Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Mối quan hệ giữa con người và tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.58 KB, 31 trang )


1
LỜI NĨI ĐẦU

Trái Đất là ngơi nhà chung của thế giới, là nơi sự sống con người
được sinh sơi nảy nở. Sự phát triển mạnh mẽ và liên tục của các cuộc Cách
mạng cơng nghiệp, Cách mạng khoa học kỹ thuật cùng với q trình Cơng
nghiệp hố trong hơn 3 thế kỷ qua đã và đang làm biến đổi nhanh chóng và
sâu sắc khơng chỉ bộ mặt của xã hội, lồi người và cả tự nhiên. Những biến
đổi đó một mặt đã thúc đẩy nền văn minh hiện đại tiến nhanh hơn bất kỳ một
giai đoạn lịch sử nào trước đây, song, mặt khác, cũng đang bộc lộ tất cả
những mâu thuẫn gay gắt chưa thể điều hồ được giữa sự tiến bộ của Khoa
học, kỹ thuật và cơng nghệ với việc bảo vệ những điều kiện tự nhiên cần cho
sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người. Cùng với sự phát triển nhanh
chóng của kinh tế cũng là sự suy thối trầm trọng về mơi trường sinh thái.
Đó khơng còn là vấn đề của riêng một quốc gia nào mà giờ đây ơ nhiễm mơi
trường, suy thối sinh thái đã trở thành mối quan tâm, lo lắng của tồn nhân
loại vì sự sống còn của thế giới.
Việt Nam tuy mới bước vào con đường phát triển kinh tế nhưng đã
phải đối mặt với nhiều vấn đề mơi trường nghiêm trọng. Từ thực tiễn nghiên
cứu và giải quyết các vấn đề sinh thái của thời đại và trong điều kiện cụ thể
của nước ta hiện nay đã nảy sinh nhu cầu cấp thiết cần phải có một cơ sở lí
luận - phương pháp luận chung làm nền tảng cho việc xem xét mối quan hệ
giữa tự nhiên - con người - xã hội, đặc biệt là vai trò ngày càng to lớn của
con người trong việc làm biến đổi tự nhiên.
Xuất phát từ góc độ Triết học, trên tinh thần của Triết học Mac -
Lênin và cơ sở của những tri thức thời đại chúng ta sẽ có một có một cái
nhìn bao qt, sâu sắc và tồn diện hơn đối với mối quan hệ giữa tự nhiên -
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2


con người - xã hội. Và vận dụng nó vào xem xét những điều kiện của thể ở
Việt Nam.
Mong rằng tất cả những điều được trình bày trong tiểu luận dưới đây
sẽ góp phần nâng cao nhận thức đối với vấn đề cấp thiết và nóng bỏng này,
nhìn lại thực trạng của mơi trường, tìm ra ngun nhân và giải pháp cho
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện Cơng nghiệp hố - Hiện
đại hố ở nước ta hiện nay, cùng nhau hướng tới phát triển bền vững khơng
chỉ vì sự sống của chúng ta hơm nay, mà còn vì sự tồn tại và cơ hội phát
triển tiếp tục của các thế hệ mai sau.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ TRIẾT HỌC CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA TỰ NHIÊN, CON
NGƯỜI VÀ XÃ HỘI. SỰ LIÊN QUAN CỦA NĨ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ
MƠI TRƯỜNG
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về vấn đề mơi trường sinh thái,
song cách tiếp cận của triết học cho phép chúng ta có một có một cách nhìn
bao qt, sâu sắc và tồn diện hơn đối với mối quan hệ giữa tự nhiên, con
người và xă hội. Sau đây là một số cơ sở lý luận và phương pháp luận để
nghiên cứu xem xét mối quan hệ đó hay thực chất của vấn đề mơi trường
sinh thái.
I. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Thế giới cực kỳ phức tạp và đa dạng, được cấu thành từ nhiều yếu tố,
song, suy cho cùng có ba yếu tố cơ bản: giới tự nhiên, con người và xã hội
lồi người. Ba yếu tố đó thống nhất với nhau trong một hệ thống “Tự nhiên -
con người - xã hội”, vì rằng chúng là những dạng thức khác nhau, những
trạng thái, những đặc tính và những quan hệ khác nhau của vật chất đang
vận động.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

