Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Cấp cứu ngừng thở ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 38 trang )

Cấp cứu đường thở
nhi khoa

Dr. Yves Ouellette
Pediatric Critical Care Medicine, Mayo Clinic
Bach Mai Pediatric Symposium, Hanoi, Vietnam
November 5-6, 2015

©2015 MFMER | slide-1


Đại cương
• Thảo luận về thở rít

• Chẩn đoán phân biệt thở rít
• Quản lý các nguyên nhân phổ biến gây thở rít

©2015 MFMER | slide-2


Những bệnh nhân nguy kịch nhất
Precipitating Conditions
Respiratory

Circulatory

Resp.
Distress

Sudden Cardiac Arrest


Shock

Respiratory failure

Cardiopulmonary Failure

Cardiac Arrest

©2015 MFMER | slide-3


Dữ liệu sống sót
Highest Acuity Patients
Precipitating Conditions
Respiratory

Resp.
Distress

Circulatory

• Tỉ lệ sống sót trong hồi sức:
• Ngừng thở: 43 – 82%
• Ngừng tim 4 – 14 %

Sudden Cardiac

Shock

• Nhận biết và điều trị sớm

suy hô hấp có thể cải thiện
kết quả.

Respiratory failure

Cardiopulmonary Failure

Cardiac Arrest

©2015 MFMER | slide-4


Ca lâm sàng
• Trẻ nam 6 tháng tuổi biểu hiện sốt và ho 5 ngày
• Ho được mô tả ho ông ổng như tiếng chó sủa
và không tiết đờm
• Hành vi bình thường, không kích thích, giảm ăn
uống

©2015 MFMER | slide-5


Ca lâm sàng
• sốt, nhịp tim nhanh, thở nhanh, SaO2 95% thở
khí trời

• Khám ngực: âm thở thô nhưng không khò khè.
Thở rít thì thở vào lúc nghỉ ngơi mặc dù không
tăng công hô hấp
• Các cơ quan khác chưa phát hiện gì


©2015 MFMER | slide-6


Ca lâm sàng
• Dexamethasone tiêm bắp và khí dung
epinephrine đã được dùng với sự cải thiện tối
thiểu
• Trong khi ở phòng cấp cứu trẻ xuất hiện thở rít
lúc nghỉ lần thứ 2 với triệu chứng co thắt
nghiêm trọng, xuất hiện nhiễm trùng nhiễm độc
• Khí dung epinephrine triệu chứng cải thiện ít

• Được nhận vào viện theo dõi

©2015 MFMER | slide-7


Thở rít là triệu chứng đặc trưng liên
quan đến bệnh lý đường hô hấp trên

©2015 MFMER | slide-8


Chẩn đoán phân biệt
• Viêm thanh quản cấp
• Viêm nắp thanh quản

• Viêm khí quản do vi khuẩn
• Thở rít bẩm sinh

• Mềm sụn thanh quản
• Trào ngược dạ dày thực quản
• hẹp giải phẫu dưới thanh môn

• Bất thường giải phẫu động tĩnh mạch bẩm sinh
• Nhuyễn khí quản
©2015 MFMER | slide-9


Viêm thanh quản cấp
• Viêm thanh quản cấp dùng để nói về một nhiễm
trùng đường hô hấp trên, thường ở trẻ em, làm
cản trở hô hấp và gây ra tiếng ho ông ổng như
chó sủa đặc trưng
• Trẻ em từ 6 tháng đến 3 tuổi có nguy cơ bị viêm
thanh quản cấp cao nhất, đỉnh điểm là lứa tuổi 18
đến 24 tháng.
• Ho ông ổng, nặng về đêm, sốt và khàn tiếng là
những triệu chứng hay gặp

©2015 MFMER | slide-10


Viêm thanh quản cấp – những triệu chứng
và dấu hiệu nặng
• Tiếng thở ồn ào, âm sắc cao ( thở rít ) cả thì hít
vào và thở ra

• Bắt đầu chảy nước dãi và có khó nuốt
• Có vẻ lo lắng, kích động hoặc mệt mỏi


• Thở nhanh hơn bình thường
• Gắng sức để thở

• Xuất hiện xanh và xám da vùng quanh mũi,
miệng và móng tay ( tím tái )

