Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

KIỂM SOÁT TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.61 KB, 75 trang )

CÔN
G TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC”
NĂM 2011

Tên công trình:
“KIỂM SOÁT TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY”

Thuộc nhóm ngành: Khoa học xã hội

HÀ NỘI, 2011


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT TĂNG TRƯỞNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG..............................................................................
1.1. TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG...................................
1.1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng....................................................
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng...............................
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng............................................
1.1.1.3. Chức năng của tín dụng ngân hàng..........................................
1.1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng.................................................
1.1.1.5. Phân loại tín dụng ngân hàng...................................................
1.1.2. Tăng trưởng tín dụng ngân hàng...................................................
1.1.2.1. Khái niệm tăng trưởng tín dụng ngân hàng............................
1.1.2.2. Các chỉ tiêu xác định tăng trưởng tín dụng ngân hàng...........
1.2. KIỂM SOÁT TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.........


1.2.1. Khái niệm kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngân hàng...................
1.2.2. Sự cần thiết kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngân hàng................
1.2.3. Nội dung kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngân hàng....................
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KIỂM SOÁT TĂNG
TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.........................................................
1.3.1. Các nhân tố khách quan.................................................................
1.3.1.1. Môi trường kinh tế..................................................................
1.3.1.2. Môi trường chính trị...............................................................
1.3.1.3. Môi trường pháp lý.................................................................
1.3.1.4. Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế..........................
1.3.1.5. Chu kỳ vận động của nền kinh tế ..........................................
1.3.1.6. Nhu cầu tín dụng cúa khách hàng...........................................


1.3.2. Các nhân tố chủ quan.....................................................................
1.3.2.1. Chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước..............
1.3.2.2. Hiệu quả huy động vốn và tiềm lực của ngân hàng................
1.3.2.3. Sự phát triển, tính chuyên nghiệp của hệ thống ngân hàng....
1.3.2.4. Chiến lược phát triển và chính sách tín dụng của hệ thống
ngân hàng.........................................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT TĂNG TRƯỞNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.....................................
2.1. ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
TOÀN CẦU TỚI VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT KIỂM SOÁT
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY.................................................................................................................
2.1.1. Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới Việt Nam.
.........................................................................................................................
2.1.2. Sự cần thiết kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngân hàng ở Việt
Nam hiện nay...................................................................................................

2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..................................................
2.2.1. Thực trạng tăng trưởng và kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngân
hàng ở Việt Nam năm 2008.............................................................................
2.2.2. Thực trạng tăng trưởng và kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngân
hàng ở Việt Nam năm 2009.............................................................................
2.2.3. Thực trạng tăng trưởng và kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngân
hàng ở Việt Nam năm 2010 và những tháng đầu năm 2011...........................
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT TĂNG TRƯỞNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.............................
2.3.1. Những thành tựu đạt được.............................................................
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................
2.3.2.1. Những hạn chế........................................................................


2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế............................................
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT TĂNG
TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..........
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT TĂNG TRƯỞNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.............................
3.2.1. Phối hợp đồng bộ, toàn diện các chính sách kinh tế vĩ mô...........
3.2.2. Điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ...........................................
3.2.3. Nâng cao chất lượng và hiệu lực quản lý của Ngân hàng Nhà
nước.................................................................................................................
3.2.4. Xây dựng hệ thống xếp hạng tài chính đối với các ngân hàng......
3.2.5. Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động cấp tín dụng................
3.2.6. Nâng cao chất lượng thông tin và truyền thông về chính sách
tiền tệ...............................................................................................................

3.2.7. Các ngân hàng cần xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh
phù hợp với định hướng và mục tiêu tăng trưởng tín dụng.............................
3.2.8. Thực hiện cấp tín dụng theo đúng quy định của pháp luật về tín
dụng.................................................................................................................
3.2.9. Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động của các
ngân hàng.........................................................................................................
3.2.10. Cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam theo hướng hiện đại.....
3.3. KIẾN NGHỊ NHỮNG ĐIỀU KIỆN THỰC THI GIẢI PHÁP.......
KẾT LUẬN.....................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

KHTC

Khủng hoảng tài chính

KTVN

Kinh tế Việt Nam

KTXH

Kinh tế xã hội


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TDNH

Tín dụng ngân hàng

USD

Đô la Mỹ

VND

Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1:

