Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phân tích cơ sở xây dựng kế hoạch xúc tiến bán hàng của công ty Cổ phần Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.89 KB, 60 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu.....
3
Phần một: khái quát về công ty và tình hình kinh doanh của công ty...
5
I. Khái quát về công ty 5
1. Lịch sử hình thành công ty..... 5
2. Cơ cấu tổ chức 8
II. Tình hình kinh doanh của công ty ..... 16
1. Nguồn nhân lực của công ty... 16
2. Hoạt động kinh doanh của công ty..... 17
III. Hoạt động marketing của công ty. 19
1. Khái quát về phòng marketing của công ty 19
2. Hoạt động nghiên cứu thị trờng 19
3. Lên các kế hoạch marketing... 30
4. Tổ chức thực hiện và kiểm tra các kế hoạch marketing...... 31
Phần hai: phân tích cơ sở xây dựng kế hoạch xúc tiến bán
Của công ty cổ phần Hòa Bình...
32
I. Phân tích cơ hội và đe dọa từ phía môi trờng 32
1. Cơ hội từ phía môi trờng marketing...... 32
2. Đe dọa từ phía môi trờng marketin... 36
II. Phân tích khách hàng của công ty...... 38
1. Những yếu tố chủ yếu ảnh hởng đến quýêt định mua... 38
2. Quá trình thông qua quyết định mua.. 40
III. Phân tích các đối thủ cạnh tranh... 42
1. Xác định các đối thủ cạnh tranh của công ty...... 42
2. Xác định các mục tiêu của các đối thủ cạnh tranh..... 43
3. Đánh giá mặt mạnh, yếu của đối thủ cạnh tranh 43
4. Các chiến lợc xúc tiến bán của các đối thủ cạnh tranh..... 44


Phần ba: Xây dựng kế hoạch xúc tiến bán....
46
I. Xác định mục tiêu xúc tiến bán... 46
1. Mục tiêu marketing của Công ty. 46
2. Mục tiêu xúc tiến bán của Công ty..... 46
II. Xác định công cụ xúc tiến bán của công ty... 47
1. Các công cụ xúc tiến bán 47
1.1. Các công cụ khuyến khích ngời tiêu dùng. 47
1.2. Các công cụ khuyến khích mậu dịch... 50
1.3. Các công cụ khuyến khích kinh doanh 51
2. Lựa chọn công cụ xúc tiến bán... 52
III. Lên các kế hoạch triển khai hoạt động xúc tiên bán. 53
1. Xây dựng kế hoạch..... 53
2. Triển khai hoạt động xúc tiến bán.. 54
1
IV. §¸nh gÝa ho¹t ®éng xóc tiÕn b¸n…………………………………...... 55
1. HiÖu suÊt cña lùc lîng b¸n hµng……………………………………... 55
2. HiÖu suÊt cña qu¶ng c¸o………………………………………………. 56
3. HiÖu suÊt cña kÝch thÝch tiªu thô……………………………………… 57
4. HiÖu suÊt cña ph©n phèi……………………………………………...... 57
KÕt luËn……………………………………………………………….....
59
Tµi liÖu tham kh¶o………………………………………………………
60
2
Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế có
nhiều chuyển biến hết sức phức tạp. Sự giao lu kinh tế trên thế giới diễn ra hết
sức sôi động, trên thị trờng hàng hóa của nhiều nớc có thể cùng xuất hiện tại
một vùng địa lý, điều đó giúp cho ngời tiêu dùng có thêm nhiều sự lựa chọn

hàng hóa đồng thời đó cũng là một thách thức đối với các doanh nghiệp tham
gia kinh doanh trên thị trờng. Để có thể tồn tại và phát triển trên thị trờng
doanh nghiệp phải hết sức nỗ lực tìm mọi cách để tiêu thụ hàng hóa, chính vì
thế bán hàng trở thành một nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị trờng. Doanh nghiệp không thể ngồi
đợi ngời tiêu dùng tự tìm đến với mình nh thời kỳ bao cấp mà phải hết sức nỗ
lực để đa hàng hóa của mình đến với ngời tiêu dùng, phải tìm mọi cách để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu dùng. Sau một thời gian ngắn thực tập tại
công ty Cổ phần vật t bảo vệ thực vật Hòa Bình tôi nhận thấy hoạt động xúc
tiến bán hàng của công ty diễn ra hết sức sôi động, cùng với sự hớng dẫn tận
tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thanh Thủy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: xây
dựng kế hoạch xúc tiến bán hàng cho sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật của
công ty Cổ phần vật t bảo vệ thực vật Hòa Bình làm chuyên đề thực tập của
mình.
Với thời gian thực tạp eo hẹp và trình độ còn có hạn nên trong khuôn
khổ bài viết này tôi chỉ xin đề xuất ý kiến xây dựng chơng trình xúc tiến bán
hàng cho sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật của công ty Cổ phần Vật t bảo vệ
thực vật Hòa Bình tại thị trờng miền Bắc.
Kết cấu của đề tài gồm có ba phần:
Phần một: Khái quát về công ty và tình hình kinh doanh của công ty
3
Phần hai: Phân tích cơ sở xây dựng kế hoạch xúc tiến bán của công ty
Phần ba: Xây dựng kế hoạch xúc tiến bán
Do trình độ còn có hạn nên trong khuôn khổ bài viết này tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận đợc sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
4
Phần một:
KháI quát về công ty và tình hình kinh doanh
của công ty cổ phần Hòa Bình.

