Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

bai tap nghiep vu su pham

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.06 KB, 41 trang )

bài tập nghiệp vụ s phạm

lớp sử

KI

Mục lục

Trang

A. Phần mở đầu................................................................................
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................

3
4

2. Lịch sử vấn đề ................................................................................ 5
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu................................................... 5
4. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu......................................................

6

5. Cơ sở phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu....................

7

6. ý nghĩa của đề tài.........................................................................

7

7. Cấu trúc của bài tập nghiệp vụ s phạm........................................



8

B. Phần nội dung..............................................................................

8

Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng kênh hìnhđể
tạo biểu tợng cho học sinh trong giảng dạy lịch sử ở trờng
THCS......................................................................................
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................
1.1.1. Cơ sở xuất phát.........................................................................
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng kênh hình trong dạy học
lịch sử nói chung và tạo biểu tợng không gian nói riêng. ...............
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc tạo biểu tợng không gian nói riêng
trong dạy học lịch sử..........................................................................

8
8
8
9
9

1.1.4. Quan niệm về địa danh lịch sử và mối quan hệ giữa địa danh
và biểu tợng không gian...................................................................
1.2. Thực tiễn của việc sử dụng kênh hình trong dạy học lịch sử nói
chung, tạo biểu tợng không gian nói riêng ở trờng THCS..............
1.2.1. Đối với giáo viên....................................................................... 9
1.2.2. Đối với học sinh....................................................................... 19
Chơng II: Một số biện pháp sử dụng kênh hình trong sách giáo

khoa để tạo biểu tợng không gian cho học sinh khi dạy phần lịch
1


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945( Lớp 9- THCS).

20

2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản. ...............................................

24

2.1.1. Vị trí ......................................................................................... 24
2.1.2. Mục tiêu.................................................................................... 24
24
2.1.3. Nội dung kiến thức cơ bản của chơng trình.
2.2. Những kênh hình trong sách giáo khoa cần khai thác để tạo 25
26
biểu tợng không gian cho học sinh...................................................
2.2.1. Bảng thống kê kênh hình cần khai thác.

26

2.2.2. Nội dung kênh hình trong sách giáo khoa.

28


2.3. Những địa danh lịch sử cần sử dụng để tạo biểu tợng ..

28

2.3.1. Bảng thống kê các địa danh lịch sử cần sử dụng..

28

2.3.2. Những địa danh lịch sử cần sử dụng

28

2.4. Một số biện pháp sử dụng kênh hình trong dạy học Lịch sử
nhằm tạo biểu tợng không gian.........................................................

30

2.4.1. Sử dụng lợc đồ kết hợp với tờng thuật, miêu tả xen kẽ với
đàm thoại để tạo biểu tợng về không gian......................................

30

2.4.2. Sử dụng tranh ảnh lịch sử kết hợp với miêu tả khái quát và
trao đổi đàm thoại nhằm tạo biểu tợng về không gian cho học sinh

31

2.4.3. Sử dụng tài liệu tham khảo đặc biệt là tài liệu về địa danh
nhằm tạo biểu tợng về không gian trong dạy học lịch sử.................


32

2.4.4. Kết hợp việc sử dụng kênh hình với với hệ thống câu hỏi
nhằm tạo biểu tợng không gian trong dạy học lịch sử..................
2.4.5. Sử dụng bài tập về nhà để củng cố biểu tợng không gian cho
học sinh.............................................................................................
2.5. Thực nghiệm s phạm.................................................................
2.5.1. Mục đích thực nghiệm. ...........................................................
2.5.2. Nội dung thực nghiệm .........................................................
2.5.3. Phơng pháp thực nghiệm......................................................
2.5.4. Kết quả thực nghiệm................................................................
Phần kết luận....................................................................................
2

33
35
36
36
39


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

Tài liệu tham khảo...........................................................................

41

a. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.

Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, một nhiệm vụ quan
trọng của sự nghiệp giáo dục đợc khẳng định trong Nghị quyết Trung Ương II:
đào tạo con ngời Việt Nam phát triển toàn diện, đạo đức, tri thức, sức khoẻ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành nhân
cách và bồi dỡng, phẩm chất năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Cùng với các bộ môn khác, môn lịch sử với chức năng và nhiệm vụ của mình đã
góp phần tích cực vào giáo dục con ngời trong công cuộc đổi mới: Bởi vì tri thức
lịch sử là một yếu tố của nền văn hoá chung của loài ngời và không thể coi giáo dục
con ngời hoàn thành đầy đủ nếu không trang bị cho học sinh những hiểu biết cần
thiết về lịch sử
Nhiệm vụ của bộ môn lịch sử ở trờng THCS nhằm trang bị cho học sinh hệ
thống kiến thức cơ bản về tiến trình phát triển hợp quy luật của lịch sử xã hội loài
ngời và dân tộc, trên cơ sở đó giáo dục t tởng, tình cảm, góp phần phát triển toàn
diện học sinh.
Do đặc trng của bộ môn lịch sử, không thể trực tiếp tri giác đợc các sự kiện, hiện
tợng lịch sử đã xảy ra, không thể tái hiện lịch sử trong phòng thí ngiệm. Chính vì
vậy, việc tái tạo lịch sử bằng cách tạo biểu tợng đúng đắn, sinh động về các sự kiện,
hiện tợng lịch sử vừa là nguyên tắc vừa là một số biện pháp trong việc dạy học lịch
sử ở trờng THCS giúp cho giờ học thêm sinh động, học sinh hứng thú với môn học.
Hiện nay tình trạng học sinh nắm kiến thức về địa danh, không gian xảy ra sự
kiện lịch sử một cách mơ hồ, tình trạng nhầm lẫn giữa các địa danh diễn ra phổ biến.
Giáo viên ít chú ý đến việc tạo biểu tợng không gian, cung cấp cho học sinh kiến
thức về địa danh mà chỉ chú ý trình bày về diễn biến, kết quả của sự kiện. Đó cũng
3


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI


chính là một nguyên nhân khiến cho chất lợng hiệu quả của bài học lịch sử cha tốt,
học sinh ít hứng thú với bài học lịch sử.
Để góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử, cần sử dụng nhiều phơng pháp
dạy học, trong đó có biện pháp sử dụng kênh hình nhằm tạo biểu tợng không gian
cho học sinh trong dạy học lịch sử là điều cần thiết.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài : Một số biện
pháp sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử để tạo biểu tợng không gian
cho học sinh khi dạy phần lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945( Lớp 9THCS). Với mong muốn tìm hiểu hệ thống hơn về vai trò của biện pháp sử dụng
kênh hình để tạo biểu tợng không gian cho học sinh, từ đó tích luỹ thêm kinh
nghiệm cho quá trình giảng dạy sau này.