Xếp hạng tín nhiệm nợ ở một số quốc gia Đông Nam Á


năm 2010............................................................................................................. 43
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng GDP giai đoạn quý I/2009 - quý I/2011……………...27
Biểu đồ 2.2: Diễn biến lạm phát các tháng năm 2010 và đầu năm 2011……..28
Biểu đồ 2.3: Hệ số ICOR của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010……………..29
Biểu đồ 2.4: Diễn biến các lãi suất chủ chốt năm 2008………………………30
Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng 7 tháng đầu năm 2008…………….31
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2000 - 2010…………….40


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính (KHTC) bắt đầu nổ ra ở Mỹ,
ngay sau đó, nó đã lan rộng ra khắp các quốc gia khác trên thế giới và trở
thành cuộc KHTC toàn cầu. Có thể nói, những hậu quả mà cuộc khủng
hoảng lần này gây ra cho nền kinh tế thế giới là vô cùng nghiêm trọng. Việt
Nam, trên con đường mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng, cũng đã phải
gánh chịu những tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng. Tuy nhiên, với
những giải pháp được kịp thời thực hiện, Việt Nam đã đón nhận những dấu
hiệu tích cực đầu tiên từ nửa sau năm 2009 và phục hồi nhanh trong năm
2010. Đóng góp vào thành công đó, phải kể đến những nỗ lực của hệ thống
ngân hàng Việt Nam trong quá trình hoạt động, đặc biệt là sự tăng trưởng
tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, đưa đất nước
vượt qua những thời điểm khó khăn nhất trong giai đoạn vừa qua.
Thực tế cho thấy rằng, trên đà phục hồi của nền kinh tế Việt Nam
(KTVN) vẫn tồn tại nhiều vấn đề đáng lo ngại như tình hình lạm phát tăng
cao, rủi ro của hệ thống tài chính còn tiềm ẩn, cùng với đó là những diễn
biến phức tạp của kinh tế thế giới. Vì vậy, việc xác định được một chính
sách tăng trưởng tín dụng hợp lý thông qua hoạt động kiểm soát tăng
trưởng tín dụng là vô cùng quan trọng nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và duy

trì sự phục hồi bền vững.
Trên cơ sở đó, em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài "Kiểm
soát tăng trưởng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam hiện nay", để qua đó
đưa ra một cái nhìn rõ hơn về thực trạng tăng trưởng và kiểm soát tăng
trưởng tín dụng ngân hàng (TDNH) ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua
cùng những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động kiểm soát tăng
trưởng tín dụng ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của toàn hệ thống.

1


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về hoạt động TDNH mà trọng tâm là thực trạng
kiểm soát tăng trưởng TDNH ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến
những tháng đầu năm 2011, quãng thời gian chứng kiến những tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tới Việt Nam và sự phục hồi của
nền kinh tế.
3. Mục đích nghiên cứu
 Phân tích thực trạng tăng trưởng và kiểm soát tăng trưởng TDNH ở
Việt Nam trong giai đoạn KHTC toàn cầu, cũng như trong bối cảnh phục
hồi và phát triển của nền kinh tế để có cái nhìn sâu sắc và toàn diện về vấn
đề nghiên cứu.
 Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng tăng trưởng và kiểm soát
tăng trưởng TDNH, đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường hoạt động
kiểm soát tăng trưởng TDNH, góp phần đảm bảo sự ổn định trên thị trường
tài chính cũng như toàn nền kinh tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương
pháp lịch sử và logic và các phương pháp khác như phương pháp điều tra

thống kê, phân tích và tổng hợp, so sánh đối chiếu, kết hợp với việc sử
dụng một số bảng, biểu đồ nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu.
5. Những đóng góp chính của đề tài
 Hệ thống hóa lý luận về TDNH cũng như nêu ra mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng TDNH và sự cần thiết kiểm soát tăng
trưởng TDNH.
 Phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động tăng trưởng và kiểm
soát tăng trưởng TDNH ở Việt Nam trong giai đoạn suy giảm và phục hồi
của nền kinh tế.
 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động kiểm
soát tăng trưởng TDNH trong bối cảnh phục hồi và phát triển của nền
2