I. Khái quát về công ty.
1. Lịch sử hình thành công ty cổ phần vật t bảo vệ thực vật Hòa Bình
Đại hội Đảng VIII đã đánh dấu một bớc ngoặt lớn trong sự phát triển nền
kinh tế của đất nớc ta, đa nền kinh tế của nớc ta bớc sang một giai đoạn mới. Chính
sách mở cửa hội nhập kinh tế thế giới đã làm cho đất nớc ta có những chuyển biến
lớn, nền kinh tế nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu dần chuyển mình với những
cố gắng lớn : GDP bình quân hàng năm vào loại cao và ổn định khoảng trên 7%, đất
nớc ngày càng đợc công nghiệp hoá hiện đại hoá, trở thành nớc xuất khẩu gạo đứng
thứ 3 trên thế giới, các loại nông phẩm xuất khẩu trên thị trờng quốc tế với số lợng
nhiều và có uy tín nh cà phê, hạt điều, trè, chuối v.v.v . Nhận thấy nông nghiệp vẫn
là hớng phát triển kinh tế chiến lợc đáng kể mà Đảng ta xác định với gần 80% dân
số sống bằng nghề nông nghiệp, các sản phẩm xuất khẩu của nớc ta ra thị trờng
quốc tế vẫn chủ yếu là các nông phẩm. Do vậy việc cung cấp những sản phẩm hỗ trợ
cho hoạt động nông nhiệp là hết sức cần thiết để ngành nông nghiệp có thể thu đựơc
những kết quả cao hơn; bên canh đó nhu cầu về thuốc bảo vệ thực vật, phân bón của
nớc ta là rất lớn. Xuất phát từ nhu cầu đó của thị trờng vào năm 1999 một số thành
viên đã góp vốn chung để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh xuất
nhập khẩu Hoà Bình có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 071839 do phòng
đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội cấp ngày 21/05/1999.Trụ sở tại 01M10 Láng
Trung, Láng Hạ, Q. Đống Đa, TP.Hà Nội.
Sau hai năm hoạt động kinh doanh, nhu cầu kinh doanh của công ty cần có
thêm vốn để cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Ngày 15/03/2002, tại trụ
5
sở công ty TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu Hoà Bình, sau khi đã bàn bạc Hội
đồng thành viên công ty lập biên bản thống nhất chuyển đổi hình thức hoạt động
của công ty TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu Hoà Bình thành công ty cổ phần
Vật T Bảo Vệ Thực Vật Hoà Bình.
Tên giao dịch: HOA BINH PROTECTING PLANT EQUIPMENT JOINT
STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: HOA BINH JSC.

Địa chỉ trụ sở: số 01, ngõ 102, đờng Khuất Duy Tiến, phờng Nhân Chính,
quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
Địên thoại:(04) 5532606
Fax:(04) 5532736
Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần Vật T Bảo Vệ Thực Vật Hoà
Bình gồm:
+ Buôn bán vật t nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón;
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
+ Sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật và phân bón;
+ Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu dùng;
+ Dịch vụ thể thao văn hoá cho thanh thiếu niên;
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp;
+ Lữ hành nội địa./.
Vào ngày 10/04/2002 Phòng đăng ký kinh doanh Tp Hà Nội cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0163000936 cho công ty cổ phần Vật T Bảo Vệ Thực
Vật Hoà Bình.
Vốn điều lệ của công ty là: 1.800.000.000 đồng( một tỷ tám trăm triệu
đồng). Số cổ phần: 18.000 cổ phần. Loại cổ phần là cổ phần phổ thông. Mệnh giá
cổ phần là 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng).
Cơ cấu và phơng thức huy động vốn:
6
Cổ đông sáng lập công ty gồm sáu thành viên .Thành viên góp vốn nhiều
nhất chiếm 27,8% và thành viên góp vốn ít nhất chiếm 11,1% tổng vốn điều lệ.
Các cổ đông sáng lập cam kết huy động nội lực từ chính bản thân mình, huy động
những cá nhân và pháp nhân khác đóng góp thêm tham gia mua cổ phiếu nâng số
vốn điều lệ của công ty, thông qua việc hớng phát triển kinh doanh sản xuất của
công ty và tích luỹ lợi nhuận mà công ty thu đợc, các cổ đông đầu t vốn bổ sung,
phát hành thêm cổ phiếu để gọi thêm cổ đông mới. Thời gian thực hiện cam kết sẽ
là 24 tháng kể từ ngày công ty có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Để đảm
bảo cho trách nhiệm huy động mua cổ phiếu của các cổ đông sáng lập, mỗi cổ

đông sáng lập phải ký cợc số tiền là 50% tỷ lệ vốn góp của các cổ đông sáng lập
công ty. Hết thời hạn huy động mua cổ phiếu số tiền ký cợc trên thuộc sở hữu của
công ty nếu cổ đông sáng không hoàn thành cam kết. Ngay sau khi ký bản thoả
thuận góp vốn, toàn bộ số tiền mà các cổ đông sáng lập để mua cổ phiếu, tiền bảo
đảm và tiền góp vốn của các cổ đông khác sẽ đợc chuyển vào một tài khoản tại
một ngân hàng do đại diện cổ đông sáng lập chỉ định. Số tiền bảo đảm chỉ đợc lấy
ra khi công ty đã đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc theo quyết
định khác của các cổ đông sáng lập. Thời gian để thực hiện toàn bộ việc đăng ký
mua cổ phiếu và huy động mua cổ phiếu là 12 tháng kể từ ngày có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Hết thời hạn trên sẽ tiến hành đại hội cổ đông công ty để
quyết định các vấn đề liên quan đến vốn điều lệ và việc huy động vốn điều lệ. Hội
Đồng Quản Trị đợc quyền quyết định việc huy động vốn từ các nguồn khác không
nằm trong vốn điều lệ. Số tiền huy động lớn hơn vốn điều lệ phải đợc Đại Hội
Đồng Cổ Đông thông qua. Đại Hội Đồng Cổ Đông công ty quyết định tăng vốn
điều lệ của công ty nếu thấy cần thiết việc thông qua: tích luỹ lợi nhuận mà công ty
thu đợc, các cổ đông đầu t vốn bổ sung, phát hành thêm cổ phiếu gọi thêm các cổ
đông mới. Việc giảm vốn điều lệ của công ty do Đại Hội Đồng Cổ Đông quyết
định trên cơ sở vốn còn lại của công ty nhng vẫn đảm bảo công ty hoạt động bình
thờng.
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cp vật t bảo vệ thực vật Hòa Bình
7
Loại hình doanh nghiệp mà Công ty cổ phần vật t bảo vệ thực vật đăng ký
hoạt động là công ty cổ phần do đó cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần vật t bảo vệ
thực vật Hoà Bình đợc bố trí nh sau:
Đại Hội Đồng Cổ Đông công ty: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại Hội Đồng Cổ Đông
có quyềnvà nhiệm vụ:
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần đợc quyền chào bán của từng
loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần
8

Phòng
Tc-kt
Chủ tịch hội
đồng quản trị
Giám đốc
PGĐ
Tài Chính
PGĐ
Marketing
Pgđ
Hc- ns- sx
Phòng
Marketing
Phòng
Kh-vt
Phòng
Hc-th
Chi nhánh
Tp. hcm
Chi nhánh
Hà tây
+ Bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát
+ Xem xét và xử lý các sai phạm của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát
gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty.
+ Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty. Quyết định sửa đổi, bổ sung
điều lệ công ty.
+ Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
+ Thông qua quyết định phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản đợc ghi trong sổ kế toán của Công ty.

+ Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần và đợc triệu tập họp theo
quyết định của Hội Đồmg Quản Trị hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng
hoặc của ban kiểm soát trong trờng hợp Hội Đồng Quản Trị vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ của ngời quản lý.
Hội Đồng Quản Trị phải triệu tập họp Đại Hội Đồng Cổ Đông trong thời
hạn 30 ngày.
Hội Đồng Quản Trị: Là cơ quan quản lý của Công ty do Đại Hội Đồng Cổ
Đông Công ty bầu ra, số thành viên Hội Đồng Quản Trị do Đại Hội Đồng Cổ
Đông Công ty quyết định, những thành viên Hội Đồng Quản Trị phải có tỷ lệ giá
trị cổ phần bằng hoặc lớn hơn 10% số cổ phần phổ thông trong tổng vốn điều lệ.
Hội Đồng Quản Trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại Hội Đồng Cổ Đông.
Hội Đồng Quản Trị có những quyền và nhiệm vụ sau:
+ Quyết định chiến lợc phát triển của Công ty
+ Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần đợc quyền chào bán của từng loại.
9
+ Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần đợc quyền
chào bán của từng loại, quyết định huy động vốn theo hình thức khác.
+ Quyết định phơng án đầu t.
+ Quyết định giải pháp phát triển thị trờng, tiếp thị và công nghệ, thông qua
hợp đồng mua bán cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản đợc ghi trong sổ kế toán của Công ty hoăc vay tỷ lệ khác nhỏ
hơn đợc quy định tại Đều lệ Công ty
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng
khác của Công ty, quyết định mức lơng và quyền lợi khác của cán bộ quản lý đó.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty, quyết
định thành lập Công ty thành viên, lập chi nhánh, văn phàng đại diện và việc góp

vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
+ Trình báo quyết toán tài chính lên đại hội đồng cổ đông.
+ Kiến nghị mức cổ tức đợc trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý các lãi lỗ phát sinh trong quá trinh kinh doanh.
+ Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của Công ty, định giá tài
sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
+ Duyệt chơng trình nội dung tài liệu phục vụ cuộc họp Đại Hội Đồng Cổ
Đông, triệu tập Đại Hội Đồng Cổ Đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để
Đại Hội Đồng Cổ Đông thông qua quyết định.
+ Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
+ Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
+ Thành viên Hội Đồng Quản Trị có quyền yêu cầu giám đốc điều hành
Công ty, cán bộ quản lý các đơn vị khác của Công ty, cung cấp các thông tin và tài
liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của Công ty và các đơn vị trong
Công ty.
10
+ Chịu trách nhiệm trớc Đại Hội Đồng Cổ Đông về những sai phạm trong quản
lý, vi phạm điêù lệ của Công ty, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho Công ty.
Hội Đồng Quản Trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy
ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác. Mỗi thành viên Hội Đồmg Quản Trị có
một phiếu biểu quyết.
Cuộc họp Hội Đồng Quản Trị đợc tiến hành khi có từ 2/3 tổng số thành viên
tham gia dự họp và đợc ghi đầy đủ vào sổ biên bản.Quyết định của Hội Đồng Quản
Trị đợc thông qua khi có đa số thành viên dự họp đồng ý. Trờng hợp có ý kiến
ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị.Cuộc
họp của hội đồng quản trị phải đợc ghi đầy đủ vào văn bản, chủ toạ và th ký phải
liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản họp Hội
Đồng Quản Trị, ứng cử viên vào Hội Đồmg Quản Trị phải là cổ đông của Công ty
hoặc đợc một cổ đông uỷ quyền và đợc ít nhất một nhóm cổ đông đại diên 10%
vốn điều lệ của Công ty giới thiệu. Mỗi cổ đông chỉ đợc phép giới thiệu một ứng

cử viên. Đại Hội Đồng Cổ Đông bầu thành viên của Hội Đồng Quản Trị theo
nguyên tắc sau: mỗi cổ đông tham dự chỉ đợc phép lựa chọn một ứng cử viên và
những ứng cử viên đạt số phiếu cao nhất sẽ trúng vào Hội Đồng Quản Trị. Trờng
hợp cần thiết, Đại Hội Đồng có thể tiến hành thêm cuộc hop bỏ phiếu để xác địng
xong thành phần Hội Đồmg Quản Trị. Đại Hội Đồng Cổ Đông không cần bỏ phiếu
trong trờng hợp có nhóm cổ đông đại diện 2/3 vốn điều lệ nhất chí về danh sách
các thành viên Hội Đồng Quản Trị. Nhiệm kỳ của Hội Đồng Quản Trị là 04 năm.
trong thời gian của Hội Đồng Quản Trị, Đại Hội Đồng Cổ Đông có thể bãi miễn
một thành viên của Hội Đồng Quản Trị nếu có một nhóm cổ đông đại diện ít nhất
30% vốn điều lệ của Công ty yêu cầu. Thành viên hội đồng quản trị sẽ bị bãi
nhiệm nếu có nhóm cổ đông đại diện ít nhất 60% vốn điều lệ yêu cầu. Đại Hội
Đồng Cổ Đông tiến hành bầu bổ sung khi khuyết một thành viên Hội Đồng Quản
Trị. Thành viên Hội Đồng Quản Trị đơng nhiên bị mất t cách thành viên trong tr-
ờng hợp bị mất hoặc bị hạn năng lực hành vi dân sự. Thành viên Hội Đồng Quản
Trị bị miễn nhiệm nếu không đợc phép đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp
11
luật hoặc khi họ từ chức. Tuy nhiên thành viên Hội Đồng Quản Trị không đợc từ
chức nếu pháp luật không cho phép hoặc Đại Hội Đồng Cổ Đông yêu cầu thành
viên đó phải giải quyết hết các vấn đề tồn đọng của Công ty. Thành viên Hội Đồng
Quản Trị bị bãi nhiệm do vi phạm nghiêm trọng quy định của Công ty hoặc có
hành vi gây ảnh hởng xấu đến quá trình kinh doanh của Công ty. Trờng hợp thành
viên hội đồng quản trị bị giảm quá 1/4 so với tổng số thành viên theo quy định,
thì Hội Đồng Quản Trị phải triệu tập họp Đại Hội Đồng Cổ Đông trong thời hạn
khônh quá 60 ngày để bầu bổ sung thành viên Hội Đồng Quản Trị.
Ban Kiểm Soát gồm có 3 thành viên do Đại Hội Đồng Cổ Đông bầu ra. Có
nhiệm kỳ nh của Hội Đồng Quản Trị, trong đó có một thành viên có chuyên môn
về kế toán. Trởng Ban kiểm soát là cổ đông của Công ty. Thành viên của Hội Đồng
Quản Trị, giám đốc và ngời có liên quan của thành viên Hội Đồng Quản Trị, của
giám đốc, kế toán trởng, ngwời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang
phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị toà án tớc quyền hành nghề vì phạm các tội về

