Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân dân về sửa đổi hiến pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.93 KB, 65 trang )

Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 35 (2009 – 2013)
Đề tài:

THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC LẤY
Ý KIẾN NHÂN DÂN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Nam Phƣơng

Thạch Đại Công

Bộ môn: Luật Hành chính

MSSV: 5095501
Lớp: Luật Tƣ pháp 1 – K35

Cần Thơ, tháng 5/2013
GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

1



SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

2

SVTH: Thạch Đại Công



Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
Cần thơ, ngày thàng năm 2013

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

3

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

4

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
Cần thơ, ngày thàng năm 2013

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

5

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………………….1
CHƢƠNG 1
THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC LẤY
Ý KIẾN NHÂN DÂN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HIẾN PHÁP


3

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng .......................................................................................... 3
1.1.1.1. Khái niệm.........................................................................................................3
1.1.2. Bản chất Hiến pháp .............................................................................................. 6
1.1.2.1. Tính giai cấp ....................................................................................................6
1.1.2.2. Tính xã hội .......................................................................................................7
1.1.3.Phân loại Hiến pháp .............................................................................................. 8
1.1.3.1. Hiến pháp thành văn và bất thành văn............................................................ 8
1.1.3.2.Hiến pháp cổ điển và hiện đại ..........................................................................8
1.1.3.3.Hiến pháp cương tính và hiến pháp nhu tính .................................................10
1.1.3.4 Hiến pháp tư bản chủ nghĩa và hiến pháp xã hội chủ nghĩa ......................... 11
1.1.4. Vị trí, vai trò, chức năng, ý nghĩa Hiến pháp ..................................................13
1.1.4.1. Vị trí ...............................................................................................................13
1.1.4.2.Vai trò .............................................................................................................14
1.1.4.3.Chức năng.......................................................................................................16
1.1.4.4.Ý nghĩa của Hiến pháp ...................................................................................16
1.1.5. Phƣơng pháp soạn thảo và sửa đổi Hiến pháp ................................................17
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN VỀ DỰ THẢO SỬA ĐỔI
HIẾN PHÁP 19

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

6

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp


1.2.1.Khái niệm lấy ý kiến nhân dân ..........................................................................20
1.2.2.Giai đoạn, quy trình lấy ý kiến ..........................................................................23
1.2.3. Nguyên tắc, hình thức lấy ý kiến.......................................................................24
1.2.3.1. Nguyên tắc lấy ý kiến ....................................................................................24
1.2.3.2 Hình thức lấy ý kiến theo pháp luật Việt Nam ...............................................25
1.2.4. Mục đích, bản chất, vai trò, ý nghĩa việc lấy ý kiến ........................................25
1.2.4.1. Mục đích ........................................................................................................25
1.2.4.2.Bản chất ..........................................................................................................26
1.2.4.3.Vai trò .............................................................................................................26
1.2.4.4 .Ý nghĩa ...........................................................................................................26
1.2.5. Phân biệt giữa lấy ý kiến nhân dân về dự thảo Hiến pháp và dự thảo Luật
thông thƣờng .................................................................................................................27

CHƢƠNG 2
THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC LẤY Ý KIẾN NHÂN
DÂN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
KHẮC PHỤC
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ.………………………………………………………………..29
2.1.1. Cơ sở pháp lý đối với việc lấy ý kiến nhân dân về dự thảo HP...................... 29
2.1.2. Các phƣơng thức lấy ý kiến nhân dân ..................................................................32
2.2. THUẬN LỢI …………………………………………………………………………...36
2.2.1. Hoàn cảnh nƣớc ta hiện nay ..............................................................................36
2.2.2. Quan điểm của Đảng ta về lấy ý kiến nhân dân ..............................................38
2.2.4. Bài học kinh nghiệm về lấy ý kiến qua những lần ban hành, sửa đổi bổ sung
các bản Hiến pháp trƣớc ............................................................................................. 39
2.2.5. Nhận thức -của nhân dân, trách nhiệm của các chủ thể lấy ý kiến ...................... 41
2.2.5.1. Nhận thức của nhân dân................................................................................41
2.2.5.2. Trách nhiệm của các chủ thể lấy ý kiến ........................................................ 42

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng


7

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

2.3. KHÓ KHĂN, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

43

2.3.1. Quy định của luật còn thiếu ..............................................................................43
2.3.2. Sự chênh lệch về trình độ dân trí của các tầng lớp nhân dân ........................ 46
2.3.3. Nhận thức nhân dân còn hạn chế .....................................................................48
2.3.4. Khó khăn về thời gian ........................................................................................ 50
KẾT LUẬN..……………………………………………………………………………………53

TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

8

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời điểm Hiến pháp đất nƣớc ta đang trong giai đoạn sửa đổi, bổ sung Hiến
pháp 1992 và Lấy ý kiến nhân dân về dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992. Hiến
pháp có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật quốc gia là văn bản luật có giá trị
pháp lý cao nhất chi phối mọi mặt đời sống chính trị, xã hội quốc gia và chủ thể chịu tác
động trực tiếp là tất cả các tầng lớp nhân dân. Vì lí do trên nên việc lấy ý kiến nhân dân
về dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp là một khâu quan trọng trong quá trình sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay do chƣa có những cơ sở pháp lý vững
chắc, việc tiến hành lấy ý kiến nhân dân đóng góp vào dự thảo Hiến pháp chƣa đƣợc tiến
hành một cách có bài bản, dựa trên những nguyên tắc luật định nên hiệu quả và chất
lƣợng lấy ý kiến chƣa cao. Từ thực tiễn đó ngƣời viết quyết định thực hiện đề tài “Thuận
lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân dân về sửa đổi Hiến pháp” để làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn này ngƣời viết tập trung nghiên cứu về sự ra đời và phát
triển của Hiến pháp, lấy ý kiến nhân dân về dự thảo sửa đổi Hiến pháp, bên cạnh đó còn
nghiên cứu thực tiễn lấy ý kiến nhân dân về dự thảo Hiến pháp tìm ra những thuận lợi và
khó khăn của việc lấy ý kiến nhân dân. Từ đó, đề ra những giải pháp để nâng cao hiệu
quả lấy ý kiến nhân dân về dự thảo Hiến pháp.
3. Mục đích nghiên cứu
Trƣớc hết, nghiên cứu này nhằm làm rõ các quy định của luật về lấy ý kiến nhân
dân về dự thảo Hiến pháp, cách thức lấy ý kiến, thông qua đó nâng cao hiệu quả việc lấy
ý kiến. Từ đó ngƣời viết tìm ra những điểm thiếu sót chƣa phù hợp, đƣa ra những kiến
nghị và giải pháp khắc phục những tồn tại. Mục đích cuối cùng và lớn nhất của việc
nghiên cứu này là đóng góp một phần nhỏ trong việc hoàn thiện, khắc phục những bất
cập của luật, những khó khăn từ thực tiễn lấy ý kiến nhân dân, để làm cho việc lấy ý kiến
nhân dân về dự thảo Hiến pháp sửa đổi thật sự có hiệu quả chất lƣợng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình thực hiện luận văn ngƣời viết sử dụng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ
sau: phƣơng pháp liệt kê, phƣơng pháp phân tích luật viết, phƣơng pháp so sánh, phƣơng

pháp thu thập và xử lý thông tin, phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu để thực hiện việc
nghiên cứu đề tài. Cụ thể ngƣời viết đã tiến hành phân tích làm rõ các kiến thức chuyên
GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

9

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

môn, từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề mình đang nghiên cứu. Tiến hành trình bày
các quy định của pháp luật, giải thích làm rõ các quy định này chỉ ra mặt tích cực và tồn
tại. Đồng thời phân tích đánh giá những thuận lợi và khó khăn bất cập về mặt thực tiễn
gặp phải, ngƣời viết thu thập sự kiện, những số liệu thống kê thực tế chứng minh cho các
vấn đề đã nêu. Cuối cùng ngƣời viết tổng hợp vấn đề trong một mối quan hệ thống nhất
giúp cho ngƣời đọc có cái nhìn tổng quát và đánh giá đúng bản chất vấn đề.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 2 chƣơng :
Chương 1: Lý luận chung về Hiến pháp và lấy ý kiến nhân dân về dự thảo Hiến pháp.
Chương 2 : Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân dân về sửa đổi Hiến
Pháp hiện nay, Nguyên nhân và giải pháp khắc phục.