3

I.1. Yếu tố tự nhiên.
Theo nghĩa rộng, tự nhiên là tồn bộ thế giới vật chất tồn tại khách
quan. Theo nghĩa này thì con người và xã hội lồi người là những bộ phận
khơng thể tách rời của tự nhiên. Đồng thời, tự nhiên còn được hiểu theo
nhiều nghĩa hẹp khác nhau: là mơi trường sinh thái, mơi trường địa lý hay
mơi trường sống, v.v.. Song giới tự nhiên được xem xét ở đây là giới tự
nhiên có liên quan trực tiếp đến sự sống con người - giới tự nhiên trong hệ
thống “Tự nhiên - con người - xã hội”. Đó chính là sinh quyển.
Sinh quyển là sự thống nhất hữu cơ giữa sinh thể và những thành phần
vơ cơ và hữu cơ tham gia vào q trình sống. Sinh quyển đã trải qua một q
trình tiến hố lâu dài và phức tạp để tạo nên những bộ phận của nó. Có thể
khái qt thành bốn giai đoạn chủ yếu như sau:
Giai đoạn một là giai đoạn xuất hiện những cơ thể đơn bào, trên cơ sở
tổng hợp các chất hữu cơ có sẵn trong tự nhiên. Từ hoạt động sống của các
cơ thể đơn bào đã hình thành nên chu trình sinh học đầu tiên - đó là dạng sơ
khai nhất của sinh quyển.
Giai đoạn hai là giai đoạn các cơ thể đơn bào phát triển lên thành các
cơ thể đa bào, theo hai hướng chính là động vật và thực vật. Sinh quyển và
chu trình trao đổi chất trong nó ngày càng phức tạp và tiến đến hồn thiện.
Giai đoạn ba được đánh dấu bằng sự xuất hiện của con người và xã
hội lồi người. Con người và xã hội trở thành những thành viên mới của chu
trình sinh học.
Giai đoạn bốn là giai đoạn sinh quyển chuyển thành trí tuệ quyển.
Trong giai đoạn này sự tiến hố của sinh quyển khơng chỉ chịu sự tác động
của các yếu tố tự nhiên - sinh học, mà còn chịu sự tác động mạnh mẽ của
hoạt động có ý thức của con người.ý
I.2. Yếu tố con người.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

4

Q trình phát triển của của tự nhiên đã sản sinh ra sự sống và theo
quy luật tiến hố, trong những điều kiện nhất định, con người đã xuất hiện từ
động vật.
Sự ra đời của con người khơng chỉ là kết quả của các quy luật sinh
học mà quan trọng hơn là kết quả của q trình lao động. Đây là q trình
con người tác động vào giới tự nhiên, khai thác và cải biến giới tự nhiên để
đáp ứng nhu cầu tồn tại của mình. Chính trong q trình lao động, cấu tạo cơ
thể của con người ngày càng hồn thiện hơn và cũng chính trong q trình
lao động, nhu cầu trao đổi, hợp tác đã làm cho ngơn ngữ xuất hiện. Lao động
và ngơn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu của sự chuyển biến bộ não của
lồi vật thành bộ não của con người, tâm lý động vật thành ý thức. Do đó
con người đã dần tự ý thức về mình, và dần tách mình ra khỏi thế giới động
vật, cùng với mơi trường tự nhiên vốn có, con người còn tạo ra cho mình
một mơi trường sống mới - mơi trường xã hội hay mơi trường tự nhiên đã
được “người hố”.
I.3. Yếu tố xã hội.
Tự nhiên theo q trình phát triển của nó đã sinh ra con người, và từ
sự hình thành con người gắn liền với sự hình thành các quan hệ giữa người
với người, đã làm chuyển biến từ cộng đồng mang tính bầy đàn, hành động
theo bản năng thành cộng đồng mới khác hẳn về chất, ta gọi đó là xã hội. Xã
hội là hình thái vận động cao nhất của vật chất. Hình thái vận động này lấy
quan hệ của con người và sự tác động lẫn nhau giữa người với người làm
nền tảng. Do đó, xã hội là một bộ phận đặc biệt, được tách ra một cách hợp
quy luật của tự nhiên.
Với tư cách là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, vừa là sản phẩm của
sự tác động qua lại giữa người và người để tồn tại và phát triển, xã hội vừa
phải tn theo những quy luật của tự nhiên, vừa phải tn theo những quy
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5