buân lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối
khách hàng không đợc làm thành viên Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau:
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
koanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
+ Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề
cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động Công ty khi xéy cần thiết hoặc
theo quyết định của Đại Hội Đồng Cổ Đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ
đông có sở hữu trên 10% cổ phần phổ thông.
+ Thờng xuyên báo cáo với Hội Đồng Quản Trị về kết quả hoạt động tham
khảo ý kiến của Hội Đồng Quản Trị trớc khi trình các báo cáo, kiến nghị và kết
luận nên Đại Hội Đồng Cổ Đông.
+ Báo cáo Đại Hội Đồng Cổ Đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp
của việc ghi chép, lu giữ chứng từ và lập sổ kể toán, báo cáo tài chính, các báo cáo
12
khác của Công ty, tính trung thực hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh của Công ty.
+ Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành hoạt đọng kinh doanh của Công ty.
+ Không đợc tiết lộ bí mật kinh doanh của Công ty.
+ Trờng hợp có dới 12 cổ đông, Công ty có thể không thành lập Ban kiểm
soát mà cử một ngời khác làm nhiệm vụ kiểm soát.
Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị do Hội Đồng Quản Trị bầu ra trong số
thành viên Hội Đồng Quản Trị. Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị có quyền và nhiệm
vụ sau:
+ Lập chơng trình kế hoạch hoạt động của Hội Đồng Quản Trị.
+ Chuẩn bị chơng trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và
chủ toạ cuộc họp của Hội Đồng Quản Trị.
+ Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội Đồng Quản Trị dới hình thức
khác.

+ Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội Đồng Quản Trị.
+ Chủ toạ các cuộc họp của Đại Hội Đồng Cổ Đông.
+ Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị có thể uỷ quyền cho một thành viên Hội
Đồng Quản Trị hoặc ngời khác nếu wợc hai thành viên hội đồng quản trị đồng ý.
Ngời đợc Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị uỷ quyền sẽ thực hiện quyền và nhiệm vụ
của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị.
Giám Đốc Công ty do Hội Đồng Quản Trị bổ nhiệm một ngời trong số cổ
đông hoặc ngời khác. Giám Đốc Công ty là nwời đứng đầu ban Giám Đốc Công ty, là
ngời điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội Đồng
Quản Trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đợc giao.
Giám Đốc Công ty có các quyền và nhiệm vụ sau:
13
+ Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty.
+ Tổ chức hoạt động các quyết định của Hội Đồng Quản Trị.
+ Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phơng án đầu t của Công
ty.
+ Kiến nghị phơng án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.
+ Bổ nhiệm miễm nhiệm các chức danh trong Công ty, trừ các chức danh
do Hội Đồmg Quản Trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức.
+ Quyết định lơng và phụ cấp đối với ngời lao động trong Công ty, kể cả các
cán bộ thuộc thẩm quyền của Giám Đốc bổ nhiệm.
Phó Giám Đốc là ngời giúp việc cho Giám Đốc một hoặc một số lĩnh vực của
Công ty, theo phân công của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Công ty, Chủ Tịch Hội
Đồng Quản Trị, Giám Đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công.
Kế toán trởng là ngời giúp việc cho Giám Đốc, giúp Giám Đốc chỉ đạo, tổ
chức, thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê báo cáo tài chính theo quy
định của nhà nớc. Quyền lợi của kế toán trởng tơng đơng với quyền lợi của phó
Giám Đốc.
Phòng kế hoạch và Vật t có nhiệm vụ lập kế hoạch toàn Công ty tìm hiểu

nhu cầu thị trờng, tổ chức khai thác nguồn hàng, thực hiện các nhiệm vụ kinh
doanh xuất nhập khẩu. Đều hành, quản lý hoạt động của các chi nhánh, các phân
xởng. Lên kế hoạch thu mua vật t .
Phòng hành chính tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động, nắm
bắt trình độ năng lực cán bộ công nhân viên trong Công ty từ đó giúp cho việc
phân công lao động hợp lý, đa ra kế hoạch tiền lơng đợc tốt nhất, hợp lý nhất cho
Công ty và ngời lao động.
Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý tình hình tài chính của Công ty cân đối
vốn kinh doanh, thực hiện việc hoạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
14
Phòng Marketing có nhiệm vụ giúp cho Công ty đa sản phẩm đến ngời
tiêu dùng và quảng bá sản phẩm trên thị trờng, phân tích thị trờng để cho Công ty
có chiến lợc kinh doanh .
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Công ty có nhiệm vụ thực hiện một
phần hoặc toàn bộ chức năng của Công ty, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền,
ngành nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh
của Công ty.
Công ty có quyền tự chủ trong kinh doanh theo kế hoạch và chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, các khoản đã cam kết trong phạm vi số vốn của Công ty.
Trong lĩnh vực đầu t phát triển Công ty đwợc thực hiên khi mà các cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt, Công ty đợc chủ động mua sắm tài sản cố định nhằm nâng
cao và phát triển kinh doanh của Công ty. Trong lĩnh vực kinh doanh Công ty đợc
chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình trên cơ sở phù hợp với quy
định của nhà nớc. Trong lĩnh vực tài chính và hoạch toán Công ty đợc tự chủ quản
lý và hoạch toán theo sự thống nhất của Bộ tài chính. Trong lĩnh vực tổ chức cán
bộ, lao động việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều hành khen thởng và kỷ luật cán bộ,
công nhân viên theo quy định của nội quy lao động và theo quy định của pháp luật.
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Hòa Bình
1. Nguồn nhân lực của Công ty cổ phần vật t bảo vệ thực vật Hoà Bình

Nguồn nhân lực là tài sản của mỗi một doanh nghiệp. Công ty luôn luôn
hiểu điều đó và luôn có những chính sách về quản lý nhân lực một cách đúng đắn
phù hợp, tạo môi trờng làm việc tốt nhất cho nhân viên của mình để họ có thể phát
huy hết khả năng của bản thân, luôn luôn tạo cơ hội thăng tiến cho nhân viên giúp
họ có động lực trong lao động. Công ty có những quy định hết sức chặt chẽ về chế
lao động đối với ngời lao động và tuân theo đúng luật lao về: thời gian làm việc,
chế độ lơng thởng, chế độ nghỉ, các khoản lệ phí công tác.v.v. đều đợc ghi thành
15
văn bản và phổ biến đến tất cả các thành viên trong Công ty và yêu cầu tất cả các
thành viên đều phải chấp hành một cách nghiêm túc.
Tình hình lao động của Công ty nh sau:
+ Số lao động là 94 ngời, trong đó có 60 nam và 34 nữ.
+ Lao động đợc phân bổ cho các phòng, ban nh sau:
Ban Giám Đốc có 4 ngời,
Phòng kế toán tài chính có 19 ngời,
Phòng kinh doanh vật t có 11 ngời,
Phòng hành chính tổng hợp có 10 ngời,
Phòng Marketing có 14 ngời,
Chi nhánh TPHCM và chi nhánh Hà Tây có 26 ngời,
Bảo vệ có 4 ngời,
Lái xe có 6 ngời.
+ Trình độ của ngời lao động của Công ty 85% ngời lao động có trình độ từ
đại học trở lên, có 15% ngời lao động có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông
trở lên. Nh vậy ta thấy là mặt bằng lao động chung của Công ty đều có trình độ và
tay nghề cao, chất lợng lao động của Công ty tôt.
+ Mức lơng trả cho ngời lao động thấp nhất là 800.000 đồng, cao nhất là
7.000.000 đồng. So với thu nhập chung của thị trờng lao động Việt Nam thì đây là
mức lơng đáp ứng đúng mọi yêu cầu về tiền lơng tiền công đợc bộ lao động xã hội
quy định.
2. Tình hình kinh doanh của Công ty