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

10

SVTH: Thạch Đại Công



Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HIẾN PHÁP VÀ LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN
VỀ DỰ THẢO HIẾN PHÁP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HIẾN PHÁP
1.1.1 Khái niệm, đặc trƣng
1.1.1.1 Khái niệm
Hiến pháp là từ có gốc La tinh là Constitutio có nghĩa là xác định, quy định. Hiến
pháp là tất cả các quy tắc pháp lý quan trọng nhất của quốc gia, ấn định hình thể quốc
gia, ấn định các cơ quan điều khiển quốc gia cùng những thẩm quyền của các cơ quan ấy.
Hiến pháp là văn bản phản ánh tổ chức chính trị của quốc gia.
Thông qua Hiến pháp cho phép chúng ta vẽ nên mô hình của Nhà nƣớc, nguồn gốc
quyền lực Nhà nƣớc. Ban đầu đối tƣợng điều chỉnh của Hiến pháp chỉ bó hẹp trong
khuôn khổ quy định những vấn đề có liên quan đến tổ chức chính quyền Nhà nƣớc ở cấp
trung ƣơng thể hiện ở nguyên tắc phân chia quyền lực. Tuy nhiên, càng về sau này, phù
hợp với sự phát triển của dân chủ, đối tƣợng điều chỉnh của Hiến pháp ngày càng đƣợc
mở rộng. Không những Hiến pháp chỉ quy định việc tổ chức quyền lực Nhà nƣớc, mà còn
quy định cả quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân. Không những thế Hiến pháp của các
nƣớc Xã hội chủ nghĩa còn quy định cả về chế độ kinh tế, chế độ văn hóa, giáo dục, an
ninh quốc phòng nhƣ Hiến pháp Việt Nam...
Nói tóm lại, Hiến pháp là một đạo luật cơ bản do cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao
nhất ban hành quy định việc tổ chức nhà nƣớc, cơ cấu, thầm quyền các cơ quan nhà nƣớc
trung ƣơng và địa phƣơng, quyền cơ bản của con ngƣời. Mọi cơ quan và mọi tổ chức, cá
nhân phải tuân theo Hiến pháp.1
Đặc trưng của Hiến pháp, người ta phân biệt các đặc trưng về pháp lý, về chính
trị, về tư tưởng.
Đặc trưng về mặt pháp lý, nhƣ đã nói ở trên, Hiến pháp đƣợc coi là Luật cơ bản
của Nhà nƣớc, có giá trị và vị trí pháp lý cao nhất, việc ban hành và sửa đổi phải tuân

theo một trình tự đặc biệt.

1

Nguyễn Đăng Dung: Luật Hiến pháp Việt Nam, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2006, trang 26, 27

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

11

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

Khi nói đến Hiến pháp, một trong những tố chất thƣờng đƣợc nhắc đến là tính ổn
định cao của nó. Tuy nhiên, đặc trƣng này cũng đã cho thấy những ngoại lệ. Chẳng hạn,
từ năm 1811 đến nay, Venezuela đã lần lƣợt có 40 lần ban hành Hiến pháp, tức là cứ 5 - 6
năm thì có một Hiến pháp mới, thƣờng là khi có Tổng thống mới, mặc dù nội dung Hiến
pháp ít có gì mới. Thái Lan cũng là nƣớc hay sửa đổi Hiến pháp. Ở Liên Xô trƣớc đây,
bản Hiến pháp năm 1977 cũng đã có hàng trăm sửa đổi. Hiến pháp năm 1958 của Cộng
hòa Pháp, Hiến pháp năm 1949 của Cộng hòa Liên bang Đức cũng tƣơng tự. Hiến pháp
Hoa Kỳ năm 1787 trong khoảng 220 năm tồn tại đã có 27 lần bổ sung và điều khoản thay
thế. Chỉ có Hiến pháp năm 1946 của Nhật Bản là chƣa có sự sửa đổi, bổ sung nào.
Đặc trưng về chính trị của Hiến pháp phản ánh tính chất của những quan hệ đƣợc
Hiến pháp điều chỉnh. Tính chất chính trị của Hiến pháp phụ thuộc trƣớc hết vào đặc
điểm của đƣờng lối chính trị của đất nƣớc, đặc điểm của hệ thống chính trị, tổ chức của
quyền lực nhà nƣớc. Ở các quốc gia khác nhau, tính chất chính trị của Hiến pháp thƣờng
phụ thuộc nhiều vào vai trò của các đảng chính trị trong xã hội cũng nhƣ của các chế định
dân chủ trực tiếp quan trọng nhƣ chế độ bầu cử, trƣng cầu ý dân, vị trí, vai trò của các tổ

chức xã hội dân sự trong cơ cấu xã hội.
Đặc trưng tư tưởng của Hiến pháp thể hiện ở chỗ hầu hết đều mang trong nội
dung của nó một hệ tƣ tƣởng nhất định. Tính tƣ tƣởng hệ đó đƣợc thể hiện thông qua các
nguyên tắc đƣợc Hiến pháp ghi nhận, trong những quy phạm mang tính định hƣớng mục
tiêu và cƣơng lĩnh hoặc thậm chí Hiến pháp xác định một cách rõ ràng một hệ tƣ tƣởng
chủ đạo. Tuy nhiên, phần lớn nội dung và định hƣớng tƣ tƣởng của Hiến pháp chỉ có thể
thấy đƣợc trên cơ sở phân tích những ý niệm đƣợc cài đặt vào các nguyên tắc, quy phạm
của Hiến pháp.2
1.1.1.2 Sự ra đời và phát triển của Hiến pháp
Dƣới chế độ phong kiến, vua hay hoàng đế - đại diện giai cấp thống trị phong
kiến đƣợc coi là con trời ("thiên tử"), thâu tóm trong tay toàn bộ quyền lực nhà nƣớc,
quyền đặt ra pháp luật, quyền đề cử quan lại để cai quản đất nƣớc, quyền xét xử tối cao.
Đối với đông đảo các tầng lớp nhân dân đƣợc gọi là "thần dân" đã bị tƣớc đoạt cả các

2

Đào Trí Úc, Hiến pháp trong đời sống xã hội quốc gia, Trang thông tin điện tử dự thảo online,

/>gia.doc. [ngày truy cập 18/2/2013]

