Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tổng quan về Tập đoàn GK Corp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.15 KB, 45 trang )

Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
1
BÀI THẢO LUẬN MÔI TRƯỜNG & CHIẾN LƯỢC
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Phân tích và đánh giá khả năng, thực trạng và
xây dựng chiến lược thương mại điện tử cho
1 doanh nghiệp đào tạo trực tuyến
Giáo viên hướng dẫn: Cô Lưu Thị Thuỳ Dương
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP............................................................................4
1.1 Giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp..........................................................................................4
1.2 Giới thiệu sự ra đời của vietnamlearning............................................................................5
1.3 Đánh giá website hiện tại.....................................................................................................6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI..........................................................8
2.1 Phân tích PEST.....................................................................................................................8
2.1.1 Tốc độ ứng dụng TMĐT...............................................................................................8
2.1.2 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô...................................................................10
Nhân tố chính trị - pháp luật............................................................................................10
Nhân tố kinh tế.................................................................................................................11
Nhân tố văn hoá – xã hội.................................................................................................12
Nhân tố công nghệ...........................................................................................................12
2.2 Phân tích môi trường ngành...............................................................................................13
Phân tích cạnh tranh trong ngành....................................................................................13
Các rào cản ra nhập ngành ..............................................................................................14
Sản phẩm thay thế............................................................................................................14
Quyền lực thương lượng của khách hàng........................................................................14
Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng....................................................................15
Mô thức trắc diện cạnh tranh...........................................................................................16


Mô hình chu kỳ sống của sản phẩm................................................................................17
2.3 Cơ hội – Thách thức...........................................................................................................18
2.3.1 Cơ hội .........................................................................................................................18
2.3.2 Thách thức...................................................................................................................18
2.3.3 Các phương án tân dụng cơ hội / tránh né, giảm thiểu đe doạ...................................18
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG.......................................................20
3.1 Sản phẩm ...........................................................................................................................20
3.1.1 Sản phẩm đào tạo........................................................................................................20
3.1.2 Dịch vụ đào tạo...........................................................................................................20
3.1.3 Đánh giá mức độ sẵn sàng cho TMĐT của sản phẩm................................................21
3.2 Thị trường...........................................................................................................................22
3.2.1 Phân đoạn thị trường người tiêu dùng........................................................................22
3.2.2 Phân đoạn theo thị trường DN....................................................................................23
3.2.3 Lựa chọn và Định vị sản phẩm...................................................................................23
3.3 Phân tích chuỗi giá trị.........................................................................................................24
3.4 Khả năng – mức độ ứng dụng TMĐT...............................................................................28
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC TMĐT...............................................29
4.1 Tầm nhìn chiến lược – sứ mạng kinh doanh.....................................................................29
Mô hình SWOT........................................................................................................................29
4.1.1 Tầm nhìn chiến lược...................................................................................................29
4.1.2 Sứ mạng kinh doanh....................................................................................................30
4.2 Mục tiêu chiến lược TMĐT...............................................................................................30
4.3 Quyết định chiến lược TMĐT...........................................................................................31
2
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
CHƯƠNG 5: TRIỂN KHAI – ĐÁNH GIÁ – THỰC THI CHIẾN LƯỢC................................34
5.1 Kế hoạch hoá nguồn lực.....................................................................................................34
5.2 Điều chỉnh cấu trúc tổ chức...............................................................................................37
5.3 Chính sách triển khai..........................................................................................................37
5.3.1 Chính sách e-Marketing..............................................................................................37

5.3.2 Chính sách nhân sự cho TMĐT..................................................................................40
5.3.3 Chính sách tài chính....................................................................................................41
5.3.4 Chính sách CNTT TMĐT...........................................................................................41
5.3.5 Chính sách R&D.........................................................................................................42
3
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
1.1 Giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp
 Doanh nghiệp: Tập đoàn GK Corporation
 Website doanh nghiệp: www.gkcorp.com.vn
 Website đào tạo trực tuyến: www.vietnamlearning.vn
 Năm thành lập: 1999
 Ngành kinh doanh: Đào tạo
 Mô hình kinh doanh: Đào tạo trực tuyến
 Trụ sở chính: 102-B1 Nguyễn Khánh Toàn, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
 Tel: +84-4 62813888 - Fax: +84-4 62813999
 Tình hình cung cầu trên thị trường: Cầu > Cung. Xu hướng học trực tuyến là 1 tất
yếu, hiện nay có rất nhiều người mong muốn tham gia một khóa học ngoại ngữ để nâng cao
trình độ, tuy nhiên vì nhiều lí do mà họ không thể tham gia. Việc tham gia các khóa học trực
tuyến trở thành 1 nhu cầu tất yếu, vì nó không phụ thuộc vào thời gian và không gian. Số
lượng người có nhu cầu học là rất lớn, tuy nhiên ở VN có khá ít các website cung cấp các dịch
vụ học trực tuyến đáp ứng nhu cầu khách hàng.
4
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
1.2 Giới thiệu sự ra đời của vietnamlearning
 Mục tiêu ban đầu khi lâp website:
Mục tiêu của GK Corp khi lập nên website vietnamlearning là giúp các doanh nghiệp
đạt được mục tiêu tăng trưởng thông qua việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo
trực tuyến (E-learning) là phương pháp đào tạo kinh tế và hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp
thành công trên thế giới đều sử dụng đào tạo trực tuyến (E-learning) như một công cụ để quản