2. Lịch sử vấn đề.
Vấn đề sử dụng kênh hình nhằm tạo biểu tợng trong dạy học lịch sử không còn
là vấn đề mới đối với khoa học giáo dục và đợc nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nớc nghiên cứu.
N. G. Đairi trong cuốn Chuẩn bị giờ học lịch sử nh thế nào, đã khẳng định
Tính cụ thể, tính hình ảnh là những sự kiện có giá trị lớn lao, chúng cho phép hình
dung lại quá khứ chỉ bằng những chi tiết cụ thể, dễ nhìn mới giúp học sinh hình
thành ở học sinh niềm tin vững chắc.
Trong cuốn Một số vấn đề địa danh học Việt Nam của tác giả Nguyễn Văn
Âu đã đề cập đến một số quan niệm về địa danh, về mặt không gian địa lý tự nhiên
và xã hội. Cuốn sách viết nhằm phục vụ cho nghiên cứu địa danh cho nên có thể làm
nguồn t liệu tham khảo giúp tìm hiểu quan niệm về địa danh, địa điểm xảy ra các sự
kiện lịch sử một cách khoa học.
Trong giáo trình Phơng pháp dạy học lịch sử của GS Phan Ngọc Liên chủ
biên xuất bản năm 2003. Sách đã nêu khái quát về các biểu tợng, phân loại các biểu
tợng và các biện pháp để tạo biểu tợng lịch sử, nhằm góp phần nâng cao nhận thức lí
luận của bộ môn, định hớng nghiệp vụ s phạm cho giáo viên, ở trờng THCS.
4



Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

Trong cuốn Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ s phạm môn Lịch sử do GS.TS

Nguyễn Thị Côi chủ biên đã trình bày khá chi tiết về kỹ năng xây dựng và sử dụng
bản đồ, cách dạy học sinh đọc bản đồ nh thế nào
Nh vậy, vấn đề sử dụng kênh hình nhằm tạo biểu tợng lịch sử nói chung và tạo
biểu tợng không gian nói riêng trong dạy học lịch sử đã đợc đề cập đến nhiều trong
các công trình nghiên cứu. Song đó chỉ là những bài viết, bài nghiên cứu, phản ánh ở
một khía cạnh nào đó, ở một mức độ nhất định của vấn đề, chứ cha có công trình
nào nghiên cứu một cách có hệ thống nhất là việc sử dung kênh hình nhằm tạo biểu
tợng không gian khi dạy phần lịch sử Việt Nam, từ năm 1930 đến năm 1945
( Lớp 9- THCS).

3. Đối tợng và và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tợng
Tên của đề tài đã xác định rõ đối tợng nghiên cứu là Quá trình khai thác và sử
dụng kênh hình để tạo biểu tợng trong dạy học lịch sử cho học sinh THCS.

3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, bài tập nghiệp vụ s phạm đi sâu xác định các
biện pháp s phạm giúp học sinh có biểu tợng không gian, địa điểm xảy ra sự kiện
lịch sử thông qua dạy phần Lịch sử Việt Nam từ 1930 đến 1945( Lớp 9-THCS).

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích:
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng kênh hình nhằm tạo
biểu tợng không gian trong dạy học lịch sử, chúng tôi tìm hiểu kiến thức Lịch sử

Việt Nam giai đoạn từ năm 1930 đến năm 1945, đề xuất các nguyên tắc và biện
pháp sử dụng kênh hình để tạo biểu tợng không gian cho học sinh trong dạy học lịch
sử.

4.2. Nhiệm vụ:
Từ mục đích trên, đề tài phải giải quyết một số nhiệm vụ sau:
5


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

- Tìm hiểu lý luận của việc sử dụng kênh hình nhằm tạo biểu tợng nói chung, biểu tợng không gian nói riêng trong dạy học lịch sử ở trờng THCS, phơng pháp dạy học ở
trờng THCS, phơng pháp dạy học lịch sử và sách giáo khoa lịch sử.
- Tiến hành điều tra thực tiễn việc khai thác và sử dụng kiến thức địa danh trong dạy
học lịch sử ở trờng THCS.
- Tìm hiểu chơng trình Lịch sử Việt Nam ở lớp 9 (giai đoạn 1930- 1945) - THCS, để
xác định những địa danh lịch sử cần khai thác và tạo biểu tợng không gian cho học
sinh trong dạy học lịch sử.
- Đề xuất các nguyên tắc và biện pháp sử dụng kênh hình để tạo biểu tợng không
gian cho học sinh trong phần lịch sử Việt Nam giai đoạn từ 1930 đến năm 1945.
- Thực nghiệm s phạm tiết 23- bài- 19: Phong trào Cách mạng trong những năm
1930- 1945, để kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài.

5. Cơ sở phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phơng pháp luận
Cơ sở lý luận của các tác gia kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí
Minh, các văn kiện tài liệu của Đảng và Nhà nớc về công tác giáo dục và đào tạo.
Ngoài ra, tôi còn nghiên cứu lý luận về tâm lý, giáo dục, phơng pháp dạy học
lịch sử của các nhà giáo dục và giáo dục lịch sử khác có liên quan đến nội dung đề

tài.
- Nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu các tác phẩm của các tác gia kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin,
Hồ Chí Minh và của Đảng ta, giáo dục và giáo dục lịch sử.
Nghiên cứu các công trình của các nhà khoa học giáo dục, giáo dục lịch sử viết
về phơng pháp sử dụng kênh hình, sử dụng SGK và các tài liệu lịch sử có liên quan
đến đề tài.
Nghiên cứu nội dung chơng trình lịch sử Việt Nam lớp 9, từ 1930 đến 1945.

6


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

- Điều tra thực tế: Qua giảng dạy thực tế ở trờng THCS Minh Hà( Canh Nậu)- Thạch
Thất- Hà Nội.
- Thực nghiệm s phạm:Tiến hành thực nghiệm s phạm, qua một bài dạy lịch sử và
khảo sát cụ thể.

6. ý nghĩa của đề tài:
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu đề tài này góp phần nâng cao trình độ nhận thức của
bản thân về lý luận dạy học môn lịch sử nói chung, đặc biệt việc sử dụng kênh hình
nhằm tạo biểu tợng không gian trong dạy học lịch sử nói riêng.
- Về mặt thực tiễn: Qua đè tài này, giúp bản thân nâng cao trình độ hiểu biết về phơng pháp sử dụng kênh hình nhằm tạo biểu tợng về không gian trong dạy học lịch
sử.

7. Cấu trúc của bài tập
Ngoài phần mở đầu, kết luận, thực nghiệm, phụ lục thì nội dung bài tập nghiệp
vụ s phạm gồm có 2 chơng:

Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng kênh hình để tạo biểu tợng
lịch sử ở trờng THCS.
Chơng II: Một số biện pháp sử dụng kênh hình trong SGK để tạo biểu tợng
không gian cho học sinh khi dạy phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm
1945( lớp 9- THCS).

7


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

B.Phần nội dung
Chơng I

Cơ sở lý lận và thực tiễn của việc sử dụng kênh
hình để tạo biểu tợng cho học sinh trong dạy lịch sử ở
trờng THCS.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở xuất phát
1.1.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của bộ môn lịch sử ở trờng THCS
Nhiệm vụ của bộ môn lịch sử ở trờng THCS là phải cung cấp cho học sinh
những kiến thức khoa học để trên cơ sở đó giáo dục t tởng chính trị, phẩm chất đạo
đức và bồi dỡng khả năng nhận thức, t duy cho học sinh, với các nhiệm vụ: Giáo dỡng; Giáo dục; Phát triển năng lực Để đạt đ ợc điều đó, phơng pháp dạy học lịch
sử ở trờng THCS phải đổi mới theo hớng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của học sinh, đem lại hứng thú học tập cho các em. Một trong những biện pháp để
thực hiện đổi mới cách dạy học theo hớng trên là sử dụng kênh hình trong SGK để
tạo biểu tợng không gian cho học sinh.

