Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Sự sụp đổ của A&A và bài học kinh nghiệm cho kiểm toán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.58 KB, 28 trang )

TIỂU LUẬN MƠN: LÝ THUYẾT KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI: SỰ SỤP ĐỔ CỦA A&A VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO KIỂM TỐN VIỆT NAM
NHĨM THUYẾT TRÌNH CHUN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ - KHOA QUẢN TRỊ KINH
DOANH – KHỐ 44 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

1

LỜI MỞ ĐẦU

Kiểm tốn là hoạt động nhằm xác minh tính trung thực và hợp lý của các tài
liệu, số liệu kế tốn, báo cáo tài chính của các tổ chức, cơ quan đơn vị, doanh
nghiệp, bảo đảm việc tn thủ các chuẩn mực và các quy định hiện hành.
Kiểm tốn làm gia tăng giá trị cho các Báo cáo tài chính (BCTC). Từ đó những
người quan tâm tới tình hình tài chính của đơn vị như: Nhà đầu tư, các ngân hàng,
khách hàng, nhà cung cấp, người lao động, nhà nước… để đưa ra các quyết định
kinh tế như: Đầu tư, cho vay, cấp tín dụng thương mại, bán hàng, đưa ra các chính
sách thuế phù hợp… Những nhận xét đánh giá của những cơng ty này chính là căn
cứ cho các nhà đầu tư khi họ cân nhắc có nên đầu tư hay khơng dựa vào các báo cáo
kiểm tốn về tính trung thực và hợp lý của các số liệu kế tốn của một cơng ty. Điều
gì sẽ xảy ra nếu các cơng ty kiểm tốn này đưa ra những nhận xét, đánh giá khơng
xác đáng về BCTC của cơng ty được kiểm tốn? Chắc chắn những thành viên của
gia đình kiểm tốn Việt Nam đã từng biết tới sự kiện tập đồn năng lượng lớn nhất
nước Mỹ tập đồn Enron sụp đổ dẫn tới sự sụp đổ của cơng ty kiểm tốn A&A vì đã
đưa ra những báo cáo kiểm tốn sai lệch về tình hình tài chính của Enron. Điều này
đã làm cho đại gia kiểm tốn đứng thứ 5 của Mỹ Arthur Andersen phải sụp đổ. Để
làm sáng tỏ những hành vi nghiêm trọng này của A&A nhóm thuyết trình sẽ trình
bày diễn biến, ngun nhân kết quả và trách nhiệm pháp lý của sự kiện này.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
TIỂU LUẬN MƠN: LÝ THUYẾT KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI: SỰ SỤP ĐỔ CỦA A&A VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO KIỂM TỐN VIỆT NAM
NHĨM THUYẾT TRÌNH CHUN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ - KHOA QUẢN TRỊ KINH


DOANH – KHỐ 44 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

2

I/ KHÁI QT CHUNG VỀ KIỂM TỐN
1. Bản chât của Kiểm tốn
Thuật ngữ kiểm tốn mới xuất hiện và sử dụng ở nước ta hơn một chục năm
cuối thế kỷ XX.Trong q trình đó cách hiểu và sử dụng khái niệm đó chua được
thống nhất,có thể khái qt cách hiểu của kiểm tốn theo 3 quan điểm sau đây. Theo
quan điểm thứ nhất, kiểm tốn được hiểu theo đúng thời cuộc của nó “ kiểm tốn lá
hoạt động kiểm tra độ tin cậy của các thơng tin do kế tốn cung cấp”.Hoặc cụ thể
hơn theo quan niệm thứ 2 “Khái niệm: Kiểm tốn là hoạt động xác minh và bày tỏ ý
kiến về các Bảng khai tài chính của các thực thể kinh tế được thực hiện bởi các
kiểm tốn viên độc lập dựa trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực” Theo quan
điểm thứ 3 quan điểm hiện đại vế kiểm tốn tồn diện Khái niệm”Kiểm tốn là q
trình thu thập và đánh giá các bằng chứng về những thơng tin được kiểm tra nhằm
xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thơng tin đó với các chuẩn mực
đã được thiết lập. Q trình kiểm tốn phải được thực hiện bởi các kiểm tốn viên
có đủ năng lực và độc lập”.
Theo quan điểm này thì kiểm tốn có 2 chức năng là xác minh và bầy tỏ ý kiếnậi
1.1. Chức năng xác minh
Khái niệm: Xác minh là việc KTV thu thập và đánh giá các Bằng chứng về những
thơng tin được kiểm tra nhằm đánh giá sự phù hợp của chúng với các chuẩn mực đã
được thiết lập.
>.Chức năng của kiểm tốn là xác minh chứ khơng phải kiểm tra
1.2. Chức năng bày tỏ ý kiến
Khái niệm: Bày tỏ ý kiến là việc kiểm tốn viên sau khi kết thúc kiểm tốn đưa ra
kết luận về chất lượng thơng tin được kiểm tốn và đưa ra ý kiến tư vấn thơng qua
chức năng xác minh.
Thể hiện ở hai mặt:

>Đưa ra kết luận về đối tượng kiểm tốn
>Đưa ra ý kiến tư vấn đối với đơn vị được kiểm tốn Để hiểu dõ hơn về kiểm tốn
ta đi tìm hiểu về các loại kiểm tốn
2. Phân loại Kiểm tốn
Qua nghiên cứu về bản chất của kiểm tốn,chung ta đã tiếp cận được các loại
kiểm tốn khác nhau. Để nhận thức dõ hơn về kiểm tốn và cơ sở tổ chức tốt cơng
tác kiểm tốn cần đi sâu vào nghiên cứu các loại kiểm tốn.Kiểm tốn được phân
loại theo 2 tiêu thức: Phân loại theo đối tượng kiểm tốn và phân loại theo tổ chức
nhà máy
2.1. Phân loại theo đối tượng kiểm tốn
>Kiểm tốn tài chính (Financial Statements Audit)
>Kiểm tốn tn thủ (Compliance Audit)
>Kiểm tốn hoạt động (Operational Audit)
2.1.1. Kiểm tốn tài chính (Financial Statements Audit):
Kiểm tốn tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các Bảng khai
tài chính, được thực hiện bởi những người có chun mơn, trình độ, có đạo đức
tương xứng dựa trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực. Cách thức tiến hành kiểm
tốn:
Kiểm tốn theo khoản mục
Kiểm tốn theo chu trình
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
TIỂU LUẬN MƠN: LÝ THUYẾT KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI: SỰ SỤP ĐỔ CỦA A&A VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO KIỂM TỐN VIỆT NAM
NHĨM THUYẾT TRÌNH CHUN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ - KHOA QUẢN TRỊ KINH
DOANH – KHỐ 44 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