lut ch vn cú i vi xó hi. Cng nh cỏc quy lut t nhiờn, cỏc quy lut
xó hi mang tớnh khỏch quan.
Quy lut t nhiờn c hỡnh thnh xuyờn qua vụ s nhng tỏc ng t
phỏt ca cỏc yu t t nhiờn, cũn quy lut xó hi c hỡnh thnh trờn c s
hot ng cú ý thc ca con ngi. Xó hi l sn phm hot ng ca con
ngi, m tt c nhng gỡ thỳc y con ngi hnh ng u thụng qua u
úc ca h. Do vy, cú th núi quy lut xó hi chng qua l quy lut con
ngi theo ui mc ớch ca mỡnh.
Quy lut xó hi mang tớnh tt yu khỏch quan. Dự con ngi cú nhn
thc c hay khụng, cú t giỏc vn dng hay khụng, thỡ quy lut xó hi vn
luụn tỏc ng ngoi ýý ýchớ ca con ngi. Khi con ngi cha nhn thc
v cha vn dng c thỡ chỳng tỏc ng nh mt lc lng t phỏt v
bin con ngi thnh nụ l ca tớnh tt yu. Khi con ngi ó nhn thc
c quy lut khỏch quan v nhng hot ng iu kin ca chỳng vn
dng chỳng vo cỏc hot ng cú mc ớch ca mỡnh, thỡ con ngi t n
t do. Nh vy, t do khụng cú ngha l hnh ng tu tin, bt chp quy
lut, trỏi li, t do l nhn thc c quy lut v lm theo quy lut.
II. S tỏc ng qua li gia t nhiờn - con ngi - xó hi
II.1. Vai trũ ca yu t t nhiờn v yu t xó hi trong h thng t nhiờn -
xó hi.
H thng t nhiờn - xó hi l mt chnh th trong ú nhng yu t t
nhiờn v nhng yu t xó hi tỏc ng qua li ln nhau, quy nh s tn ti
v phỏt trin ca nhau. Trong s tỏc ng qua li gia t nhiờn v xó hi,
yu t t nhiờn cú nh hng vụ cựng to ln n s tn ti v phỏt trin ca
con ngi v xó hi, cũn yu t con ngi v xó hi cú vai trũ ngy cng
quan trng v cú tớnh quyt nh i vi s bin i ca t nhiờn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

6
Tự nhiên vừa là nguồn gốc của sự xuất hiện xã hội, vừa là mơi trường

tồn tại và phát triển của con người và xã hội lồi người.
Là nguồn gốc của sự xuất hiện xã hội vì xã hội được hình thành
gắn liền với sự hình thành các quan hệ giữa người với người, và con
người chính là con đẻ của tự nhiên, được hình thành trong q trình tiến hố
của thế giới vật chất.
Là mơi trường tồn tại và phát triển của xã hội vì chỉ có tự nhiên mới
cung cấp được những điều kiện cần thiết nhất cho sự sống của con người
như ánh sáng, nước, khơng khí, thức ăn... là những điều kiện cần thiết nhất
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội như ngun vật liệu xây dựng, tài
ngun, khống sản... là một trong những yếu tố cơ bản nhất của tồn tại xã
hội.
Với tư cách là mơi trường tồn tại và phát triển của xã hội, tự nhiên có
thể tác động thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sản xuất xã hội, có thể thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của chính bản thân xã hội.
Xã hội gắn bó với tự nhiên thơng qua q trình hoạt động thực tiễn
của con người, con người là nhân tố thực hiện sự thống nhất giữa xã hội và
tự nhiên, đồng thời cũng là sự hiện thân của sự thống nhất đó. Trước hết đó
là q trình lao động sản xuất. Lao động là ranh giới phân biệt về chất giữa
con người và con vật, giữa xã hội lồi người và thế giới động vật. Song,
cũng chính lao động là yếu tố đầu tiên, cơ bản và quan trọng nhất tạo nên sự
thống nhất hữu cơ giữa xã hội và tự nhiên. Bởi vì lao động trước hết là một
q trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một q trình trong đó, bằng
hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự
trao đổi chất giữa họ và tự nhiên. Vì vây, lao động, một mặt, càng tạo ra sự
tách biệt giữa xã hội và tự nhiên bao nhiêu, thì mặt khác, lại làm cho xã hội
gắn bó chặt chẽ hơn với tự nhiên bấy nhiêu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
Tự nhiên cung cấp cho con người tất cả các nguồn vật chất vốn có

