Bệnh phổi kẽ nặng ở trẻ sơ sinh
PGS.TS.BS Nguyễn Tiến Dũng
Khoa Nhi BV Bạch mai
Ca lâm sàng
Cháu Nguyễn Như Duy M 1 tháng tuổi
Bệnh sử: Trẻ là con thứ 1, đẻ non 33 tuần, mẹ ối
vỡ sớm, cân nặng lúc đẻ 1900g, sau đẻ cháu phải
thở oxy gọng mũi 1 ngày. Hai ngày trước khi vào
viện, trẻ ho, khò khè, bú kém nên đưa đến khoa
nhi-bệnh viện bạch mai ngày 11/12/2013
Khám lúc vào viện
Trẻ thở nhanh 65nhịp/phút, co rút lồng ngực,
phổi rales ẩm, tim 160ck/ phút, SpO2 = 95%
1. Bạn chẩn đoán M bệnh gì? Tại sao?
A. Viêm tiểu phế quản
B. Viêm phổi
C. Viêm phế quản
D. Bệnh phổi mãn tính ở trẻ đẻ non
E. Khác
Ca lâm sàng
X-quang có hình ảnh viêm phổi thông thường
Chẩn đoán viêm phổi
Điều trị
ampicillin + gentamycin không đỡ nên đổi
cefotaxime.
Diễn biến
Sau 7 ngày vào viện (17/12/2013)
Trẻ nặng lên với biểu hiện
khó thở hơn
thở nhanh,
co rút lồng ngực nặng
tím tái
2. Xử trí tiếp theo của bạn thế nào?
Tại sao?
A. Đổi kháng sinh sang Meropenem
B. Đổi kháng sinh sang Vancomycine
C. Chụp lại phổi
D. Thở oxygen và theo dõi tiếp
E. Khác
Diễn biến
Sau 7 ngày vào viện
(17/12/2013)
Trẻ được tiến hành
Chụp lại X-quang phổi
CT ngực
3. Bạn hãy đọc và phân tích kết quả 2
phim này
3. Bạn hãy đọc và phân tích kết quả 2
phim này
X-quang phổi: tổn thương mờ lan tỏa 2 phổi
CT ngực: Xơ và tổn thương tổ chức kẽ hai phổi
Diễn biến
Ngày thứ 12 nhập viện ( 22/12/2013)
SHH nặng, thở nhanh, co rút lồng ngực nặng, tím
tái, phổi thông khí rất kém, rales ẩm, rales rít
Nhịp tim 180 ck/ phút
Khí máu PH 7,253; PCO2 90mmhg,3; PO2
40,5mmhg; HCO3 39mmol/l; BE 7,8; SaO2 67,6%
Siêu âm tim và thóp bình thường
Xét nghiệm TORCH, EBV, herpes (-)
4. Bạn xử trí tiếp cho bệnh nhân thế
nào? Vì sao?
A. Thở máy
B. Truyền dịch
C. Kết hợp kháng sinh
D. Corticoide
E. Khác
Điều trị
Thở máy SIMV sau đó
Chuyển sang HFO
Diễn biến
Bệnh vẫn suy hô hấp nặng, SpO2 50- 55%
suy tim
Sốc
Điều trị (tiếp)
Corticoide
clarithromycine (Klacid) liều thấp kéo dài
kết hợp Ceftazidime + Gentamicine
dobutamin và dopamin,
truyền máu, điều trị các rối loạn điện giải,
thăng bằng toan kiềm
Diễn biến
Sau đó tình trạng hô hấp được cải thiện dần
Toàn trạng khá hơn
Khí máu cải thiện dần theo bảng dưới đây
Diễn biến
Sau 20 ngày điều trị, trẻ thở máy ổn định.
Ngày 31/12 có kết quả PCR dịch ty hầu CMV (+)
Ganciclovir (cymevene) trong 2 tuần
Diễn biến bệnh trẻ ngày tốt dần lên
Sau 35 ngày điều trị (14/01) trẻ được rút NKQ
Ngày thứ 49, cai oxygen
Xuất viện sau 62 ngày điều trị
Hình ảnh X- quang và CT phổi trong quá
trình điều trị
Hình ảnh CT phổi trước và sau điều trị
Nguyên nhân
Viêm tắc tiểu phế quản (Bronchiolitis Obliterans)
Rối loạn surfactant
Viêm phổi tăng mẫn cảm
Hội chứng xuất huyết phổi
Phơi nhiễm với thuốc, dược phẩm, phóng xạ
Nhiễm trùng như nhiễm EBV, CMV…
Suy giảm miễn dịch mắc phải hoặc bẩm sinh…
Nguyên nhân- Các bệnh hệ thống
Bệnh của mô liên kết
Viêm mạch phổi
Bệnh lý rối loạn chuyển hóa
Bệnh u hạt
Bệnh của tổ chức bào tế bào Langherans
Viêm phổi kẽ phối hợp với bệnh các cơ quan khác…
Biểu hiện lâm sàng
Triệu chứng thay đổi theo nguyên nhân
Ho ko dài, khò khè, thở ngắn hơi hoặc khó thở,
thở nhanh, co kéo cơ hô hấp, suy hô hấp và độ
bão hòa oxy thấp khi gắng sức
Viêm phổi, viêm tiểu phế quản tái phát
Ngón tay ngón chân dùi trống
Bóng mờ trên CT ngực
Thay đổi chức năng phổi
Biểu hiện lâm sàng
Vijayasekava theo dõi 16 bệnh nhi 2000- 2004
Chẩn đoán
Sinh thiết phổi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn
đoán bệnh phổi kẽ ở trẻ em không có rối loạn
miễn dịch
Tuy nhiên rất ít nơi làm được và chủ yếu trong
nghiên cứu
Đa số các trường hợp dựa vào
-Lâm sàng
- X quang và CT ngực
Điều trị
Oxy , chống suy hô hấp và nhiễm trùng kèm theo
Thuốc chống viêm, ức chế miễn dịch như
- steroid
- hydroxychloroquin
- azathioprine
- cyclophosphamide
- cyclosporine hoặc methotrexate
Vai trò của Macrolides
Hiệu quả kép trên tế bào miễn dịch và vi khuẩn