3

Chủ thể: chủ yếu là KTV nhà nước và KTV độc lập
Kết thúc kiểm tốn: phát hành Báo cáo kiểm tốn và Thư quản lý (nếu có)Cơ sở

pháp lý: VSA, ISA (Hệ thống chuẩn mực kiểm tốn quốc tế) và các văn bản pháp
quy có liên qua
2.1.2. Kiểm tốn tn thủ(Compliance Audit):
Kiểm tốn tn thủ là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về mức độ tn thủ
hay chấp hành luật pháp của Nhà nước, các ngun tắc, thể lệ, chế độ và quy định
của đơn vị được kiểm tốn
Chủ thể: chủ yếu là KTV nhà nước và KTV nội bộ
Kết thúc kiểm tốn: phát hành Báo cáo kiểm tốn và Thư quản lý (nếu có)
Cơ sở pháp lý: chính bản thân các văn bản pháp quy hoặc nội quy, quy định đó
Khách thể: một bộ phận hoặc tồn bộ đơn vị được kiểm tốn
Tính chất pháp lý của cuộc kiểm tốn: phụ thuộc vào KTV thực hiện
2.1.3. Kiểm tốn hoạt động( Operational Audit):
Kiểm tốn hoạt động là một q trình đánh giá có hệ thống về sự hữu hiệu,
tính hiệu quả, và tính kinh tế của các hoạt động dưới sự kiểm sốt của nhà quản lý
và báo cáo cho các cá nhân thích hợp về kết quả của việc đánh giá, đồng thời đưa ra
những kiến nghị để cải tiến
2.2. Phân loại theo bộ máy tổ chức kiểm tốn
>Kiểm tốn độc lập( Independent Audit)
> Kiểm tốn Nhà nước( State/ Government Audit)
> Kiểm tốn nội bộ( Internal Audit)
2.2.1. Kiểm tốn Nhà nước( State/ Government Audit):
Kiểm tốn Nhà nước là hệ thống bộ máy chun mơn của Nhà nước thực hiện
chức năng kiểm tốn đối với các đơn vị, tổ chức có sử dụng Ngân sách Nhà nước,
tài sản cơng
Ở thời trung đại,kiểm sốt nhà nước xuất hiện để đối sốt tài sản của vua
chúa.Qua q trình phát triển cho đến nay kiểm tốn của các nươc phát triển đều
thực hiện chức năng kiểm tốn các đơn vị ở khu vực cơng cộng . Ơ cơng hố
PHÁP,cơ quan kiểm tốn quốc gia là tồ thẩm kê do Napoleon đệ nhất thành lập từ
năm 1807, đến năm 1976 mới được sủa đổi. Đến năm 1982,các cơ quan kiểm tốn
địa phương đuợc thành lập để kiểm tốn ngân sách của địa phương,các tổ chức nhà

nước,các xí nghiệp sử dụng vốn. Ơ MỸ,vă phòng tổng kế tốn được thành lập theo
luật kế tồn năm 1921. Còn ở VIỆT NAM trong nhưng năm áp dụng cơ chế hố tập
trung ,việc xét duyệt các báo các quyết tốn quyết tốn do các vụ tài chính của bộ
chủ quản, phòng tài chính của các sở chủ quản tiến hành.Từ ngày 11 tháng 7
1994,kiểm tốn nhà nước chính thức được thành lập theo nghị quyết70/CP của
chính phủ với chức năng: xác nhận tính đúng đắn hợp pháp của số liệu,các đơn vị
sự ngiệp…..Cũng theo nghi quyết này “ kiểm tốn nhà nước có nhiệm vụ xây dựng
kê hoạch kiểm tốn hang năm.
Chỉ sau 1 năm thành lập,kiểm tốn nhà nước đã vừa ổn định bộ máy,xây dựng
các văn phòng pháp quy,huấn luyện nghiệp vụ cho các bộ kiểm tốn và thục hiện
các cuộc kiểm táon có quy mơ lớn, qua q trình thành lập vị trí kiểm tốn nhà nước
ngày càng tăng cường và được củng cố
2.2.2. Kiểm tốn độc lập( Independent Audit):
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
TIỂU LUẬN MƠN: LÝ THUYẾT KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI: SỰ SỤP ĐỔ CỦA A&A VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO KIỂM TỐN VIỆT NAM
NHĨM THUYẾT TRÌNH CHUN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ - KHOA QUẢN TRỊ KINH
DOANH – KHỐ 44 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

4

Kiểm tốn độc lập là bộ máy tổ chức của các kiểm tốn viên chun nghiệp,
chun cung cấp các dịch vụ kiểm tốn và các dịch vụ khác có liên quan như tư vấn
kế tốn, tư vấn thuế, tài chính, tuyển dụng và đào tạo “Kiểm tốn độc lập là việc
kiểm tra và xác nhận của kiểm tốn viên và doanh nghiệp kiểm tốn về tính trung
thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế tốn và báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được kiểm tốn) khi có u cầu của các đơn vị
này”
Hiện nay thế mạnh cạnh tranh quốc tế của kiểm tốn độc lập đã được thể hiện ở các
cơng ty kiểm tốn có quy mơ lớn quốc gia và xun quốc gia. Chỉ riêng 28 cơng ty