KTVN, qua đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động
TDNH trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận và các Danh mục cần thiết (từ viết
tắt, bảng biểu đồ, tài liệu tham khảo), đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngân hàng
CHƯƠNG 2: Thực trạng kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngân hàng ở Việt
Nam hiện nay
CHƯƠNG 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngân
hàng ở Việt Nam hiện nay

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT TĂNG TRƯỞNG

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Tăng trưởng tín dụng ngân hàng
1.1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
* Khái niệm tín dụng
Tín dụng theo tiếng Latinh gọi là Creditium, tiếng Anh gọi là Credit,
có nghĩa là tin tưởng và tín nhiệm. Tín dụng ra đời từ rất sớm, nó tồn tại và
phát triển gắn liền với quá trình phát triển của kinh tế hàng hóa. Cho đến
nay, trên thế giới đã có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng, song về
bản chất thì hoàn toàn giống nhau. Tín dụng có thể được hiểu là quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng trong một thời hạn nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả có kèm
theo một khoản chi phí. Một quan hệ được xem là quan hệ tín dụng khi nó
chứa đựng đầy đủ ba nội dung sau:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người
sử dụng.
 Sự chuyển nhượng này có thời hạn
 Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
* Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Dựa
vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng, tín dụng được chia thành: Tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước. Trong đó, TDNH là
hình thức tín dụng chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh
tế. TDNH là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng (doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân) được thể hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra
thực hiện cấp tín dụng cho các đối tượng nói trên.
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hóa
4



đặc biệt phát triển, từ đó thúc đẩy quan hệ tín dụng phát triển theo. TDNH
ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng.
Ngày nay, TDNH đã trở thành một hình thức tín dụng chuyên nghiệp với
nhiều hoạt động hết sức đa dạng và phong phú.
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
 Đối tượng của TDNH là vốn tiền tệ, tức là ngân hàng đứng ra huy
động vốn bằng tiền và cấp tín dụng cho khách hàng của mình.
 Trong TDNH, các chủ thể của quan hệ tín dụng được xác định rõ
ràng, theo đó ngân hàng là người thực hiện cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
 TDNH vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh (SXKD)
gắn với hoạt động SXKD của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng
không gắn với hoạt động SXKD của các doanh nghiệp nên quá trình vận
động và phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát
triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.1.1.3. Chức năng của tín dụng ngân hàng
* Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Ngân hàng là một trung gian tài chính đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế. Ngày nay, nó trở thành chủ thể không thể thiếu trên thị trường tài
chính. Thông qua TDNH, vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi
“thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng một cách hiệu quả nhằm phát triển nền
kinh tế. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ được thể hiện ở
hai nội dung:
 Tập trung vốn tiền tệ: Thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng,
các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân
chúng, vốn bằng tiền của các doanh nghiệp và tổ chức khác.
 Phân phối lại vốn tiền tệ: Với lượng vốn tiền tệ đã tập trung được,
các ngân hàng bằng việc cấp tín dụng của mình, sẽ chu chuyển sang nơi
“thiếu”, đáp ứng nhu cầu của sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu
cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.

5


Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của TDNH,
hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội được tăng lên thông qua sự chuyển
hóa một nguồn tiền lớn trong nền kinh tế từ chỗ là tiền nhàn rỗi một cách
tương đối sang tiền “ vận động”, đáp ứng nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng
trong cuộc sống.
* Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, TDNH ngày càng trở nên quan
trọng hơn với chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Chức năng này được thể hiện qua những nội dung cơ bản sau:
 Thông qua hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng, nhiều công cụ
lưu thông tín dụng có cơ hội phát triển như séc, thẻ tín dụng, thẻ thanh
toán, kỳ phiếu, hối phiếu… Điều này đã cho phép thay thế một số lượng
lớn tiền mặt lưu hành, nhờ đó góp phần làm giảm bớt các chi phí liên quan
như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền.
 Sự hoạt động ngày càng đa dạng và phong phú của hình thức TDNH
đã tạo ra một bước phát triển mới trong việc mở tài khoản và giao dịch,
thanh toán thông qua ngân hàng, dưới các hình thức chuyển khoản hoặc
thanh toán bù trừ cho nhau. Qua đó giải quyết nhanh chóng các quan hệ
kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội (KTXH) phát triển.
Với sự hoạt động của TDNH, vốn tiền tệ trong xã hội được huy động
để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa, nhờ đó
làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
* Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Vốn tín dụng luôn vận động không ngừng, gắn liền với quá trình vận
động của vật tư, hàng hóa và dịch vụ, thể hiện chi phí cũng như doanh thu
đem lại cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. Bên cạnh đó, sự phát

triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, đặc biệt là sự ra đời và phát
triển của các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đã tạo ra một
khả năng lớn trong việc phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
6