1.1.1.2. Đặc trng bộ môn

Lịch sử mang tính quá khứ, bao gồm những sự kiện, hiện tợng đã xảy ra, nó tuân
thủ theo tiến trình thời gian. Chúng ta phải tiếp nhận lịch sử một cách gián tiếp
thông qua các tài liệu đợc lu lại.
Lịch sử mang tính không lặp lại về không gian và thời gian. Mỗi sự kiện lịch sử
chỉ xảy ra trong một không gian và thời gian nhất định và chỉ xảy ra một lần duy
nhất.

8


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

Lịch sử có tính cụ thể, là khoa học nghiên cứu tiến trình lịch sử cụ thể các nớc,

các dân tộc khác nhau và quy luật của nó, nên khi trình bày các sự kiện lịch sử rất
cần phải cụ thể, sinh động.
Khoa học lịch sử mang tính hệ thống, với nội dung tri thức lịch sử rất phong
phú, đề cập đến mọi lĩnh vực của đời sống loài ngời, tạo nên tính đa dạng, phong
phú và có tính thống nhất.
Nh vậy, qua tìm hiểu đặc trng bộ môn Lịch sử đặc biệt là tính không lặp lại, đòi
hỏi mỗi ngời giáo viên trong quá trình giảng dạy lịch sử phải tạo biểu tợng sinh
động, hấp dẫn nhằm tái hiện lại quá khứ lịch sử. Một trong những biện pháp đó là
việc sử dụng kênh hình để tạo biểu tợng không gian. Với biện pháp này giáo viên sẽ
giúp học sinh nắm chắc, hiểu sâu kiến thức là cơ sở để nâng cao hiệu quả bài học
lịch sử.

1.1.1.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh THCS
Quá trình nhận thức của học sinh THCs cũng tuân theo quá trình nhận thức của
loài ngời nói chung bao giờ cũng đi từ hình ảnh cụ thể, trực tiếp, từ đơn giản đến

khái quát. Tuy vậy, quá trình nhận thức của học sinh nói cung và nhận thức lịch sử
nói riêng có những điểm khác so với qua trình nhận thức của loài ngời. Nhận thức
lịch sử của học sinh đi từ cơ sở ban đầu là nắm vững các sự kiện lịch sử. Nhng do
đặc trng của lịch sử có tính không lặp lại, không thí nghiệm đợc, học sinh không thể
quan sát trực tiếp sự kiện hiện tợng lịch sử đợc, chính vì thế học sinh dễ rơi vào tình
trạng hiện đại hoá lịch sử. Để khá phục điều này, giáo viên cần tạo cho học sinh
biểu tợng chân thực về quá khứ thông qua việc sử dụng nhuần nhuyễn các phơng
pháp dạy học lịch sử, trong đó có phơng pháp sử dụng kênh hình trong SGK lịch sử.

1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng kênh hình trong dạy học lịch sử nói
chung và tạo biểu tợng không gian nói riêng.
1.1.2.1. Vai trò
Do đặc trng của bộ môn, nên việc sử dụng kênh hình có vai trò to lớn. Đối với
các môn tự nhiên, kênh hình giúp học sinh tái hiện sự việc diễn ra một cách dễ dàng
9


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

bằng các hoạt động thí nghiệm. Nhng với sự kiện lịch sử chỉ xảy ra một lần trong
quá khứ và không lặp lại. Vì vậy, việc tái hiện sự kiện lịch sử xảy ra trong qua khứ
một cách chính xác là rất khó khăn, chúng ta chỉ có thể giúp học sinh hiểu đợc
chúng thông qua bài giảng có hệ thống kênh hình phong phú, từ đó tạo biểu tợng,
hình thành khái niệm và sẽ giúp học sinh rút ra đợc quy luật và bài học lịch sử.

1.1.2.2. ý nghĩa của việc sử dụng kênh hình trong dạy học lịch sử nói
chung và trong tạo biểu tợng không gian nói riêng
Kênh hình trong SGK là một bộ phận quan trọng của đồ dùng trực quan trong
dạy học lịch sử. Khác với trớc đây kênh hình chủ yếu đợc trình bày trong SGK với

vai trò để minh hoạ cho nội dung kiến thức trong kênh chữ. Kênh hình trong SGK
mới đợc xây dựng và biên soạn đợc trình bày với t cách là nguồn cung cấp thông tin
độc lập cho học sinh vừa là phơng tiện để minh hoạ, cụ thể hoá nội dung kiến thức
có trong kênh chữ. Nó cùng có nhiệm vụ chung trong việc cung cấp kiến thức cho
học sinh, giúp các em hiểu rõ các sự kiện, hiện tợng lịch sử, tiến tới hình thành khái
niệm và góp phần giáo dục t tởng, tình cảm, đạo đức cũng nh phát triển toàn diện
học sinh, cụ thể:
-Về giáo dỡng: Kênh hình trong SGK là phơng tiện trực quan quan trọng trong dạy
học lịch sử. Sử dụng kênh hình trong SGK có ý nghĩa rất lớn về mặt bồi dỡng nhận
thức cho học sinh. Giúp học sinh nhận thức đầy đủ cụ thể về địa điểm nơi xảy ra sự
kiện lịch sử, thấy đợc vị trí địa lý có vai trò tác động lớn tới diễn biến, kết quả trận
đánh, mối quan hệ giữa tự nhiên xã hội và con ngời, hình thành biểu tợng lịch sử đặc
biệt là biểu tợng không gian với hệ thống kênh hình với các loại đồ dùng trực quan:
sơ đồ, lợc đồ, niên biểu, tranh ảnh lịch sử Qua việc sử dụng kênh hình cũng giúp
học sinh nhận thức một cách cụ thể, chính xác về sự kiện, hiện tợng lịch sử không
nhầm lẫn giữa sự kiện này với các sự kiện khác.
Kênh hình còn là chỗ dựa để học sinh hiểu sâu sắc hơn bản chất sự kiện lịch sử,
là phơng tiện để hình thành khái niệm, rút ra quy luật bài học lịch sử. Nội dung của
các hình ảnh lịch sử, của bức tranh quá khứ càng phong phú bao nhiêu thì hệ thống
khái niệm của học sinh thu nhận đợc càng vững chắc bấy nhiêu.
10


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

- Về giáo dục: Dạy học lịch sử có u thế đặc biệt trong giáo dục t tởng, đạo đức, hình
thành nhân cách học sinh, các kênh hình đồ dùng trực quan còn giúp các em có t
tởng, tình cảm đúng đắn về sự kiện, hiện tợng lịch sử.Với việc tạo biểu tợng không
gian, học sinh sẽ thấy đợc vai trò, vị trí, ý nghĩa của mỗi vùng đất, con sông hay

ngọn núi, giáo dục tình yêu quê hơng đất nớc, ý thức bảo vệ, giữ gìn các di tích lịch
sử cho học sinh.
- Về phát triển: Kênh hình có tác dụng to lớn trong việc phát triển óc quan sát, trí tởng tợng, t duy ngôn ngữ và rèn lyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Nhìn vào
kênh hình giúp các em phán đoán hình dung quá khứ lịch sử, dần hình thành biểu tợng lịch sử, diễn đạt bằng lời nói những cảm nhận của mình về bức tranh lịch sử đã
qua. Chính vì vậy việc sử dụng kênh hình sẽ góp phần rèn luyện khả năng diễn đạt
ngôn ngữ cho học sinh, giúp các em biết phân tích các sự kiện lịch sử, so sánh khái
quát để rút ra kết luận.
Việc sử dụng đồ dùng trực quan nói chung và kênh hình SGK nói riêng có ý
nghĩa rất lớn đối với nhận thức lịch sử, giáo dục và phát triển toàn diện học sinh.
Song kênh hình chỉ tạo nên sự hứng thú, tích cực cho học sinh nếu chúng đợc tri
giác trong tình huống có vấn đề là đợc khai thác, sử dụng đúng phơng pháp. Có nh
vậy đồ dùng trực quan mới trở thành Ngời dẫn đờng, là Cầu nối giữa quá khứ
và hiện tại.