©2015 MFMER | slide-11


Viêm thanh quản cấp – đánh giá nhanh
• Tình trạng có xấu không?
• Nếu mệt mỏi nhiều
• Thở rít khi nghỉ ngơi, tím tái, co thắt nặng,
hội chứng nhiễm trùng
• Đánh giá nhanh và can thiệp
• Nếu thở rít nhẹ
• Khai thác bệnh sử đầy đủ và chính xác hơn
• Đưa ra kế hoạch điều trị dựa trên chẩn đoán
phân biệt

©2015 MFMER | slide-12


©2015 MFMER | slide-13


Thở rít
• Viêm thanh quản cấp
• Chẩn đoán dựa vào lâm sàng

• X- quang thường quy cổ hoặc ngực không
được chỉ định
• Lựa chọn dexamethasone cho phù nề đường
thở
• Nếu không có thở rít khi nghỉ ngơi, có thể theo
dõi tại nhà
• Bạn cần phải tiếp cận như thế nào?
©2015 MFMER | slide-14


viêm thanh quản cấp không điển hình
• Khi thở rít là không điển hình cho viêm
thanh quản cấp:
• Thở rít cố định hoặc chỉ thở rít thì thở ra
• Không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với
khí dung epinephrine và/ hoặc steroids
• Giới hạn tuổi: hơn 6 tuổi hoặc nhỏ hơn 6
tháng tuổi
• Hội chứng nhiễm trùng
• Sốt cao liên tục
• Không có tiên triệu nhiễm virus, khởi
phát đột ngột
©2015 MFMER | slide-15


Tiếp cận thở rít không điển hình
• Không phải tất cả thở rít không điển hình đều cần
một chiến lược







Nhập viện và quan sát
Khám lâm sàng tỉ mỉ
Chụp cổ trước và bên
Chụp X- quang ngực
Nội soi tai mũi họng

©2015 MFMER | slide-16


Khám lâm sàng tỉ mỉ
• Mềm sụn thanh quản: khó thở hơn khi nằm
• Hẹp lỗ mũi sau: ống xông mũi để xác định tắc

• Tật lưỡi to: gây khụt khịt mũi và/ hoặc đẩy hàm.
Nếu thở rít giảm, tắc nghẽn có thể ở mức thanh
quản hoặc cao hơn.

©2015 MFMER | slide-17


Thở rít không điển hình
• Chảy nước dãi nặng

• Sốt cao
• Từ chối di chuyển cổ


©2015 MFMER | slide-18


Áp xe thành sau họng
• Lâm sàng điển hình 6- 36
tháng tuổi
• Nhìn vào khoảng trống
trước cột sống
• Các biến chứng bao gồm:
• Viêm trung thất, viêm
màng ngoài tim, tắc
nghẽn đường thở

©2015 MFMER | slide-19


Sưng tấy thành sau họng
• C1-2
• Bình thường < ½ độ
rộng thân đốt sống
• C3- 7
• Bình thường< độ rộng
thân đốt sống
• Dương tính giả và âm tính
giả:
• Sai (+): gập cổ, khóc,
thở ra

©2015 MFMER | slide-20



©2015 MFMER | slide-21


X - quang trong thở rít
Những kết quả khác
• Dấu tháp chuông
• Dấu ngón tay cái

• Làm mờ các cơ quan
khác
• Khối trung thất

• Bất thường bẩm sinh

©2015 MFMER | slide-22


Dấu tháp chuông
• Dấu hiệu được tìm thầy
trên 1 phim X – quang cổ
trước, nơi khí quản hẹp
dưới thanh môn tạo ra
hình dạng tháp chuông
nhà thờ trong chính lòng
khí quản
• Sự hiện diện của dấu tháp
chuông hỗ trợ chẩn đoán
viêm thanh quản.


©2015 MFMER | slide-23


X - quang trong thở rít
Những kết quả khác
• Dấu tháp chuông
• Dấu ngón tay cái

• Làm mờ các cơ quan
khác
• Khối trung thất

• Bất thường bẩm sinh

©2015 MFMER | slide-24


X - quang trong thở rít
Những kết quả khác
• Dấu tháp chuông
• Dấu ngón tay cái

• Làm mờ các cơ quan
khác
• Khối trung thất

• Bất thường bẩm sinh

©2015 MFMER | slide-25



×