Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến súc sản Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.56 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Nguyễn Thị Nguyệt Ánh.
Sinh viên lớp: Kinh tế và quản lý công 48
MSSV: CQ483474.
Tên chuyên đề: Quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần
chế biến súc sản Nghệ An
Em xin cam đoan rằng : Chuyên đề thực tập cuối khóa này là hoàn toàn do em
tự nghiên cứu để hoàn thành , không sao chép. Cac số liệu sử dụng trong bài là tài
liệu em thu thập được hoàn toàn có nguồn gốc rõ ràng bám sát với tình hình hoạt
động kinh doanh thực tế của Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ
an.
Hà Nội , ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nguyệt Ánh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
-Giảm cước giá thành các dịch vụ Internet để các doanh nghiệp công nghiệp có điều
kiện sử dụng rộng rãi mạng Internet để truy cập thông tin , giao dịch với khách hàng . .48
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
-Giảm cước giá thành các dịch vụ Internet để các doanh nghiệp công nghiệp có điều
kiện sử dụng rộng rãi mạng Internet để truy cập thông tin , giao dịch với khách hàng . .48
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay nền kinh tế nói chung và ngành thương mại Việt Nam nói riêng đang


đứng trước nhiều cơ héi và thách thức mới. Trước mắt là một thế giới phát triển toàn
diện về kinh tế, khoa học kỹ thuật và cả trình độ văn hóa .
Là thành viên của tổ chức thương mại thế giới hiện nay việt nam đã đặt quan hệ
với hơn 70 quốc gia trên cơ sở các hiệp định thương mại, tiến tới là việc gia nhập
AFTA sẽ giúp cho Việt Nam có cơ hội để lớn mạnh hơn. Khối hàng hóa trong nước
tăng lên và lượng hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài tràn vào với một khối lượng lớn
và phong phú, hoạt động thương mại trên thị trường ngày càng trở nên sôi động sôi
làm cho vấn đề tiêu thụ hàng hóa trở thành vấn đề sống còn và là mối quan tâm hàng
đầu với các doanh nghiệp. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp thương
mại cần phải đạt được ba mục tiêu cơ bản: mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu vị thế và
mục tiêu an toàn.
Để đạt được mục tiêu đã định trong chương trình hoạt động của người sản xuất,
tiêu thụ là một khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Thông qua tiêu thụ
mà người ta có thể đánh giá được hiệu quả của các quá trình trước đó. Vậy một vấn
đề đặt ra: làm thế nào để tăng cường hoạt động tiêu thụ? muốn vậy hoạt động hỗ trợ
bán hàng hay xúc tiến bán hàng là một khâu không thể thiếu trong sản xuấn kinh
doanh. Bởi nó là nhân tố quan trọng nhằm kích thích tiêu thụ sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp.
Như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty CP Chế biến và Xuất khẩu Súc sản
Nghệ An cũng đang nằm trong xu thế chung của thị trường sôi động và chịu sự tác
động theo quy luật vốn có của nó. Xu thế toàn cầu hóa khiến doanh nghiệp có nhiều
cơ hội phát triển không những ở thị trường trong nước mà còn ở thị trương nước
ngoài. Tuy nhiên, doanh nghiệp không tránh khỏi những ảnh hưởng xấu từ nền kinh
tế thế giới nhất là từ các nước phát triển. Chẳng hạn như Cuộc khủng hoảng tài chính
tại Mỹ đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế các nước, gây ra suy thoái kinh tế ở
nhiều nơi và tăng trưởng kinh tế chậm lại ở hầu hết các nước khác. Trước tình hình
đó vai trò của việc tiêu thụ sản phẩm và hoạt động hỗ trợ bán hàng trong doanh
nghiệp càng được khẳng định nhiều hơn.
Từ nhận thức về tình hình kinh tế của công ty trong thời gian thực tập.em đã
mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần

chế biến súc sản Nghệ An” làm chuyên đề thực tập của mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề được chia làm các phần như sau :
Phần I : Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Phần II : Phân tích thực trạng quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công
ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An.
Phần III : Giải pháp hoàn thiện quản lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ
phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An.
Do trình độ còn hạn chế nên chuyên đề của tôi không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn.
Trong quá trình làm đề tài em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của
TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy và sự giúp đỡ của các anh chị ,cô chú trong công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1. Khái quát hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Đặc trưng sản xuất hàng hóa là sản xuất ra những vật phẩm, những dịch vụ
không phải để cho người sản xuất trực tiếp tiêu dùng mà để trao đổi, để bán nhằm
thực hiện mục tiêu đã định của doanh nghiệp. Do đó tiêu thụ sản phẩm là một khâu
quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội, là khâu lưu thông hàng hóa, đóng vai trò
là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng.Hiện nay có nhiều khái niệm về
tiêu thụ sản phẩm cùng tồn tại nhưng đều tập trung nhấn mạnh vai trò của tiêu thụ,
coi tiêu thụ sản phẩm là một nội dung quan trọng trong tổ chức hoạt động thương mại
doanh nghiệp, đồng thời là khâu then chốt trong hoạt động kinh doanh.
[1]

Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của
hàng hóa. Sản phẩm được coi là tiêu thụ khi khách hàng chấp nhận thanh toán.
Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình bao gồm nhiều khâu:
nghiên cứu thị trường, định hướng sản xuất, tổ chức bán hàng, thực hiện các dịch vụ
trước, trong và sau bán hàng.
Theo quan điểm của nghĩa hẹp, quá trình tiêu thụ bắt đầu từ khi đưa sản phẩm
vào lưu thông và kết thúc khi đã bán xong sản phẩm. Còn theo nghĩa rộng thì quá
trình tiêu thụ bắt đầu từ khi có ý tưởng kinh doanh đến khi bán được sản phẩm. Như
vậy, khái niệm tiêu thụ theo nghĩa rộng là đầy đủ nhất bởi nó đã cung cấp tất cả các
yếu tố cần thiết cho tiêu thụ sản phẩm và những nghiệp vụ cụ thể của tiêu thụ sản
phẩm.
1.1.2. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm
Căn cứ vào mối quan hệ doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối cùng thì tiêu
thụ sản phẩm được chia thành hai loại: Trực tiếp và gián tiếp.
Tiêu thụ sản phẩm trực tiếp là: Doanh nghiệp bán thẳng sản phẩm của mình
cho người tiêu dùng mà không qua bất kỳ một khâu trung gian nào.
Tiêu thụ sản phẩm gián tiếp là: Doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho
người tiêu dùng thông qua một số khâu trung gian.
Tiêu thụ sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng cho Doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cũng như toàn xã hội.
Đối với Doanh nghiệp: Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng, nó
có vai trò quyết định sự tồn tại của Doanh nghiệp. Quá trình sản xuất được diễn ra
qua các giai đoạn: T-H- H’-T’. Xét trên toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh thì tiêu
thụ sản phẩm là giai đoạn quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Chỉ khi tiêu thụ sản phẩm thì Doanh nghiệp mới thu hồi được vốn thực hiện quá trình
tái sản xuất mở rộng. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất ảnh hưởng đến vòng
quay vốn. Nếu tiêu thụ sản phẩm nhanh thì vòng quay vốn ngăn lại vì thế doanh

nghiệp có thể tái sản xuất nhanh chóng. Trong hoạt động kinh doanh nó là thước đo
phản ánh quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là nghiệp vụ cơ
bản của hoạt động kinh doanh và có ảnh hưởng đến các hoạt động khác như: nghiên
cứu thị trường, dịch vụ...
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp được thực hiện theo chiến
lược và kế hoạch đã được vạch rõ. Khối lượng sản phẩm được tiêu thụ thể hiện sự uy
tín của Doanh nghiệp với khách hàng, chất lượng của sản phẩm sự thích ứng với nhu
cầu của người tiêu dung và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Tiêu thụ sản
phẩm giúp họ hiểu thêm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, nắm bắt được nhu
cầu thị trường am hiểu hơn về thị hiếu của thị trường. Thị trường luôn biến đổi không
ngừng vì thế tiêu thụ sản phẩm không còn là một vấn đề mới mẻ của Doanh nghiệp
nhưng nó luôn mang tính thời sự cấp bách vì thế nó là mối quan tâm hàng đầu của
Doanh nghiệp.
Đối với toàn xã hội: Đối với nên kinh tế quốc dân là cầu nối giữa Doanh
nghiệp và người tiêu dùng. Là nơi gặp nhau giữa cung và cầu nó giúp cân đối bình ổn
về giá cả. Đối với cơ quan nhà nước thì nó giúp cơ quan nhà nước có chính sach hợp
lý thông qua nhịp điệu mua bán trên thị trường thông qua hoạt động mua bán từ đó
điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân
tránh được các tệ nạn xã hội.
Sản phẩm được tiêu thụ có nghĩa là Doanh nghiệp được xã hội thừa nhận kết
quả lao động của Doanh nghiệp. Sự tồn tại của Doanh nghiệp giúp xã hội ngày càng
giàu mạnh hơn nữa. tóm lại: Tiêu thụ sản phẩm có một vai trò vô cùng quan trọng,
nếu thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp và là tiền
đề để củng cố, mở rộng và phát triển thị trường cả trong và ngoài nước. Nó tạo sự
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cân đối giữa cung và cầu trên thị trường trong nước, hạn chế hàng nhập khẩu, nâng
cao uy tín hàng nội địa.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp.

1.1.3.1. Khối lượng và doanh mục sản phẩm.
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp và quan trọng nhất đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của Doanh nghiệp cũng như xu hướng phát triển của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của Doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh nhu cầu thị trường đang hướng vào
Doanh nghiệp.
1.1.3.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt ddooongj khác của doanh nghiệp.
Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với khối
lượng sản phẩm tiêu thụ.
[2]
DT = ∑Qi*Pi
Trong đó: DT: Doanh thu tiêu thụ
Qi: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Pi: Giá bán đơn vị sản phẩm.
Khi tiêu thụ hàng hóa Doanh nghiệp sẽ có một khoản thu nhập bán hàng sau
khi trừ đi các khoản: giảm giá hàng bán, thuế gián thu gọi là doanh thu tiêu thụ sản
phẩm. Doanh thu tiêu thụ của Doanh nghiệp còn được tính bao gồm cả các khoản trợ
giá, phụ giá… được hưởng theo pháp luật.
1.1.3.3. Chi phí tiêu thụ sản phẩm
Còn được gọi là chi phí lưu thông hay chi phí bán hàng, là biểu hiện bằng tiền
của lượng lao động tiêu hao trong quá trình luân chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất
đến nới tiêu dùng. Bao gồm:
- Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm : giá trị bao bì, đóng gói sản phẩm, chi
phí chuyên chở, bảo quản, bốc dỡ sản phẩm, tiền thuê kho (chi phí này có thể do DN
chịu hoặc có thể không, tùy theo hợp đồng tiêu thụ).
- Chi phí tiếp thị : chi phí nghiên cứu thị trường, quảng cáo, giới thiệu và bảo
hành sản phẩm....
Với tình hình không biến động thì việc cắt giảm được chi phí sẽ giúp cho lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng. Tuy nhiên với tình hình đầy biến động hoặc doanh