1.1.2.3. Phân loại kênh hình trong sách giáo khoa để dạy học Lịch sử
Các loại kênh hình trong SGK lịch sử bao gồm tranh ảnh và đồ dùng trực quan
quy ớc. Cụ thể:

a. Tranh ảnh lịch sử
Tranh ảnh lịch sử có giá trị nh một nguồn t liệu lịch sử. Nó có khả năng khôi
phục lại hình ảnh của con ngời, đồ vật, biến cố, hiện tợng lịch sử một cách cụ thể,
sinh động. Ví dụ: bức ảnh về Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân hay bức
ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập (2/9/1945)

11


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI


Tranh ảnh nghệ thuật mang chủ đề lịch sử: là loại tranh ảnh đợc các hoạ sĩ vẽ

khi các sự kiện kịch sử đang diễn ra trong một khoảng thời gian qua cảm xúc và tài
năng nghệ thuật nhng lại chứa đựng nội dung lịch sử sinh động, hấp dẫn. Vì vậy, khi
sử dụng giáo viên phải chú ý nguồn gốc, tính hiện thực, tính t tởng của nó.
Ví dụ: Tranh sơn dầu Xô Viết Nghệ Tĩnh( 1930)
Tranh châm biếm chính tri: Phản ánh lịch sử dới dạng khái quát, sâu sắc dí dỏm.
Khi sử dụng, giáo viên cần lựa chọn những tranh ảnh có nội dung tiến bộ, đảm bảo
tính khoa học, liên quan đến bài học và mang ý nghĩa giáo dục đối với học sinh.
Tranh ảnh giáo khoa lịch sử: Vừa là một tác phẩm nghệ thuật cho mọi thời đại
vừa đợc tác giả giáo khoa lựa chọn nên nó đạt đến mức chuẩn mực, đảm bảo tính
khoa học, tính t tởng , tính s phạm và tính thẩm mỹ. Đây là loại đồ dùng trực quan
phục vụ tốt cho việc dạy học lịch sử ở trờng THCS trên cả ba mặt: giáo dục, giáo dỡng và phát triển. Tranh ảnh giáo khoa lịch sử gồm 3 loại: Tranh thể hiện các sự
kiện, hiện tợng lịch sử; tranh thể hiện đời sống văn hoá vật chất của con ngời; tranh
vẽ chân dung nhân vật lịch sử.
Tranh vẽ chân dung nhân vật lịch sử: Nội dung tranh chân dung thờng phản ánh
cuộc đời, những hoạt động tiêu biểu cảu nhân vật lịch sử. Thông qua đó góp phần giáo
dục phát triển học sinh.

b. Các loại đồ dùng trực quan quy ớc
Các loại đồ dùng trực quan quy ớc nh: bản đồ lịch sử, lợc đồ lịch sử, niên biểu,
đồ thị lịch sửcó giá trị nh những tài liệu lịch sử chân thực, chính xác giúp học sinh
hình dung đợc quá khứ, làm phong phú, cụ thể, sinh động cho các em.
Bản đồ lịch sử: là đồ dùng trực quan quan trọng trong dạy học lịch sử ở trờng
THCS , nó không chỉ minh hoạ, cụ thể hoá kiến thức bổ sung làm phong phú những
kiến thức cơ bản trong SGK. Bản đồ lịch sử là một nguồn cung cấp kiến thức mới,
củng cố, ôn tập kiến thức đã học, phát triển t duy khả năng làm việc độc lập của học
sinh.

12



Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

Bản đồ lợc đồ lịch sử nhằm xác định địa điểm, thời gian, không gian, diễn biến
của sự kiện, hiện tợng lịch sử. Đồng thời bản đồ còn giúp các em củng cố, ghi nhớ
kiến thức đã học. Bản đồ có thể chia thành hai loại chính: bản đồ tổng hợp và bản đồ
chuyên đề.
Bản đồ- lợc đồ tổng hợp phản ánh những sự kiện lịch sử quan trọng nhất của một nớc hay nhiều nớc có liên quan đến một thời kỳ nhất định trong những điều kiện tự
nhiên nhất định. Ví dụ: Lợc đồ Phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh (1930-1931)
Bản đồ chuyên đề nhằm diễn tả những sự kiện riêng hay một mặt của qúa trình lịch
sử nh diễn biến một trận đánh. Ví dụ: Khởi nghĩa Bắc Sơn(1940)
- Sơ đồ lịch sử: Nhằm cụ thể hoá nội dung sự kiện bằng hình học đơn giản, diễn tả
một tổ chức, một cơ cấu xã hội, một chế độ chính trị, mối quan hệ giữa các sự kiện
lịch sử. Sơ đồ trong SGK có thể dùng để minh hoạ, cụ thể hoá kiến thức cho kênh
chữ hoặc đợc dùng nh một kênh thông tin độc lập nhằm đa dạng hoá nguồn cung
cấp kiến thức cho học sinh. Ví dụ: Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nớc của thực dân Pháp
ở Đông Dơng.
- Niên biểu lịch sử dùng để hệ thống hoá các sự kiện quan trọng theo thứ tự thời
gian đồng thời nêu lên mối liên hệ giữa các sự kiện của một nớc hay nhiều nớc trong
một thời kỳ. Niên biểu đợc chia làm 3 loại chính: Niên biểu tổng hợp, niên biểu
chuyên đề, niên biểu so sánh.
- Đồ thị lịch sử miêu tả quá trình phát triển, sự vận động của một sự kiện lịch sử,
trên cơ sở sử dụng số liệu, tài liệu thống kê trong bài học. Đồ thị có thể biểu diễn
bằng mũi tên để minh hoạ sự vận động đi lên, sự phát triển của một hiện tợng lịch
sử.
Việc phân loại kênh hình trong SGK có ý nghĩa rất quan trọng, nó định hớng
cho giáo viên xác định những biện pháp để hớng dẫn học sinhlĩnh hội kiến thức qua
kênh hình.