lý, hỗ trợ và phát triển nguồn nhân lực.
 Đánh giá các tác động của website đối với hoạt động kinh doanh của công ty:
Tập đoàn GK Corp có hoạt động là đào tạo trực tuyến do vậy website:
vietnamlearning.vn đóng vai trò rất quan trọng vì website là cầu nối giữa người học trực tuyến
và GK Corp. Do vậy website cũng chính là bộ mặt của GK Corp, có thể hiểu khi ta muốn đánh
giá tầm cỡ của một ngôi trường truyền thống ta nhìn vào trước hết vào cơ sở hạ tầng của nó
như là phòng học cho học sinh, sinh viên, các dụng cụ trang thiết bị học tập, khuân viên
trường, nhìn vào đội ngũ giáo viên, phong cách học sinh, sinh viên của trường đó. Cũng đóng
vai trò tương tự như vậy thì một website của một tổ chức đào tạo trực tuyến cũng thể hiện
được phần nào quy mô, chất lượng, độ chuyên nghiệp, uy tín của tổ chức đó. Chất lượng của
website cũng đóng góp vai trò rất lớn trong việc ảnh hưởng đến quyết định học hay không học
của người thăm quan website. Khi vào website: vietnamlearning.vn ta thấy ngay được rằng
website được thiết kế và vận hành chuyên nghiệp, cung cấp nhiều thông tin tư vấn trợ giúp cho
người học.
 Ứng dụng TMĐT ở giai đoạn 4.
 Đặc điểm khách hàng:
Sản phẩm của doanh nghiệp có tính chất đặc thù là sản phẩm dịch vụ điện tử. Việc
cung cấp dịch vụ được cung cấp hoàn toàn thông qua website. Do đó khách hàng truyền là 0%
và khách hàng giao dịch có liên quan đến website là 100%. Vì vậy, doanh thu từ khách hàng
TMĐT là 100%
Đây là những khách hàng không có điều kiện học bình thường: những người không có
đủ thời gian để đến các trung tâm học (nhân viên, doanh nhân…); Những người ở xa các trung
tâm không thuận lợi về địa lý; những người không đủ tiền đi học tại các trường, hay các trung
5
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
tâm. Là những khách hàng năng động, ham học hỏi và thích cái mới, thích công nghệ, yêu
thích sự tiện ích.
1.3 Đánh giá website hiện tại
Tiêu chí
b

aledu.com.vn
http://hocmai.
vn
http://truong
tructuyen.vn
www.vietnamlea
rning.vn
Tính phổ biến 7 9 8 8
Tiếp cận toàn cầu 6 4 4 10
Mức độ phong phú 3 8 8 9
Mật độ thông tin 8 9 8 8
Khả năng tương tác 9 9 9 9
Khả năng điều dẫn 8 8 8 9
Bầu không khí web 9 9 9 9
Tổng điểm 50 56 54 62
(Thang điểm 10)
 Ưu điểm:
Hiện tại trang web VietnamLearning.vn đang hoạt động khá hiệu quả. Bên cạnh việc
cung cấp các khóa học trực tuyến, trên website còn có các bài viết, chuyên mục khác liên quan
đến các khóa học, hay các giải pháp đào tạo tốt nhất. Về các dịch vụ tương tác với khách hàng
cũng được thực hiện khá tốt. Các dịch vụ bao gồm: dịch vụ đào tạo chiến lược và dịch vụ phát
triển nội dung đào tạo.
GK hiểu rằng mỗi khách hàng đều có những nhu cầu đào tạo khác nhau, và website
làm việc để nắm bắt và tối ưu hóa những nhu cầu riêng biệt đó. Dịch vụ tư vấn đào tạo chiến
lược tập trung vào chiến lược hành động, GK luôn đề xuất những phương án đào tạo tối ưu
nhất theo từng giai đoạn cho các chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn.
Nhờ dự đoán được các vấn đề có thể xảy ra và thiết lập các mục tiêu hợp lý, nên các
hoạt động tư vấn chương trình đào tạo của doanh nghiệp luôn bảo đảm rằng, các khách hàng sẽ
hiểu rõ tiềm năng của các dịch vụ và sản phẩm cũng như giải pháp dành cho họ.
Bên cạnh đó, GK thiết kế và xây dựng mới nội dung đào tạo theo yêu cầu khách hàng