lớn của thế giới đã có gần 500000 nhân viên và có gần 8000 văn phòng doanh số
trên 34000USD.Còn đối với Việt Nam,trước năm 1976 có cơng ty kiểm tốn độc
lập của nước ngồi và các giám định viên kế tốn hành nghề độc lập ở các tỉnh và
thành phố phía nam. Tuy nhiên sự hiện diện của kiểm tốn độc lập ở Việt Nam
được đánh dấu bởi sự ra đời của cơnt ty kiểm tốn độc lập Việt Nam(VACO)và
cơng ty dịch vụ kế tốn,kiểm tốn và tư vấn tài chính(AASC) từ tháng 5 năm
1991.Cho đến nay đã xuất hiện nhiều cơng ty kiểm tốn độc lập ở Việt Nam: Cơng
ty tư vấn và kiểm tốn(A và C), cơng ty tư vấn kiểm tốn Sài Gonf(AFC), cơnt ty
kiểm tốn dịch vụ tin học (ATSC).....
2.2.3. Kiểm tốn nội bộ( Internal Audit) :
Kiểm tốn nội bộ là bộ máy tổ chức của các kiểm tốn viên khơng chun
nghiệp, tiến hành hoạt động kiểm tốn phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ đơn vị
Mơ hình tổ chức:
Các giám định viên kế tốn
Bộ phận kiểm tốn nội bộ
Lĩnh vực kiểm tốn chủ yếu: kiểm tốn tn thủ và kiểm tốn hoạt động
Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm tốn: hệ thống chuẩn mực kiểm tốn nội bộ và nội
quy của đơn vị
Nếu như kiểm tốn độc lập và kiểm tốn nhà nước đã có mặt ở Việt Nam đã
lâu, khái niệm kiểm tốn nội bộ vẫn còn xa lạ với nhiều nhà quản lý. Tuy nhiên,u
cầu hội nhập và sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khốn và những vụ
bê bối về quản trị ở một số doanh nghiệp lớn của Nhà nước gần đây cho thấy sự cần
thiết của kiểm tốn nội bộ ở doanh nghiệp.
Trên thế giới, kiểm tốn nội bộ đã ra đời từ lâu nhưng chỉ phát triển từ sau các
vụ gian lận tài chính ở Cơng ty Worldcom và Enron (Mỹ) những năm 2000-2001 và
đặc biệt là khi Luật Sarbanes-Oxley của Mỹ ra đời năm 2002. Luật này quy định
các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Mỹ phải báo cáo về hiệu quả của
hệ thống kiểm sốt nội bộ cơng ty.
Trong khi hoạt động của kiểm tốn độc lập giới hạn ở việc kiểm tra báo cáo tài
chính (mức độ trung thực và hợp lý), hoạt động của kiểm tốn nội bộ khơng bị giới

hạn ở bất kỳ phạm vi nào trong cơng ty, từ mua hàng, sản xuất, bán hàng đến quản
lý tài chính, nhân sự hay cơng nghệ thơng tin. Mục đích của kiểm tốn nội bộ là
phục vụ cho cơng tác quản lý doanh nghiệp, chứ khơng phải cho đối tác bên ngồi.
Kiểm tốn nội bộ khơng chỉ đánh giá các yếu kém của hệ thống quản lý mà còn
đánh giá các rủi ro cả bên trong và bên ngồi.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
TIỂU LUẬN MƠN: LÝ THUYẾT KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI: SỰ SỤP ĐỔ CỦA A&A VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO KIỂM TỐN VIỆT NAM
NHĨM THUYẾT TRÌNH CHUN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ - KHOA QUẢN TRỊ KINH
DOANH – KHỐ 44 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

5

3. Vai trò của Kiểm tốn viên (KTV)
Các kiểm tốn viên độc lập đóng vai trò quyết định trong việc quản trị cơng ty.
Nếu khơng có báo cáo kế tốn và thơng tin tài chính chính xác, thì ngay cả người có
thiện chí nhất trong các thành viên HĐQT độc lập cũng sẽ khơng thể thi hành nhiệm
vụ. Về khía cạnh này, hoạt động của giới kiểm tốn trong thời gian qua thật là đáng
thất vọng. Khó khăn chính, cũng như trong trường hợp các thành viên HĐQT độc
lập, là việc bổ nhiệm kiểm tốn viên độc lập hầu như trong tay của ban giám đốc.
Trên lý thuyết thì các kiểm tốn viên độc lập, tương tự như các thành viên HĐQT
độc lập, được cổ đơng bổ nhiệm trong đại hội cổ đơng. Trong thực tế, thường thì
kiểm tốn viên nào được tiến cử thì người đó sẽ được bổ nhiệm, mà việc tiến cử này
lại do ban giám đốc phụ trách.
Cơng nhận điểm yếu này, NYSE đã kiến nghị tăng cường quyền lực và trách
nhiệm của ủy ban kiểm tốn, kể cả việc độc quyền quyết định th mướn hay sa thải
kiểm tốn viên độc lập. Ủy ban kiểm tốn phải có một số nhiệm vụ tối thiểu hàng
năm là tiếp nhận và xem xét báo cáo của kiểm tốn viên độc lập về quy trình kiểm