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

12

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

quyền tối thiểu nhất của con ngƣời, vua cho sống thì đƣợc sống, vua bắt chết thì phải

chết.
Để hạn chế quyền lực vô hạn định của giai cấp thống trị phong kiến mà đại diện là
nhà vua, tiến tới lật đổ chế độ thống trị hà khắc, độc đoán, chuyên quyền phong kiến, giai
cấp tƣ sản đã phát động cuộc cách mạng tƣ sản, đƣa ra các khẩu hiệu: về chủ quyền nhân
dân; về các quyền tự do, bình đẳng, công bằng, bác ái ... nên đƣợc đông đảo các tầng lớp
nhân dân ủng hộ và tham gia vào cuộc cách mạng này.
Cách mạng tƣ sản thắng lợi, Hiến pháp ra đời là sự kiện chính trị-xã hội quan
trọng, khẳng định sự thống trị của giai cấp tƣ sản tiến bộ, đang lên và là lực lƣợng đại
diện cho một phƣơng thức sản xuất mới -phƣơng thức sản xuất Tƣ bản chủ nghĩa, một
chế độ cai trị mới - chế độ dân chủ tƣ sản, đồng thời đánh dấu sự rút lui khỏi vũ đài chính
trị của giai cấp phong kiến cùng với chế độ cai trị độc đoán, chuyên quyền của nó.
Ở đâu cách mạng tƣ sản giành đƣợc thắng lợi hoàn toàn và triệt để, thì ở đó toàn
bộ quyền lực Nhà nƣớc đƣợc chuyển giao cho giai cấp tƣ sản và quyền lực này đƣợc tổ
chức bằng hình thức chính thể cộng hòa mà Hiến pháp là văn bản pháp lý chính thức ghi
nhận. Còn ở đâu, giai cấp tƣ sản không giành đƣợc thắng lợi hoàn toàn và triệt để, thì ở
đó giai cấp tƣ sản phải nhƣợng bộ và thỏa hiệp với giai cấp quý tộc phong kiến, ở đó
quyền lực Nhà nƣớc đƣợc chia sẻ giữa hai giai cấp thống trị này và hình thức chính thể
quân chủ đại nghị đƣợc ghi nhận bởi một văn bản pháp lý có tên gọi là Hiến pháp (cũng
vì thế chính thể này còn gọi là quân chủ lập hiến).
Cho dù Cách mạng tƣ sản có thành công hay không vẫn có Hiến pháp. Hiến pháp
là văn bản ghi nhận quyền lực nhân dân, hạn chế quyền lực của phong kiến.
Văn bản có tính chất Hiến pháp đầu tiên ra đời trong cách mạng tƣ sản ở nƣớc
Anh (1640-1654) là đạo luật năm 1653 về "Hình thức cai quản Nhà nƣớc Anh, Xcốtlen,
Ailen và những địa phận thuộc chúng" (một trong các bộ phận hợp thành Hiến pháp
không thành văn của nƣớc Anh), trong đó quy định hình thức tổ chức quyền lực mới.
Tiếp đến là các bản Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787 (Hiến pháp thành văn đầu tiên trên thế
giới), Hiến pháp của Pháp năm, Hiến pháp Ba Lan năm 1791, Hiến pháp Na-uy năm
1814, Hiến pháp Bỉ nam 1831, Hiến pháp Ac-hen-ti-na năm 1853, Hiến pháp LuychXăm-Bua năm 1868, Hiến pháp Thuỵ Sỹ năm 1874 .v.v. Đến cuối thế kỷ thứ 18, ở nhiều
nƣớc châu Âu đã có Hiến pháp và sự ra đời các bản Hiến pháp nói trên đánh dấu bƣớc
khởi đầu lịch sử lập hiến của nhân loại.3


3

Trƣơng Đắc Linh: Khái quát về Hiến pháp và lịch sử lập hiến ở Việt Nam,

[ngày truy cập 18/2/2013]

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

13

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

Hiện nay, trên thế giới có khoảng 190 nƣớc có Hiến pháp và sự hiện diện của Hiến
pháp đƣợc xem là dấu hiệu pháp lý không thể thiếu của một Nhà nƣớc dân chủ hiện đại.
Quá trình phát triển của Hiến pháp đƣợc chia làm 3 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Giai đoạn đầu của Cách mạng tƣ sản là chống chuyên chế phong
kiến.
Giai đoạn 2: Đấu tranh cho một chế độ đại diện thay thế chế độ chuyên chế.
Giai đoạn 3: Đƣợc đánh dấu bằng sự ra đời của các bản Hiến pháp.
1.1.2. Bản chất Hiến pháp
1.1.2.1. Tính giai cấp
Chủ nghĩa Mác - Lênin quan niệm về bản chất của pháp luật nói chung cũng nhƣ
của Hiến pháp nói riêng trên cơ sở nhìn nhận bản chất giai cấp của nó : Hiến pháp là của
ai? Phục vụ cho lợi ích của giai cấp (hoặc các giai cấp) nào? Hiến pháp đƣợc tạo ra vì
một trật tự xã hội theo định hƣớng giai cấp nào? Đó chính là quan điểm phƣơng pháp
luận kinh điển của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin mà các vị ấy đã sử dụng khi

đánh giá về các bản Hiến pháp đƣơng thời. Theo đó, mọi Hiến pháp đều là sản phẩm của
đấu tranh giai cấp, đều là công cụ mà giai cấp hoặc liên minh chính trị sử dụng để khẳng
định và duy trì sự thống trị của mình.
Quan điểm giai cấp về Hiến pháp của C.Mác và Ăng-ghen đƣợc Ph.Lassal, nhà
cách mạng xã hội Đức (1825-1864) tiếp thu trên cơ sở đối chiếu giữa bản tính pháp lý và
bản tính xã hội thực tế của Hiến pháp.
Theo ông, bản chất xã hội của Hiến pháp là ở cái bản tính thực tế của nó, nói cách
khác, đó là sự phản ánh sự tƣơng quan của các lực lƣợng xã hội. Một bản Hiến pháp
thành văn chỉ có sự vững chắc và có ý nghĩa khi nó là sự phản ánh chính xác mối tƣơng
quan thực tế của các lực lƣợng xã hội.
Cùng quan điểm với Ph.Lassal nhƣng trực diện hơn, V.I.Lênin đã viết: “Bản chất
của Hiến pháp là ở chỗ các đạo luật cơ bản của nhà nƣớc nói chung và các đạo luật về
quyền bầu cử các cơ quan đại diện, về chức năng của các cơ quan đó v.v.. đều thể hiện
mối tƣơng quan thực tế của các lực lƣợng trong đấu tranh giai cấp”. Quan điểm giai cấp
của C.Mác, Ph.Ăng-ghen, V.I.Lênin và của các nhà cách mạng xã hội châu Âu đã phản
ánh đúng thực chất sự ra đời của các Hiến pháp đƣơng thời. Và trên cơ sở quan điểm tiếp
cận mang tính giai cấp đó, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác cũng đã thấy rõ giá trị to lớn
của những bản Hiến pháp dân chủ lúc bấy giờ trong quá trình đấu tranh chống chế độ
chuyên chế, đề cao phẩm giá con nguời, các quyền về tự do cá nhân. Hiến pháp năm
1787 của Hoa Kỳ là sự ghi nhận việc giành chính quyền của giai cấp tƣ sản và các dân