nhằm hỗ trợ mục tiêu đào tạo trực tuyến của riêng khách hàng.
 Phát triển các khóa học hỗ trợ mục tiêu kinh doanh của khách hàng; nâng cao hiệu quả
làm việc của nhân viên và mức độ thỏa mãn của khách hàng
 Triển khai đào tạo nhất quán và đồng thời cho tất cả các nhân viên
6
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
 Kết hợp đánh giá và kiểm tra theo yêu cầu khách hàng để xác nhận quá trình đào tạo
So với các website trong cùng ngành kinh doanh đào tạo trực tuyến thì
Vietnamlearning.vn là tốt hơn cả về chất lượng cũng như dịch vụ. Hầu hết các website đào tạo
trực tuyến hiện nay chỉ dừng lại ở việc đào tạo 1 môn học, mà nhiều nhất là tiếng anh, như
globaledu.com.vn hay hoctienganhonline.net
VietnamLearning.vn là giải pháp đào tạo tổng thể cho các học viên. Khi vào đây, khách
hàng có rất nhiều khóa học để lựa chọn. Bao gồm: các khóa học về kỹ năng IT chuyên nghiệp,
các khóa học về kỹ năng kinh doanh, các bộ ứng dụng Microsoft office và các khóa học về
Anh ngữ quốc tế.Bên cạnh đó, VietnamLearning còn cung cấp các hệ thống quản lý đào tạo
(như EKP vàng, bạc , đồng…)
Ngoài ra 1 ưu điểm nữa của website dành cho những khách hàng mới, khi chưa quyết
định xem nên học gì cho mình, thì VietnamLearning sẽ dành cho khách hàng các khóa học thử
miễn phí, giúp các khách hàng dễ dàng chọn cho mình những khóa học thích hợp.
 Nhược điểm
Tuy nhiên 1 vấn đề được đặt ra là giá của mỗi khóa học là tương đối cao, trung bình là
từ 500k trở nên cho mỗi khóa học. Điều này cũng làm thu hẹp tập khách hàng cho công ty.
7
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.1 Phân tích PEST
2.1.1 Tốc độ ứng dụng TMĐT
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng lớn, hệ thống
trường lớp tuy đã được đầu tư phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng song cũng
không thể đáp ứng được nhu cầu học tập đa dạng của người học.

Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông, đào tạo trực tuyến
(ĐTTT) đang là một loại hình cần được nhân rộng nhằm tạo cơ hội cho người học có thể tự
học, tự nghiên cứu và trau dồi kiến thức. Thương mại điện tử trở thành công cụ để các doanh
nghiệp mở rộng quy mô cũng như các loại hình đào tạo của mình. Ưu điểm của Thương mại
điện tử trong trường hợp này là vấn đề tiện lợi, nhanh chóng, mọi lúc mọi nơi,…
(Theo báo cáo Thương mại điện tử 2008)
Kết quả điều tra với 1600 doanh nghiệp trên cả nước của Bộ Công Thương trong năm
2008 cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở những
mức độ khác nhau. Đầu tư cho thương mại điện tử đã được chú trọng và mang lại hiệu quả rõ
ràng cho doanh nghiệp.
Một trong những điểm sáng nhất về ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp là
tỷ lệ đầu tư cho phần mềm tăng trưởng nhanh, chiếm 46% trong tổng đầu tư cho công nghệ
thông tin của doanh nghiệp năm 2008. Sự dịch chuyển cơ cấu đầu tư này cho thấy doanh
nghiệp đã bắt đầu chú trọng đầu tư cho các phần mềm ứng dụng để triển khai thương mại điện
tử sau khi ổn định hạ tầng công nghệ thông tin. 75% doanh nghiệp có tỷ trọng doanh thu từ
thương mại điện tử chiếm trên 5% tổng doanh thu trong năm 2008. Nhiều doanh nghiệp đã
quan tâm bố trí cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử.
Các con số thống kê này cho thấy, đến thời điểm cuối năm 2008 nhiều doanh nghiệp
Việt Nam đã nhận thức rõ về tầm quan trọng của thương mại điện tử đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh.
8
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
So với các năm trước, tỷ lệ doanh nghiệp có website năm 2008 vẫn tiếp tục tăng nhanh
theo đà tăng trong hai năm 2006 và 2007. Tuy nhiên tỷ lệ doanh nghiệp dự định xây dựng
website trong tương lai gần cũng giảm đi đáng kể. Có thể thấy việc xây dựng website hiện nay
là tương đối đơn giản nên trong các năm gần đây số lượng doanh nghiệp có nhu cầu đã tiến
hành xây dựng website, còn lại là các doanh nghiệp chưa có nhu cầu.
(Theo báo cáo Thương mại điện tử năm 2009)
Kết quả điều tra của Bộ Công Thương với 2004 doanh nghiệp trên cả nước trong năm
2009 cho thấy, gần như 100% các doanh nghiệp đã tổ chức triển khai ứng dụng TMĐT ở nhiều