nghiệp phụ thuộc vào mùa vụ thì việc cắt giảm chi phí chưa hẳn là hiệu quả. Mà lúc
này,việc cắt giảm hay tăng chi phí phần lớn phải xét sự tương quan giữa việc tăng chi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phí và lượng sản phẩm bán ra.
1.1.3.4. Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm
LN = DT - CP
[3]
Trong đó: LN : lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm
DT: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
CP: Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Lợi nhuận luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu mà mọi doanh nghiệp
đề ra. Với một doanh nghiệp sản xuất, lợi nhuân từ hoạt động động tiêu thụ sản phẩm
là chủ yếu. Vì vậy, việc đưa ra chỉ tiêu này là cần thiết.
1.1.3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Có thể hiểu, thị trường tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp là toàn bộ
khách hàng có nhu cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp đó. Vì vậy, thị trường tiêu
thụ sản phẩm có thể được mở rộng hoặc thu hẹp. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh
giá được những tác động tốt hay không tốt đối với một doanh nghiệp.
1.1.3.6. Khách hàng tiêu thụ chủ yếu
Đây là những khách hàng lớn, ổn định. Chiếm khoảng 20% trong tổng số
khách hàng nhưng chiếm tới 80% trong việc tiêu thụ sản phẩm. Việc tìm kiếm và giữ
chân những khách hàng trên cần được chú ý và thực hiện thường xuyên vì nó ảnh
hưởng lớn tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm
1.2.1. Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường.
Việc làm tốt công tác nghiên cứu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp có những
thông tin đầy đủ và chính xác. Từ đây đưa ra được các chiến lược phù hợp và có hiệu
quả. Ngược lại, thông tin không đáng tin cậy và thiếu thực tế dẫn đến hiệu quả của

tiêu thụ sản phẩm thấp, nguồn nhân lực và vật lực sẽ bị lãng phí.
Đối với các Doanh nghiệp trước khi quyết định thâm nhập một thị trường,
tung ra một sản phẩm mới, hoặc thực hiện một chiến dịch quảng bá truyền thông, hay
quyết định điều chỉnh một trong các yếu tố chiêu thị như tăng giảm giá, thay đổi bao
bì sản phẩm, tái định vị v.v. họ đều thực hiện nghiên cứu thị trường trước khi xây
dựng kế hoạch chi tiết.
Nhiều doanh nghiệp do đánh giá không đúng tầm mức quan trọng của nghiên
cứu thị trường, hoặc cũng có thể có nhận thức nhưng do hạn chế về ngân sách, đã
không chú tâm đúng mực đến công tác nghiên cứu thị trường trước khi tung một sản
phẩm mới, kết quả là họ đã phải trả giá đắt khi vấp phải những trở ngại khó có thể
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vượt qua trong quá trình triển khai thâm nhập thị trường.
Điều cơ bản nhất quyết định sự thành công của một sản phẩm là sự chấp nhận
của người mua sản phẩm hoặc sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ. Làm thế nào
biết được khách hàng có thích hay không thích, chấp nhận hay không chấp nhận? Chỉ
có cách duy nhất, chính xác nhất và cũng là một kỹ thuật xưa như trái đất là hỏi chính
khách hàng người được cho là sẽ mua sản phẩm, hoặc/và người dù không trực tiếp
mua nhưng có ảnh hưởng tác động đến quyết định mua sản phẩm. Cùng với sự phát
triển của công nghệ thông tin, kỹ thuật nghiên cứu thị trường ngày càng được phát
triển tinh vi hơn, người ta tranh thủ mọi cơ hội để thu thập thông tin khách hàng, thị
trường.
Nội dung chủ yếu của việc nghiên cứu thị trường là nghiên cứu khả năng
thâm nhập thị trường và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị
trường gồm 3 bước:
Bước1: Thu thập thông tin về thị trường
Doanh nghiệp cần thu thập thông tin về cả 4 vấn đề cơ bản của thị trường là
cung, cầu, giá cả và tình hình cạnh tranh trên thị trường.
Nghiên cứu về cung hàng hóa là xác định khả năng cung cấp cho thị trường.

Nghiên cứu về cầu hàng hóa: xác định nhu cầu thực sự của thị trường về hàng
hóa, xu hướng biến động trong từng giai đoạn, từng khu vực thị trường từ đó có thể
thấy được đâu là thị trường trọng điểm của doanh nghiệp và đặc điểm của nhu cầu ở
từng khu vực thị trường đó là bao nhiêu.
Nghiên cứu về tình hình giá cả trên thị trường: sự hình thành giá, nhân tố tác
động và những biến động của giá thị trường, giá của đối thủ cạnh tranh
Nghiên cứu về tình hình cạnh tranh trên thị trường: nhằm tìm hiểu rõ về các
đối thủ cạnh tranh của mình ở hiện tại và tương lai
Kết quả của quá trình thu thập thông tin là những thông tin thu thập được đảm
bảo về số lượng, chất lượng, nội dung.,….
Bước 2: Xử lý thông tin
Sau khi đã thu thập các thông tin, doanh nghiệp có thể tiến hành sử lý thông
tin để loại bỏ những thông tin không quan trọng, chưa chính xác trên cơ sở đó xây
dựng các phương án kinh doanh có tính khả thi cao. Việc xử lý thông tin tức là chọn
ra những thông tin có giá trị, có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp,từ đó xác định cho mình thị trường mục tiêu, xây dựng, thiết lập các
chính sách tiêu thụ sản phẩm thích ứng với thị trường.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước3: Xây dựng các phương án và lựa chọn ra quyết định.
Trên cơ sở các thông tin thu thập được, đồng thời đánh giá khả năng và tiềm
năng của bản thân, doanh nghiệp đưa ra các phương án và tiến hành đánh giá lựa
chọn để đưa ra phương án có hiệu quả nhất. Phương án hiệu quả nhất chính là
phương án phù hợp nhất với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
1.2.2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp xác định được thị
trường tiêu thụ khối lượng sản phẩm, qui cách mẫu mã chủng loại để từ đó có kế
hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. Đồng thời giúp doanh nghiệp huy động và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực chủ động ứng phó với những thay đổi trên thị trường.

Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở đây chủ yếu là xây dựng các chính sách về giá
và về sản phẩm.
a. Chính sách về giá:
Đối với sản phẩm sản xuất, doanh nghiệp phải quy định mức giá để tiêu thụ
sản phẩm, nó có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của Doanh nghiệp. Vì vậy,
chính sách giá phải mềm dẻo, linh hoạt để đóng góp cho sự thành công của doanh
nghiệp. Mục tiêu giá phải bắt nguồn từ mục tiêu chung của công ty cũng như vị trí
của Doanh nghiệp trên thị trường. Mục tiêu định giá cơ bản là:
+ Định giá nhằm đảm bảo doanh thu định trước của Doanh nghiệp.
+ Định giá nhằm mục tiêu doanh số bán hàng.
+ Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh.
+ Định giá nhằm đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận.
b.Chính sách về sản phẩm:
Trong cơ chế thị trường, các Doanh nghiệp thường có các chiến lược kinh
doanh kết hợp đa dạng hóa. Do đó việc lựa chọn chính sách về sản phẩm là hết sức
quan trọng. Doanh nghiệp cần xác định cho mình một chính sách về sản phẩm hợp lý,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Muốn có
chính sách sản phẩm đúng đắn thì Doanh nghiệp phải nghiên cứu chu kỳ sống của
sản phẩm hạn chế rủi ro trong kinh doanh và có chính sách phù hợp cho sản phẩm
trên mỗi thị trường. Doanh nghiệp phải nghiên cứu sản phẩm mới để cho quá trình
kinh doanh được diễn ra một cách liên tục và không bị gián đoạn.
1.2.3. Xây dựng các kênh phân phối
Kênh phân phối đóng vai trò rất quan trọng, nó làm nhiệm vụ đưa sản phẩm từ
nơi sản xuất tới tay người tiêu dùng sao cho thõa mãn được nhu cầu và mong muốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của khách hàng về số lượng và chủng loại sản phẩm, thời gian và nơi chốn được cung
cấp chất lượng của sản phẩm và mức giá mà khách hàng có thể chấp nhận được.
Kênh phân phối đã trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng trong dài hạn khi

nó trở thành một phần tài sản của công ty. Nó giúp giảm bớt những khó khăn khi đưa
sản phẩm vào thị trường nâng cao uy tín và vị thế của Doanh nghiệp và góp phần
nâng cao giá trị của Doanh nghiệp. Kênh phân phối tăng cường khả năng liên kết và
sự hợp tác giữa các lĩnh vực sản xuất, phân phối tiêu thụ trong một mục đích chung,
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng đồng thời cũng tạo
ra sự thỏa mãn những mục tiêu riêng của mỗi bên.
Một kênh phân phối có thể hiểu là một tập hợp có hệ thống các phần tử tham
gia vào quá trình chuyển đưa hàng hóa từ các nhà sản xuất hoặc tổ chức đầu nguồn
đến người tiêu dùng .
Sơ đồ 1. Các kênh tiêu thụ sản phẩm
[4]
-Kênh trực tiếp: Đây là loại kênh phân phối mà qua đó người sản xuất bán
hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không thông qua bất kỳ một trung gian nào. Khi
sử dụng loại kênh này lợi nhuận của doanh nghiệp không bị chia sẻ cho các trung
gian khác, mặt khác doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do vậy
có thể nắm bắt chính xác nhu cầu của người tiêu dùng cũng như sự thay đổi nhu cầu.
Tuy nhiên loại kênh này chỉ thích hợp với những đoạn thị trường nhỏ khách hàng tập
trung về mặt địa lý. Còn khi thị trường của doanh nghiệp trải dài trên một địa bàn
rộng lớn thì việc sử dụng loại kênh này gặp nhiều khó khăn do công ty phải duy trì
một lượng lớn nhân viên bán hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Người
Sản
Xuất
Người
Tiêu
Dùng
Cuối
cùng
Người

Bán lẻ
Người
Bán buôn
Người
Bán lẻ
Người
Bán lẻ
Môi
Giới
Người
Bán buôn
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 2. Kênh tiêu thụ trực tiếp
[4]
-Kênh gián tiếp: Đây là loại kênh mà giữa người sản xuất và người tiêu dùng
xuất hiện nhiều trung gian khác nhau làm nhiệm vụ đưa hàng hoá từ người sản xuất
đến tay người tiêu dùng. Trong loại kênh này hàng hoá của doanh nghiệp có thể được
tiêu thụ với tốc độ nhanh hơn, khối lượng lớn hơn, và sản phẩm được tiêu thụ trên
một địa bàn rộng lớn hơn. Sử dụng loại kênh này có thể làm giảm một phần lợi nhuận
của doanh nghiệp do phải chia sẻ với các trung gian khác. Đối với các trung gian
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát hành vi của họ trong việc
tiêu thụ sản phẩm do họ là những tổ chức độc lập với doanh nghiệp. Hoạt động của
doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng nếu giữa người tiêu dùng và các trung gian hoặc
giữa trung gian và người sản xuất sảy ra trục trặc. Khi sử dụng các trung gian trong
kênh phân phối, doanh nghiệp có thể giảm mức độ mạo hiểm khi thâm nhập một thị
trường mới do các trung gian là những người am hiểu về khu vực thị trường mà họ
phụ trách và họ đã xây dựng được một mạng lưới phân phối.
Sơ đồ 3. Kênh tiêu thụ gián tiếp
[4]

Trong kênh gián tiếp người ta có thể chia ra làm các loại kênh có mức độ dài
ngắn khác nhau dựa vào số lượng các trung gian có trong kênh:
+Kênh một cấp: Đây là loại kênh ngắn nhất trong các kênh gián tiếp. Kênh
này chỉ xuất hiện một loại trung gian trong quá trình phân phối sản phẩm, đó có thể là
người bán lẻ trong kênh tiêu dùng các nhân, có thể là người phân phối công nghiệp
hoặc đại lý trong kênh tiêu dùng công nghiệp.
+Kênh hai cấp: Trong kênh có thêm người bán buôn đối với kênh tiêu dùng
cá nhân, và có cả đại lý và người phân phối công nghiệp trong kênh tiêu dùng công
nghiệp. Đối với hàng hoá tiêu dùng cá nhân, kênh này thường được dùng đối với
những hàng hoá có giá trị đơn vị thấp và thường được mua thường xuyên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Người sản xuất Người tiêu dùng
Người sản xuất Môi giới Người tiêu dùng
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Kênh ba cấp: Loại kênh này thường được sử dụng đối với những hàng hoá
và dịch vụ tiêu dùng cá nhân. Kênh này xuất hiện thêm người đại lý bên cạnh người
bán buôn và bán lẻ, kênh này được sử dụng khi có nhiều người sản xuất nhỏ và nhiều
người bán lẻ nhỏ, một đại lý được sử dụng để giúp phối hợp cung cấp sản phẩm với
khối lượng lớn.
-Kênh hỗn hợp.
Thực chất đây là kênh được tạo nên khi doanh nghiệp sử dụng nhiều loại kênh
cùng một lúc để phân phối một hoặc nhiều sản phẩm trên một khu vực thị trường
hoặc nhiều khu vực thị trường khác nhau.
Sơ đồ 4. Kênh hỗn hợp
[4]
1.2.4. Tổ chức hoạt động xúc tiến bán hàng
Kinh tế ngày càng phát triển, các mặt hàng hóa được dưa ra thị trường ngày
càng nhiều với khối lượng lớn và ngày càng đa dạng phong phú. Hoạt động thương
mại trên thị trường ngày càng sôi động và nhộn nhịp, cạnh trang trên thị trường ngày