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

14

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp


tộc ở một thuộc địa từ chế độ quân chủ Anh quốc. Hiến pháp năm 1789 của nƣớc Pháp đã
phản án sự cáo chung của các đặc quyền thuộc về tầng lớp quý tộc và nhà thờ. Hiến pháp
năm 1918 của nƣớc Nga Xô viết đã lập nên “nền chuyên chính của giai cấp vô sản”.
Những bản Hiến pháp về sau này cũng là kết quả của những cuộc đấu tranh cách mạng
chống lại ách áp bức của chủ nghĩa thực dân và ách thống trị phong kiến. Chính Hiến
pháp năm 1946 của Việt Nam trong Lời nói đầu đã nói rất rõ điều đó: “Sau 80 năm tranh
đấu, dân tộc Việt Nam đã thoát khỏi vòng áp bức của chính sách thực dân, đồng thời đã
gạt bỏ chế độ vua quan. Nƣớc nhà đã bƣớc sang một quãng đƣờng mới”; “Quốc hội nhận
thấy rằng Hiến pháp Việt Nam phải ghi lấy những thành tích vẻ vang của cách mạng”.
Tuy nhiên, nhìn vào thực tiễn của lịch sử lập hiến trên thế giới có thể nhận thấy
rằng, việc xác nhận bản chất của Hiến pháp chỉ từ góc độ lợi ích giai cấp là rất đúng đắn,
nhƣng chƣa đủ. Hiến pháp ghi nhận và thể hiện những lợi ích cơ bản và sống còn của giai
cấp thống trị hoặc của một tầng lớp xã hội nổi trội nhất trong xã hội.
Nhƣng Hiến pháp, cũng nhƣ bản thân quyền lực nhà nƣớc, cũng luôn luôn là cơ sở
pháp lý của toàn xã hội nhằm ghi nhận và thể hiện những lợi ích tƣơng hợp của các tầng
lớp xã hội, lợi ích chung của nhân dân, của dân tộc, đƣơng nhiên ở đó luôn luôn có tính
đến và trên thực tế phải tính đến lợi ích và ý chí của tầng lớp, của giai cấp là lực lƣợng xã
hội chủ đạo trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. Cũng vì thế mà những khái niệm “nhân
dân”, “dân tộc” luôn luôn là những khái niệm mở đầu cho các bản Hiến pháp.4
1.1.2.2. Tính xã hội
Tính chất xã hội của các Hiến pháp ngày nay phản ánh một giai đoạn mới của chủ
nghĩa lập hiến hiện đại. Theo đó, các quốc gia cố gắng tìm kiếm những phƣơng thức thể
hiện lợi ích vì một sự đồng thuận xã hội để phát triển, nhất là trong bối cảnh xung đột sắc
tộc, tôn giáo, chính trị, kinh tế, đang có chiều hƣớng gia tăng ở nhiều khu vực trên thế
giới. Vì vậy, Hiến pháp đã đƣợc trao trả lại sứ mệnh của một bản khế ƣớc về mặt pháp lý
của các lực lƣợng xã hội mà đối tƣợng điều chỉnh trọng tâm là sự thoả hiệp lợi ích giữa
các giai tầng xã hội, các lực lƣợng xã hội. Bản chất xã hội của Hiến pháp thể hiện ở chỗ
nó chính là sự ghi nhận và thể hiện những giá trị xã hội đƣợc toàn xã hội và nhân dân
chấp nhận và chia sẻ. Đó là các giá trị nhƣ Tự do, Công bằng, Bình đẳng, Dân chủ,
Nhân quyền, Chủ nghĩa cá nhân, Chủ nghĩa tập thể, Chủ nghĩa dân tộc v.v.. Sự phát


4

Đào Trí Úc, Hiến pháp trong đời sống xã hội và quốc gia, Trang thông tin điện tử dự thảo online

/>gia.doc. [ngày truy cập 18/2/2013]

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

15

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

triển của văn minh nhân loại đã góp phần chuẩn hoá và kết tinh các giá trị xã hội giúp
các quốc gia lựa chọn các giá trị ƣu tiên trên con đƣờng phát triển của mình. Chẳng
hạn, trong những năm 60 - 70, kế đó là thời kỳ năm 80 - 90 của thế kỷ XX, cộng đồng
quốc tế, thông qua các văn kiện của Liên hợp quốc, đã đặc biệt nhấn mạnh đến giá trị
ƣu tiên hàng đầu là quyền con ngƣời, nâng nó lên thành quan điểm: “Con ngƣời, các
quyền tự do của con ngƣời là giá trị cao quý nhất”. Quan điểm đó đã đƣợc phản ánh
trong hầu hết các bản Hiến pháp ra đời hoặc đƣợc sửa đổi trong thời kỳ đó và các thời
kỳ tiếp theo.5
Ở Việt Nam, Hiến pháp cũng đã phát triển theo hƣớng phản ánh những giá trị cao
quý của dân tộc, của nhân dân. Đó là truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, chiến đấu
anh dũng để dựng nƣớc và giữ nƣớc, truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cƣờng bất
khuất (Lời nói đầu, Hiến pháp năm 1992); “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”, “ấm no, tự do, hạnh phúc”, con ngƣời “có điều kiện phát triển toàn diện”
(Điều 3 Hiến pháp năm 1992.

1.1.3.Phân loại Hiến pháp
1.1.3.1. Hiến pháp thành văn và bất thành văn
Hiến pháp thành văn là Hiến pháp thƣờng đƣợc cấu tạo thành 1 văn bản duy nhất,
tất cả các quy định, chế định HP họp thành hệ thống thống nhất có cấu trúc nội bộ gồm
lời nói đầu hoặc nhƣ HP 1946, HP 1958 của Pháp có phần mở đầu là Tuyên ngôn nhân
quyền và công dân quyền Cách mạng Pháp 1789, tiếp là nội dung cơ bản gồm các quy
định đƣợc gọi là các điều, đánh theo số thứ tự thập phân đƣợc chia thành phần, chƣơng,
mục, điều...Về mặt này, HP của Thuỵ Điển có thể xem là một đặc thù vì nó gồm các văn
bản thƣờng đƣợc gọi là các đạo luật HP tập hợp lại gồm Luật về chính thể (1809), Luật
về kế vị ngôi vua (1810), Luật về Nghị viện (1810), Luật về tự do báo chí (1812).
Hiến pháp bất thành văn là Hiến pháp mà các quy phạm, chế định của nó không
đƣợc viết ra tất cả và tập hợp lại trong một văn bản duy nhất mà tồn tại ở rất nhiều văn
bản pháp luật khác nhau và cùng với quy phạm, chế định đó, HP bất thành văn thƣờng
bao gồm nhiều tập tục, truyền thống, án lệ, thông lệ....có nội dung liên quan trực tiếp đến
tổ chức quyền lực nhà nƣớc, các quyền công dân cơ bản. điển hình HP bất thành văn là
HP Liên hiệp vƣơng quốc Anh. HP Niu Di Lân, HP Thụy Điển.

5

Đào Trí Úc, Hiến pháp trong đời sống xã hội và quốc gia, Trang thông tin điện tử dự thảo online

/>gia.doc. [ngày truy cập 19/2/2013]