sốt nội bộ, đánh giá mối quan hệ giữa kiểm tốn viên độc lập và cơng ty. Ủy ban
kiểm tốn cũng phải có quyền được sự cố vấn và hỗ trợ của các nhà cố vấn pháp lý,
kế tốn và các nhà cố vấn khác khơng làm cho cơng ty, tiếp xúc riêng với ban giám
đốc, kiểm tốn viên nội bộ, kiểm tốn viên độc lập và cùng với kiểm tốn viên độc
lập rà sốt bất kỳ vấn đề hay gút mắc nào về kiểm tốn.
Ngồi ra, Quốc hội Hoa Kỳ cũng đã tiến hành các bước nhằm tăng cường sự
độc lập của kiểm tốn viên. Phần 201(a) của Đạo luật Sarbanes-Oxley năm 2000
được thơng qua gần đây, sửa đổi phần 10A của Đạo luật Giao dịch Chứng khốn
năm 1934 và ngăn cấm một số cơng ty kiểm tốn có đăng ký cung cấp cùng một lúc
dịch vụ kiểm tốn lẫn phi kiểm tốn cho bất kỳ cơng ty phát hành nào mà hãng này
đang phục vụ. Một số dịch vụ phi kiểm tốn bao gồm:
- Giữ sổ sách kế tốn hay các dịch vụ khác liên quan đến hồ sơ kế tốn hay báo cáo
tài chính của khách hàng đang được kiểm tốn;
- Thiết kế và thực hiện các hệ thống thơng tin tài chính;
- Quản lý cơng ty hay quản lý nhân lực;
- Mơi giới, tự doanh, cố vấn đầu tư, hay làm dịch vụ ngân hàng đầu tư;
- Cung cấp dịch vụ pháp lý và các dịch vụ chun mơn khơng liên quan đến việc
kiểm tốn;
- Đối với các dịch vụ phi kiểm tốn khác, như các dịch vụ về thuế, thì phải được sự
chấp thuận trước của ủy ban kiểm tốn của nhà phát hành cổ phiếu.
Việc cấm đốn các cơng ty kiểm tốn cung cấp dịch vụ tư vấn hay các dịch vụ
khác cho khách hàng được họ kiểm tốn sẽ có tác dụng phần nào trong việc phục
hồi sự độc lập của kiểm tốn viên, nhưng tự nó khơng thể hồn tồn giải quyết vấn
đề. Với một số cơng ty kiểm tốn bị cáo buộc là cẩu thả trong việc kiểm tốn, có lẽ
các kiểm tốn viên sẽ chú ý hơn rất nhiều đến việc kiểm tốn cho khách hàng của
họ, ít nhất là trong tương lai gần. Những sự cấm đốn và khó khăn liên quan đến
cơng việc phi kiểm tốn cũng sẽ góp phần giúp các kiểm tốn viên tập trung hơn
vào cơng việc chính của mình.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
TIỂU LUẬN MƠN: LÝ THUYẾT KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI: SỰ SỤP ĐỔ CỦA A&A VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO KIỂM TỐN VIỆT NAM
NHĨM THUYẾT TRÌNH CHUN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ - KHOA QUẢN TRỊ KINH
DOANH – KHỐ 44 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

6

4. Tham khảo những kiến nghị được trình lên NYSE ngày 6 tháng 6 năm 2002
bao gồm:
(1) u cầu các cơng ty niêm yết phải có đa số thành viên HĐQT độc lập.
(2) Định nghĩa rõ hơn thế nào là một thành viên HĐQT “độc lập”. Ví dụ, một
thành viên độc lập khơng được có quan hệ vật chất với cơng ty và khơng thể là một
nhân viên cũ cho đến năm năm sau khi thơi việc.
(3) Trao thêm quyền cho các thành viên HĐQT độc lập để họ thực hiện nhiệm
vụ kiềm chế ban giám đốc một cách hiệu quả hơn; u cầu họ có những phiên họp
thường kỳ ở cấp điều hành khơng có ban giám đốc hiện diện; đồng thời, u cầu các
thành viên HĐQT độc lập chỉ định và tiết lộ cơng khai danh tánh của thành viên
HĐQT sẽ chủ tọa các phiên họp này, nhằm tạo điều kiện cho một thành viên HĐQT
độc lập làm đối trọng với quan chức điều hành cao nhất (CEO) trong cơng ty.
(4) u cầu các cơng ty niêm yết phải có một ủy ban tiến cử/quản trị cơng ty
gồm tồn thành viên HĐQT độc lập để xem xét việc bổ nhiệm những người mới
vào HĐQT và định hình cơ chế quản trị của cơng ty. Tương tự, ủy ban phụ trách về
thù lao cũng phải gồm tồn thành viên HĐQT độc lập.
(5) Gia tăng quyền lực và trách nhiệm của ủy ban kiểm tốn, kể cả giao cho họ
quyền quyết định th mướn hay sa thải các kiểm tốn viên độc lập, và phê duyệt
bất kỳ quan hệ phi kiểm tốn đáng kể nào với các kiểm tốn viên độc lập.
(6) Các cơng ty niêm yết phải cơng bố những ngun tắc quản trị cơng ty của
mình, bao gồm các tiêu chuẩn về năng lực, trách nhiệm, mức thù lao của thành viên
HĐQT, v.v...

(7) u cầu các cơng ty niêm yết chấp nhận thực hiện cũng như cơng bố thơng
tin một bộ qui tắc về hành vi cũng như đạo đức kinh doanh áp dụng cho các thành
viên HĐQT, các quan chức và nhân viên của cơng ty, và nhanh chóng cơng bố mọi
trường hợp khước từ bộ qui tắc này đối với các thành viên HĐQT hay các quan
chức điều hành.
Còn q sớm để có thể nói, liệu những sáng kiến này có giúp tăng cường vai
trò của các thành viên HĐQT độc lập hay khơng. Một vấn đề cơ bản là, khơng tránh
được việc ban giám đốc tiếp tục đóng vai trò đáng kể trong việc bổ nhiệm các thành
viên HĐQT độc lập, cho dù vai trò của các ủy ban tiến cử được củng cố. Mặt khác,
hy vọng rằng trong thời kỳ hậu-Enron, các thành viên HĐQT độc lập sẽ cương
quyết hơn và khơng tin tưởng ban giám đốc một cách mù qng như trước. Đồng
thời, để ngăn ngừa lòng tham của ban giám đốc, một hiện tượng khơng thể chối cãi
qua các sự kiện gần đây, các kế hoạch trả thù lao cho ban giám đốc sẽ gắn các
khoản thưởng với thành tích hoạt động lâu dài của cơng ty; ví dụ, các kế hoạch về
quyền chọn mua cổ phiếu (share option schemes) – là một loại tiền thưởng – đòi hỏi
nhiều thời gian hơn trước khi được thực hiện, và như thế, liên quan trực tiếp hơn với
thành tích hoạt động dài hạn của cơng ty.






THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
TIỂU LUẬN MƠN: LÝ THUYẾT KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI: SỰ SỤP ĐỔ CỦA A&A VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO KIỂM TỐN VIỆT NAM
NHĨM THUYẾT TRÌNH CHUN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ - KHOA QUẢN TRỊ KINH
DOANH – KHỐ 44 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

7


II/ GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐỒN ENRON VÀ CƠNG TY KIỂM TỐN
ARTHUR ANDERSEN (A&A)
1. Khái qt về tập đồn năng lượng Enron
Tập đồn năng lượng Enron tên ban đầu là cơng ty Northern Natural Gas được
thành lập năm 1931 tại Omaha Nebraka và được tái cơ cấu năm 1979 khi cơng ty
này được sáp nhập Holding Company Inter-North. Năm 1985 cơng ty mua lại
Houston Gas Natural và đổi tên thành tập đồn Enron . Sau này chính CEO của
Houston đã chuyển trụ sở của enron về Houston, Texas, USA.
Enron ban đầu hoạt động trong lĩnh vực truyền tải và phân phối điện, gas trên
tồn nước Mỹ ; xúc tiến, xây dựng, đưa vào hoạt động các nhà máy điện , các hệ
thống đường ống khí thiên nhiên. Enron sở hữu một mạng lưới lớn các đường ống
khí thiên nhiên xun biển, xun biên giới như: Northern Natural Gas, Florida
Gas Transmission , cơng ty Transwestern Pipenline cùng với 1 đối tác phía Canada.
Doanh thu của Enron chủ yếu thu từ các hoạt động trên và nó tài trợ cho các hoạt
động đàu tư mao hiểm của Enron. Năm 1998 Tập đồn này lấn sân sang lĩnh vực
cung cấp nước và thành lập tập đồn Azurix. Tuy nhiên Azurix đã thất bại thảm hại
đặc biệt tại Bunos Aires. Thất bại này đã khiến Enron mất một khoản tiền lớn .
Tháng 8/2001 Enron có ý định phá sản Azurix và bán tài sản của tập đồn này đi.
Trước khi sụp đổ năm 2001 Enron có khoảng 22000 cơng nhân và là một trong
những tập đồn năng lượng dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp khí thiên nhiên, điện ,
sản xuất bột giẩy, truyền thơng doanh thu năm 2000 đạt 111 tỷ USD.
Enron đã từng là một cơng ty năng lượng tăng trưởng nhanh và tự chuyển đổi
thành một tập đồn năng lượng lớn nhất thế giới Có thời kỳ Enron là một trong 7
tập đồn lớn nhất nước Mỹ xét về giá trị cổ phiếu trên thị trường chứng khốn.Giá
cổ phiếu của Enron lên đến đỉnh cao 90 đơ la vào tháng 8/2000. Một năm sau đó,
vàotháng 10/2001 cơng ty thơng báo lỗ 638 triệu đơ la trong q 3/2001 và giá trị
vốn cổđơng giảm 1,2 tỉ đơ la. Tháng 11/2001 giá cổ phiếu của cơng ty tụt xuống
dưới 1 đơ la. Tháng 12/2001 cơng ty tun bố có thể phá sản và cho nghỉ việc hàng
ngàn nhân viên.Tháng 1/2002 Bộ Tư pháp Hoa Kỳ bắt đầu cuộc điều tra hình sự về

cơng ty Enron.Vậy ngun nhân từ đâu
2. Khái qt về cơng ty kiểm tốn A&A
Cơng ty kiểm tốn Arthur Anderson có trụ sở đặt tại Chicago đã từng là cơng ty
kiểm tốn lớn thứ năm thế giới hoạt động trong lĩnh vực kiểm tốn , thuế , dịch vụ
tư vấn...
Cơng ty do Arthur Andersen thành lập vào năm 1913 khi ơng ở tuổi 28. khách
hàng đầu tiên của A&A là cơng ty sản xuất bia Jojeph Shilte brewing.
Vào năm 2002 do có sự sai phạm nghiêm trọng trong việc kiểm tốn tập đồn
năng lượng Enron cơng ty đã bị thu hồi giấy phép hành nghề kiểm tốn độc lập và
chính điều này đã làm mất hơn 85000 việc làm của nhân viên trong cơng ty.
Thuật ngữ kiểm tốn đã ra đời và tồn tại cách đây hơn 100 năm, cùng với sự
hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Chính trong thời điểm đó đã xuất
hiện sự phân chia quyền lợi giữa các ơng chủ xí nghiệp và những người quản lý làm
th. Và kiểm tốn độc lập ra đời như là một hình thức "trọng tài" chun kiểm tra
tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính trước các ơng chủ xí nghiệp.
Như vậy, trọng trách của kiểm tốn chính là bảo vệ quyền lợi của các ơng chủ thơng
qua việc xác nhận tính chính xác của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
TIỂU LUẬN MƠN: LÝ THUYẾT KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI: SỰ SỤP ĐỔ CỦA A&A VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO KIỂM TỐN VIỆT NAM
NHĨM THUYẾT TRÌNH CHUN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ - KHOA QUẢN TRỊ KINH
DOANH – KHỐ 44 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

8

Nhưng, khơng hẳn chỉ dừng ở chỗ đó, các kiểm tốn viên còn muốn gửi gắm
vào các báo cáo tài chính của mình hình ảnh và danh tiếng của một nghề cần được
trọng vọng. Cho tớithời điểm này, trên thế giới có hàng trăm cơng ty kiểm tốn
đăng ký hoạt động và được cơng nhận, thế nhưng, trong số hàng trăm cơng ty lớn
nhỏ trên tồn cầu chỉ có 5 cơng ty - thường được gọi là "Big Five" - là những "đại