TDNH đã trở thành tấm gương góp phần phản ánh hoạt động SXKD của
doanh nghiệp và cao hơn trở thành một thước đo cho sự phát triển của nền
kinh tế. Thông qua đó, nó góp phần kiểm soát các hoạt động kinh tế, từ đó
ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, bảo về nền kinh tế phát triển một cách
lành mạnh và hợp lý.
1.1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
* Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất,
lưu thông hàng hóa
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được
thành lập và tiến hành các hoạt động SXKD. Trong xu thế mở cửa và hội
nhập mạnh mẽ hiện nay, nhu cầu về vốn ngày càng trở nên bức thiết.
TDNH là một trong những công cụ quan trọng để tập trung vốn một cách
hiệu quả trong nền kinh tế. Lượng vốn đó một mặt được cung ứng cho các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để phát triển, mở rộng SXKD, một mặt đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội. Qua đó, TDNH sẽ góp
phần thúc đẩy hoạt động SXKD, tạo ra nhiều hàng hóa và dịch vụ cho nền
kinh tế, đồng thời giúp cho việc lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển
hơn. Nhờ vậy, hiệu suất sử dụng đồng vốn được tăng lên, tạo nên động lực
mạnh mẽ để phát triển kinh tế.
* Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Thông qua việc tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, TDNH một
mặt vừa đáp ứng nhu cầu của SXKD và tiêu dùng trong cuộc sống, mặt
khác đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế,
giảm áp lực lạm phát, qua đó góp phần ổn định tiền tệ. Bên cạnh đó, nhờ

lượng vốn được cung ứng từ TDNH, các doanh nghiệp sẽ có điều kiện để
mở rộng hoạt động, tạo ra nhiều hàng hóa và dịch vụ đa dạng, phong phú
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng trong xã hội, đồng thời tạo sự
ổn định cho thị trường, bình ổn giá cả.
* Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống và trật tự xã
hội
7


Trong thời đại hiện nay, cuộc sống ngày càng phát triển, cùng với
đó, nhu cầu của con người cũng đa dạng và được nâng cao hơn. Bên cạnh
đó, dân số tăng nhanh một mặt làm tăng nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội,
mặt khác cũng tạo nên áp lực việc làm. Nhờ có TDNH, các doanh nghiệp
có thể mở rộng hoạt động SXKD, từ đó tạo ra nhiều hàng hóa dịch vụ, đáp
ứng nhu cầu đang gia tăng của thị trường, vừa có điều kiện để tạo ra nhiều
công ăn việc làm, giải quyết vấn đề bức thiết của xã hội. Thông qua đó, nhu
cầu của cuộc sống ngày càng được đáp ứng đầy đủ hơn, tỷ lệ thất nghiệp
cũng giảm đi đáng kể, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, duy trì trật
tự xã hội, tạo điều kiện để phát triển kinh tế.
* Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc
tế
Mở cửa, hội nhập là xu thế phát triển tất yếu trong giai đoạn hiện
nay. Mỗi quốc gia trở thành một bộ phận không thể tách rời trong hệ thống
kinh tế thế giới nói chung. Sự phát triển của TDNH không chỉ tạo ra những
ảnh hưởng trong một quốc gia mà còn vượt ra tầm quốc tế. Nhờ có TDNH,
các hoạt động giao lưu mua bán trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước được thiết lập và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.
Các quan hệ kinh tế cũng từ đấy mà được giải quyết một cách nhanh
chóng. Sự mở rộng và phát triển của các quan hệ kinh tế đối ngoại và giao
lưu kinh tế quốc tế đã giúp cho các nước xích lại gần nhau hơn trong tiến