càng gay gắt làm cho vấn đề tiêu thụ hàng hóa trở thành vấn đề sống còn của Doanh
nghiệp. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp
cần phải đạt được các mục tiêu cơ bản: mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu vị thế và mục
tiêu an toàn. Để đạt được mục tiêu trên Doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ hành vi mua
sắm của khách hàng, đưa ra cách đáp ứng nhu cầu tốt nhất có thể cho khách hàng
thõa mãn. Mặt khác muốn đạt được vị thế trên thị trường cạnh tranh, các Doanh
nghiệp cần đổi mới thường xuyên.
Xúc tiến bán hàng là hoạt động nhằm kích thích người tiêu dùng mua hàng và
làm tăng hiệu quả của các đại lý. Đây là công cụ thúc đẩy các khâu: Cung ứng phân
phối, tiêu dùng đối với một nhóm mạt hàng ở Doanh nghiệp. Những kỹ thuật xúc tiến
thường được áp dụng là:
Bán có thưởng.
Thực hiện giảm giá.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh nghiệp Nhà phân phối
trung gian
Người tiêu dùng
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổ chức cuộc thi.
Khuyến khích mua thử và các quà biếu khác.
Như vậy xúc tiến bán hàng nhằm để tác động vào tâm lý khách hàng tạo sự
chú ý thu hút khách hàng tới sản phẩm làm cho nó hấp dẫn hơn. Vì vậy quảng cáo và
xúc tiến bán hàng là công cụ và là phương tiện dẫn dắt khách hàng biết tới sản phẩm,
là động lực của buôn bán.
1.2.5. Đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Việc phân tích và đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
cung cấp một cái nhìn tổng thể về tình hình tiêu thụ, giúp doanh nghiệp biết được
trong kỳ kinh doanh vừa qua doanh nghiệp có đạt được mục tiêu hay không, làm cơ
sở cho việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, tìm ra các yếu tố, nguyên nhân

ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm, từ đó đề ra phương hướng cho hoạt động
tiêu thụ sản
phẩm
trong chu kỳ tiếp theo.
Phân tích và đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gồm có:
Phân tích và đánh giá quy trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và phân tích
đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm.
Phân tích và đánh giá quy trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo một
số tiêu thức sau: Toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm thực tế của
doanh nghiệp có được thực hiện một cách tuần tự theo kế hoạch đã vạch ra hay
không? Mức độ và sự tuân thủ từng khâu từng bước? Việc quyết định và xây dựng
quy trình như vậy đã đầy đủ và khoa học chưa? Quy trình tiêu thụ sản phẩm đó có
những yêu nhược điểm gì? Những điều cần bổ sung ở mỗi khâu, mỗi bước? Bổ sung
như thế nào? Bổ sung như vậy có tạo thêm điểm mạnh gì và có làm xuất hiện điểm
yếu gì thêm? Viếc sửa đổi, bổ sung có lợi hay có hại nhiều hơn?...
Khi phân tích đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp thường sử
dụng một số chỉ tiêu: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế, khối lượng sản phẩm tiêu
thụ thực tế so với kế hoạch, khối lượng tiêu thụ theo khách hàng; khối lượng tiêu thụ
theo khu vực địa lý, khối lượng tiêu thụ theo kế hoạch, thị phần của doanh nghiệp,
tốc độ tăng thị phần, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch… Các chỉ tiêu chung sẽ cho cái nhìn
tổng quát về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm tốt hay xấu,
tăng hay giảm. Còn các chỉ tiêu cụ thể sẽ cho thấy nguyên nhân của việc tăng hay
giảm khối lượng hàng bán, từ đó tìm ra cách giải quyết hợp lý.
Trong công tác đánh giá, các phương pháp chủ yếu thường được sử dụng là
phương pháp thống kê và phương pháp so sánh. Thông qua kết quả thống kê và so
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sánh để doanh nghiệp đưa ra các kết luận về tiêu thụ sản phẩm.
Các doanh nghiệp thường đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm theo hai hình

thức là tự đánh giá tức là mỗi người, mỗi bộ phận tự đánh giá về mình và đánh giá
khách quan tức là đánh giá của các bên có liên quan về bên được đánh giá. Trong hai
hình thức đánh giá này thì hình thức đánh giá khách quan.
[5]