1.1.2.4. Các yêu cầu khi sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa

13


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

Muốn khai thác tốt và sử dụng có hiệu quả hệ thống kênh hình trong SGK, giáo viên
phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Trớc hết giáo viên phải hiểu rõ và có quan niệm đúng đắn về vai trò, ý nghĩa
của hệ thống kênh hình trong SGK. Phải coi kênh hình nh một nguồn cung cấp kiến
thức quan trọng, là chỗ dựa để học sinh làm việc với SGK trên cơ sở phát huy tính
tích cực. Mặt khác, kênh hình còn là cơ sở để giáo viên dựa vào đó tổ chức các hoạt
động học tập độc lập của học sinh cũng nh phối hợp các phơng pháp dạy học khác
nhau trong quá trình day học. Từ quan niệm đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của kênh
hình giáo viên sẽ xác định cách khai thác và sử dụng kênh hình một cách khoa học
mang lại hiệu quả cao.
- Phải đảm bảo tính t tởng: Đây là một trong những nguyên tắc hàng đầu của
việc dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng. Điều này thể hiện ở tính mục đích
của nền giáo dục của mỗi chế độ giáo dục khác nhau. Mục đích của trờng xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là nhằm đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện, đáp
ứng những yêu cầu phát triển của đất nớc.
Bộ môn lịch sử với đặc trng và nội dung của mình phải góp phần đắc lực vào
thực hiện mục đích này. Dạy học lịch sử ở trờng THCS phải khơi dậy ở học sinh
lòng tự hào dân tộc, lòng yêu quý biết ơn quần chúng nhân dân, lòng yêu chuộng
hoà bình, yêu chủ nghĩa xã hội, căm gét chiến tranh Từ đó các em thấy đ ợc trách
nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc hiện nay. Kênh
hình trong SGK là một nguồn cung cấp kiến thức cho học sinh, vì vậy khai thác và

sử dung chúng góp phần giáo dục t tởng, tình cảm đạo đức cho học sinh.
- Phải đảm bảo tính chính xác, khoa học: Tính khoa học của kênh hình đợc xác
định bởi độ chính xác về tỷ lệ, về vị trí địa lý, về phân bố, cách trình bày, phải có sự
phối hợp giữa đặc điểm nội dung của sự kiện, hiện tợng lịch sử với nội dung thể hiện
trên kênh hình và phơng pháp truyền đạt của giáo viên. Nội dung thể hiện trên kênh
hình phải hợp lý, chính xác, phản ánh đúng sự kiện, hiện tợng lịch sử quá khứ.

14


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

Tính khoa học còn đợc xác định bởi độ thông tin thích hợp. Yêu cầu đối với giáo

viên khi sử dụng kênh hình, tránh xuyên tạc, bóp méo sự thật lịch sử. Nh vậy, giáo
viên phải năm chắc nội dung kênh hình mà mình sẽ sử dụng.
Tính khoa học còn phải gắn liền với tính vừa sức đối với việc lĩnh hội kiến thức
vừa đủ, trình bày ngắn gọn, súc tích, không rờm rà, không quá sức tiếp thu của học
sinh.
- Phải đảm bảo tính trực quan: có giá trị truyền cảm, lôi cuốn, hấp dẫn với học
sinh. Tính trực quan đòi hỏi phải có nội dung rõ ràng, chính xác, cụ thể, dễ hiểu và
có cơ sở khoa học. Để đảm bảo tính trực quan, nội dung kênh hình còn phải đợc thể
hiện bằng màu sắc, ký hiệu, kích thớc, bố cục hợp lý. Kênh hình đợc trình bày đẹp,
chính xác, rõ ràng, cụ thể kết hợp với lời nói sinh động giàu hình ảnh của giáo viên
sẽ có tác dụng to lớn trong việc tạo sức hấp dẫn, hứng thú học tập, góp phần nâng
cao hiệu quả bài học lịch sử.
- Phải đảm bảo tính s phạm: Đây là một yêu cầu quan trọng đòi hỏi ngời giáo
viên tuân thủ khi khai thác nội dung kênh hình đợc thể hiện trên nhiều mặt.
Việc khai thác nội dung và phơng pháp sử dụng phù hợp với trình độ của học

sinh. Nội dung kênh hình không quá khó hoặc không quá dễ, bởi nó sẽ gây khó
khăn hoặc làm giảm hứng thú, sự tò mò của học sinh trong học tập.
Việc khai thác nội dung và phơng pháp sử dụng phải phù hợp với từng thể loại
kênh hình, nội dung bài học từng trờng hợp sử dụng mà có cách khai thác sử dụng
hợp lý nhằm đem lại hiệu quả bài học lịch sử. Việc sử dụng kênh hình phải đúng
thời điểm. Giáo viên chỉ đa kênh hình ra sử dụng khi trình bày phần nội dung có liên
quan và cần thiết phải sử dụng kênh hình. Không đợc đa ra quá sớm làm phân tán sự
chú ý của học sinh cũng không đợc đa ra quá muộn sẽ không gây đợc sự chú ý,
hứng thú khiến các em khó khăn trong việc đối chiếu, so sánh, tìm ra mối liên hệ
giữa nội dung kênh hình và kênh chữ.
Việc sử dụng kênh hình phải phát triển tính tích cực nhận thức độc lập của học
sinh, đặc biệt là t duy độc lập. Giáo viên phải biết tổ chức các hoạt động học tập độc
lập của học sinh, kết hợp sử dụng nhuần nhuyễn các phơng pháp dạy học khác nhau
15


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

nhằm hớng dẫn học sinh thông qua các hoạt động học tập độc lập, để học sinh rút ra
kết luận từ SGK.
Khi sử dụng kênh hình trong SGK, giáo viên phải kết hợp các phơng pháp dạy
học khác nhau: dùng lời, nêu vấn đề, nghiên cứu các tài liệu tham khảo có liên quan
để làm cho việc sử dụng kênh hình cũng nh trình bày bài giảng đợc khoa học, hấp
dẫn phong phú.
Để đem lại hiệu quả bài học lịch sử cũng nh chất lợng dạy học bộ môn, trong
đó quá trình sử dụng kênh hình trong SGK, đòi hỏi ngời giáo viên thực hiện đầy
đủ các yêu cầu trên.

1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc tạo biểu tợng lịch sử nói chung và biểu tợng

không gian nói riêng trong dạy học lịch sử
Theo các nhà tâm lý học, trong quá trình tri giác thế giới bên ngoài con ngời
phản ánh sự vật và hiện tợng xung quanh mình dới dạng hình ảnh của các vật thể đó.
Các hình ảnh này đợc phản ánh và lu giữ một thời gian đáng kể trong ý thức con ngời. Hình ảnh đó đợc gọi là biểu tợng.
Biểu tợng là Hình ảnh của sự vật, hiện tợng thế giới xung quanh đợc lu giữ lại
trong ý thức và hình thành trên cơ sở cảm giác và tri giác xảy ra trớc đó.
Các hình ảnh của sự vật hiện tợng đợc lu giữ trong biểu tợng luôn mang tính trực
quan cụ thể, chúng phản ánh mặt ngoài của sự vật, hiện tợng.
Do đặc điểm của nhận thức lịch sử, việc học tập lịch sử không phải bắt đầu từ
trực quan sinh động mà từ nắm sự kiện và tạo biểu tợng lịch sử. Tuy vậy, việc học
tập lịch sử cũng tuân thủ quy luật chung của quá trình nhận thức: qua hai giai đoạn
nhận thức cảm tính và lý tính. Có thể nói tạo biểu tợng là giai đoạn nhận thức cảm
tính của quá trình học tập lịch sử.
Từ nhận thức chung về biểu tợng, chúng ta có thể hiểu rằng: Biểu tợng trong
lịch sử là hình ảnh những sự kiện, nhân vật, điều kiện địa lý đ ợc phản ánh trong
óc học sinh với những nét chung nhất, điển hình nhất. Nh vậy, nội dung của một sự
kiện lịch sử đợc học sinh nhận thức thông qua việc tạo nên hình ảnh về quá khứ,
16


