. Ứng dụng trong vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường
Ngoài vai trò làm chất xúc tác cho quá trình xử lý khí thải. -Al
2
O
3
còn được
dùng trong công nghiệp dược phẩm, đặc biệt dùng để xử lý nước chứa flo [29].
Trong một số khu vực ở nước ta, do cấu tạo địa chất mà nguồn nước ngầm ở
đó có chứa Flo. Hàm lượng Flo trong nước ngầm tối ưu cho mục đích sinh hoạt của
con người là từ 0,7- 1,2 mg/l. Nếu hàm lượng Flo thấp hơn 0,7 mg/l có thể dễ mắc
các căn bệnh giòn và mục răng. Ngược lại, khi hàm lượng Fluor cao trên 1,5 mg/l có

thể gây ăn mòn men răng, ảnh hưởng đến thận và tuyến giáp.
Việc xử lí Flo bằng oxit nhôm hoạt tính đã được đưa vào ứng dụng trong công
nghệ xử lí nước với những ưu điểm có hiệu quả kinh tế, giá thành rẻ, không tạo ra các
thành phần ô nhiễm khác trong quá trình xử lí, hiệu suất xử lí cao hơn so với các công
nghệ xử lí khác, đồng thời dễ tái sinh.
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 19 SV TH: Đặng Thị Thùy
I.3.3. Ứng dụng làm chất hấp phụ
Ngoài vai trò được sử dụng làm chất xúc tác, chất mang -Al
2
O
3
còn được sử
dụng làm chất hấp phụ để tách loại một số cấu tử khỏi các cấu tử khác hay làm chất
hút ẩm [2,5]. Ví dụ như dùng để làm chất hấp phụ trong quá trình sấy khí, hoặc làm
khô chất lỏng hữu cơ, hay để tách SO
x
có trong khí, đôi khi còn sử dụng để làm lớp
hấp phụ bảo vệ chất xúc tác trong thiết bị phản ứng khỏi các chất gây ngộ độc xúc
tác.
Việc chọn oxit nhôm cho ứng dụng xúc tác phải đảm bảo một số chỉ tiêu như:
tính sẵn có, dễ sản xuất, giá thành hợp lý. Ngoài việc đáp ứng được các tiêu chuẩn
này thì oxit được chọn cũng cần phải có những đặc tính như: tính axit, diện tích bề
mặt, cấu trúc lỗ xốp, độ tinh khiết và độ bền vật lý.
Tuỳ thuộc vào mỗi loại ứng dụng mà oxit nhôm có thể được sử dụng như một
chất mang, chất xúc tác, chất kết dính, hay chất hấp phụ và mức độ quan trọng của
những chỉ tiêu trên có thể thay đổi theo từng ứng dụng. Bên cạnh đó độ tinh khiết của
oxit nhôm cũng rất quan trọng. Độ tinh khiết cao sẽ tạo xúc tác có hoạt tính cao và
tránh được ngộ độc trong quá trình phản ứng. So với các oxit nhôm khác thì oxit
nhôm đi từ Boehmite hoặc giả Boehmite có độ tinh khiết cao nhất nên chúng thường

được quan tâm đến nhiều hơn. Từ Boehmite có thể điều chế ra nhiều loại oxit nhôm
có thể đáp ứng được đầy đủ những chỉ tiêu trên.
Do vậy, Boehmite (giả Boehmite) thường được chọn là tiền chất oxit nhôm
cho nhiều loại xúc tác.
I.4. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Cả nước ta hiện nay chỉ có một cơ sở duy nhất sản xuất hyđroxit nhôm kỹ
thuật ở dạng hàng hóa, đó là Nhà máy Hóa chất Tân Bình tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài sản phẩm hydroxit nhôm, năm 2001, Công Ty Hóa Chất cơ bản Miền Nam đó
đầu tư dây chuyền sản xuất nhôm oxit (Al
2
O
3
) kỹ thuật công suất 400 tấn/năm, theo
công nghệ lò con thoi, sản xuất từng mẻ gián đoạn. Sản phẩm Al
2
O
3
của Công ty
được dùng cho các ngành sản xuất vật liệu xây dựng và vật liệu chịu lửa (gạch cao
nhôm, samot), đỏ mài trắng, xi măng alumin, gốm sứ, thủy tinh…,(trong đó ngành
vật liệu là chủ yếu). Tuy nhiên sản phẩm của nhà máy có chất lượng chưa đạt tiêu
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 20 SV TH: Đặng Thị Thùy
chuẩn làm chất mang hoặc làm chất xúc tác cho các quá trình hóa học. Hơn nữa, sắp
tới nhu cầu các chế phẩm của oxit nhôm hydrat bao gồm oxit nhôm kĩ thuật nung cho
công nghệ luyện nhôm, oxit nhôm hoạt tính cao cấp cho ngành hóa chất, đặc biệt là
trong công nghiệp lọc hóa dầu (làm chất mang xúc tác, chất hấp phụ để xử lý môi
trường,…) là khá lớn. Trong khi đó lượng oxit nhôm hoạt tính hiện đang sử dụng tại
các nhà máy hóa chất, phân đạm, các nhà máy lọc dầu đang phải nhập ngoại hoàn
toàn.