gia" hàng đầu trong lĩnh vực kiểm tốn và tư vấn (PricewaterhouseCoopers,
Andersen, Deloitte & Touche, KPMG, Ernst & Young). Vậy điều gì khiến 5 đại gia
này trở nên nổi tiếng và khác biệt với tất cả các cơng ty kiểm tốn khác trên thế
giới?
Danh tiếng của 5 đại gia này được nâng dần lên cùng thời gian và năm tháng,
và cùng với danh tiếng đó là lợi nhuận khổng lồ mà khơng phải cơng ty nào cũng có
thể có được. PricewaterhouserCoopers là một ví dụ. Các partner của cơng ty này
hiểu rằng cái chính mà họ có là danh tiếng chứ khơng hẳn là dịch vụ kiểm tốn hay
tư vấn nào khác, đã vượt qua các đối thủ nặng ký khác trong cuộc đua tranh giành
quyền kiểm phiếu cho giải Oscar và cơng khai mở một loạt dịch vụ kiểm tốn trong
nhiều lĩnh vực.
Thị trường cung cấp dịch vụ kiểm tốn cũng có điều gì đó gần giống như thị
trường cung cấp vũ khí. Mỹ chẳng hạn, khi bán vũ khí cho một nước thứ ba bao giờ
cũng có đảm bảo việc trợ giúp về mặt chính trị hoặc qn sự. Trong khi đó, các
nước khác, trong đó có Nga, thường chỉ bán ngun liệu và cơng nghệ mà khơng
kèm theo sự ủng hộ về chính trị hay qn sự nào. Các cơng ty kiểm tốn cũng vậy.
Hàng trăm cơng ty kiểm tốn lớn nhỏ trên thế giới có thể lập các báo cáo tài chính
xuất sắc với các kết luận khơng kém gì Big Five, vậy nhưng các khách hàng lại sẵn
sàng móc hầu bao "chi đẹp" cho các dịch vụ của Big Five để mua thêm danh tiếng
của họ về cho mình.
Có thể nhận định rằng, danh tiếng của mỗi một cơng ty kiểm tốn thuộc Big
Five đáng giá hàng tỷ dollar. Tuy nhiên, cũng thật thú vị khi biết rằng, khơng một
cơng ty kiểm tốn nào trong số này lọt vào Top 75 best brands do Hãng Interbrand
tổ chức bình chọn, mặc dù nếu tính về số lượng nhân viên cũng như lợi nhuận thu
được thì các thành viên thuộc Big Five đáng lẽ ra phải là những cơng ty dẫn đầu.
Sử dụng dịch vụ của Big Five thường là các cơng ty, tập đồn mà do ngun
nhân này hay ngun nhân khác muốn củng cố hoặc đánh bóng uy tín và danh tiếng
của mình trước một đối tác thứ ba trong các trường hợp sau:
* Tham gia vào các Quỹ Quốc tế (đối tác thứ ba là các thành viên của Quỹ)


* Thu hút vốn đầu tư trực tiếp (các nhà đầu tư)

* Tìm kiếm và thiết lập mối quan hệ với các khách hàng lớn tiếng tăm mới

* Tham gia vào các cuộc đấu thầu quốc gia
Danh tiếng và uy tín của các cơng ty kiểm tốn thuộc Big Five - nói một cách
hơi thái q - chính là một thứ "bùa hộ mệnh" cho các khách hàng khi muốn làm
đẹp mặt mình trước các đối tác thứ ba. Và ngược lại, chính các cơng ty hay tập đồn
lớn, khi trở thành khách hàng của các cơng ty kiểm tốn thuộc Big Five lại củng cố
thêm địa vị và danh tiếng của cơng ty kiểm tốn. Một sự bù trừ thú vị cho cả chủ lẫn
khách mà qua việc hợp tác với nhau, bên lợi nhất vẫn là các cơng ty kiểm tốn, bởi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
TIỂU LUẬN MƠN: LÝ THUYẾT KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI: SỰ SỤP ĐỔ CỦA A&A VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO KIỂM TỐN VIỆT NAM
NHĨM THUYẾT TRÌNH CHUN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ - KHOA QUẢN TRỊ KINH
DOANH – KHỐ 44 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

9

danh tiếng càng cao, lợi nhuận của họ cành nhiều, khách hàng càng ngày càng đến
với họ đơng hơn. Và ngay cả các kiểm tốn viên cũng chính là những "kẻ may mắn"
kinh doanh carrer của mình dựa trên danh tiếng và uy tín của các cơng ty mà họ
đang làm việc. Bất cứ ai đã từng làm việc cho một trong các cơng ty kiểm tốn
thuộc Big Five, khi rời khỏi cơng ty đến với một nới làm việc mới cũng thường
mang theo một phần danh tiếng của nơi họ đã từng làm việc, và ít nhất trong CV xin
việc của họ, bóng dáng của các Big Five này cũng góp phần đánh bóng bản thân
ứng viên. Lợi nhuận nhiều, nhưng mất mát cũng khơng ít.
Như đã nói ở trên, danh tiếng và uy tín của các cơng ty kiểm tốn thuộc Big
Five càng ngày càng tăng. Cơng ty càng ăn nên làm ra, khách hàng càng nhiều, và
trong bảng danh sách các khách hàng của bất cứ một cơng ty kiểm tốn nào thuộc

Big Five cũng có mặt rất nhiều tên tuổi các tập đồn tiếng tăm trên thế giới từ lĩnh
vực sản xuất, thương mại cho đến bảo hiểm, tài chính ngân hàng hoặc viễn thơng.
Tuy nhiên, tấm hn chương nào cũng có hai mặt. Lợi nhuận nhiều, uy tín
tăng, nhưng nếu khơng cẩn thận sẽ xảy ra nhiều trường hợp mà như ơng cha vẫn
thường nói "kiếm củi ba năm thiêu một giờ" như trường hợp của Andersen sau vụ
scandal bê bối liên quan đến việc kiểm tốn cho Tập đồn năng lượng Enron năm
ngối đây là một ví dụ. Hay như vụ phá sản của ngân hàng Anh Barings mà Ernst &
Young tham gia với tư cách là một thành viên trong hội đồng thanh lý tài sản của
ngân hàng này. Năm 1994 cơng ty kiểm tốn này đã phải chi 400 triệu dollar tiền
đền bù do sơ suất của mình trong việc nghiên cứu thị trường bất động sản tại xứ sở
sương mù. Rồi vụ phá sản của hãng bảo hiểm Independent cũng một thời gây tai
tiếng cho một trong năm cơng ty kiểm tốn lớn. Tháng 5 năm 2001,
Pricewaterhouse Coopers đã phải móc hầu bao chi 55 triệu dollars trong vụ kiểm
tốn cho hãng Microstrategy. Lịch sử tách rời Andersen Consulting và Arthur
Andersen cũng như PricewaterhouseCoopers và chi nhánh văn phòng tư vấn luật
Landwell cũng khơng thể trả lại thanh danh và uy tín cho các cơng ty này.
Như vậy, danh tiếng và uy tín của các cơng ty kiểm tốn lớn khơng những
được tăng lên nhờ vào chất lượng cơng việc mà còn có khả năng bị tổn hại nếu
khơng cẩn thận trong từng bước đi của mình.