của sinh quyển để con người sống và tiến hành lao động sản xuất; nhưng
cũng chính q trình sử dụng các nguồn vật chất, con người đã làm biến đổi
tự nhiên mạnh mẽ. Nếu con người khơng kiểm tra, điều tiết việc sử dụng,
khai thác, bảo quản các nguồn vật chất của tự nhiên thì khủng hoảng sinh
thái sẽ xảy ra, sự cân bằng của hệ thống tự nhiên - xã hội bị phá vỡ, sự sống
của con người bị đe doạ. Chỉ mới gần đây, khi hậu quả của những hành động
vơ ý thức của con người đối với tự nhiên đã ảnh hưởng xấu đến sự tồn tại và
phát triển của xã hội thì vấn đề mơi trường mới được quan tâm và đang trở
thành một trong những vấn đề toần cầu của thời đại.
II.2. Sự phụ thuộc của mối quan hệ giữa con người và tự nhiên vào trình
độ phát triển của xã hội.
Tự nhiên và xã hội đều có một q trình lịch sử lâu dài và phức tạp.Sự
xuất hiện con người và xã hội lồi người là kết quả của một q trình tiến
hố lâu dài, liên tục của tự nhiên. Từ khi xuất hiện con người và xã hội lồi
người, lịch sử phát triển của tự nhiên khơng chỉ phụ thuộc vào sự tác động
qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố tự nhiên, mà còn chịu sự chi phối mạnh mẽ
và sâu sắc của các yếu tố xã hội. Ngược lại sự phát triển của lịch sử xã hội
khơng thể tách rời các yếu tố tự nhiên, bởi vì, chỉ có trong mối quan hệ với
tự nhiên và quan hệ với nhau con người mới làm nên lịch sử của mình.
Nhưng chính q trình quan hệ với giới tự nhiên con người đã cải biến giới
tự nhiên. Thơng qua hoạt động của mình con người làm cho lịch sử xã hội và
lịch sử tự nhiên gắn bó lẫn nhau, quy định lẫn nhau. Sự gắn bó và quy định
lẫn nhau đó phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã hội mà tiêu chí để đánh
giá nó là phương thức sản xuất - cách thức sản xuất ra của cải vật chất trong
mỗi giai đoạn nhất định của con người. Bất kỳ một phương thức sản xuất
nào cũng bao gồm hai mối quan hệ cơ bản: quan hệ giữa con người với tự
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8
nhiờn - lc lng sn xut v quan h gia con ngi vi vi con ngi -

quan h sn xut. Hai mi quan h ny cựng ng thi tn ti, vn ng v
phỏt trin cựng vi s vn ng v phỏt trin ca lch s. Mi phng thc
sn xut nht nh trong lch s l s thng nht bin chng gia lc lng
sn xut v phng thc sn xut. Trong sut quỏ trỡnh phỏt trin ca xó hi,
lc lng sn xut khụng ngng bin i v hon thin dn. S ra i nhng
phng thc sn xut mi cao hn nhng phng thc sn xut trc ú ó
quyt nh nhng chuyn bin v cht ca xó hi loi ngi, a xó hi loi
ngi t cuc sng mụng mui, dó man sang vn minh, hin i vi cỏc nn
vn minh k tip nhau: vn minh nụng nghip, vn minh cụng nghip, vn
minh hu cụng nghip hay vn minh trớ tu. Cng chớnh phng thc sn
xut quy nh tớnh cht ca mi quan h gia xó hi vi t nhiờn vỡ mi
phng thc sn xut khỏc nhau s cú nhng cụng c lao ng khỏc nhau
khai thỏc gii t nhiờn, s cú nhng mc ớch tin hnh sn xut khỏc nhau.
Khi cụng c lao ng thay i, khi mc ớch tin hnh sn xut ca mi ch
xó hi thay i thỡ tớnh cht ca mi quan h gia xó hi vi t nhiờn
cng thay i.
S phỏt trin ca lc lng sn xut c thc hin thụng qua cỏc
cuc cỏch mng lc lng sn xut. Trong lch s phỏt trin ca loi ngi
cho n nay ó tri qua ba cuc cỏch mng lc lng sn xut. Cỏc cuc
cỏch mng ny khụng ch lm thay i v hon thin dn b mt ca xó hi
loi ngi, a s phỏt trin ca xó hi t trỡnh thp lờn trỡnh cao dn,
m cũn lm thay i khụng ngng tớnh cht ca mi quan h gia con ngi
vi t nhiờn.
Cuc cỏch mng lc lng sn xut ln th nht - tỡm ra la, con
ngi bt u t khng nh mỡnh nh mt ch th, cũn t nhiờn l i
tng con ngi tỏc ng. Con ngi ch yu hỏi, lm, sn bn nhng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