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

bằng những hoạt động của những giác quan: thị giác tạo nên hình ảnh trực quan,
thính giác đem lại những hình ảnh về quá khứ thông qua lời giảng của giáo viên.
Việc tạo biểu tợng cho học sinh là một vấn đề khó khăn vì yêu cầu của dạy học
lịch sử là phải tái tạo những hình ảnh về các sự lkiện đúng nh nó tồn tại, mà những
sự kiện đó học sinh không đợc trực tiếp quan sát, xa lạ với đời sống hiện nay, với
kinh nghiệm hiểu biết của các em. Vì vậy, trong việc tạo biểu tợng, giáo viên phải
làm cho các sự kiện lịch sử khách quan xích lại gần với khả năng hiểu biết của học

sinh.
Trên cơ sở khái niệm về biểu tợng lịch sử nêu trên và ý nghĩa cần thiết về phơng
pháp luận cũng nh phơng pháp dạy học, các nhà phơng pháp đã phân loại biểu tợng
lịch sử, với các loại biểu tợng đó là: Biểu tợng không gian, biểu tợng về thời gian,
biểu tợng về nền văn hoá vật chất, biểu tợng về nhân vật lịch sử. Và trong đó biểu tợng không gian là một bộ phân của biểu tợng lịch sử và bên cạnh những nét chung
còn có những nét riêng để tạo nên bức tranh trọn vẹn của lịch sử quá khứ.
Nh chúng ta đã biết bất cứ một sự kiện, hiện tợng lịch sử nào đều diễn ra ở một
địa điểm, không gian xác định. Từ đó có thể khẳng định rằng: biểu tợng không gian
là hình ảnh về địa lý, địa điểm nơi diễn ra một sự kiện lịch sử nào đó đợc tái hiện
một cách cụ thể, riêng biệt và đợc tái hiện trong óc của học sinh với những nét
chung nhất, điển hình nhất.
Ví dụ khi dạy bài 19- lịch sử 9: Phong trào cách mạng trong những năm 19301935, giáo viên kết hợp giữa tờng thuật, miêu tả với lợc đồ. Việc kết hợp với lời nói
và đồ dung trực quan nh trên sẽ khắc sâu trong tâm trí học sinh biểu tợng về Phong
trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930-1935 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ
Tĩnh, giúp học sinh nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức.
-Về giáo dục: Việc tạo biểu tợng lịch sử có ý nghĩa giáo dục đối với học sinh, vì
chỉ thông qua hình ảnh cụ thể, sinh động có sức gợi cảm mới tác động mạnh mẽ đến
t tởng tình cảm của các em.
- Về phát triển: Cùng với việc hình thành tri thức, giáo dục t tởng tình cảm, tạo
biểu tợng lịch sử còn góp phần phát triển óc quan sát, trí tởng tợng, t duy và ngôn
17


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

ngữ của học sinh. Nhìn vào bất cứ đồ dùng trực quan nào học sinh cũng có thể nhận
xét, phán đoán hình dung về qua khứ lịch sử đợc phản ánh. Ví dụ: khi giáo viên cho
học sinh quan sát lợc đồ cuộc khởi nghĩa nghĩa Nam Kỳ trong SGK lịch sử 9, học
sinh sẽ trả lời đợc câu hỏi: Quy mô của cuộc khởi nghĩa nh thế nào? Lực lợng cuộc

khởi nghĩa này gồm những ai? Em hãy chỉ ra những địa điểm chính của cuộc khởi
nghĩa Qua việc sử dụng đồ dùng trực quan nhằm tạo biểu t ợng, giáo viên đã giúp
học sinh phát triển óc quan sát, khả năng t duy và ngôn ngữ trình bày, diễn đạt.

1.1.4. Quan niệm về địa danh lịch sử và mối quan hệ giữa địa danh và biểu
tợng không gian
*- Khái niệm về địa danh lịch sử:
Bất cứ một vùng đát nào dù lớn hay nhỏ đều có các địa danh, các tên gọi khác nhau.
Địa danh bao gồm địa danh địa lý, địa danh lịch sử, địa danh văn hoá.
Theo thuật ngữ lịch sử phổ thông thì địa danh là tên gọi của một địa phơng,
một quốc gia hay một châu lục. Địa danh thờng phản ánh quá trình hình thành các
yếu tố về địa lý, xã hội, lịch sử của một vùng lãnh thổ.
Địa danh có rất nhiều, nhng không phải địa danh nào cũng trở thành địa danh
lịch sử. Chỉ có những vùng đất trực tiếp gắn với các sự kiện, biến cố trong lịch sử
nhân loại, dân tộc và địa phơng, thì tên gọi của vùng đất đó mới đợc gọi là địa danh
lịch sử.
Có thể hiểu Địa danh lịch sử là những tên gọi của những vùng đất, những địa
phơng đã diễn ra những sự kiện, hiện tợng và biến cố trong lịch sử nhân loại, dân tộc
và lịch sử địa phơng. Ví dụ : Khu giải phóng Việt Bắc, Quảng trờng Ba Đình

*- Mối quan hệ giữa địa danh lịch sử và biểu tợng không gian trong dạy
học lịch sử
Trong dạy học lịch sử, giáo viên không thể cung cấp mọi kiến thức của khoa học
lịch sử cho học sinh mà chỉ có thể giúp các em nắm vững các sự kiện cơ bản của bài
học.
18


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI


Kiến thức cơ bản là kiến thức tối u, cần thiết cho việc hiểu biết của học sinh về

lịch sử thế giới cũng nh lịch sử dân tộc. Nó bao gồm các yếu tố: sự kiện lịch sử, địa
danh lịch sử, nhân vật lịch sử, các biểu tợng khái niệm lịch sử Nh vậy, địa danh
lịch sử là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu đợc trong lợng kiến thức cần
cung cấp và làm rõ cho học sinh hiểu.
Mặt khác, sự kiện lịch sử bao giờ cũng mang tính cụ thể bất cứ một sự kiện,
hiện tợng nào xảy ra trong một không gian, thời gian nhất định, gắn với những nhân
vật lịch sử nhất định. Nếu thiếu một trong ba yếu tố đó thì không phải là sự kiện lịch
sử và chúng ta không có khả năng nhận thức nó.
Trong ba yếu tố cấu thành sự kiện lịch sử, thì địa danh là yếu tố không gian, là
yếu tố không thể thiếu trong lịch sử và dạy học lịch sử. Đối với dạy học lịch sử,
những kiến thức về địa danh đợc coi nh nguồn kiến thức quan trọng trong việc đảm
bảo tính cụ thể, hệ thống toàn diện của sự kiện lịch sử, trên cơ sở đó phần hình thành
khái niệm cho học sinh.
Nh vậy, muốn tạo biểu tợng không gian cho học sinh trong dạy học lịch sử giáo
viên cần có những kiến thức về địa danh. Kiến thức về địa danh sẽ là nền tảng cơ sở
cho việc tạo biểu tợng không gian trong dạy học lịch sử.
Ví dụ: Khi dạy bài 21- Việt Nam trong những năm 1939-1945, nói về cuộc khởi
nghĩa Bắc Sơn( 27/9/1940) để giúp học sinh nắm vững diễn biến của cuộc khởi
nghĩa. Xác định nơi diễn ra khởi nghĩa. Giáo viên sử dụng phơng pháp dạy học nh
sử dụng đồ dùng trực quan miêu tả, tờng thuật ... với việc sử dụng kiến thức về địa
danh lịch sử trong phần này. Giáo viên sử dụng kiến thức về vùng đất Lạng Sơn
một tỉnh sát với biên giới Trung Quốc , cũng là biên giới Đông Dơng và đặt vào
hoàn cảnh lúc đó Nhật đang âm mu xâm lợc Đông Dơng.
Có thể nói, cung cấp kiến thức về địa danh trong dạy học lịch sử là một trong
những biện pháp, là nguồn kiến thức quan trọng trong việc góp phần tạo nên tính
hình ảnh và gây xúc cảm lịch sử cho học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả bài học lịch
sử trong nhà trơng THCS.