quy mô và mức độ khác nhau. Việc ứng dụng TMĐT đã mang lại hiệu quả cao cho doanh
nghiệp.
Theo kết quả khảo sát, 100% doanh nghiệp tham gia khảo sát đã trang bị máy tính và
trung bình mỗi doanh nghiệp có 25,8 máy tính. Có 98% doanh nghiệp đã kết nối Internet dưới
nhiều hình thức khác nhau, trong đó 96% là kết nối bằng băng thông rộng (ADSL) và đường
truyền riêng (leased line). Các doanh nghiệp cũng đã chú trọng tới việc khai thác ứng dụng cơ
bản của TMĐT là thư điện tử (email) với 86% doanh nghiệp sử dụng email cho mục đích kinh
doanh, trong đó tỷ lệ sử dụng của các doanh nghiệp lớn là 95%, doanh nghiệp nhỏ và vừa là
78%.
9
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
Điểm nổi bật trong ứng dụng TMĐT năm 2009 là tỷ lệ sử dụng các phần mềm phục vụ
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh có xu hướng tăng. Ngoài 92% doanh nghiệp sử dụng phần
mềm kế toán, các doanh nghiệp cũng đã mạnh dạn đầu tư, triển khai nhiều phần mềm chuyên
dụng khác như quản lý nhân sự (43%), quản lý chuỗi cung ứng (32%), quản lý khách hàng
(27%), v.v...
Từ những kết quả thống kê trên cho ta thấy, các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết đã
ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh và việc sử dụng phần mềm ngày càng
được quan tâm hơn để giúp phát triển mạng lưới TMĐT của doanh nghiệp. Điều này có tác
động rất lớn đến lĩnh vực đào tạo trực tuyến bởi lẽ, TMĐT là phương tiện để triển khai và phát
triển hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành này.
2.1.2 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
• Nhân tố chính trị - pháp luật
Hiện tại, mọi hình thức học tập mà tỏ ra có hiệu quả đều được Nhà nước ủng hộ, đào
tạo trực tuyến cũng làm một trong những hình thức đào tạo đang thể hiện được những ưu điểm
mà hình thức đào tạo truyền thống chưa đáp ứng được như giảm chi phí học tập, tiết kiệm thời
gian, khắc phục khó khăn về khoảng cách...Với những ưu điểm này thì đào tạo trực tuyến đang
dần trở nên phổ biến, ít xa lạ đối với những người học và ngày càng có nhiều doanh nghiệp và
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực này xuất hiện, Vietnamlearning.vn là một trong số đó.
10

Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
Hoạt động trong môi trường TMĐT, DN không những phải tuân thủ các Luật liên quan
đến TMĐT của nước mình mà còn chịu ảnh hưởng luật về TMĐT quốc tế. Như vậy ta thấy,
rào cản về luật pháp theo biên giới là không còn. Điều này đã tạo điều kiện phát triển cho DN,
đặc biệt khi GKCorp là một tập đoàn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Vietnamlearning.vn với hoạt động chính là đạo tạo trực tuyến, phục vụ đối tượng
khách hàng Việt Nam do vậy doanh nghiệp chưa bị chi phối nhiều bởi các chính sách luật pháp
quốc tế mà chủ yếu chịu chi phối của các chính sách luật pháp Việt Nam. Tại Việt Nam, luật
giao dịch điện tử đã chính thức được chính thức công bố có hiệu lực từ 1/3/2006 và luật công
nghệ thông tin có hiệu lực từ 1/1/2007 đã đánh dấu bước phát triển mới của TMĐT Việt Nam.
Khi đã được chính thức công nhận và được pháp luật bảo vệ thì các hoạt đông TMĐT mới có
thể mạnh dạn “bung ra” như hiện nay và đào tạo trực tuyến là một trong số đó. Tuy nhiên thị
trường đào tạo trực tuyến hiện tại mới đang “bung ra” một cách tự phát mà chưa có được sự hỗ
trợ hay định hướng nào từ các cơ quan hữa quan.
• Nhân tố kinh tế
Bất kỳ DN nào kinh doanh trên thị trường thì những thay đổi về kinh tế có ảnh hưởng
rất lớn đến tình hình kinh doanh của DN.Một số yếu tố thuộc môi trường kinh tế như : tốc độ
tăng trưởng GDP, GNP ; lãi suất và xu hướng lãi suất; cán cân thanh toán quốc tế; xu hướng
của tỷ giá hối đoái; mức độ lạm phát…
Nền kinh tế nước ta đang dần đi vào ổn định, tốc độ tăng trưởng GDP, GNP không cao
nhưng là đều qua mỗi năm,tỷ lệ lạm phát cũng cũng đã giảm…Thêm vào đó,VN cũng đã chính
thức trở thành thành viên của WTO, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN mở rộng giao lưu hợp
tác quốc tế, tiếp cận những tri thức mới.Về TMĐT thì chính phủ đã thông qua kế hoạch tống
thể phát triển thương mại.điện tử giai đoạn 2006-2010 . Đây là nền tảng cho việc triển khai rất
nhiều hoạt động liên quan tới thươngmại điện tử trong giai đoạn 5 năm, đồng thời góp phần
đưa thương mại điện tử vào cuộc sống thông qua những chính sách cụ thể trong các lĩnh vực
kinh tế và thương mại.
11
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
• Nhân tố văn hoá – xã hội

Trong yếu tố văn hóa – xã hội đặc điểm tác động rõ nhất tới hoạt động đào tạo trực
tuyến nói chung là Vietnamlearning.vn nói riêng đó là nước ta đang có dân số trẻ, tỉ lệ những
người trẻ chiếm khá đông, có tới 79 triệu người dưới 65 tuổi theo tổng cục thống kê,dễ dàng
tiếp nhận các công nghệ mới.Theo VNNIC tính đến 12/2007 thì số người sử dụng internet tại
VN là 18,551,409 chiếm 22,4% dân số. Họ chính là những người thích những ứng dụng mới
mẻ của công nghê, tiếp nhận những ý tưởng mới tốt hơn và đặc biệt rất ham học hỏi. Những
điều đó là những điều mang lại thuận lợi cho hoạt động đào tạo trực tuyến bởi đây là hình thức
đào tạo mới mẻ, không đòi hỏi người học phải đến lớp học truyền thống mà có thể học bất cứ
ở đâu nếu có đủ các điều kiện đi kèm như có máy tính, có mạng internet, có tài khoản học tập.
Chính vì vậy mà trong thời gian gần đây hoạt động đào tạo trực tuyến đang được lưu tâm đến
nhiều hơn.
Bên cạnh những thuận lợi đó cũng có những trở ngại đó là việc học qua mạng cần có
sự tự giác khá cao của người học trong khi đó tại Việt Nam, phần đông người học vẫn thụ
động trong học tập, đó là hệ quả của phương pháp giáo dục của chúng ta. Do vậy việc học trực
tuyến chưa đạt được hết hiệu quả như mong muốn do vậy mà nhiều người học chưa mặn mà
với hình thức này.
• Nhân tố công nghệ
Công nghệ là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tới tới khả năng và
mức độ ứng dụng của DN. Một số yếu tố cần quan tâm như tình hình phát triển internet, bản
quyền phần mềm, ứng dụng CNTT trong DN, an ninh & an toàn trong giao dịch TMĐT…
Có thể nói đào tạo trực tuyến là một sản phẩm của thời đại công nghệ thông tin do vậy
đây là yêu tố có tác động rõ ràng nhất. Sự phổ biến của tin học và internet đã làm tiền đề cho
sự phát triển của hoạt động đào tạo trực tuyến. Trong những năm gần đây internet Việt Nam đã
phát triển rất nhanh và những các nhân hay tổ chức năng động, họ đã tìm thấy các cơ hội kinh
doanh mới. Hầu như mọi thứ trong cuộc sống thực đang được số hóa mạnh mẽ. Điều đó thúc
đẩy cho hoạt động đào tạo trực tuyến tuyến diễn ra nhanh hơn. Tuy nhiên, song hành với sự
phát triển mạnh mẽ của internet thì người dùng cũng bắt đầu phải lo lắng nhiều hơn đên tính
bảo mật khi mà internet vẫn đang là mảnh đất màu mỡ cho những hacker khai thác thông tin
cá nhân. Điều đó là cản trở lớn đối với việc thuyết phục mọi người tham gia vào các hoạt động
giao dịch trực tuyến nói chung và đào tạo trực tuyến nói riêng.