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

16

SVTH: Thạch Đại Công



Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

1.1.3.2.Hiến pháp cổ điển và hiện đại
Hiến pháp cổ điển là những hiến pháp đƣợc thông qua (ban hành) từ lâu trong
những điều kiện khác xa ngày nay, cuối thế kỉ 18 và đầu thế kỉ 19. Những hiến pháp này
vẫn còn hiệu lực pháp lý cho đến ngày nay,nhờ có thêm những chỉnh lý, những tập tục
truyền thống hiện đại. Khuôn mẫu điển hình của hiến pháp này là Hiến pháp Mỹ, với sức
sống 200 năm, Hiến pháp của vƣơng quốc Na uy đƣợc thông qua năm 1814, có sức sống
hơn 100 năm, của vƣơng quốc Bỉ 1831, của Đại công chúng Lúc-xăm-bua năm 1868, của
liên bang Thụy sĩ năm 1874, và cả hiến pháp không thành văn của liên hiệp vƣơng quốc
Anh.
Về mặt nội dung, nhóm hiến pháp này không phản ánh kịp thời những tiến bộ của
nhân loại, lạc hậu so với hiến pháp hiện đại. Ở đó chúng chứa đựng một số lƣợng rất hạn
chế các quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, và hầu nhƣ không có điều
khoản nào quy định về quyền hạn của công dân trong lĩnh vực kinh tế.
Hiến pháp Mỹ là hiến pháp đặc trƣng cho hiến pháp cổ điển. Nội dung của hiến
pháp chỉ có 7 điều, tập trung vào việc quy định trình tự thành tự thành lập và thẩm quyền
của các cơ quan Trung ƣơng- Quốc hội, Tổng thống và Tòa án tối cao; Mối quan hệ liên
bang và các bang, và trình tự thay đổi hiến pháp. Hiến pháp Mỹ không hề có điếu nào nói
về các đảng phái chính trị, mặc dù các đảng phái chính trị chiếm một vị trí cực quan trọng
trong đời sống chính trị của Mỹ.
Hiến pháp hiện đại là những hiến pháp phần lớn đƣợc thông qua sau Chiến tranh
thế giới thứ nhất và thế giới thế hai. Chức năng chính trị chủ yếu của những hiến pháp
này là củng cố địa vị thống trị của giai cấp tƣ sản. Đó là Hiến pháp Nam Tƣ, Áo, Balan,
Tiệp Khắc, Đức, Bỉ…đƣợc thông qua sau Chiến Tranh thế giới thứ nhất. Sau chiến tranh
thế giới hai, một loại hiến pháp thông qua, cùng với việc khẳng định sự độc lập chủ
quyền của nhiều dân tộc thoát khỏi ách thống trị (lệ thuộc) vào các nhà nƣớc đế quốc
thực dân. Phần nhiều các hiến pháp này vẫn còn hiệu lực pháp lý cho đến ngày nay.
Trƣớc cuộc đấu tranh giành quyền dân chủ của các tầng lớp nhân dân lao động trên phạm
vi toàn thế giới, và cùng với ảnh hƣởng it nhiều của nội dung dân chủ của các hiến pháp

xã hội chủ nghĩa, hiến pháp hiện đại chứa đựng nhiều điều khoản có nội dung dân chủ
hơn, phản ánh sự nhƣợng bộ nào đó của giai cấp tƣ sản thống trịs trƣớc cuộc đấu tranh
của nhân loại (Hiến pháp năm 1947, của Cộng hòa liên bang Đức năm 1949).
Nhận định trên đƣợc minh chứng bằng việc mở rộng phạm vi điều chỉnh các hiến
pháp, bằng các quy định thêm một số quyền lợi của nhân dân, mà chúng không thể tìm
thấy trong những hiến pháp cổ điển trƣớc đây. Ví dụ: quyền tự do bầu cử, quyền có việc
làm, bình đẳng nam nữ…Xa hơn nữa, một số hiến pháp còn quy định: Nhân dân tham gia

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

17

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

vào việc quản lý nhà nƣớc. Xây dựng một nhà nƣớc phi giai cấp (Điều 1 và 2 của Hiến
pháp Bồ Đào Nha năm 1982).6
1.1.3.3.Hiến pháp cương tính và hiến pháp nhu tính
Căn cứ vào thủ tục thông qua, thay đổi hiến pháp, tác giả Nguyễn Văn Bông còn
chia hiến pháp thành hiến pháp nhu tính và hiến pháp cƣơng tính.
Hiến pháp nhu tính là hiến pháp có thể sửa đổi hay đƣợc sửa đổi bởi chính cơ quan
lập pháp, theo thủ tục thộng qua các đạo luật bình thƣờng.Nói nhƣ thế, có nghĩa là hiến
pháp không có ƣu thế, không có sự phân biệt đẳng cấp giữa hiến pháp và các đạo luật
khác, mặc dù, đối tƣợng điều chỉnh của chúng có tầm đặc biệt khác nhau.
Hiến pháp cƣơng tính là những hiến pháp có những ƣu thế đặc biệt đƣợc phân biệt
giữa quyên lập hiến, quyền nguyên thủy, với quyền lập pháp, quyền đƣợc thiết lập từ
quyền nguyên thủy. Hiến pháp với ƣu thế của mình phải đƣợc một cơ quan đặc biệt thông
qua, thƣờng đƣợc gọi là quốc hội lập hiến. Các văn bản pháp luật khác đƣợc một quốc

hội khác - quốc hội lập pháp thông qua. Quốc hội lập pháp phải tuân thủ những quy định
của hiến pháp đã đƣợc quốc hội lập hiến ban hành(thông qua). Trong quá trình đảm
nhiệm việc soạn thảo và thông qua hiến pháp, do nhu cầu cấp bách quốc hội lập hiến có
thể ban hành luật trƣớc khi ban hành hiến pháp, cho đến khi quốc hội đƣợc thành lập.
Trên thực tế rất ít trƣờng hợp có quốc hội lập hiến. Có thể Lấy hợp chủng quốc Hoa Kỳ
làm ví dụ. Những ngƣời tham gia thông qua Hiến pháp đại diện cho 13 bang lúc bấy giờ,
đƣợc coi là ông tổ, ông cha của nhà nƣớc Mỹ. Việc thành lập Quốc hội lập hiến để thông
qua hiến pháp rất ít phổ biến trên thế giới. Bởi vì việc thành lập (bẩu cử) ra hai quốc hội
với thời gian rất gần nhau, thƣờng là phức tạp. Hơn nữa, nếu chúng ta xem xét kết quả
bẩu cử là sự thể hiện mối tƣơng quan lực lƣợng xã hội, thì trong một thời gian ngắn,
không mấy khi có những biến cố lịch sử có tính cách mạng xảy ra.Vì vậy việc tổ chức
bầu cử lại một quốc hội lấp pháp khác với quốc hội lập hiến hiền nhiều khi không thể cho
kết quả nhƣ mong muốn. Cho nên nhiều nƣớc dùng luôn quốc hội lập hiến làm quốc hội
lập pháp làm quốc hội lập hiến. Nhằm tạo nên tính ƣu thế của hiến pháp, các nƣớc
thƣờng quy định thủ tục thông qua, sửa đổi hiến pháp một cách ngặt nghèo hơn. Ví dụ
nhƣ nếu luật thƣờng việc biểu quyết thông qua chỉ cần có quá bán tổng số đại biểu Quốc
hội đồng ý là đủ, thì hiến pháp cần phải 2/3, hoặc 3/4 tổng số đại biểu quốc hội, hoặc hơn
thế nữa sau khi đã đƣợc Quốc hội thông qua thì dự án phải đƣợc nhân dân bỏ phiếu phúc
quyết.

6

Nguyễn Đăng Dung: Luật Hiến pháp Việt Nam, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2006, trang 31, 32,