(Tổng hợp từ tài liệu của Ward
Howell International ).

A&A ở Việt Nam, Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Đầu tư Tài chính Nam Việt (Viet
Auditors Co., Ltd.) được thành lập bởi các kiểm tốn viên người Việt đã làm việc nhiều
năm cho Arthur Andersen và KPMG - hai trong số năm cơng ty kiểm tốn lớn nhất thế giới
(the Big Five).


Với phong cách làm việc mang tính quốc tế, cùng bề dày kinh nghiệm và sự

am hiểu sâu rộng về tài chính kế tốn Việt Nam, Cơng ty ln đảm bảo mang lại
cho khách hàng các dịch vụ đa dạng với chất lượng tốt nhất.
Bên cạnh các loại hình về kiểm tốn, kế tốn thơng thường, Nam Việt cũng đã
triển khai sâu rộng các lĩnh vực liên quan như:
- Xây dựng, đánh giá độ tin cậy và đưa ra các giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm
sốt nội bộ;
- Thẩm định tài chính doanh nghiệp, trong đó các chun gia sẽ giúp các nhà
quản lý doanh nghiệp “buộc các con số trong báo cáo tài chính phải lên tiếng”.
- Tư vấn quyết tốn thuế: Bên cạnh kinh nghiệm nhiều năm làm kiểm tốn, các
chun gia của cơng ty cũng đã tham gia giữ vai trò Giám đốc tài chính doanh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
TIỂU LUẬN MƠN: LÝ THUYẾT KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI: SỰ SỤP ĐỔ CỦA A&A VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO KIỂM TỐN VIỆT NAM
NHĨM THUYẾT TRÌNH CHUN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ - KHOA QUẢN TRỊ KINH
DOANH – KHỐ 44 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

10

nghiệp, đúc kết nhiều phương thức làm việc chun nghiệp trong việc quyết tốn
thuế, thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân..., đảm bảo
các rủi ro về nghĩa vụ thuế và các trách nhiệm liên quan của doanh nghiệp ở mức
thấp nhất.
Trước năm 2002, thị trường tư vấn tài chính và kiểm tốn thế giới chịu sự
thống trị tuyệt đối của ngũ đại gia: KPMG, Deloitte & Touche, Ernst & Young,
PriceWaterhouseCooper, và Arthur Andersen. Họ chiếm ba phần tư doanh số của
thị trường tư vấn - kiểm tốn trị giá hàng trăm tỉ đơ la mỗi năm. Trong 100 cơng ty
lớn nhất thế giới, 99 cơng ty sử dụng dịch vụ của ngũ đại gia.
Nhưng từ đầu năm 2002, người ta đã hiểu là một trong ngũ đại đã diệt vong,
và từ nay chỉ còn "tứ đại gia".
Bắt đầu từ vụ vỡ lở vào cuối năm 2001 và đầu năm 2002, mọi người mới nhìn

kỹ hơn đến nhà kiểm tốn Arthur Andersen. Đây khơng phải lần đầu đại gia này bị
lâm vào rắc rối.
Nhưng tất cả các lần rắc rối trước, Andersen đều thốt ra bằng cách chi tiền
"dàn xếp" với bên ngun đơn. Luật pháp Mỹ cho phép bên bị đơn chi tiền để dàn
xếp các vụ kiện dân sự trong khi vẫn khơng nhận lỗi. Nhưng đến vụ Enron thì
Andersen khơng còn có thể dàn xếp, vì đây là vụ án hình sự.
Dưới đây là diễn biến, ngun nhân dẫn tới sự sụp đổ của đại gia Kiểm tốn
A&A và trách nhiệm pháp lý mà cơng ty này phải gánh chịu do những những vi
phạm đạo đức nghiêm trong đã gây ra.
III/ SỰ SỤP ĐỔ CỦA TẬP ĐỒN NĂNG LƯỢNG ENRON KÉO THEO SỰ
SỤP ĐỔ CỦA A&A
1. Diễn biến sự việc
1.1. Bắt đầu từ sự kiện sụp đổ của tập đồn năng lượng số một của Mỹ -
Tập đồn Enron
Được thành lập từ năm 1985 trên cơ sở sáp nhập hai cơng ty Houston Natural
Gas và Internorth of Omaha, cái tên Enteron (ruột) xuất phát từ ý tưởng cho rằng đó
là bộ phận khơng thể thiếu trong q trình tiêu hóa. Nhờ những quy định mới về tự
do hóa thị trường năng lượng Mỹ trong thập niên 90, họ đã gây dựng từ một hãng
làm ăn mờ nhạt thành tập đồn có thể thay đổi sự cân bằng trong lĩnh vực kinh
doanh năng lượng. Luật chính sách năng lượng năm 1992 buộc các cơng ty nhỏ phải
mở cửa đường truyền tải điện cho hệ thống phân phối của Enron. Ngồi ra, Enron
kiếm rất nhiều tiền từ việc mua bán trên thị trường năng lượng. Trên thực tế, họ chỉ
là những nhà bn sắp xếp hợp đồng giữa người mua và bán rồi lấy tiền hoa hồng.
Trong tay Enron, thị trường năng lượng ngang hàng với một sự đầu cơ tài chính.
Hãng này đã xây dựng những nhà máy trị giá hàng triệu USD khắp thế giới nhưng
chỉ sở hữu chúng khi giá năng lượng lên ngơi, khi gặp khó khăn thì bán ngay lập
tức. Nhờ hoạt động tài chính thuận lợi, Enron đã vươn sang các mặt hàng như giấy,
nước, nhựa, kim loại và phương tiện viễn thơng.
Năm 2000, Enron là một trong 7 cơng ty Mỹ có doanh số hơn 100 tỷ USD, lợi
nhuận lên tới 10 tỷ USD. Hệ thống thơng tin đại chúng, điển hình là tạp chí Fortune,