9
thứ có sẵn của tự nhiên. Đây là giai đoạn con người sống phụ thuộc vào tự

nhiên, do vậy sinh quyển vẫn giữ ngun vẻ thuần khiết hoang sơ vốn có của
nó.
Cuộc cách mạng lực lượng sản xuất lần thứ hai đã dẫn con người từ
thời kỳ đồ đá sang nền văn minh nơng nghiệp, với sự ra đời của cơng cụ
bằng kim loại. Trong giai đoạn này con người đã bắt đầu khai thác tự nhiên
một cách chủ động và tích cực hơn như khai thác đất để trồng trọt, thuần
dưỡng động thực vật...song do cơng cụ lao động vẫn còn thơ sơ, do vậy mà
mơi trường khơng co nhiều thay đổi đáng kể.
Cuộc cách mạng lực lượng sản xuất lần thứ ba với sự ra đời của máy
hơi nước đã đánh dấu bước chuyển của xã hội từ văn minh nơng nghiệp sang
nền văn minh cơng nghiệp. Với cơng cụ sản xuất là cơ khí máy móc, mức độ
khai thác của con người ngày càng mạnh mẽ hơn, sâu sắc hơn, tồn diện
hơn. Ngày nay, con người đã đạt đến đỉnh cao trong sản xuất là nền đại cơng
nghiệp cơ khí tự động hố, nhưng dưới chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa, thì con người coi tự nhiên khơng chỉ là mơi trường sống mà chủ yếu
là đối tượng để khai thác, chiếm đoạt nhằm đạt được mục đích của mình.
Như vậy, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong nền văn
minh cơng nghiệp, biểu hiện ở trình độ phát triển cao của khoa học, kỹ thuật
và cơng nghệ, sự tiến bộ của xã hội cũng diễn ra nhanh chóng chưa từng
thấy, và đồng thời với q trình đó là sự đối lập ngày càng gay gắt giữa con
người, tự nhiên, và sự suy thối trầm trọng của mơi trường.
II.3. Sự điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa con người và tự
nhiên
Mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên được thể hiện qua hoạt động có ý
thức của con người. Song, “tất cả những gì thúc đẩy con người hành động
phải thơng qua đầu óc họ”, bởi vậy, mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
ngoi ph thuc vo trỡnh phỏt trin ca xó hi cũn ph thuc vo trỡnh

nhn thc, trc ht l vic nhn thc cỏc quy lut v vic vn dng nú
trong hot ng thc tin.
Hot ng sn xut ra ca ci ca con ngi l hot ng chinh phc
t nhiờn. Hot ng ny cú th lm gii t nhiờn bin i theo hai hng.
Nu con ngi tỏc ng vo gii t nhiờn ỳng quy lut ca nú thỡ con
ngi to ra thiờn nhiờn th hai hi ho i vi s phỏt trin ca xó hi.
Ngc li, nu con ngi bt chp quy lut, ch khai thỏc, chim ot nhng
cỏi cú sn trong t nhiờn thỡ s nghốo nn i ca gii t nhiờn v vic phỏ v
cõn bng h thng t nhiờn - xó hi l iu tt yu. Ph.ngghen ó nhc nh:
Khụng nờn quỏ t ho v nhng thng li ca chỳng ta i vi gii t
nhiờn. Bi vỡ, c mi ln ta t c mt thng li, l mi ln thiờn nhiờn tr
thự li chỳng ta. Con ngi tn phỏ gii t nhiờn bao nhiờu thỡ con ngi
phi gỏnh chu hu qu by nhiờu. Chỳng ta hon ton khụng thng tr
c gii t nhiờn nh mt k xõm lc i thng tr mt dõn tc khỏc... tt
c s thng tr ca chỳng ta i vi gii t nhiờn l ch chỳng ta khỏc vi
tt c cỏc sinh vt khỏc, l chỳng ta nhn thc c quy lut ca t nhiờn v
cú th s dng c nhng quy lut ú mt cỏch chớnh xỏc.
Vic nhn thc c quy lut ca gii t nhiờn v s sng nhng quy
lut ú mt cỏch cú hiu qu vo nhng hot ng thc tin ca xó hi, m
quan trng nht l vo lnh vc sn xut ra ca ci vt cht va l tin ,
va l tng bc thc hin vic iu khin mt cỏch cú ý thc mi quan h
gia xó hi v t nhiờn. lm c iu ú, trc ht cn thay i nhn
thc ca con ngi v mi phng din thuc lnh vc mi quan h qua li
v s tỏc ng ln nhau gia con ngi (xó hi) v t nhiờn. T s thay i
v nhn thc, con ngi s cú nhng hnh ng thit thc nhm bo v v
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