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

18

SVTH: Thạch Đại Công



Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

Mặt dù phải có tính ổn định, Hiến pháp cũng phải có khả năng thay đổi và bổ sung
khi Hiến pháp trở nên lạc hậu. Hiến pháp bằng văn bản lâu đời nhất là Hiến pháp Hoa
Kỳ, bao gồm bảy Điều chính và 27 phần bổ sung.7
1.1.3.4 Hiến pháp tư bản chủ nghĩa và hiến pháp xã hội chủ nghĩa
Hiến pháp xã hội chủ nghĩa và hiến pháp các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa có những
điểm rất chung. Về nguyên tắc các hiến pháp đều có nhu cầu quy định một chế độ chính
trị dân chủ mà ở đó quyền lực nhà nƣớc đều thuộc về nhân dân, chống lại nhà nƣớc của
chế độ phong kiến mà ở đó mọi quyền lực của nhà nƣớc đều thuộc về Vua.
Hiến pháp tƣ bản chủ nghĩa là những Hiến pháp của các nƣớc tƣ bản hay của các
nƣớc phát triễn theo chế độ tƣ bản chủ nghĩa. Đặc điểm của những Hiến pháp này trực
tiếp hay gián tiếp đều tuyên bố bảo vệ quyền tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất, quyền sở hữu tƣ
nhân là bất khả xâm phạm.
Hiến pháp tƣ sản thƣờng tập trung nói về ba cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng, Quốc
hội (lập pháp), Chính phủ (hành pháp) và tò án (tƣ pháp), theo xu hƣớng công nhận việc
áp dụng học thuyết “Tam quyền phân lập”. Có ba loại phân quyền đƣợc áp dụng:
Thứ nhất là phân quyền một cách mềm dẻo tạo nên chế độ chính trị đại nghị, kể cả
quân chủ lẫn cộng hòa, mô hình của nhà nƣớc Anh quốc. Mô hình này có đặc điểm là
nguyên thủ quốc gia hoạt động theo nguyên tắc “Trị vì nhƣng không cai trị”. Quốc hội do
nhân dân trực tiếp bầu ra, có quyền thành lập ra Chính phủ - hành pháp. Chính phủ phải
chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội, chỉ còn hoạt động khi vẫn còn sự tín nhiệm của Quốc
hội – lập pháp. Chính phủ có thể bị lật đổ và Quốc hội cũng có thể bị giải tán, theo quyết
định thỉnh cầu giải tán của Thủ tƣớng lên Nguyên thủ quốc gia. Giữa lập pháp và hành
pháp không có sự phân quyền một cách tuyệt đối, mà lại có sự phối kết hợp với nhau
trong việc thực hiện quyền lập pháp và hành pháp của mình.
Thứ hai phân quyền cứng rắn mà mô hình là của nhà nƣớc Mỹ. Mô hình này có
đặc điểm khác với của chế độ đại nghị bằng những đặc điểm: Nguyên thủ quốc gia do
nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra không những là ngƣời đứng đầu nhà nƣớc, mà

còn là ngƣời đứng đầu hành pháp, theo nguyên tắc: Tổng thống – nguyên thủ quốc gia
không những trị vì, mà còn cả cai trị. Ở đây không có Thủ tƣớng và Chính phủ theo nghĩa
của chế độ đại nghị. Mọi bộ trƣởng đều là thƣ ký một lĩnh vực nào đó của Tổng thống.
Tổng thống ngƣời đứng đầu ngƣời đứng đầu hành pháp không giống nhƣ của chế độ đại

7

Nguyễn Đăng Dung: Luật Hiến pháp Việt Nam, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2006, trang 33

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

19

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

nghị ở chỗ không nghị viện lập ra và không chịu trách nhiệm trƣớc nghị viện, mà chịu
trách nhiệm trƣớc nhân dân, Quốc hội lập pháp và Tổng thống đều do dân bầu.
Thứ ba là mô hình tổ chức nhà nƣớc của chế độ hỗn hợp, có sự phối kết hợp giữa
chế độ Đại nghị và Tổng thống. Mô hình tổ chức này có đặt điểm là nguyên thủ quốc sia
do nhân dân trực tiếp bầu ra. Không những là ngƣời đứng đầu nhà nƣớc mà còn trực tiếp
lãnh đạo hành pháp qua các chính sách của mình, đƣợc Quốc hội-lập pháp thông qua.
Nhƣng bên cạnh nguyên thủ quốc gia trực tiếp lãnh đạo hành pháp vẫn có hành pháp do
thủ tƣớng đứng đầu do quốc hội thành lập và phải chịu trách nhiệm trƣớc lập pháp.
Quyền hành pháp của nhà nƣớc này đƣợc chia ra làm hai phần : Phần hoạch định chính
sách quốc gia do Tổng thống nguyên thủ quốc gia đảm nhiệm và phần thực hiện chính
sách này do chính phủ và ngƣời đứng đầu Thủ tƣớng đảm nhiệm. Trong trƣờng hợp
không thực hiện đƣợc thì phải từ chức.

Hiến pháp các nƣớc xã hội chủ nghĩa ra đời muộn hơn tƣ bản nhƣng Hiến pháp xã
hội chủ nghĩa có những điểm khác biệt Hiến pháp tƣ bản.
Thứ nhất là tổ chức bộ máy nhà nƣớc các nƣớc xã hội chủ nghĩa phủ nhận Tam
quyền phân lập, thay cho phân quyền là việc áp dụng nguyên tắc tập quyền xã hội chủ
nghĩa, tất cả quyền lực nhà nƣớc tập trung thống nhất vào Quốc hội.
Thứ hai nếu nhƣ Hiến pháp của các nƣớc tƣ bản không quy định vai trò của các
Đảng phái chính trị thì Hiến pháp các nƣớc xã hội chủ nghĩa trƣớc đây và còn lại hiện
nay ghi nhận và quy định vai trò lãnh đạo nhà nƣớc lãnh đạo xã hội của Đảng cộng sản
nhƣ Việt Nam.
Thứ ba nếu nhƣ Hiến pháp của các nƣớc tƣ bản có đối tƣợng điều chỉnh hẹp và
thƣờng không có quy định mang tính cƣơng lĩnh thì đối tƣợng điều chỉnh của Hiến pháp
xã hội chủ nghĩa không chỉ hạn hẹp nhƣ Hiến pháp của các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa. Ngoài
việc quy định các mối quan hệ có liên quan đến việc tổ chức quyền lực nhà nƣớc, Hiến
pháp xã hội chủ nghĩa còn quy định các mối quan hệ xã hội khác nhƣ : tổ chức xã hội,
kinh tế , an ninh, văn hóa…
Thứ tƣ khác với Hiến pháp xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp của các nƣớc tƣ bản chủ
nghĩa thƣờng trù liệu trƣớc sự lợi dụng quyền lực, mà vi phạm đến quyền tự do dân chủ
của nhân dân. Nhằm hạn chề đều này, Hiến pháp của các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa thƣờng
quy định một số quy định kiềm hãm đƣợc gọi là một hệ thống kiềm chế và đối trọng
quyền lực tức là Hiến pháp không giao trọn vẹn một thứ quyền lực cho bất cứ một cơ
quan nào, dặt ra một số quy định để cơ quan nàh nƣớc này có thể kiểm tra đƣợc hoạt
động của cơ quan nhà nƣớc kia. VD Ban hành của đạo luật khi đã đƣợc nghị viện thông

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

20

SVTH: Thạch Đại Công



Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

qua của nguyên thủ quốc gia. Quốc hội có quyền thông qua dự án luật, nhƣng không có
quyền ban hành (công bố đạo luật).
Thứ năm Hiến pháp của các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa thƣờng quy định nhằm đảm
bảo cho Hiến pháp đƣợc thực hiện. Trung tâm của những bảo đảm này là hoạt động của
Tòa án Hiến pháp hay Hội đồng hiến pháp.
1.1.4. Vị trí, vai trò, chức năng, ý nghĩa Hiến pháp
1.1.4.1. Vị trí
Là một văn kiện pháp lý – chính trị, Hiến pháp trong nhà nƣớc pháp quyền bao giờ
cũng mang tính pháp chế tối thƣợng so với tất cả các văn bản quy phạm pháp luật khác
trong hệ thống pháp luật quốc gia. Hiến pháp là nền tảng pháp lý, căn cứ chủ đạo đối với
việc ban hành toàn bộ các văn bản pháp lý khác của Nhà nƣớc, là cơ sở định hƣớng hoạt
động của tất cả các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội cũng nhƣ hành vi và
ý thức pháp luật của công dân. Vì vậy, Hiến pháp là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất,
tất cả các văn bản khác đều phải phù hợp với Hiến pháp. Trong hệ thống pháp luật của
mỗi nƣớc, Hiến pháp có vị trí cao nhất. Vị trí cao nhất của Hiến pháp đƣợc bảo đảm bởi:
Hiệu lực pháp lý của Hiến pháp là cao nhất, vì vậy hệ thống pháp luật và các văn
bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp về nội dung và hình thức, nếu trái với
Hiến pháp thì cần phải sửa đổi, bổ sung…
Thủ tục thông qua Hiến pháp đặc biệt hơn so với việc thông qua các văn bản luật
khác. Thủ tục này còn bảo đảm cho Hiến pháp có tính ổn định, bảo đảm tính bền vững
của Hiến pháp.
Chủ thể thông qua Hiến pháp là nhân dân, trong điều kiện nƣớc ta nhân dân uỷ
quyền cho Quốc hội thông qua Hiến pháp.
Trong hệ thống pháp luật của mỗi nƣớc, Luật Hiến pháp giữ vị trí chủ đạo vì nó có
đối tƣợng điều chỉnh đặc biệt và là cơ sở để xây dựng các ngành Luật khác nhau. Ví dụ:
Luật Hiến pháp quy định cơ cấu tổ chức, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nƣớc, xác định nguyên tắc của mối quan hệ giữa công dân và nhà
nƣớc, đó chính là những nguyên tắc chủ đạo để xây dựng ngành luật hành chính, hay là