trình phát triển của toàn nhân loại.
1.1.1.5. Phân loại tín dụng ngân hàng
* Dựa vào thời hạn tín dụng
Căn cứ theo thời hạn tín dụng thì TDNH được chia thành ba loại sau:
 Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn từ 12
tháng trở xuống, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
 Tín dụng trung hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn trên 1
8


năm đến 5 năm, dùng để tài trợ cho nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến, đổi mới thiết bị công nghệ, đặc biệt là các trang thiết bị
chóng hao mòn.
 Tín dụng dài hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn trên 5
năm, được sử dụng chủ yếu để tài trợ cho các công trình xây dựng như sân
bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử
dụng dài hoặc dùng tài trợ cho các dự án đầu tư lớn.
* Dựa vào hình thức tài trợ
Theo hình thức tài trợ, TDNH được chia thành các loại sau:
 Cho vay: Là một hình thức cấp TDNH, theo đó ngân hàng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Khi vay
vốn của ngân hàng, khách hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản: sử
dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc, lãi theo đúng thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng có thể sử dụng
một số nghiệp vụ sau:
• Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cho
phép người vay chi vượt (trội) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.

• Cho vay trực tiếp từng lần: Nghiệp vụ cho vay này được áp
dụng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không
có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay, khách hàng phải
làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Mỗi món vay
được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau, theo từng kỳ hạn nợ trong
hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.
• Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ cho vay mà theo đó
ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín
dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, đó là số dư tối đa tại thời điểm
tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch SXKD và nhu cầu
vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả
9


nhiều lần, nhưng dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng, một số
trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể
lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm
dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức.
• Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân
chuyển của hàng hóa. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể thiếu
vốn khi mua hàng, khi đó ngân hàng có thể cho vay để doanh nghiệp mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Loại cho vay này thường áp
dụng đối với các doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất có
chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày và có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân
hàng.
• Cho vay trả góp: Là nghiệp vụ cho vay theo đó ngân hàng
cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa
thuận. Hình thức này thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và
dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hóa lâu bền. Ngân hàng cũng
thường cho người tiêu dùng vay trả góp thông qua hạn mức nhất định. Cho

vay trả góp có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa
mua trả góp nên lãi suất cho vay tương ứng cũng thường là cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
• Cho vay gián tiếp: Đây là nghiệp vụ cho vay thông qua các
tổ chức trung gian như nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh,
Hội phụ nữ… qua đó góp phần phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và đi
lên làm giàu. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán
lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất, điều này sẽ hạn chế người
vay sử dụng tiền sai mục đích.
 Chiết khấu: Là một hình thức cấp TDNH, theo đó ngân hàng
nhận các chứng từ có giá chưa đáo hạn của khách hàng và trao cho khách
hàng một số tiền bằng mệnh giá của chứng từ chiết khấu trừ đi chi phí và
phần lợi nhuận mà ngân hàng được hưởng.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) thường nhận chiết khấu các loại
10


chứng từ cơ bản, gồm có thương phiếu và chứng từ có giá khác như: trái
phiếu, tín phiếu Kho bạc Nhà nước.
Để hiểu rõ hoạt động chiết khấu, chúng ta sẽ xem xét việc chiết khấu
thương phiếu.
Thương phiếu là chứng từ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán
hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một
thời gian nhất định. Khi thực hiện chiết khấu thương phiếu, ngân hàng xác
định số tiền cấp cho khách hàng như sau:
Số tiền chuyển cho người xin chiết khấu = Mệnh giá thương phiếu –
Lãi chiết khấu – Hoa hồng phí.
Trong đó:
Hoa hồng phí = Mệnh giá thương phiếu x Tỷ lệ hoa hồng (%)
Lãi chiết khấu = Mệnh giá thương phiếu x Lãi suất chiết khấu

(%/năm) x Số ngày nhận chiết khấu / 360
Số ngày nhận chiết khấu là số ngày còn lại của thương phiếu từ khi
nó được mang đến ngân hàng chiết khấu đến thời điểm đáo hạn.
Trong giai đoạn hiện nay, việc tăng cường giao lưu cùng với các mối
quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng không chỉ
trên phạm vi quốc gia mà còn vươn ra tầm quốc tế. Cùng với quá trình đó,
hoạt động chiết khấu thương phiếu cũng ngày càng phát triển và trở nên
quan trọng hơn, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp.
 Bảo lãnh: Bảo lãnh của ngân hàng là hình thức cấp tín dụng,
theo đó ngân hàng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng theo thỏa thuận. Trong quan hệ
bảo lãnh, ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là người
được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh là bên thứ ba. Theo mục tiêu, bảo
lãnh của ngân hàng có thể được chia thành một số loại sau:
11