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về bên ngoài doanh nghiệp
Các yếu tố thuộc về bên ngoài doanh nghiệp là các yếu tố mà doanh nghiệp
không thể kiểm soát được, do vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải
thích ứng tốt nhất xu hướng vận động của nó.
1.3.1.1. Các chính sách kinh tế- xã hội của Nhà nước.
Tùy vào mục đích quản lý vĩ mô của nền kinh tế, từng giai đoạn cụ thể mà
Nhà nước có những chính sách phát triển kinh tế- xã hội khách nhau, có thể có những
chính sách khuyến khích hay hạn chế sản xuất, tiêu dùng loại sản phâm hàng hóa nào
đó thông qua các công cụ điều tiết vĩ mô như chính sách tiền tệ, chính sách giá cả,
chính sách thuế… Điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Chính vì vậy theo sát các chính sách phat triển kinh tế-xã hội của Nhà
nước, doanh nghiệp sẽ có hướng đi phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm
1.3.1.2. Môi trường công nghệ
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học-kỹ
thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc hiện đại được áp dụng trong sản xuất ngày
càng tăng, tạo khả năng lớn cho việc tiết kiệm chi phí sản xuất dẫn tới giá thành sản
phẩm giảm, mà chất lượng sản phẩm được nâng cao. Vì vậy, doanh nghiệp nào nắm
bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học- kỹ thuật vào sản xuất sẽ có
được nhiều lợi thế trong cạnh tranh, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
1.3.1.3. Môi trường cạnh tranh
Nhìn chung mọi doanh nghiệp đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh
khác nhau. Đối thủ cạnh tranh là người đang chiếm giữ một phần thị phần và giành

giật một phần khách hàng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong môi
trường có sự cạnh càng cao thì khả năng tiêu thụ được sản phẩm của doanh nghiệp sẽ
càng khó khăn. Ngược lại, nêu sản phầm mà doanh nghiệp cung ứng ra thị trường là
độc quyền thì chắc chắn khách hàng sẽ không có lựa chọn nào khác ngoài sản phẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của doanh nghiệp.
Mục tiêu của các doanh nghiệp bây giờ không phải là người đứng đầu thị
trường nữa mà phải là người duy nhất trine thị trường. Do vậy, môi trường cạnh tranh
càng khốc liệt thì thành quả cho người chiến thắng ngày càng vinh quang bấy nhiêu,
doanh nghiệp nà có thể vươn lên thành người duy nhất trên thị trường, khi đó sản
phẩm của doanh nghiệp là số một và khi người tiêu dùng có nhu cầu mua sản phẩm
thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ là lựa chọn hàng đầu. Ngược lại, thất bại trong
cạnh tranh sẽ làm doanh nghiệp bị đào thải ra khỏi thị trường.
1.3.1.4. Nhu cầu thị trường
Từ thực tế, nhiều người thích mua một loại hàng hóa không phải chỉ vì sự tài
tình của người bán mà chủ yếu là sự hấp dẫn của sản phẩm mang lại. Vì sao hàng hóa
của hãng này lại có hấp dẫn hơn hãng khác? Vì người sản xuất tao ra cho nó một khả
năng thích ứng với nhu cầu thị trường lớn hơn. Do vậy, để tiến hành tiêu thụ được thì
nhà kinh doanh phải hiểu được khách hàng sẽ cần loại hàng hóa nào? Đặc tính đó
phải ra sao? Mức giá nào người mua sẽ chấp nhận được? khi đó họ mới thực sự hiểu
nhu cầu của khách hàng, tiêu thụ sẽ được nhiều và kinh doanh mới mang lại cái mà
người kinh doanh chờ đợi- lợi nhuận. Thực tê đã chứng minh, chỉ có những doanh
nghiệp nào nắm bắt được nhu cầu của thị trường, thích ứng được với những nhu cầu
đó, lúc đó sản phẩm sản xuất ra là tiêu thụ được nhanh, chỉ có như vậy doanh nghiệp
đó mới có thể tồn tại và phát triển được.
1.3.1.5. Các điều kiện tự nhiên
Các điều kiện tự nhiên như địa lý, thời tiết… có ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm. Nó có thể tạo ra lợi nhuận và khó khăn trong

việc phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vị trí địa lý
thuận lợi sẽ tao điều kiện khuyêch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ,
giảm thiểu các chi phí phục vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí quảng cáo và
tiếp thị sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Tài nguyên thiên nhiên phong phí, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động về nguồn nguyên liệu đầu vào cho quá trình
sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu ầu thị trường, tạo điệu kiển mở rộng hoạt động tiêu
thụ
1.3.2. Các nhân tố thuộc về bên trong doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp có một tiềm năng riêng nhất định, nó phản ánh thế lực
của doanh nghiệp trong quá trình xây dựng các chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phẩm, cần phải đánh giá tiềm năng đó một cách chính xác để phục vụ cho việc khai
thác thời cơ. Một chiến lược không được xây dựng trên cơ sở tiềm năng đã đánh giá
thì sẽ bị thất bại và kéo theo đó là các chi phí vô ích. Để công tác tiêu thụ sản phẩm
có hiệu quả, doanh nghiệp không những phải chú ý đến các nhân tố bên ngoài của
doanh nghiệp mà còn phải chú ý đến các nhân tố bên trong của doanh nghiệp bao
gồm
1.3.2.1. Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Lựa chọn sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh cần được cân nhắc kỹ trước một
quá trình kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn
nghiên cứu nhu cầu của thị trường để biết xem sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp có phù hợp với nhu cầu của thị trường hay không? Từ đó có những
chính sách về đổi mới sản phẩm, đổi mới mặt hàng kinh doanh cho phù hợp để thu
được lợi nhuận. Cũng cần nắm vững đặc thù của sản phẩm, bởi đây là cơ sở để tổ
chức sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng chính sách giá, cạnh tranh từ đó xác định
được phương án tiêu thụ thích hợp.
1.3.2.2. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Yếu tố con người luôn có vai trò quyết định đến thành công trong hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều do con người
thực hiện. Con người cung cấp số liệu đầu vào, thị trường, để hoạch định chiến lược,
kế hoạch và mục tiêu; con người thực hiện phân tích bối cảnh môi trường và lựa chọn
phương pháp và nghệ thuật kinh doanh. Cho dù quan điểm, chiến lược, kế hoạch của
doanh nghiệp có đề ra một cách đúng đắn, khả thi, nó cũng không thể đưa lại kết quả
và hiệu quả nếu không có những con người làm việc cụ thể thành thạo công việc,
trung thành và chủ động, tự giác làm việc. Đặc biệt là nhân viên tiêu thụ sản phẩm,
họ là cầu nối trực tiếp giữa doanh nghiệp với khách hàng. Họ là người tiếp xúc nhiều
nhất với khách hàng, là người đem lại nhiều thông tin nhất cho doanh nghiệp và là
lực lượng quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu, các kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.2.3. Một số nhân tố khác.
Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ thu hút được khách hàng làm tăng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng
cao uy tín cho doanh nghiệp, đồng thời có thể nâng cao giá bán sản phẩm một
cách hợp lý mà vẫn thu hút được khách hàng. Ngược lại, chất lượng sản phẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thấp thì việc tiêu thụ sẽ gặp khó khăn
Tình hình máy móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp: Nó là một nhân tố quan
trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm, tính tiên tiến của sản phẩm ,đến khả năng
cạnh tranh của sản phẩm từ đó ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm cuối cùng là
lợi nhuận của doanh nghiệp. Máy móc thiết bị công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất, chi phí tạo nên sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm Nó là
một nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm, tính tiên tiến của sản
phẩm ,đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm từ đó ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ
sản phẩm cuối cùng là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hoạt động marketing: người tiêu dùng biết đến các sản phẩm của doanh
nghiệp thông qua các hoạt động marketing nên hoạt động này sẽ ảnh hưởng trực tiếp,