12
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
Ở nước ta tình đến T12/2007 thì tỷ lệ số người sử dụng internet là 22,4%, tổng băng
thông kênh kết Quốc tế của VN là 10,508 Mbps, tổng băng thông kênh kết nối trong nước là
25,412 Mbps.
Tuy nhiên thì về vấn đề công nghệ ở VN chỉ mới phát triển về chiều rộng, còn chiều
sâu chưa được đảm bảo. Hạ tầng CNTT và viễn thông chưa đáp ứng được yêu cầu, hệ thống
thanh toán còn nhiều bất cập, an ninh mạng chưa đảm bảo, môi trường pháp lý chưa hoàn
thiện, môi trường xã hội và tập quán kinh doanh chưa tương thích, nhận thức về TMĐT còn
thấp. Chính vì vậy mà thói quen giao dịch trực tuyến vẫn chưa hình thành nhiều, đặc biệt là về
vấn đề học trực tuyến, mức độ tiếp cận đến ứng dụng này vẫn chưa cao.
2.2 Phân tích môi trường ngành
• Phân tích cạnh tranh trong ngành
- Số lượng lớn các đối thủ cạnh tranh: Ngành kinh doanh đào tạo trực tuyến hiện nay là
khá mới mẻ, tuy nhiên thì số lượng các DN tham gia vào lĩnh vực này cũng không phải là thấp.
Bên cạnh một số website có thể kể đến như hoctienganhonline.net, globaledu.com.vn… thì còn
có các doanh nghiệp, trường ĐH cũng mở nhiều lớp đào tạo trực tuyến. Tuy nhiên
Vietnamlearning.vn là giải pháp đào tạo tổng thể ở hầu hết các lĩnh vực, còn các các website
khác chỉ dừng lại ở 1 vài lĩnh vực.Do vậy sự cạnh tranh này là không cao.
- Sự khác biệt giữa các sản phẩm: Ở môi trường kinh doanh TMĐT thì sự khách biệt
sản phẩm giữa các DN là không lớn. Các sản phẩm / dịch vụ ở ngành kinh doanh đào tạo trực
tuyến này cũng vậy. Và cạnh tranh chủ yếu ở đây là về chất lượng dịch vụ và giá. Ở
VietnamLearning giá không phải là thấp, tuy nhiên VietnamLearning lại đa dạng hóa nhiều sản
phẩm/dịch vụ, tức là có nhiều chương trình học, do vậy vẫn thu hút được nhiều khách hàng.
- Mức độ tăng trưởng trong ngành: Ở ngành kinh doanh ứng dụng TMĐT thì mức độ
này là thấp. Đặc biệt lĩnh vực đào tạo trực tuyến lại là lĩnh vực khá mới mẻ, không nhiều
người sử dụng dịch vụ này. Do vậy sự cạnh tranh này cũng là tương đối.
- Thích ứng mang tính chiến lược cao : Trong ngành kinh doanh TMĐT, khi 1 website
được mở ra nghĩa là 1 ý tưởng mới được ra đời, và tất nhiên khi đó website sẽ dễ dàng bị sao
chép các mô hình hoạt động.VietnamLearning.vn là một mô hình khá mới và đang hoạt động