Công ty cổ phần vật t bảo vệ thực vật Hoà Bình có lịch sử hoạt động gần mời
năm trên thị trờng và đã có những đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nớc, với
thời gian thực tập có hạn và trình độ còn hạn chế nên tròn bài viết này tôi xin đợc
trình bầy tình hình khinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây nhất. Sau đay là
báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty với những chỉ tiêu chủ yếu của Công ty.
16
Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn2002-2004
(đơn vị: đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Tổng doanh thu 40.616.029.109 188.430.890.828 225.856.099.395
Tổng giá vốn 35.634.416.261 170.019.904.094 198.320.488.691
Tổng lãi gộp 4.981.612.848 18.410.986.734 27.525.610.704
Tổng chi phí 4.866.021.105 17.983.424.203 20.424.071.197
Tổng lợi nhuận 115.591.743 427.562.531 7.101.539.507
Nộp ngân sách 42.737.400 136.820.000 359.014.150
Năm 2003 so với năm 2002 tất cả các chỉ tiêu đề tăng. Song điều đáng chú ý
là tổng lợi nhuận của Công ty đã tăng đợc số tiền là 311.970.788 đồng, với tỷ lệ
371,30%. Từ đó cho thấy Công ty đã chiếm lĩnh đợc thị trờng, để tiêu thụ đợc khối
lợng sản phẩm làm cho doanh thu tăng lên một cách đáng kể vơí số tiền
147.931.832.719 đồng với tỷ lệ là 464,04%. Chi phí năm 2003 tăng cao nhng mức
độ tăng chi phí không bằng mức độ tăng doanh thu từ đó thể hiện Công ty đã tổ
chức hoạt động kinh doanh khá tốt. Về nghĩa vụ nộp thuế nhà nớc Công ty đá nộp
136.820.010 đồng cao gấp hai năm 2001 và 2002 cộng lại.
Sang năm 2004 thì tất cả các chỉ tiêu đều tăng so với các năm trớc, tổng
doanh thu đạt 225.856.099.395 tăng so với năm 2003 là 37.425.208.567 đồng tơng
ứng với tăng 19,86%. Tổng lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên đáng kể năm 2004
tăng so với năm 2003 là6.673.976.976 đồng tơng ứng với 15609,36% điều đó cho
thấy Công ty đã có những bớc phát triển vợt bậc trong năm 2004 chi phí cũng tang

những tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. đóng góp cho ngân sách
nhà nớc của côngty ung tang lên đáng kể.
Tài chính của doanh nghiệp là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế tiền tệ phát
sinh trong quá trình kinh doanh của Công ty, các mối quan hệ này cấu tạo nên
17
nguồn vốn, phân bổ và sử dụng trong Công ty. Trong quá trình giải quyết mối
quan hệ tiền tệ, nó tạo nên nguần vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của Công
ty, đồng thời phân phối các nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn
ra một cách bình thờng. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2003 so
với năm 2002 tăng khá cao, đảm bảo đợc nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm
2003 Công ty đã tập trung huy động vốn, tài trợ cho nguồn vốn của mình tăng so
với năm 2002 là 29.345,65 triệu đồng với tỷ lệ tăng 86,45%. Trong lúc đó Công ty
tăng lớn về nguồn vốn lu động, nguồn vốn lu động chủ yếu để mua hàng để sản
xuất. Cụ thể nguần vốn lu động tăng cao và chiếm tỷ trọng khoảng 96%. Đồng thời
Công ty cũng tăng đợc mức lu chuyển vốn năm 2003 so với năm 2002 là 256,48
triệu đồng và tăng định mức vốn bình quân lên khá cao, đạt với mức độ tăng
97.12% và vòng quay của vốn là 4,39 vòng tăng so với năm 2002 là 1.6 vòng tơng
ứng 83%. Tất cả các vấn đề trên nhằm khảng định Công ty trong năm 2003 hoạt
động kinh doanh và sử dụng vốn hiệu quả, cũng do Công ty biết vận dụng sáng tạo
và hợp lý các nguồn vốn trong tổng vốn kinh doanh của Công ty.
III. Hoạt động marketing của Công ty.
1. Khái quát về phòng marketing của Công ty Cổ phần Hòa Bình.
Phòng marketing có nhiệm vụ giúp cho Công ty đa sản phẩm đến ngời tiêu
dùng và quảng bá sản phẩm trên thị trờng, phân tích thị trờng để cho Công ty có
chiến lợc kinh doanh .
Mô hình tổ chức phòng marketing của Công ty đợc bố trí nh sau:
- Phòng marketing của Công ty có tất cả là 14 ngời trong đó có hai nhân
viên nữ và 12 nhân viên nam. Cơ cấu tổ chức của phòng gồm có một trởng phòng,
hai phó phòng và các nhân viên trong phòng.
- Trởng phòng marketing là ngời quyết định các kế hoạch cũng nh hoạt động