• Bảo lãnh vay vốn (bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay): Là
cam kết của ngân hàng đối với người cho vay về việc sẽ trả nợ thay cho
khách hàng (người đi vay) nếu khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không
đầy đủ, không đúng hạn.
• Bảo lãnh thanh toán: Là cam kết của ngân hàng sẽ thanh
toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán thay cho khách hàng trong trường
hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán của mình.
• Bảo lãnh dự thầu: Là cam kết của ngân hàng với chủ thầu
(chủ đầu tư) để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Nếu

bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu mà không nộp
hoặc nộp không đủ tiền phạt thì ngân hàng sẽ trả tiền phạt thay cho bên dự
thầu.
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là cam kết của ngân hàng về
việc chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện
đúng và đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng, gây tổn thất cho bên thứ ba.
• Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: Là cam kết của ngân hàng
về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước (đặt cọc) cho bên mua (người nhận bảo
lãnh) nếu bên cung cấp (người được bảo lãnh) không trả lại đầy đủ số tiền
đó theo thỏa thuận.
 Cho thuê tài chính: Là hình thức cấp tín dụng trung và dài
hạn thông qua việc ngân hàng cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa ngân hàng
(bên cho thuê) và khách hàng (bên thuê). Bên cho thuê cam kết mua máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu
của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên
thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã
được hai bên thỏa thuận.
Cho thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp (người thuê) có thể nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện hạn chế về nguồn vốn đầu tư, góp
12


phần đổi mới công nghệ thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao năng
suất lao động. Bên cạnh đó, cho thuê tài chính còn đem lại cho ngân hàng
một nguồn thu khá an toàn, có tính ổn định cao. Trong suốt thời hạn cho
thuê, ngân hàng có quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản cho thuê nên ngân
hàng có khả năng nhanh chóng thu lại tài sản nếu người thuê không tuân
thủ hợp đồng và vẫn nhận được toàn bộ số tiền thuê theo thoả thuận ban
đầu. Tuy nhiên, ngân hàng cũng gặp rủi ro khi hoạt động SXKD của khách

hàng không có hiệu quả, không trả được tiền thuê đầy đủ và đúng hạn.
Thực tế, nhiều tài sản thuê mang tính đặc thù, khó bán, khó cho thuê lại,
khi thu hồi chi phí tháo dỡ cao… Do vậy, trong hoạt động cho thuê, ngân
hàng cần tiến hành phân tích kỹ lưỡng các yếu tố và lựa chọn hình thức cho
thuê thích hợp.
 Bao thanh toán: Nghiệp vụ bao thanh toán có lịch sử phát
triển lâu dài, xuất phát từ hoạt động đại lý hưởng hoa hồng khoảng 2000
năm trước dưới thời đế chế La Mã, phát triển ở Anh vào thế kỷ XV dưới
hình thức ứng trả trước một phần cho người ủy nhiệm (nhà cung ứng sản
phẩm), và phát triển mạnh từ thế kỷ XIX thông qua các nhà đại lý thanh
toán ngành dệt may của Mỹ, ngành công nghiệp điện, hóa chất, sợi tổng
hợp. Với lịch sử lâu đời nên định nghĩa về nghiệp vụ bao thanh toán cũng
hết sức đa dạng.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010, bao thanh toán là hình thức
cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại
có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát
sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Hiệp hội bao thanh toán thế giới FCI thì định nghĩa bao thanh toán
là một loại hình dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ
vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và
dịch vụ thu hộ. Đó là một sự thỏa thuận giữa người cung cấp dịch vụ bao
thanh toán (factor) với người cung ứng hàng hóa dịch vụ hay còn gọi là
13


người bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hóa (seller). Theo như thỏa
thuận factor sẽ mua lại các khoản phải thu của người bán dựa trên khả năng
trả nợ của người mua trong quan hệ mua bán hàng hóa (buyer) hay còn gọi
là con nợ trong quan hệ tín dụng (debtor).