Nguồn nguyên liệu nhôm trong nước ngoài bauxite Lâm Đồng, còn có cao
lanh Tấn Mài - Quảng Ninh, cao lanh Yên Bái, bauxite Lạng Sơn và Quảng Ninh
Có thể nói, trữ lượng nguyên liệu cho công nghiệp tinh chế oxit nhôm Việt Nam
trong tương lai khá hứa hẹn. Việc định hướng công nghệ hiện đại như các nước đã
làm từ hyđroxit nhôm theo phương pháp kết tủa kết tủa các dạng oxit nhôm hoạt tính
có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế là một việc làm rất cần thiết và
mang lại hiệu quả kinh tế cao vì nâng cao được giá trị của hydroxit nhôm, đồng thời
giảm được ngoại tệ do phải nhập khẩu oxit nhôm hoạt tính.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu quá trình tổng hợp nhôm oxit
hoạt tính bằng phương pháp kết tủa, tạo ra mẫu nhôm oxit có bề mặt riêng lớn.
Nhưng thành công nhất của nhóm nghiên cứu Đỗ Thanh Hải và các cộng sự, đã tổng
hợp mẫu nhôm oxit từ nguyên liệu nhôm hydroxit Tân Bình bằng phương pháp kết
tủa có diện tích bề mặt riêng là 214,88 m
2
/g.
Ngoài ra, Hoàng Trọng Yêm và các cộng sự đã điều chế nhôm oxit dạng
boehmite và -Al
2
O
3
. Tạ Quang Minh và cộng sự đã điều chế nhôm hydroxit và nhôm
oxit ứng dụng làm chất hấp phụ trong các nhà máy chế biến khí và lọc hóa dầu. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này mới dừng ở qui mô phòng thí nghiệm, cỡ 0,5 lít nguyên
liệu cho mỗi mẻ thực nghiệm, chưa tiến hành triển khai ở qui mô pilot phòng thí
nghiệm, cũng như qui mô pilot công nghiệp và sản xuất thử với mẻ lớn.
Năm 1997, Viện Hóa học công nghiệp đã được giao thực hiện đề tài cấp Tổng
Công ty « Nghiên cứu điều chế oxit nhôm hoạt tính từ dung dịch aluminat Tân
Bình ». Đề tài đã đạt được một số thành công nhất định nhưng chỉ dừng lại ở việc
nghiên cứu ở qui mô phòng thí nghiệm, chế tạo ra khoảng 30 g sản phẩm mỗi mẻ.
Qui trình sản xuất oxit nhôm kỹ thuật được đề xuất tạo ra sản phẩm còn lẫn nhiều tạp

Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 21 SV TH: Đặng Thị Thùy
chất. Diện tích bề mặt riêng của mẫu cũng chưa đo được do thiếu thiết bị. Bản thân
các tác giả của đề tài cũng nhận thấy còn một số vấn đề tồn tại, chẳng hạn, do điều
kiện ở xa nên mẫu dung dịch aluminat Tân Bình chỉ lấy được một lần, các thí nghiệm
đều tiến hành từ một loại mẫu aluminat ban đầu. Ngoài ra, mẫu oxit nhôm hoạt tính
chưa được đánh giá theo hướng sử dụng. Đặc biệt, các tác giả chưa nghiên cứu tạo
dạng hạt oxit nhôm.
Năm 2006 – 2007, Phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ lọc hóa dầu Viện
hóa học công nghiệp được giao thực hiện Nhiệm vụ hợp tác quốc tế theo nghị định
thư với Cộng hòa Pháp liên quan đến việc chế tạo xúc tác Co-Mo mang trên chất
mang oxit nhôm hoạt tính. Đề tài đã nghiên cứu sản xuất oxit nhôm hoạt tính theo
nhiều phương pháp khác nhau ở quy mô pilot phòng thí nghiệm và đề xuất qui trình
điều chế oxit nhôm chất lượng cao tương đương sản phẩm nhập từ Trung Quốc mà
giá thành lại thấp hơn. Tuy nhiên, để có thể tiến tới việc triển khai sản xuất ở quy mô
công nghiệp, còn cần phải hoàn thiện quy trình công nghệ tổng hợp oxit nhôm ở quy
mô lớn hơn.





Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 22 SV TH: Đặng Thị Thùy
CHƯƠNG II

THỰC NGHIỆM
II.1. Điều chế nhôm oxit hoạt tính bằng phương pháp kết tủa
II.1.1. Hoá chất và dụng cụ
 Hoá chất:

 Nhôm hydroxyt Tân Bình, tạp chất 37%
 NaOH rắn 98%
 Nước cất
 H
2
SO
4
98%
 HNO
3
65%
 Dụng cụ thí nghiệm :
 Thiết bị phản ứng pha lỏng
 Tủ sấy
 Phễu lọc chân không
 Vải lọc thô
 Thùng chứa
 Khay đựng mẫu
 Phễu nhỏ giọt
 Bình thủy tinh chịu nhiệt 2 lít
 Cân
II.1.2. Quy trình điều chế nhôm oxit
Qui trình điều chế Al
2
O
3
gồm các giai đoạn sau:
 Giai đoạn điều chế dung dịch Natrialuminat
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 23 SV TH: Đặng Thị Thùy

Dung dịch NaOH sử dụng để điều chế natrialuminat là dung dịch kiềm 30%.
Quá trình được thực hiện trong thiết bị phản ứng pha lỏng, gia nhiệt 6 lít nước trong
thiết bị phản ứng pha lỏng đến nhiệt độ khoảng 100
0
C, đổ từ từ 2,5kg NaOH vào thiết
bị phản ứng, thu được dung dịch NaOH 30%, thêm tiếp 6kg bột nhôm hydroxyt tân
bình vào dung dịch trên. Đun hồi lưu hỗn hợp thu được. Trong quá trình cho NaOH
vào phải khuấy đều để sau khi kết thúc giai đoạn này đảm bảo pH > 12. Đây là điều
kiện để dung dịch NaAlO
2
bền hơn.
Trong giai đoạn này ta loại này được hầu hết sắt và các tạp chất trong nhôm
hydroxyt
Fe
3+
+ 3 OH
-
= Fe(OH)
3

Kết thúc, lọc bằng chân không hay bằng vải thô thu được dung dịch
natrialuminat.
Phương trình xảy ra : NaOH + Al(OH)
3
= NaAlO
2
+ 2H
2
O
 Giai đoạn tạo kết tủa

Pha axit H
2
SO
4
98% thành axit với nồng độ cần tiến hành.
Tiến hành cho nước vào thiết bị phản ứng pha lỏng, duy trì tốc độ khuấy. Cài
đặt lại nhiệt độ của dầu gia nhiệt, khi thiết bị phản ứng đạt nhiệt độ cần thiết, tiến
hành nhỏ giọt H
2
SO
4
và NaAlO
2
và kiểm tra giá trị pH (dùng giấy quỳ để kiểm tra
pH) đồng thời giảm tốc độ cánh khuấy xuống. Thu được kết tủa nhôm hydroxyt. Kết
thúc quá trình nhỏ giọt, ngừng khuấy và để già hóa.
AlO
-
2
+ H
+
= AlO(OH)

Luôn luôn kiểm tra độ pH của dung dịch, trung bình kiểm tra mỗi phút mỗi
lần. Nếu độ pH không ổn định mẫu thu được có độ xốp không cao. Điều chỉnh độ pH
bằng cách điều chỉnh tốc độ nhỏ giọt của dung dịch axit H
2
SO
4
và NaAlO

2
, thông
thường cố định tốc độ nhỏ giọt dung dịch NaAlO
2
và điều chỉnh tốc độ nhỏ giọt dung
dịch axit.
Trong quá trình kết tủa thường tạo ra sản phẩm phụ như NaCl, NaNO
3

Sự có mặt của NaCl, ion SO
4
2-
sẽ làm giảm bề mặt riêng và thể tích lỗ xốp của nhôm
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 24 SV TH: Đặng Thị Thùy
hydroxyt. Vì vậy, loại bỏ tạp chất khỏi kết tủa nhôm hydroxyt là giai đoạn quan trọng
của quá trình tổng hợp chất mang xúc tác.
Tiến hành lọc và rửa mẫu trong bình hút chân không, dùng nước cất để rửa,
lượng nước dùng cho mỗi lần rửa từ 4 ÷ 5 lít cho 100 g Al
2
O
3
, cho đến khi nước thải
lần cuối không còn ion SO
4
2-
. Điều này được kiểm tra bởi dung dịch BaCl
2

SO

4
2+
+ Ba
2+
= BaSO
4
↓ ( Kết tủa màu trắng)
Kết thúc lọc, bỏ mẫu vào tủ sấy trong một thời gian nhất định. Thu được mẫu
ở dạng rắn, màu trắng.
II.1.3. Quy trình tạo hạt nhôm oxit.
Mẫu đã được nghiền mịn được trộn đều với dung dịch axit, ủ trong một
khoảng thời gian nhất định  quá trình peptit hóa. Mẫu thu được cuối cùng đem đi tạo
viên (có nhiều phương pháp tạo viên để thu được viên có các hình dạng khác nhau).
Tiến hành nung các viên, tại nhiệt độ nung thích hợp Boehmite xảy ra quá
trình chuyển pha tạo - Al
2
O
3
và ta thu được viên xúc tác.
Quá trình tạo viên xúc tác được thực hiện theo sơ đồ sau:

Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
GVHD: TS Vũ Thị Thu Hà 25 SV TH: Đặng Thị Thùy
Quá trình điều chế Al
2
O
3
có thể tóm tắt như sau:



Nhôm hydroxit
NaOH

Lọc chân không
Nung

Khuấy
Lọc thường
Boehmite


-Al
2
O
3

Axit hóa


Dung Dịch NaAlO2

H
2
SO
4
Sấy

Sấy


×