Luật Hiến pháp xác lập những nguyên tắc cơ bản trong những quan hệ kinh tế, xác lập
nền tảng cơ bản cho việc xây dựng ngành luật dân sự, thƣơng mại…
Nói cách khác, đó là những quy định làm nền tảng cho các Ngành luật về tổ chức
quyền lực nhà nƣớc, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và mối liên hệ giữa nhà
nƣớc với xã hội dân sự trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Với nội dung nhƣ vậy,
Luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo, làm cơ sở pháp lý cao nhất trong quốc gia, đề ra

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

21

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

những quy tắc căn bản nhất, ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật cho các
ngành luật khác.8
1.1.4.2.Vai trò
* Vai trò Hiến pháp với việc xác lập chủ quyền nhân dân
Trong lịch sử nhân loại, phạm trù “chủ quyền nhân dân” đƣợc đề cập đến từ khá
sớm. Tuy nhiên, chỉ đến giữa thế kỷ XVIII, “chủ quyền mới trở thành một học thuyết.
Học thuyết “chủ quyền nhân dân” đƣợc sáng lập bởi nhà tƣ tƣởng ngƣời Pháp
J.J.Rousseau. Theo quan điểm của Rousseau, chủ quyền ở đây không phải cái gì khác mà
là ý chí chung của cộng đồng xã hội đƣợc hình thành từ những cá nhân riêng lẻ. Khi đã
đạt đƣợc ý chí chung thì toàn thể cộng đồng xã hội đƣợc gọi là nhân dân, chủ quyền tối
cao không thể từ bỏ và không thể phân chia. Theo Rousseau, việc phân chia quyền lực
nhà nƣớc thành các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp chỉ là biểu hiện bề ngoài. Về
thực chất các bộ phận quyền hành đƣợc chia tách ra nhƣ vậy đều phụ thuộc vào quyền
lực tối cao, đều giả định có ý chí tối cao, mỗi bộ phận đều chỉ nhằm thực hiện ý chí tối

cao đó.9
Ngày nay, tƣ tƣởng chủ đạo của học thuyết chủ quyền nhân dân, đã đƣợc thừa
nhận rộng rãi ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. Hiến pháp của các nƣớc, dƣới các hình
thức khác nhau, đều khẳng định nhân dân là nguồn gốc của mọi quyền lực, trong đó có
quyền lực nhà nƣớc.
Trong nhà nƣớc, quyền lực tối cao của nhân dân đƣợc thể hiện trƣớc hết ở vai trò
của nhân dân đối với bản Hiến pháp. Hiến pháp với tính chất là văn bản pháp luật chủ
đạo của mỗi quốc gia, Hiến pháp hợp thức hoá về mặt pháp lý quyền lực nhà nƣớc, vì
vậy, nội dung của Hiến pháp phải thể hiện ý chí chung của toàn thể nhân dân. Do vậy,
việc thông qua Hiến pháp phải đƣợc sự chấp thuận của nhân dân. Lịch sử hơn 200 năm
lập hiến của nhân loại cho thấy, nhân dân có thể trực tiếp thông qua Hiến pháp bằng cuộc
trƣng cầu ý dân, hoặc thành lập tổ chức lập hiến (Quốc nghị lập hiến, Quốc hội lập hiến)
để thông qua Hiến pháp. Bản Hiến pháp đầu tiên của nhân loại, Hiến pháp Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ năm 1787 đƣợc thông qua bởi Hội nghị lập hiến. Để khẳng định chủ quyền
nhân dân, trong lời nói đầu của Hiến pháp thƣờng ghi nhận việc thông qua Hiến pháp là

8

Nguyễn Đăng Dung: Luật Hiến pháp Việt Nam, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2006, trang 34,35

9

Vũ Hồng Ánh : Hiến pháp với chủ quyền nhân dân, Báo điện tử đại biểu nhân dân

[ngày truy cập 15/3/2013]

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

22


SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

đƣợc sự chấp thuận bởi nhân dân hoặc việc thông qua Hiến pháp phù hợp với ý chí của
nhân dân. Lời nói đầu của Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787 tuyên bố: “Chúng tôi, nhân dân
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, với mục đích xây dựng một Liên bang hoàn hảo hơn, thiết lập
công lý, duy trì an ninh trong nƣớc, tạo dựng phòng thủ chung, thúc đẩy sự thịnh vƣợng
chung, giữ vững nền tự do cho bản thân và con cháu chúng ta, quyết định thiết lập Hiến
pháp này cho Hợp chủng quốc Hoa Kỳ”; Lời nói đầu của Hiến pháp nƣớc Việt Nam dân
chủ cộng hoà năm 1946 khẳng định: “Đƣợc nhân dân giao cho trách nhiệm soạn thảo
Hiến pháp, Quốc hội nhận thấy Hiến pháp cần phải xây dựng theo các nguyên tắc sau:
Đoàn kết toàn dân không phân biệt nòi giống, giàu nghèo, gái trai, tôn giáo; bảo đảm các
quyền tự do dân chủ cho nhân dân; kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ”; những quy
định tƣơng tự có thể tìm thấy trong Hiến pháp của nhiều nƣớc khác. Chẳng hạn lời nói
đầu của Hiến pháp Liên bang Nga năm 1993 tuyên bố: “Chúng tôi, nhân dân đa sắc tộc
Liên bang Nga, cùng chung số phận trên mảnh đất này; khẳng định quyền và tự do của
con ngƣời, hoà bình và đồng thuận xã hội; giữ gìn sự thống nhất đất nƣớc từ bao đời
nay… chấp thuận thông qua bản Hiến pháp này”.
Về nguyên tắc, với tƣ cách là ngƣời mang chủ quyền, nhân dân là chủ thể của
quyền lực nhà nƣớc. Tuy nhiên, để thực thi quyền lực nhà nƣớc, cần phải có sự hiện diện
của bộ máy hoàn hảo với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đảm nhận các chức năng của
quyền lực nhà nƣớc. Bộ máy đó chính là nhà nƣớc với các bộ phận lập pháp, hành pháp,
tƣ pháp. Để bảo đảm cho ngăn ngừa nhà nƣớc nói chung, các cơ quan nhà nƣớc nói riêng
lạm quyền, thao túng quyền lực nhà nƣớc, việc tổ chức bộ máy nhà nƣớc cần đƣợc xây
dựng sao cho không một cơ quan nhà nƣớc nào nắm toàn bộ quyền lực nhà nƣớc.
* Vai trò của Hiến pháp đối với việc tổ chức quyền lực nhà nước
Vai trò của Hiến pháp đối với tổ chức quyền lực nhà nƣớc đƣợc thể hiện:
Thứ nhất, bằng việc ghi nhận nguyên tắc quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân,

Hiến pháp khẳng định một chân lý tối thƣợng - nhân dân - ngƣời sáng tạo nên lịch sử - tất
cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân, chủ quyền của nhân dân cao hơn quyền lực
nhà nƣớc.
Thứ hai, việc khẳng định nguyên tắc quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc trong thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, Hiến pháp góp phần tạo nên cơ sở hiến định các cơ quan nhà nƣớc, Quốc hội,
Chính phủ, Chủ tịch nƣớc, Toà án, Viện kiểm sát thực thi đúng, đầy đủ, có hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ của mình với tƣ cách là những “công bộc”, “ngƣời đầy tớ” của nhân dân.