rất lớn đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn một số nhân tố khác như: Hệ thống thông tin của doanh nghiệp,
tạo nguồn hàng, nề nếp văn hóa của tổ chức, hoạt động nghiên cứu và phát triển thị
trường…
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ
XUẤT KHẨU SÚC SẢN NGHỆ AN.
2.1. Khái quát về Công ty chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An.
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần chế biến và xuấ khẩu súc sản
Nghệ An.
2.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển
Công ty chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An tiền than là công ty chế biến
và xuất khẩu súc sản Nghệ An, là một doanh nghiệp nhà nước. Năm 1987 UBND tỉnh
Nghệ An có quyết định xây dựng nhà máy Chế biến Xuất khẩu Súc sản tại số 53 –
Đường Nguyễn Sỹ Sách – TP Vinh – Nghệ An, đến năm 1991 nhá máy được khánh
thành và đưa vào sản xuất lần đầu tiên. Do sự phát triển đô thị quá nhanh, nhà nước
ngày càng nằm sâu trong vùng trung tâm của Thành Phố, gây ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh. Do đó năm 2001 UBND tỉnh quyết định di chuyển Nhà máy ra
khu CN Bắc Vinh. Đến năm 2003 Nhà máy đã hoàn thành và tiếp tục đi vào sản xuất.
năm 2004 Nhà nước có chủ trương chuyển đổi các DN nhà nước thành Công ty CP,
vì vậy từ ngày 16 tháng 9 năm 2005 Công ty Chế biến và Xuất khẩu Súc sản Nghệ
An.
2.1.1.2. Tên công ty.
- Tên công ty: : CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU SÚC SẢN NGHỆ
AN.
- Tên giao dịch quốc tế: Nghệ An processing and exporting livestock join
stock company.

- Tên viết tắt: NGHỆ AN ANIMEX.
2.1.1.3. Trụ sở công ty
- Địa chỉ: Đường Đặng Thai Mai – Khu CN Bắc Vinh – TP Vinh – Tỉnh Nghệ
An.
- Điện thoại: 038 514320 Fax: 038. 514070
-Email:
Vốn điều lệ: 3.560.000.000 đồng
Cổ phần: 50 cổ đông, 10000 đ/cổ phần.
2.1.1.4. Lao động
Nguồn nhân lực là đội ngũ người tạo ra sản phẩm một cách trực tiếp và gián
tiếp, sử dụng nguồn nhân lực như thế nào trong kinh doanh, đó là điều trăn trở không
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải của riêng một doanh nghiệp nào. Có thể nói chính sách sử dụng nguồn nhân lực
của doanh nghiệp là một trong yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp. Vì vậy mà công ty đặc biệt quan tâm đến vấn đề này. Đặc biệt là công tác
chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Hang năm công ty còn tổ
chức những lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên chưa được ổn định tuy nhiên cho tới nay công ty đã có 32 người trong đó
có 3 kỹ sư, hơn 10 nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học và 2 bác sỹ thú y cùng 20
công nhân lao động có tay nghề khác.
2.1.1.5. Hình thức tổ chức và tư cách pháp nhân
- Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An được thành lập dưới
hình thức chuyển toàn bộ từ công ty nhà nước thành công ty cổ phần, được tổ chức
và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
- Công ty là Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài
khoản riêng ở ngân hàng, có quyền tự quyết định một cách độc lập trong quá trình
hoạt động của mình, có quyền tự tham gia vào các quan hệ pháp luật.
- Chịu trách nhiệm về tài chính đối với các khoản nợ và các cam kết của công

ty.
- Hạch toán kế toán độc lập, tự chủ về tài chính – tự chịu trách nhiệm về mọi
kết quả của công ty.
- Hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳmg, dân chủ, tuân thủ phảp
luật và các quy định trong điều lệ.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh.
Sản xuất chế biến, mua bán gia súc, nông sản, lâm sản, hải sản. Chăn nuôi, chế
biến, mua bán gia súc gia cầm, thức ăn gia súc. Mua bán các loại máy, thiết bị phục
vụ nông nghiệp, công nghiệp, hàng điện tử, điện máy và các loại nước giải khát, bia
rượu. Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa, hàng
quá cảnh.
2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động
- Sản xuất và kinh doanh tại thị trường trong nước và xuất khẩu các sản phẩm
thịt gồm thịt đông lạnh từ thịt heo, trâu, bò gia cầm, trứng gia cầm.
- Sản xuất heo giống, heo hậu bị, heo thương phẩm, heo thịt và thức ăn gia
súc.
2.1.2.2. Năng lực sản xuất:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với quy mô trang thiết bị hiện đại, công nghệ khép kín bao gồm:
- Trụ sở công ty được trang thiết bị đầy đủ các hệ thống thông tin liên lạc,
computer, mạng hệ thống mạng điện rộng trong ngành và nối mạng internet, các công
cụ truyền thông, hệ theo dõi hoạt động trong công ty như camera, máy theo dõi tự
động
- Hệ thống kho lạnh với cấp độ nhiệt khác nhau, sức chứa 100 tấn, đáp ứng
thỏa mãn yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống dây chuyền sản xuất – chế biến đồ hộp với công suất 500 tấn/năm
theo thiết bị và công nghệ của Châu Âu.
- Nhà máy chế biến thực phẩm đông lạnh có công suất 300 tấn/năm tại thành