11
cải thiện chất lượng mơi trường sinh thái vì sự sống của con người và sự
phát triển lâu bền của xã hội.














CHƯƠNG 2.
VẤN ĐỀ MƠI TRƯỜNG SINH THÁI Ở VIỆT NAM
Mơi trường sinh thái là một trong những vấn đề cấp tồn cầu của thời
đại. Nó là mối quan tâm, lo lắng của tồn nhân loại. Mỗi một quốc gia trên
thế giới khơng chỉ mang những sắc thái riêng về văn hố mà cả về sinh thái.
Và Việt Nam với tư cách là một thành viên của thế giới, chúng ta cũng có
nhiệm vụ giải quyết những vấn đề chung, mà cụ thể ở đây là vấn đề mơi
trường sinh thái. Để có thể làm được được điều đó trước hết chúng ta phải
xuất phát từ thực tiễn đất nước mình. Với những cơ sở lý ýluận đã nêu ở
phần trên, tơi muốn vận dùng để xem xét vấn đề mơi trường sinh thái của thế
giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Bởi vì mơi trường sinh thái của
Việt Nam cũng có những nét đặc thù, khơng giống hồn tồn với một nước
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
nào, để từ đó có cái nhìn tổng qt về thực trạng, tìm ra ngun nhân và có
những phương sách giải quyết phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.

I. Thực trạng mơi trường sinh thái ở Việt Nam và ngun nhân của
thực trạng đó.
Vấn đề mơi trường sinh thái là vấn đề thuộc lĩnh vực quan hệ qua lại
và tác động lẫn nhau giữa con người, xã hội và tự nhiên. Do đó khi xem xét
về vấn đề mơi trường sinh thái của một quốc gia, khơng thể chỉ chú ýýý đến
các điều kiện thiên nhiên, mà còn phải đặc biệt quan tâm đến chế độ chính
trị, đến điều kiện kinh tế - xã hội và cả truyền thống văn hố.
Đối với nước ta, khi xem xét hiện trạng và đặc điểm của mơi trường
sinh thái cần phải xuất phát từ mâu thuẫn nảy sinh trong q trình tác động
qua lại của con người và tự nhiên trong điều kiện của một nước còn chậm
phát triển, nhưng lại chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các yếu tố hiện đại như
kỹ thuật, cơng nghệ kinh tế thị trường, và cả những yếu tố truyền thống văn
hố dân tộc như quan niệm của con người về tự nhiên, về mối quan hệ của
họ với tự nhiên. Chính các quan niệm đó là một trong những ngun nhân
quan trọng gây nên các các mâu thuẫn giữa con người và tự nhiên trong q
trình khai thác và sử dụng thiên nhiên trong điều kiện hiện nay ở nước ta.
Lãnh thổ Việt Nam kéo dài suốt sườn Đơng và sườn Nam Bán đảo
Đơng Dương, chiếm một phần lớn diện tích bán đảo này và nằm ở vị trí
trung tâm Đơng Nam A. Việt nam nằm trên vòng đai địa hố Thái Bình
Dương, cho nên giàu các mỏ kim loại, đặc biệt thiếc, chì, kẽm, nhơm. Do
ảnh hưởng của kiến tạo địa chất, trên lãnh thổ Việt Nam hình thành nên
những vùng đất đỏ màu mỡ. Việt Nam là một góc của lục địa Châu A, vừa
nối tiếp với bờ Đơng Dương vừa nối tiếp với bờ Nam lục địa, vị trí ấy cho
Việt Nam là nơi gặp gỡ của các lồi động vật từ Trung Hoa xuống, từ Ân Độ
sang làm cho lớp động thực vật thêm phong phú. Hơn thế nữa khí hậu Việt
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×