Trong một nghiệp vụ bao thanh toán thông thường sẽ có sự xuất hiện
của ít nhất ba bên: tổ chức bao thanh toán (factor), khách hàng của tổ chức
bao thanh toán (client hay seller) và con nợ của tổ chức bao thanh toán
(debtors hay buyers). Đối với các loại bao thanh toán xuất nhập khẩu thì sẽ
có hai đơn vị bao thanh toán, một đơn vị ở nước của nhà xuất khẩu và một
đơn vị ở nước của nhà nhập khẩu. Ngoài ra, khi một khách hàng ký kết hợp
đồng bao thanh toán với factor, họ sẽ bán không phải là một mà một số các
khoản phải thu từ nhiều khách hàng khác nhau, cho nên trong một nghiệp
vụ bao thanh toán có thể có rất nhiều con nợ của factor.
* Dựa vào hình thức bảo đảm
Căn cứ vào hình thức bảo đảm, TDNH được chia thành các loại sau:
 Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng của ngân hàng
mà không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Loại tín dụng này chủ yếu được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường
là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh
hoặc khoản vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay.
 Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng của ngân hàng dựa
trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh bằng tài sản, uy
tín của bên thứ ba. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của
tài sản bảo đảm, có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc bảo quản tài sản
bảo đảm.
1.1.2. Tăng trưởng tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm tăng trưởng tín dụng ngân hàng
Trong xu thế mở cửa và hội nhập hiện nay, TDNH giữ một vai trò vô
cùng quan trọng trong nền kinh tế. Các quan hệ TDNH được thiết lập ngày
càng rộng rãi, đa dạng và phong phú hơn với nhiều hình thức cấp tín dụng
14


mới mẻ, tiên tiến.

Tăng trưởng TDNH được hiểu là sự tăng lên của các khoản tín dụng
do hệ thống ngân hàng cấp cho các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức
khác trong nền kinh tế. Đây là điều rất cần thiết để có thể đáp ứng nhu cầu
về vốn ngày càng tăng trong quá trình phát triển của toàn xã hội.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu xác định tăng trưởng tín dụng ngân hàng
Tăng trưởng TDNH được thể hiện cả về quy mô và tốc độ tăng
trưởng.
 Quy mô tăng trưởng: Được xác định thông qua con số tuyệt
đối bằng cách tính chênh lệch giữa tổng giá trị của các khoản tín dụng do
hệ thống ngân hàng cấp trong kỳ tính toán so với kỳ trước, nó phản ánh
mức độ tăng trưởng tín dụng là nhiều hay ít và được tính theo công thức:
Quy mô tăng trưởngkỳ t = TDt - TDt-1
Trong đó, TDt và TDt-1 lần lượt là tổng giá trị các khoản tín dụng do
hệ thống ngân hàng cấp trong kỳ t và kỳ t-1.
 Tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng TDNH của kỳ tính
toán so với kỳ trước được xác định thông qua con số tương đối nhằm phản
ánh mức độ tăng trưởng là nhanh hay chậm và được tính theo công thức:
( TDt - TDt-1) x 100%
TDt-1
Việc kết hợp giữa quy mô và tốc độ tăng trưởng sẽ cho chúng ta cái
nhìn rõ ràng hơn về thực trạng tăng trưởng TDNH trong từng thời kỳ phát
triển của nền kinh tế.
Ngoài ra, dựa vào hai tiêu chí trên, tăng trưởng TDNH còn được tính
cho từng bộ phận cấu thành tùy thuộc vào cách phân loại và mục đích
nghiên cứu như theo thời hạn (tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), theo
lĩnh vực (sản xuất, phi sản xuất), theo đồng tiền (tín dụng bằng đồng nội tệ,
đồng ngoại tệ) và có thể tính cho từng tháng, từng quý, từng năm hay từng
kỳ nhất định.