phố Vinh.
2.1.2.3. Phương châm và phương thức kinh doanh
Phương thức kinh doanh linh hoạt, tinh thần sẵn sàng hợp tác và quan tâm đến
quyền lợi của đối tác kinh doanh.
- Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An là doanh nghiệp dẫn
đầu trong việc cung cấp nhu cầu tiêu thụ thịt heo, trâu, bò tại Thành phố Vinh Nghệ
An.
- Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An đã xây dựng được
một mạng lưới hệ thống phân phối toàn thành phố Vinh.
2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty
1). Đại hội đồng cổ đông
2). Hội đồng quản trị
3) Ban kiểm soát
4) Ban giám đốc
5) Phòng kế hoạch kỹ thuật.
6) Kế toán
7) Nhà máy
8) Bảo vệ
9) Tổ cơ điện
10) Tổ sản xuất thịt chín
11) Tổ sản xuất thịt Đông lạnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2009)
2.1.5. Mô hình tổ chức hoạt động của công ty
1. Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông là tất cả những thành viên tham gia góp vốn vào công ty

, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần.
2. Hội đồng quản trị.
HĐQT là cơ quan quản lý Công ty. HĐQT do đại hội cổ đông bầu ra, thay mặ
cho đại hội cổ đông và toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
đại hội đồng cổ đông.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị
+ Là người đứng đầu Công ty, người điều hành, người quản lý và chỉ đạo các
hoạt động của Công ty, đồng thời kiểm soát nguồn tài chính của Công ty.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
+ Trực tiếp ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HĐQT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI
VỤ
XƯỞNG SX PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG KINH
DOANH
TỔ GIẾT
MỔ
TỔ PHA
LÓC
TỔ ĐÓNG
GÓI
TỔ CƠ
ĐIỆN

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Ban kiểm soát.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết
hoặc theo yêu cầu của ĐHĐCĐ, theo yêu cầu cổ đông, nhóm cổ đông, nhóm cổ đông
quy định tại khoản 2 điều 53 luật doanh nghiệp.
- Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động. Tham khảo ý
kiến của HĐQT về kết quả hoạt động. Tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình
báo cáo, kết luận và kiến nghị lên ĐHĐCĐ.
- Báo cáo ĐHĐCĐ về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của viêch ghi chép
của việc lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo khác của Công
ty; tính trung thực, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công
ty.
- Các quyền và nhiêm vụ khác theo quy định của luật doanh nghiệp và Điều lệ
của Công ty.
4. Ban giám đốc.
- Giám đốc:
+ Là người trực tiếp điều hành công tác sản xuất tại Công ty.
+ Tìm kiếm nguồn hàng, đàm phấn ký kết và thực hiện các hợp đồng.
+ Phê duyệt các quyết định sản xuất, kế hoạch sản xuất tại Công ty.
+ Trực tiếp giao dịch với khách hàng.
- Phó giám đốc:
+ là người cùng với Giám đốc trực tiếp điều hành công tác sản xuất tại Công
ty.
+ Trực tiếp quản lý công việc sản xuất.
+ Chịu trách nhiệm tiến độ xuất hàng.
- Phòng tổ chức – HC:

+Quản lý nhân sự.
+ Báo cáo sự tăng, giảm hàng ngày thông qua bảng chấm công.
5. Phòng kế hoạch kỹ thuật.
+ Sau khi hợp đồng được ký kết, phòng kế hoạch sản xuất, tổ chức phân bổ
hàng hóa, nguyên vật liệu… một cách đồng bộ, đầy đủ và kịp thời thông qua bảng kế
hoạch, bảng theo dõi tiến độ năng suất hàng ngày, kế hoạch phân bổ cho từng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyền.
+ Chịu trách nhiệm xây dựng quy trình công nghệ cho từng mã hàng và là cơ
sở để xây dựng đơn giá quy trình phải được chấp thuận của Tổ trưởng các bộ phận
liên quan.
+ Quy trình công nghệ phải được thực hiện trước khi sản xuất.
+ Xác định mức thực tế trong sản xuất.
+ Kiểm tra chấ lượng và xử lý những sản phẩm đầu chuyến nhằm sản xuất sản
phẩm từ các chuyền đúng theo yêu cầu khách hàng.
6. Kế toán.
+ Nhận các chứng từ kế toán như: Hợp đồng, thanh lý nguyên phụ liệu, thanh
lý hợp động. Phiếu xuất kho thành phẩm nhằm thanh toán công nợ.
+ Sử dụng các tài khoản kế toán nhằm theo dõi các nghiệp vụ phát sinh.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu hàng
hóa.
7. Nhà máy.
+ Là nơi để sản xuất các loại thịt chin, thịt đông lạnh.
+ Nơi hoạt động quá trình sản xuất hàng hóa Công ty.
8. Bảo vệ.
+ Bảo vệ tài sản Công ty.
+ Giữ gìn trật tự Công ty.
9. Tổ cơ điện.

+ Chịu trách nhiệm về máy móc trong sản xuất.
+ Cung cấp điện, đảm bảo máy móc hoạt động tốt trong quá trình sản xuất.
10.Tổ sản xuất thịt chín.
Chịu trách nhiệm trong việc sản xuất ra sản phẩm thịt chín.
11.Tổ sản xuất thịt đông lạnh.
Chịu trách nhiệm sản xuất ra thịt đông lạnh.
2.1.6. Tình hình công tác kế toán.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán áp dụng theo hình thức tập trung, mỗi nhân viên khoán chịu
trách nhiệm theo dõi từng phần kế toán khác nhau dưới sự chỉ đạo, phân công của kế
toán trưởng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
25

×