ln cơng bố những thơng tin thiếu thực tế điều mà Enron là cơng ty có nhiều tiềm
năng nhất với số vốn kinh doanh 63 tỷ USD.
Sai lầm của cơng ty này chính là phụ thuộc q nhiều vào các giao dịch tài
chính. Vào tháng 8/2001, Giám đốc Điều hành Jeffrey Skilling từ chức vì lý do cá
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
TIỂU LUẬN MƠN: LÝ THUYẾT KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI: SỰ SỤP ĐỔ CỦA A&A VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO KIỂM TỐN VIỆT NAM
NHĨM THUYẾT TRÌNH CHUN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ - KHOA QUẢN TRỊ KINH
DOANH – KHỐ 44 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

11

nhân. Enron cơng bố lỗ 618 triệu USD trong q III nhưng thực tế lên tới 1,2 tỷ
USD. Khi cơng ty khó khăn, họ thuyết phục nhân cơng nhận lương và thưởng bằng
cổ phiếu. Làm cách đó, giá trị của Enron đã bị giảm sút nghiêm trọng. Khi Ủy ban
Chứng khốn Mỹ điều tra, Giám đốc tài chính Fastow phải ra đi, cổ phiếu của
Enron tụt giá thảm hại, lòng tin của khách hàng đã mất khiến họ khơng đầu tư nữa
và cơng ty khánh kiệt.
Theo các chun gia kinh tế, một cơng ty hoạt động lành mạnh phải cơng
khai tài chính với các đối tác và ngược lại. Thế nhưng, nhiều đối tác của Enron đã
khơng tn theo các ngun tắc kế tốn khiến họ bất lực trong việc kiểm sốt tình
hình tài chính. Một cơng ty được đánh gí là có doanh thu trên 100 tỷ USD mà lợi
nhân đạt ở mức khó tưởng 10tỷ USD. Đây chính là cơ sở nghi nhờ khiến vụ việc
này bị phanh phui. Số nợ 1,2 tỷ USD bị che giấu đã gây hoảng loạn trên thị trường
chứng khốn khi nó bị tiết lộ.
Chính những thơng tin sai lệch về khả năng quản lý, Enron được quảng cáo
rất hiệu quả qua cơng ty kiểm tốn Arthur Andersen và các nhà phân tích phố Wall,
nhờ vậy số người mua cổ phiếu của cơng ty cao kỷ lục. Chi nhánh Houston của
Arthur Andersen đã đưa ra những Báo cáo Kiểm tốn sai lệch nhằm có lợi cho
Enron nên đã nhận được 1 triệu USD/tuần còn tham gia cả việc tìm kiếm đối tác

cho Enron. Số tiền kếch xù trên đã làm mờ mắt các nhân viên kiểm tốn và họ dễ
dàng bỏ qua ngun tắc. Điều trần trước Quốc hội Mỹ trong tháng trước, Tổng giám
đốc điều hành Arthur Andersen, ơng Joe Berardino thừa nhận họ đã phạm sai lầm
nghiêm trọng. Tuy khẳng định rằng Arthur Andersen đã làm tất cả để hạn chế thấp
nhất khả năng đổ vỡ của Enron, nhưng họ lại hủy hầu hết tài liệu có liên quan đến
vụ việc, ngay cả khi Ủy ban Chứng khốn đã mở cuộc điều tra.
Nhiều nhà phân tích chứng khốn hồi tháng 11/2001 còn tư vấn cho khách
hàng mua cổ phiếu Enron. Nhiều người thừa nhận khơng hiểu sâu về cơng việc làm
ăn của Enron nhưng tin rằng đây là cơng ty có triển vọng bởi cổ phiếu của họ liên
tục tăng giá trong thời gian dài. Trong khi các chun gia phân tích phải đánh giá
tình hình tài chính của Enron một cách độc lập thì họ lại phụ thuộc chủ yếu vào báo
cáo tài chính do Arthur Andersen cung cấp. Đến khi cơng ty tun bố phá sản với số
nợ 31,2 tỷ USD, khơng ít nhà đầu tư bị mất trắng.
Mọi người cho rằng Enron là một cơng ty lâu đời với rất nhiều nhà máy thì
họ có thể bán bớt tài sản. Tuy nhiên, điều này là vơ vọng. Thực tế cả ơng Bill
Clinton, Tổng thống Bush và nội các đều có mối quan hệ chặt chẽ với giới chóp bu
của tập đồn Enron, nhưng tất cả đều phủ nhận có liên quan đến sự sụp đổ này.
Hai năm trước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khốn Mỹ Arthur Levitt u cầu các
cơng ty khơng nhận phí kiểm tốn do lo ngại tiêu cực dễ nảy sinh, nhưng ơng đã
vấp phải sự phản đối quyết liệt. Sự cố đang xảy đến với Andersen có khả năng biến
đề xuất của Levitt thành sự thật.
Các chun gia cho rằng tình hình của Enron có thể khả quan hơn và rất có thể
khơng dẫn tới sụp đổ nếu như những báo cáo tài chính của Enron khơng được bảo
kê bởi một thương hiệu lớn: Cơng ty tư vấn và kiểm tốn Arthur Andersen.
Lãnh đạo Enron đã khơng chịu đứng ở lĩnh vực sản xuất và bn bán năng
lượng mà lại nhảy sang những lĩnh vực dịch vụ tài chính trong ngành năng lượng.
Đây là lĩnh vực kinh doanh đầy mạo hiểm và cần rất nhiều vốn. Để che giấu việc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×