khá hiệu quả, do đó việc bị sao chép các ý tưởng là khá dễ dàng, khiến việc cạnh tranh càng trở
nên lớn với cả đối thủ sẵn có và các đối thủ tiềm ẩn.
13
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
Có thể nói đào tạo trực tuyến vẫn đang là ngành phân tán mỏng và mức cạnh tranh
trong ngành không cao
⇒ Điểm đánh giá 4/10
• Các rào cản ra nhập ngành
Có thể nói đào tạo trực tuyến nghe có vẻ rất hấp dẫn khi người ta nói đến những lợi ích
mà ngành này mang lại nhưng để phát triển một hệ thống đào tạo như vậy không đơn giản. Có
khá nhiều trở ngại.
- Chi phí cố định: chi phí để tham gia kinh doanh trong ngành ứng dụng TMĐT là
tương đối cao. Ta tạm liệt kê ra một vài chi phí: chi phí cho một hệ thống công nghệ gồm máy
móc, thiết bị truyền thông, các phần mềm hỗ trợ, chi phí thuê trụ sở, nhân viên, chi phí cho
những bản quyền giáo trình, chi phí phát hành thẻ học, chi phí đối tác và các chi phí khác…
Tuy nhiên xét về VietnamLearning thì đây là không hẳn là 1 rào cản lớn, vì đây là website của
tập đoàn nước ngoài, có vốn khá lớn.
- Niềm tin và sự trung thành với thương hiệu của các DN truyền thống cao hơn các DN
TMĐT đơn thuần .Thực tế cho thấy số lượng người tham gia học trực truyến là không nhiều.
Đây là 1 trở ngại lớn đối với DN.
- Đường cong kinh nghiệm có độ dốc lớn: Ở ngành, thì DN nào hoạt động càng lâu thì
càng gây được uy tín với khách hàng. Ở đây, rào cản này đối với VietnamLearning.vn là
không lớn, do tập đoàn GKCorp là 1 tập đoàn quốc tế khá lớn và có uy tín trên thế giới.
⇒ Điểm đánh giá 6/10
• Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế cho đào tạo trực tuyến hiện nay có thể kể đến đó là đào tạo từ xa
qua mạng vô tuyến truyền hình và đào tạo tập trung (đào tạo truyền thống) nhưng sản phẩm
thay thế chính vẫn là hình thức đào tạo tập trung. Do còn có nhiều hạn chế nên đào tạo trực
tuyến vẫn chưa là phương pháp được lựa chọn đầu tiên mà người học chỉ chọn học trực tuyến
khi không có đủ điều kiện do vậy hiện tại sự đe dọa của sản phẩm thay thế đến đào tạo trực

tuyến là rất lớn.
⇒ Điểm đánh giá 7/10
• Quyền lực thương lượng của khách hàng
14
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
Như đã nhận định, đào tạo trực tuyến là ngành phân tán mỏng thiếu sự tập trung nên
hiện tại khách hàng có khá nhiều sự lựa chọn khác bên cạnh vietnamlearning.vn. Việc thay đổi
địa chỉ học từ vietnamlearning.vn sang website khác cũng không gây phiền hà gì cho khách
hàng. Như vậy có thể thấy hiện tại quyền lực thương lượng đang nghiêng về phía khách hàng
nhiều hơn.
Bên cạnh đó, thói quen của học tập của người dân VN vẫn là cách học truyền thống,
đến trực tiếp các trung tâm để học tập. Vì mức độ sử dụng internet và hạ tầng công nghệ của
VN vẫn chưa cao nên số lượng người tham gia học trực tuyến cũng không cao. Hơn nữa giá
thành của các khóa học cũng không phải là thấp, chưa phù hợp với mức tiêu dùng của tất cả
mọi người. Vì thế nên quyền lực thương lượng của khách hàng ở đây là cao.
⇒ Điểm đánh giá 7/10
• Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng
Nhà cung ứng của vietnamlearning.vn có thể đó là đối tượng cung cấp cũng giáo trình
bằng dạng text hay băng ghi âm hay vidio. Để tìm được sản phẩm giảng dậy cũng là một khó
khăn cho vietnamlearning.vn vì nó còn liên quan đến chất lượng và bản quyền.
Hiện VietnamLearning có 3 nhà cung ứng chính là NIIT- Elementk và Q- group
chuyên cung cấp nội dung các khóa học và Net Dimension chuyên cung cấp công nghệ. Đây
đều là những tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng trên thế giới cung cấp sản phẩm cho rất nhiều
khách hàng. Chẳng hạn như các khách hàng của Elementk gồm Citigroup, Alliance Capital,
Net Bank, IBM, Toyota, Microsoft…., và của Net Dimension thì có HSBC, Cathay Pacific,
ABN AMBRO, ING, American Stock Exchange… Đây đều là những công ty rất lớ. Do vậy,
quyền lực thương lượng của nhà cung ứng cũng khá cao.
⇒ Điểm đánh giá 6/10
15
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương