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

23

SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

Thứ ba, bằng việc ghi nhận một cách đầy đủ - khoa học và chặt chẽ những nguyên
tắc cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nƣớc, Hiến pháp góp phần xác lập cơ chế phân công,
phối hợp, cân bằng, kiểm tra và giám sát giữa các cơ quan công quyền của quyền lực nhà
nƣớc nhằm loại trừ các biểu hiện tuỳ tiện, lạm quyền, tệ quan liêu - tham nhũng - hách
dịch - cửa quyền, xâm phạm các quyền và tự do hiến định của công dân, đồng thời đem
lại các dịch vụ công tốt nhất cho xã hội.10
1.1.4.3.Chức năng
Chức năng chung nhất của Hiến pháp là hợp pháp hoá ở mức cao nhất cơ sở tồn tại
của một chế độ xã hội, chế độ nhà nƣớc, một trật tự các quan hệ xã hội. Hiến pháp nào
cũng vậy, đều có chức năng bảo đảm tính hợp pháp cao nhất cho chế độ xã hội và chế độ
nhà nƣớc, xác định địa vị pháp lý chung nhất của cá nhân, của tập thể.
Chức năng thứ hai của Hiến pháp là quy định cơ sở xuất phát điểm và định hƣớng

cho quá trình phát triển và hoàn chỉnh các chế định pháp lý, tạo khuôn khổ pháp lý chung
cho toàn bộ hệ thống pháp lý. Có thể gọi đó là chức năng sáng tạo và phát triển của Hiến
pháp. Những quy định của Hiến pháp về mục tiêu phát triển đất nƣớc, những bảo đảm
pháp lý cho quyền và tự do của con ngƣời và của công dân có khả năng định hƣớng cho
hoạt động của Nhà nƣớc và hành vi của cá nhân, làm cơ sở chung cho việc bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp và chính đáng của cá nhân và tập thể.
Chức năng thứ ba của Hiến pháp là chức năng ổn định hoá các quan hệ xã hội.
Bản thân Hiến pháp là văn bản có tính ổn định cao, do vậy khả năng của nó trong việc
bảo đảm sự ổn định của các quan hệ xã hội, các thiết chế chính trị và Nhà nƣớc cũng nhƣ
các định chế xã hội và sự an toàn pháp lý cho cá nhân, cho xã hội là rất lớn.11
1.1.4.4.Ý nghĩa của Hiến pháp
Hiến pháp là một đạo luật cơ bản của nhà nƣớc, do cơ quan đại diện và quyền lực
nhà nƣớc cao nhất ban hành Là văn bản có hiệu lực pháp lí cao nhất, Hiến pháp quy định
những vấn đề cơ bản, quan trọng và quyết định của đời sống xã hội, nhƣ hình thức tổ
chức nhà nƣớc, cơ cấu và thẩm quyền của bộ máy nhà nƣớc, trình tự hình thành các cơ

10

Vũ Hồng Ánh : Hiến pháp với chủ quyền nhân dân, Báo diện tử đại biểu nhân dân.

[ngày truy cập 1/4/2013]
11

Đào Trí Úc,Hiến pháp trong đời sống xã hội quốc gia Trang thông tin điện tử dự thảo online,
/>gia.doc. [ngày truy cập 3/4/1013]

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

24


SVTH: Thạch Đại Công


Thuận lợi và khó khăn trong việc lấy ý kiến nhân về sửa đổi hiến pháp

quan nhà nƣớc, chính sách đối nội và đối ngoại của nhà nƣớc; quyền, nghĩa vụ cơ bản
của công dân; những nguyên tắc chung nhất thể hiện mục đích, xu hƣớng vận động của
xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Các quy định của Hiến pháp là những quy
định xác lập, có giá trị xuất phát điểm; chúng điều chỉnh những quan hệ xã hội quan
trọng nhất và đồng thời là cơ sở pháp luật cho tất cả các ngành luật nhằm bảo đảm tính
thống nhất của hệ thống pháp luật của một nƣớc.Các văn bản pháp luật khác phải phù
hợp với Hiến pháp. Những văn bản trái với Hiến pháp bị xem là vi Hiến thì phải bị sửa
đổi hoặc bải bỏ.12
Theo Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp, Hiến pháp là văn bản chính trị - pháp lý,
là đạo luật cơ bản, luật gốc của nhà nƣớc. Hiến pháp phản ánh ý chí, lợi ích của toàn dân
tộc. Thông qua Hiến pháp, tƣ tƣởng quyền lực thuộc về nhân dân đƣợc khẳng định; nhân
dân trao quyền cho các cơ quan nhà nƣớc, bảo đảm tính hợp pháp cao nhất của việc thực
hiện quyền lực nhà nƣớc.
1.1.5. Phƣơng pháp soạn thảo và sửa đổi Hiến pháp
Yêu cầu phổ biến và đƣợc thừa nhận rộng rãi đối với việc soạn thảo và sửa đổi
Hiến pháp là sự tham gia của nhân dân vì Hiến pháp ra đời không nhằm phục vụ ai khác
là nhân dân họ là ngƣời chủ của quốc gia. Hiến pháp là đạo luật gốc của quốc gia có tác
động đến tất cả các mặt đời sống xã hội mà nhân dân là ngƣời chịu tác động trực tiếp nên
việc soạn thảo và sửa đổi Hiến pháp cần sự tham gia của nhân dân.
Tuy nhiên, mức độ và hình thức tham gia lại rất khác nhau ở các nƣớc. Nhiều
nƣớc xem Quốc hội hoặc Quốc hội lập hiến chính là nhân dân. Nhƣng quy trình tƣơng
đối phổ biến ở đa số các nƣớc là việc soạn thảo và sửa đổi Hiến pháp do Quốc hội tổ
chức xây dựng một bản dự thảo Hiến pháp, rồi sau đó đƣa ra toàn dân thảo luận để rồi
bản dự thảo đƣợc tiếp thu, chỉnh lý và thông qua tại Quốc hội hoặc đƣa ra trƣng cầu ý
dân (phúc quyết).

Nhƣ vậy, toàn dân thảo luận dự thảo Hiến pháp là khâu không thể thiếu đƣợc, kể
cả trong trƣờng hợp sau đó cần đến sự phúc quyết của nhân dân theo thủ tục trƣng cầu ý
dân. Đối với Hiến pháp, việc đƣa ra thảo luận toàn dân là điều hết sức quan trọng. Thứ
nhất, nếu việc thảo luận có chất lƣợng, nó sẽ bảo đảm để Hiến pháp ghi nhận và phản ánh
đƣợc ý chí chung của các giai tầng và nhóm xã hội. Thứ hai, thảo luận toàn dân là yếu tố
tâm lý tạo nên ý thức về sự gắn bó của dân chúng với Hiến pháp sau khi Hiến pháp đƣợc
ban hành.

12

Nguyễn Đăng Dung: Luật Hiến pháp Việt Nam, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2006, trang 25

GVHD: Nguyễn Nam Phƣơng

25

SVTH: Thạch Đại Công


×