marketing của Công ty và chịu trách nhiệm về hoạt động marketing của Công ty trớc
giám đốc, trớc phó giám đốc marketing và trớc hội đồng quản trị.
18
- Phó phòng marketing là ngời giúp việc cho trởng phòng marketing, đợc đại
diện cho trởng phòng giải quyết các công việc về marketing của Công ty khi trởng
phòng đi công tác, bên cạnh đó họ cũng đợc uỷ quyền để giải quyết một số công
việc của Công ty để giúp đỡ cho trởng phòng để có thể thực hiện tôt các mục tiêu
marketing mà Công ty đề ra.
- Nhân viên marketing là ngời thừa lệnh các nhiệm vụ do trởng phòng và các
phó phòng marketing giao phó. Mỗi nhân viên đợc giao cho phụ trách những mảng
riêng của công việc và họ có quỳên quyết định các công việc đó và phải báo cáo
kết quả về cho trởng phòng trong từng tuần và từng tháng.
Hoạt động marketing của Công ty đợc đảm nhận bởi phòng marketing của
Công ty. Phòng marketing luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình đợc giao một cách
tốt nhất
2. Hoạt động nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là một trong những công viêc hết sức quan trọng đối
với bất cứ một doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị trờng. Một doanh
nghiệp để có thể thành công trên thơng trờng thì điều quan trọng đó là phải hiểu về
thị trờng mà mình kinh doanh, hiểu về môi trờng mà doanh nghiệp kinh doanh,
hiểu về nhu cầu của khách hàng,Chính vì thế công tác nghiên cứu thị trờng đợc
Công ty hết sức chú trọng. Công tác nghiên cứu thị trờng đợc phòng marketing
triển khai liên tục theo từng thời vụ trong năm để có thể hiểu đợc nhu cầu của thị
trờng, hiểu rõ về các đối thủ cạnh tranh của mình, các chiến lợc cũng nh các hoạt
động marketing của đối thủ tổ chức hoạt động. Phòng marketing tiến hành nghiên
cứu thị trờng thuốc bảo vệ thực vật tại các vùng, miền khác nhau sau đó chạy ch-
ơng trình và xác định nhu cầu về loại thuốc bảo vệ thực vật nào là nhiều nhất sau
đó tiến hành lập báo cáo và trình bầy lên Hội Đồng Quản Trị sau đó tiến hành họp
và quyết định nhập khẩu loại vật t bảo vệ thực vật nào, khối lợng, số lợng bao
nhiêu vào thời điểm nào trong năm. Với sự phức tập của các loại vật t bảo vệ thực

vật vào cuối mỗi năm Công ty thờng có kế hoạch nhập khẩu các loại vật t bảo vệ
19
thực vật cho năm sau, kế hoạch đợc xác định chi tiết cho từng tháng trong năm và
các tháng cần nhiều nhất trong năm nh là tháng 3, tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng
9 và tháng 11. để từ đó Công ty có thể bố trí một các khoa học nhu cầu cho các
tháng tránh tình trạng nhu cầu nhiều mà sản phẩm lại thiếu, dễ dẫn đến tình trạng
ép giá đối với nông dân của các đại lý.
+ Về sản phẩm: ông cha ta từ ngàn xa đã có câu: nhất nớc, nhì phân, tam
cần, tứ giống nhận thấy vai trò quan trọng của phân bón ngay từ ngàn xa ông cha
ta đã có những nhận xét hoàn toàn đúng, với tốc độ phát triển nh vũ bão của khoa
học kỹ thuật các loại sản phẩm mới ngày càng đợc chế tạo một cách khoa học và
hiện đại hơn. Một trong những thành tựu của khoa học kỹ thuật đó là việc phát
minh ra thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật đó là trong những sản phẩm
hỗ trợ hết sức cần thiết cho nhà nông để có đợc một vụ mùa bội thu. Nớc ta là một
đất nớc nhiệt đới gió mùa, thời tiêt khí hậu diễn biến vô cùng phức tạp. Với mỗi
một loại cây trồng vào những khoảng thời gian khác nhau trong năm lại gặp phả
những sự cố khác nhau nh sâu bệnh.v.v., do đó cần phải đợc cung cấp các chất cần
thiết để chống lại sâu bệnh phá hoại mùa màng cũng nh cần đợc cung cấp chất
đạm để có thể phát triển một cách tốt nhất. Từ đó cần phải có một loại thuốc bảo
vệ thực vật phù hợp để cây trồng có thể phát triển một cách tốt nhất để đem lại cho
nhà nông một vụ mùa bội thu. Nhận thấy nhu cầu hết sức cấp thiết đó, Công ty đã
xác định việc nhập khẩu, sang chai, đóng gói các loại thuốc bảo vệ thực vật để có
thể đáp ứng đúng nhu cầu của bà con nông dân vào những thời điểm cần thiết trong
năm là một trong những việc làm hết sức cần thiết. Công tác nghiên cứu phát triển
sản phẩm của Công ty hết sức đợc chú ý, hiện nay danh mục sản phẩm của Công ty
có trên 30 chủng loại mặt hàng khác nhau. Sau đây là một số sản phẩm có tác dụng
tốt đối với cây trồng ở Việt Nam và đợc Công ty tiêu thụ với khối lợng nhiều nhất
trong năm
A. thuốc trừ sâu:
20

1. Trecbon 10 EC: thuốc dạng sữa do hãng Mitsui Toatsu Chem.Inc (Nhật
Bản) hoặc Vipeko (Việt Nam) sản xuất, có chứa 10% hoạt chất Ethopenpox. LD50
per OS: 42.880 mg/kg, LD50 dermal: 2.140 mg/kg. Thuốc tác động vị độc là chủ
yếu, có hiệu lực cao để trừ rầy nâu (80-90%) với liều lợng 100gai/ha, nồng độ
1/500 và rệp vẩy xanh hại cà phê ở nồng độ 1,5%. Ngoài ra, thuốc còn có thể trừ
sâu xanh, sâu keo, rầy mềm rệp dính trên rau ở nồng độ 1/500-1/600 (hiệu quả cha
ổn định).
2. Applaud 10 WP: Thuốc dạng bột thấm nớc thuộc nhóm thuốc điều hòa
sinh trởng côn trùng (JGR) do hãng Nihon Nohyaku Co. Ltd (Nhật Bản) sản xuất,
chứa 10% hoạt chất Buporoperin LD50 per OS: 2.355mg/kg; LD50dermal:
5.000mg/kg. Thuốc cũng có hiệu lực cao, trừ rầy nâu với liều lợng 100gai/ha.
Ngoài ra liều lợng trên còn dùng để trừ rầy xanh, bọ xít, muỗi hại chè. Pha ở nồng
độ 0,1% trừ đợc sâu và rệp hại dâu vì thuốc rất ít độc với tằm.
3. Symbus 5EC: thuộc nhóm Pyrethoid do hãng I.C.I (Anh) sản xuất, chứa
5% hoạt chất Cypementhrin LD50 per OS: 250mg/kg; LD50 dermal: 1.600mg/kg.
Thuốc có tác dụng tiếp xúc và vị độc có hiệu lực cao, trừ sâu cuốn lá ở liều lợng
12,5-18,3gai/ha. Ngoài ra Cymbus 5EC còn sử dụng để trừ bọ xít, muỗi, sâu chùm
hại chè, rệp đào, sâu xanh hại thuốc lá.
4. Polytrin P440EC: là thuốc hỗn hợp chứa 40g Cypermenthrin + 400g
Profenofos/ 1lít, do hãng Ciba- Geigy (Thụy sĩ) sản xuất. Có hiệu lực cao trừ sâu
miệng nhai họ đậu. Với sâu xanh, sâu khoang sử dụng lợng 220-330gai/ha. Ngoài
ra Polytrin P440EC còn dùng để trừ rệp sáp, nhện đỏ, sâu vẽ bùa hại cây ăn quả,
sâu hồng hại bọ, bọ cánh tơ, sâu chuồn và bọ xít muỗi hại chè, pha với nồng độ
0,1% và liều lợng là 1lít chế phẩm/ha.
5. Fastas 5EC: thuộc nhóm Pyrethoid do hãng Ltd (Anh) sản xuất, chứa 5%
hóa chất Alphamethrin LD50 per OS: 400mg/kg; LD50 dermal:2.000mg/kg, thuốc
có tác dụng tiếp xúc và vị độc, hiệu lực co đối với sâu cuốn lá lúa ở lợng 25gai/ha
nồng độ 0,1%. Ngoài ra, thuốc còn dùng để trừ sâu xám, sâu hồng, rệp hại bông
21
vải và một số bọ xít hại lúa khác. ở lợng 20gai/ha, pha với nồng độ 0,3-0,6% trừ đ-