19


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

1.2. Thực tiễn của việc sử dụng kênh hình trong dạy học lịch sử nói chung,
tạo biểu tợng không gian nói riêng ở trờng THCS
Qua công tác giảng dạy bộ môn ở nhà trờng THCS trong những năm qua, việc
đổi mới phơng pháp dạy học nói chung và việc sử dụng kênh hình nói riêng trong
dạy học lịch sử, tôi nhận thấy:

1.2.1. Đối với giáo viên:
*- Ưu điểm:
- Đại đa số đều đã có sự thay đổi trong nhận thứcvề sự thay đổi trong phơng pháp
giảng dạy của mình theo hớng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phơng pháp dạy học nh phơng pháp trực qua, phơng pháp giải quyết vấn đề , phơng
pháp trờng hợp, phơng pháp vấn đáp và thảo luận nhóm thông qua sự tổ chức hớng
dẫn, trình bày sinh động của giáo viên trong tờng thuật, miêu tả, kể chuyện, sử
dụng đồ dùng trực quantạo đợc sự hứng thú, tích cực trong học tập của học sinh.
- Thông qua việc tổ chức học tập lĩnh hội kiến thức của giáo viên, bớc đầu tạo đợc
hiệu quả trong học tập đối với học sinh đại trà, bên cạnh đó giảm tỷ lệ lớn học sinh
học yếu kém hoặc ngại học tập bộ môn và giúp học sinh khá giỏi nâng cao độc lập
trong học tập nghiên cứu.
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên đã kết hợp nhuần nhuyễn đồ dùng thiết bị dạy
học, khai thác triệt để u thế của các loại đồ dùng này nh; sử dụng tranh ảnh, bản đồ,
sơ đồ, mô hình, sa bàn và các thiết bị nh đèn chiếu, phim video từng bớc ứng dụng
công nghệ thông tin phù hợp với những yêu cầu đổi mới trong giai đoan hiện nay.
Trong đó việc sử dụng kênh hình để tạo biểu tợng không gian lịch sử đạt đợc nhiều
kết quả, thể hiện đợc sự tâm huyết của giáo viên trong nghề nghiệp.


*- Hạn chế: Còn số ít giáo viên cha hiểu đợc vai trò và ý nghĩa của kênh hình, đặc
biệt là việc sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa để tạo biểu tợng không gian
trong quá trình dạy học lịch sử. Do đó không phát huy đợc tính tích cực của học sinh
khi tìm hiểu và nêu nội dung kênh hình.Điều đó còn cho thấy vẫn tồn tại phơng
pháp dạy học cũ trong giảng dạy thầy đọc trò chép. Từ thực trạng trên, chúng tôi
20


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

thấy việc khai thác kênh hình để tạo biểu tợng không gian ở trờng THCS là cha tốt
và hiệu quả mang lại cha cao.

1.2.2. Đối với học sinh
*- Tích cực:
- Đa số học sinh có sự tập trung hơn trong học tập , ý thức học bài và chuẩn bị bài
cũng đợc tốt hơn. Khả năng tự học và phán đoán nội dung kiến thức bài học thông
qua tranh ảnh, bản đồ trong sách giáo khoa của học sinh có sự tiến bộ.
- Các em rất hào hứng tham gia các hoạt động học tập nh tự nghiên cứu, thảo luận
nhóm, vấn đáp, nhằm chiếm lĩnh kiến thức bài học đợc chủ động hơn. Trong quá
trình học tập việc khai thác nội dung bài học, kỹ năng trình bày nội dung kênh hình
có sự tiến bộ rõ rệt hơn. Học sinh nhận thức đúng đắn về sự kiện, hiện t ợng lịch sử
đặc biệt là không gian lịch sử trong giáo dục truyền thống yêu nớc, niềm tự hào dân
tộc, phát triển nhân cách của học sinh.

*- Hạn chế:
- Qua kiểm tra thực tế trên lớp với 10 đối tợng trong một tiết bài tập lịch sử khi sử
dụng bản đồ và diễn đạt nội dung sơ đồ vẫn có tới 3 em( 30%) trình bày cha rõ hoặc

không trình bày đợc nội dung yêu cầu cơ bản của bài. Từ thực tế đó dẫn đến việc
tiếp thu kiến thức lịch sử còn nhiều hạn chế, khi đợc hỏi về các địa danh diễn ra các
sự kiện học sinh trả lời còn nhầm lẫn, nhớ kiến thức một cách mơ màng, việc học
tập kênh hình của các em còn quá ít, gần nh những kênh hình đó không có tác dụng
nhiều với các em trong quá trình học tập lịch sử. Ví dụ: Khi học sinh đợc hỏi địa
bàn của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn nay thuộc tỉnh nào? Rất ít các em trả lời đúng, có
trờng hợp còn không nắm đợc sự kiện này điễn ra nh thế nào.
Kết quả trên phản ánh một tình trạng đáng quan tâm về dạy và học ở trơng
THCS hiện nay. Muốn giải quyết tình trạng này phải xuất phát từ thái độ tích cực,
chủ động, độc lập sáng tạo của ngời dạy và ngời học. Từ thực tiễn trên chúng ta thấy
rằng việc đổi mới phơng pháp dạy học, với việc sử dụng một cách hiệu quả nhằm

21


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

tạo biểu tợng lịch sử đặc biệt là biểu tợng không gian trong dạy học lịch sử là điều
kiện hết sức cần thiết.