• Mô thức trắc diện cạnh tranh
(Trắc diện cạnh tranh của vietnamlearning.vn, hình ngũ giác nhỏ bên trong)
 Nhận xét:
Nhìn vào trắc diện cạnh tranh của vietjnamlearning.vn ta thấy sự cạnh tranh đang diễn
ra ở mức trung bình và trong tương lai có khẳng năng sự cạnh tranh sẽ tăng dần lên về phía
cạnh tranh trong ngành.
16
Cạnh tranh
trong ngành
Rào cản ra
nhập
Sản phẩm
thay thế
Quyền lực
thương lượng
của KH
Quyền lực
thương
lượng của
nhà CU
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
• Mô hình chu kỳ sống của sản phẩm
Nhận thấy ngành đào tạo trực tuyến đang ở trong giai đoạn Tăng trưởng bởi các dấu
hiệu sau:
- Ngày càng có nhiều khách hàng gia nhập vào ngành hơn: Tại Việt Nam, đào tạo trực
tuyến mới đầu xuất hiện với vai trò giúp đỡ cho đối tượng học sinh, sinh viên với chỉ số ít các
website hoạt động. Đào tạo trực tuyến mới chỉ được biết đến rộng rãi hơn khi có sự xuất hiện
của website truongthi.vn, sau đó vì những lợi ích lớn của đào tạo trực tuyến, đã có hàng loạt
website ra đời. Mảng nội dung được đào tạo cũng được mở rộng, đối tượng họ nhắm đến
không chỉ là học sinh nữa mà còn là sinh viên, những người đã đi làm.

- Các rào cản gia nhập ngành có phần giảm xuống khi mà công nghệ đã phát triển hơn,
người ta dễ dàng xây dựng được một hệ thống đào tạo trực tuyến hơn. Chính vì thế mà số
lượng các doanh nghiệp, tổ chức tham gia vào mảng đào tạo trực tuyến ngày một nhiều, nhât là
khối các trường Đại học.
- Tuy nhiên sự cạnh tranh, ganh đua trong ngành lại thấp như đã phân tích trong mục
“phân tích cạnh tranh trong ngành”
17
Bài thảo luận MT và CL TM TĐ Nhóm 5 GVHD: Cô Lưu Thị Thu Dỳ ương
2.3 Cơ hội – Thách thức
2.3.1 Cơ hội
- Sự gia tăng trong nhu cầu đào tạo trực tuyến, đó là kết quả của việc nền kinh tế đất
nước đang dần phát triển, cuộc sống của người dân Việt Nam liên tục được cải thiện, người
dân có yêu cầu cao hơn về sự tiện lợi, nhanh chóng
- Người tiêu dùng có thói quen sử dụng internet như là công cụ tìm kiếm nhanh nhất:
Khi internet trở nên phổ biến nó đã trở thành công cụ đắc lực cho người tiêu dùng.
- Pháp luật Việt Nam đang dần đi vào ổn định, tạo điều kiện cho TMĐT phát triển,
giúp các hoạt động đào tạo trực tuyến dễ dàng được thực hiện.
2.3.2 Thách thức
- Sự phát triển ngày càng nhanh chóng của TMĐT cũng như các dịch vụ đào tạo trực
tuyến với nhiều dịch vụ hấp dẫn.
- Đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực với nhiều chương trình đào tạo mới, thu hút khách
hàng trong nước.
- An ninh mạng của Việt Nam chưa tốt, vấn đề bảo vệ thông tin khách hàng còn gặp
nhiều khó khăn.
- Phương thức thanh toán bị giới hạn, chi phí duy trì website tại Việt Nam khá cao.
2.3.3 Các phương án tân dụng cơ hội / tránh né, giảm thiểu đe doạ.
Hiện VietnamLearning là 1 website đào tạo trực tuyến đang khá thành công ở VN, do
đó cần tập trung tận dụng các cơ hội để tránh né, giảm thiểu đe dọa.
Lợi thế sẵn có của DN là có đối tác chiến lược tin cậy, có đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, có kinh nghiệm, trình độ cao, là thương hiệu của tập đoàn nổi tiếng thế giới. VN đang

trên đà phát triển, lại có cơ cấu dân số trẻ, trình độ người dân đang dần được nâng cao là cơ
hội rất lớn để phát triển. Do vậy DN cần có phương án để tận dụng như chiến lược dẫn đạo về
chi phí, chiến lược tích hợp, tăng cường các hoạt động xúc tiến, đặc biệt là xúc tiến điện tử để
thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo. Đây cũng là điều đầu tiên quyết định sự sống
còn của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp nâng cao chất lượng đào tạo thì danh tiếng và uy tín
của doanh nghiệp sẽ tăng cao mà điểm chủ chốt trong thương mại điện tử cũng chính là uy tín.
Vì vậy đây sẽ là bước đi đúng đắn nhất và đầu tiên để doanh nghiêp lựa chon
18

×