ợc một số laọi sâu hại cây nông nghiệp.
6. Nuvacron 60SCW: thuộc nhóm lân hữu cơ do hãng Ciba- Geigy (Thụy
Sĩ) sản xuất, chứa 60% hoạt chất Monocrotofos LD 50 per OS:21mg/kg; LD 50
derman366 gai/kg. Thuốc tác dụng nội hấp tiếp xúc, có hiệu lực cao trừ sâu cuốn lá
nhỏ ở lợng 366 gai/ha. Ngoài ra sử dụng lợng 0,7-1,5 lít chế phẩm /ha trừ một số
loại nh sâu xanh, sâu hồng, nhện đỏ hại bông, bớm trắng hại cải.Với lợng 1lit/ha
trừ rệp, bọ nhẩy sọc củ lạc, bọ cánh tơ hại rau đậu.
7. Karate 2,5EC: thuộc nhóm pyrethoid do hãng I.C.I (Anh) sản xuất.
Thuộc dạng sữa chứa 2,5% hoạt chất Cyhalothrin LD50 per OS: 79mg/kg. LD50
dermal: 690mg/kg. Thuốc tác dụng tiếp xúc và vị độc. Có hiệu lực cao với sâu
miệng nhai hại đậu: sâu xanh, sâu khoang với lợng sử dụng 9,3 gai/ha. Ngoài ra
Karate còn dùng để trừ rệp, nhiện hại rau hay sâu vẽ bùa hại cam chanh. ở nồng độ
0,05% phun trừ bọ xít, muỗi, rầy, nhện đỏ hại trà.
8. Hostathion 50EC: Nhóm lân hữu cơ có tác dụng tiếp xúc, vị độc do hãng
Roussel- Uclaf (Đức) sản xuất, chứa 50% Triozofos. Thuốc dùng để trừ sâu phao,
sâu keo, sâu cuốn lá lọai lớn và đục thân hại lúa tuổi nhỏ (liều lợng 2,5-3lit/ha) pha
với nồng độ 0,25% trừ một số tuyến trùng hại cà chua, khoai tây.
9. Shezol 30+175: là thuốc dạng sữa cũng do hãng Rhone-Poulenc (Pháp) sản
xuất, gồm 30g Shepa và 175g Phosalon/kg chế phẩm. Thuốc có hiệu lực tơng đối tốt
để trừ sâu xanh trên bông vải với lợng 240gai/ha, và dùng để trừ sâu cuốn lá nhỏ, bọ
xít gai, bọ xít hôi và rầy lng trắng hại lúa ở liều lợng 1lít/ha.
10. Dainitol 10EC: thuộc nhóm Pyrethoid do hãng Sumitomo chemical ltd
(Nhật) sản xuất. Có chứa 10% chất Fenpropathrin. LD50 per OS: 70,6mg/kg;
LD50 dermal: 1.000 mg/kg. Thuốc có hiệu lực cao, trừ rệp vẩy xanh cà phê ở nồng
độ 0,15%, sâu xanh hại thuốc lá với lợng 40gai/ha. Ngoài ra còn dùng để trừ sâu
xanh, sâu khoang, bọ nhẩy hại rau, bọ xít muỗi hại chè ở lợng 100gai/ha. Thuốc có
tác dụng thấm sâu và vị độc là chủ yếu.
22
11. Thuricide HP (1.600UI): Thuốc có nguồn gốc từ vi khuẩn, lên men vi
khuẩn Bacillus thuringiensis duọc độc tố dạng đạm tinh thể và bào tử, do hãng

Rosseel- Uclaf (Đức) sản xuất. LD50 per OS: 8.000mg/kg. Thuốc rất ít độc với môI
trờng và ký sinh có ích. Chủ yếu tác dụngvị độc, không có hiệu lực tiếp xúc và xông
hơi. Thuốc có hiệu lực tơng đối tốt để trừ sâu tơ hại rau ở lợng 1,5 kg/ha. Phối hợp với
các laọi thuốc sau đây cho hiệu lực gia tăng đáng kể so với sử dụng riêng lẻ: Sumix
5EC (25gai/ha); Cybus 5EC (50gai/ha); Padan 95SP (720gai/ha); Karate 2,5EC
(18,3gai/ha). Hiệu lực kéo dài đợc 5-7 ngày tùy theo thời tiết.
b. thuốc bệnh:
1. Anvil 5SC: thuốc dạng huyền phù đặc do hãng I.C.I. Agrochemical V.K
(Anh) sản xuất, chứa 5% hoạt chất Hexaconazole. LD50 per OS: 6.017mg/kg; LD50
dermal: 2.000mg/kg. thuốc có tác dụng trừ nấm nội hấp, hiệu lực tơng đối tốt đối với
bệnh vàng lá úa vi khuẩn có hiệ lực cao trừ bệnh khô vằn ở lợng 50 gai/ha. Ngoài ra
cũng với lợng trên dùng để trị bệnh phồng lá chè, rỉ sắt phấn trắng, cây cảnh và hoa
hồng. Pha với nồng độ 3% để trừ bệnh nấm hồng cao su.
2. Derosal 60WP: do hãng Roussel- Uclaf (Đức) sản xuất, chứa 60% hoạt
chất Carbeldazim. LD50 per OS: 15.000 mg/kg; LD50 permal: 2.000mg/kg. Là
thuốc trừ nấm nội hấp, có hiệu lực tơng đối khá đối với bệnh lúa khô vằn và vàng
lá lúa ở lợng 300gai/ha. Ngoài ra Derosal còn trừ đợc nhiều loại nấm bệnh trên rau,
cây cảnh nh bệnh phấn trắng dâu tây, đậu Hà Lan.
3. Ridomil M 72WP: là thuốc hỗn hợp giữa 8% Metacyl+64% Mancozeb
do hãng Ciba-Geigy sản xuất. Thuốc có tác dụng nội hấp mạnh, có hiệu lực cao
dùng để trị bệnh sơng mai cà chua, khoai tây với lợng 1.440gai/ha (xử lý 3 lần,
cách nhau 7-10 ngày). Ngoài ra còn dùng để trừ bệnh cháy lá hành tây tơng đối tốt,
ở lợng 1.050 gai/ha. Ngoài ra thuốc còn dùng để trừ bệnh chết rạp (pythium) và
đốm lá (Collectotrichum) ở thuốc lá cũng với liều lợng trên dùng ở nồng độ 0,25%
để trừ bệnh thối nhũn bắp cải, xu hào, xà lách.
23
4. Topcin M 70 WP: do hãng Nippon Soda Co. (Nhật Bản) sản xuất, có
chứa 70% hoạt chất Methylthiophamate. LD50 per OS: 7.500 mh/kg. LD50
dermal:10.000 mg/kg. Dùng để trừ bệnh cháy lá hành tây tơng đối tốt, ở lợng
1.050gai/ha. Ngoài ra thuốc còn sử dụng để trừ bệnh sẹo, thối mốc xanh quả cam,