*- Nguyên nhân thực trạng
Qua quá trình giảng dạy thực tế những năm qua, tôi rút ra một số nguyên nhân
dẫn đến hạn chế nêu trên:
+Về phía giáo viên: Một số giáo viên cha nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa
của việc sử dụng hệ thống kênh hình nói riêng và đồ dùng trực quan nói chung để
tạo biểu tợng cho học sinh. Nhiều thầy cô cha phát huy tính tích cực của học sinh
qua hệ thống kênh hình trên lớp.
Giáo viên cha tự giác, cha tập trung su tầm kênh hình để phục vụ cho bài giảng.
Trong khi đó hệ thống kênh hình của trờng học lại cha đáp ứng đợc nhu cầu thực tế,

còn quá ít so với nhu cầu của bài giảng.
Một số giáo viên cha thực sự tâm huyết với nghề, cha thực sự tiến hành đầu t
thời gian cũng nh tâm huyết vào việc chuẩn bị bài giảng. Đã có nhiều giáo viên tự ý
thức đợc vai trò nên đã chủ động sáng tạo trong quá trình dạy học nhng còn ít và cha
có phơng pháp sử dụng kênh hìnhđể tạo biểu tợng không gian lịch sử sao cho tối u.
Do một nguyên nhân cơ bản nữa là không thay đổi đợc đờng lối dạy truyền
thống của không ít giáo viên lâu năm với cách dạy học thầy đọc trò chép làm cho
môn lịch sử vốn ít thu hút đợc sự quan tâm của học sinh so với môn học khác nay
càng trở nên buồn tẻ, nên không phát huy đợc tinh thần học tập tích cực của học
sinh.
+ Về phía học sinh: Đa số học sinh còn quan niệm cha đúng về vai trò, vị trí của bộ
môn Lịch sử. Quan niệm Lịch sử là môn học phụ, không cần đòi hỏi đầu t về thời
gian và sức lực vẫn tồn tại phổ biến trong tâm lý của đa số học sinh. Do tác động
của nền kinh tế thị trờng cũng nh những t tởng phiến diện trong tâm lý của nhân dân
ta mà các em học sinh hiện nay chỉ chú ý tới những môn học nh Toán, Lý, Hoámà
vô tình quên đi một môn học gắn với truyền thống quý báu hàng ngàn đời của dân
tộc- môn Lịch sử. Trong giờ học Lịch sử, các em thờng học trong tâm lý gợng ép,
22


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

buồn chán thậm chí một số học sinh mang bài tập của các môn học khác ra học thay
cho việc học và chép bài môn lịch sử.
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết của việc dạy học Lịch sử ở trờng THCS, việc đổi
mới nội dung và phơng pháp daỵ học Lịch sử là một điều tất yếu trong đó việc sử
dụng kênh hình để tạo biểu tợng không gian trong dạy học là một trong những giải
pháp vô cùng đúng đắn và hiệu quả để có thể nâng cao hiệu quả của mỗi bài học
lịch sử.

Dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn vừa phân tích , tôi cho rằng:
Nếu giáo viên truyền đạt kiến thức Lịch sử một cách sinh động, dễ hiểu sẽ thu
hút đợc sự quan tâm, yêu thích của rất nhiều em học sinh. Những tiết học sử dụng
kênh hình để tạo biểu tợng sẽ giúp các em hiểu bài nhanh, ghi nhớ kiến thức một
cách chắc chắn, thu hút các em tích cực xây dựng bài, đặc biệt việc sử dụng kênh
hình nhằm tạo biểu tợng không gian giúp học sinh nhớ lâu kiến thức về địa danh xảy
ra sự kiện lịch sử.
Để khắc phục tình trạng thiếu kênh hình trong dạy học, giáo viên và học sinh có
thể tự làm một số kênh hình dễ tạo, đơn giản. Đây là một việc làm có nhiều ý nghĩa
do vừa giảm tải sự khó khăn về cơ sở vật chất của nhà trờng, vừa giúp các em rèn
luyện khả năng tực chế tạo đồ dùng học tập, khả năng sáng tạo và kỹ năng thực
hành cũng nh tinh thần yêu thích bộ môn.
Xuất phát từ những yêu cầu bức thiết cuả việc dạy học Lịch sử ở các trờng
THCS, tôi thấy rằng việc nâng cao hiệu quả dạy học phaỉ dựa trên cả 3 mặt: giáo
dục, giáo dỡng và phát triển. Việc sử dụng kênh hình là một giải pháp đúng đắn và
hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả đó.

23


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

Chơng II

Một số biện pháp sử dụng kênh hình trong sách giáo
khoa để tạo biểu tợng không gian cho học sinh khi dạy
phần lịch sử Việt Nam t năm 1930 đến năm 1945( Lớp 9THCS).
2.1. Vị trí, mục tiêu và nội dung cơ bản của phần Lịch sử Việt Nam từ
năm 1930 đến năm 1945.

2.1.1. Vị trí
Trong chơng trình Lịch sử lớp 9, bao gồm hai nội dung: Phần I- Lịch sử thế giới
hiện đại từ thế năm 1945 đến nay; Phần II- Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay,
Trong phần lịch sử Việt Nam hiện đại giai đoạn từ năm 1930-1945 là giai đoạn
phong trào cách mạng Việt Nam dới sự lãnh đạo của Đảng đã đa cách mạng đi đến
thắng lợi giành độc lập cho dân tộc, đa đến sự ra đời của nớc Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà. Đây là nội dung tiếp nối chơng trình lịch sử Việt Nam từ 1919-19 29,
qua đó đánh dấu một thời kỳ phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt
Nam, qua các chặng đờng đấu tranh: 1930-1935, 1936- 1939, 1939- 1945... giúp
24


Bài tập nghiệp vụ s phạm
lớp Sử KI

học sinh nắm vững hệ thống kiến thức, hiểu và đánh giá khách quan về giai đoạn
này đối với lịch sử dân tộc.

2.1.2. Mục tiêu
*- Giáo dỡng:
Thông qua những bài học cụ thể của 2 chơng( 6 bài) với những sự kiện, hiện tợng lịch sử cụ thể giúp học sinh thấy đợc bức tranh toàn cảnh của xã hội Việt Nam
trong giai đoạn này trên mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế văn hoá xã hội Đây là thời
kỳ tình hình trong nớc và thế giới có nhiều biến chuyển nên phong trào cách mạng
Việt Nam cũng có những bớc phát triển mới, nội dung cơ bản gồm:
- Sự ra đời của Đảng CSVN và phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm
1930-1935: Hoàn cảnh nội dung , ý nghĩa của việc thành lập Đảng; Nội dung Luận
cơng chính trị ( tháng 10/1930). Nguyên nhân diễn biến kết quả , ý nghĩa của phong
trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ Tĩnh.
- Sự phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam từ năm 1936-1939: Do hoàn
cảnh quốc tế và trong nớc thay đổi phong trào chách mạng chuyển mục tiêu đấu

tranh sang đòi tự do dân chủ chống phát xít, chống chiến tranh; diễn biến, kết quả,
ý nghĩa của phong trào.
- Sự phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam từ năm 1939-1945: Xuất phát từ
bối cảnh thực tế nhiều cuộc khởi nghĩa đã nổ ra: KN Bắc Sơn, KN Nam Kỳ, Binh
biến Đô Lơng... báo hiệu một giai đoạn mới trong phong trào cách mạng Việt Nam,
Mặt trận Việt Minh ra đời(1941) đã chuẩn bị về mọi mặt cho Tổng khởi nghĩa,
tháng 8 năm 1945 dới sự lãnh đạo của Đảng cách mạng đã nổ ra và nhanh chóng
giành đợc thắng lợi trên phạm vi cả nớc, đa đến sự ra đời của nớc Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà- mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc.

*- Giáo dục
Thông qua phần lịch sử Việt Nam từ năm 1930- 1945, giáo dục cho học sinh
tinh thần yêu nớc, sự tin tởng và lòng biết ơn đối với sự lãnh đạo của Đảng mà đứng
đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, học sinh
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×