thối quả nho, xoài, đu đủ ở nồng độ 1%. Với lợng 500-700gai/ha dùng để trừ bệnh
thối qủa da, cà chua, bắp cải.
5. Bayleton 25EC: do hãng Bayer AG (Đức) sản xuất chứa 25% chất
Triadimefon. LD50 per OS: 1.000 mg/kg. LD50 dermal: 1.000mg/kg. thuốc có tác
dụng nội hấp, chủ yếu dùng để trừ bệnh rỉ sắt dâu tằm ở lợng 125gai/ha, hay rỉ sắt
cà phê dùng 250-500gai/ha. ở nồng độ 0,02-0,05%, trừ bệnh thối trắng quả xoài,
phấn trắng thuốc lá. Nồng độ 0,016-0,03%trừ bệnh phấn trắng cây cảnh và nồng
độ 0,08%trừ bệnh rỉ sắt và phấn trắng hoa hồng.
c. thuốc trừ cỏ:
1. Sopit 30EC: do hãng Ciba- Geigy (Thụy Sỹ) sản xuất, chứa 30% hoạt
chất Pretilachlor. Thuốc do có tính chất chọn lọc dùng trớc khi cỏ mọc. Thuốc có
hiệu lực cao với cỏ lồng vực và hòa thảo, cỏ lá rộng. Trên lúa, sử dụng lợng 300-
360 gai/ha. Thuốc rất an toàn với lúa. LD50 dermal: 3.100mg/kg; LD50 per OS:
6.099mg/kg.
2. saturn 90EC: Do hãng Kumiai Chem. Ind (Nhật Bản) sản xuất, chứa
90% Benthiocarb. LD50 per OS: 1.300 mg/kg; LD50 dermal; 2.900mg/kg. Là loại
thuốc trừ cỏ có chọn lọc có tác động rất rộng, chủ yếu dùng cho lúa, trừ đợc trên
20 lạoi cỏ khác nhau. Khi sử dụng, cần duy trì mực nớc 3-10cm, liều lợng sử dụng
1.350-1.800gai/ha, khi cỏ mới mọc 1-3 lá.
Chú ý: không hỗn hợp thuốc với các loại thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ và
Cacbamat. Ruộng lúa sau khi xử lý Saturn 7-10 ngày mới đợc phun thuốc trừ sâu.
3. Dual 720EC: do hãng CGA-24.750 sản xuất, có chứa 72% hoạt chất
Melachlor. LD50 per OS: 2.780mg/kg; LD50 dermal: 10.000 mg/kg. Dùng trớc
hoặc sau khi cỏ mọc. Có hiệu lực cao với cỏ hòa thảo và cỏ lá rộng. Sử dụng trừ cỏ
24
cho bắp, đậu, bông, đậu phụng, đặc biệt trừ cỏ trên đậu có hiệu lực rất tốt ở lợng
1.080 gai/ha.
4. Basta 15L: Do hãng Rousel- Hocchst (Đức) sản xuất, chứa 15% hoạt chất
Glufosinateammonium. LD50 per OS: 2.000 mg/kg; LD50 dermal:4.000mg/kg.
Thuốc gây hiệu lực tiếp xúc là chủ yếu, có phổ tác động rộng, trừ đợc nhiều loại cỏ

1 và 2 lá mầm trong vờn cây ăn tráI và công nghiệp. Hiệu lực nhanh và kéo dài 50-
60 ngày sau khi xử lý với lợng 600gai/ha. Để hạn chế cỏ tranh, dùng liều cao hơn
(1.000 gai/ha), xử lý 2-3 lần cách nhau 20-30 ngày.
5. Apalon 50WP: do hãng Roussel- Hocchst (Đức) sản xuất, chứa 50% họat
chất Linuron LD50 per OS:400mg/kg. Thuốc có tác dụng chọn lọc, dùng để trừ cỏ
trên ruộng đậu, khoai tây, đặc biệt có hiệu quả trên ruộng cà rốt với lợng 375- 500
gai/ha.
d. thuốc kích thích sinh trởng:
Atonik: thuốc dạng dung dịch lỏng do hãng Ahashi (Nhật Bản) hoặc
Vinneco sản xuất, chứa 18% hoạt chất gồm:- Sodium para nitrophenolate
Sodium ortho nitrophenolate Sodium nitro guaicolate theo tỉ lệ 1:2:3.
Atonik xâm nhập vào cây trồng làm tăng lu chuyển nguyên sinh chất trong tế bào
thực vật làm cho cây ra rế nhanh, tăng sinh mầm búp, thúc đẩy sinh trởng phát
triển cây. Atonik kích thích ống phấn phát triển, đẩy mạnh việc thụ tinh, giảm bớt
sự rụng hoa và quả.
Atonik sử dụng cho một số loại cây trồng sau:
- Xử lý 0,2 lít/ha cho lúa lúc đẻ nhánh và 0,6 lít/ha lúc làm đòng sẽ làm tăng
năng suất 10%
- Đối với cây chè, cứ sau 2 lứa lại phun một lần với lợng 0,5 lít/ha/lần làm
tăng năng suất 10%, không làm ảnh hởng đến phẩm chất của chè.
- Đối với cải thảo, bắp cải, phun Atonik 8 lần (mỗi tuần phun 1 lần), mỗi lần
phun 0,05 lít/ha làm tăng năng suất cải thảo 10,7%, cải bắp 19%.
25

×