15



1.2. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngân hàng
Kiểm soát tăng trưởng TDNH là hoạt động mà trong đó, Ngân hàng
Trung ương sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất cơ bản,
lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng như các
quy định khác trong lĩnh vực TDNH để điều tiết quy mô, tốc độ, cơ cấu
tăng trưởng TDNH trong toàn hệ thống một cách hợp lý, vừa đáp ứng nhu
cầu cho sự phát triển của xã hội, vừa đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô.
Trên cơ sở đó, các ngân hàng sẽ xây dựng và thực hiện một chính
sách tăng trưởng tín dụng dựa trên những định hướng và quy định của
Ngân hàng Trung ương sao cho phù hợp với quy mô, đặc điểm, tính chất
của từng ngân hàng cũng như điều kiện cụ thể của nền kinh tế trong từng
giai đoạn.
1.2.2. Sự cần thiết kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngân hàng
Hệ thống ngân hàng, từ khi ra đời cho đến ngày nay càng khẳng định
tầm ảnh hưởng và vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của nhân
loại.
Cùng với sự tăng trưởng của TDNH, rủi ro trên thị trường tài chính
cũng ngày một tăng lên và càng trở nên khó kiểm soát. Thực tế cho thấy
rằng, các cuộc khủng hoảng gần đây đều bắt nguồn từ hệ thống tài chính
mà mắt xích trung tâm là hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, cũng từ trong
những cuộc khủng hoảng này, các ngân hàng với những khoản tín dụng của
mình sẽ như một bệ đỡ quay trở lại vực dậy nền kinh tế. Có thể ví, những
khoản tín dụng này như một nguồn máu cung cấp cho một cơ thể đang
ngày càng suy yếu, để rồi từ đấy làm hồi sinh cơ thể đó.
Mức độ tăng, giảm tín dụng của hệ thống ngân hàng là sự biểu hiện
của chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt. Sự gia tăng tín dụng sẽ có tác
động làm tăng cung tiền, qua đó, sự tác động đến lạm phát và tăng trưởng

kinh tế sẽ không giống nhau giữa các quốc gia và trong mỗi giai đoạn phát
16


triển của thị trường tiền tệ thì mức độ ảnh hưởng của tăng trưởng tín dụng
đến nền kinh tế trong cùng một quốc gia cũng không giống nhau. Chúng ta
có thể thấy rõ vai trò quan trọng của TDNH trong cuộc khủng hoảng, tuy
nhiên trên đà phục hồi và đi lên của nền kinh tế, tăng trưởng TDNH lại tác
động tới lạm phát cả trong ngắn hạn và dài hạn, sự tác động này nhiều khi
vượt quá cả sự ảnh hưởng của tín dụng tới tăng trưởng kinh tế. Vì lẽ đó,
đằng sau sự phục hồi của nền kinh tế, Chính phủ các nước cần đánh giá
một cách thận trọng tác động của tăng trưởng TDNH tới lạm phát và tăng
trưởng kinh tế, để có những biện pháp kiểm soát phù hợp. Nếu quá dễ dãi
trong việc mở rộng tín dụng thì nền kinh tế có thể nhanh khởi sắc trong
ngắn hạn, nhưng trong dài hạn lại ẩn chứa những rủi ro tiềm tàng cùng với
đó là sự thiếu hiệu quả và lãng phí nguồn lực, điều này có thể lại châm ngòi
cho một cuộc khủng hoảng mới với hậu quả không thể lường trước được.
Tuy nhiên, nếu kiểm soát tăng trưởng TDNH quá chặt chẽ, tới mức không
đủ đáp ứng nhu cầu thực sự của nền kinh tế thì đây lại là một lực cản kìm
hãm sự đi lên của nền kinh tế, triệt tiêu hiệu quả của các chính sách cũng
như những nỗ lực của toàn xã hội.
1.2.3. Nội dung kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngân hàng
Cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính, hoạt động tín dụng của
hệ thống ngân hàng cũng trở nên ngày càng phát triển với nhiều hình thức
đa dạng và phong phú hơn. Để có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả của
hoạt động tăng trưởng TDNH, từ đó hướng tới sự phát triển chung của nền
kinh tế, Ngân hàng Trung ương cần phải kiểm soát tăng trưởng TDNH trên
một số nội dung cơ bản và quan trọng sau:
 Quy mô tăng trưởng: Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh
tế, căn cứ vào chiến lược phát triển và nhu cầu thực tế của xã hội, Ngân

hàng Trung ương cần kiểm soát quy mô tăng trưởng tín dụng của hệ thống
ngân hàng một cách phù hợp, không để thiếu hụt gây ảnh hưởng tiêu cực
kìm hãm sự phát triển, nhưng cũng không để vượt quá mức cần thiết, làm
17


tăng cung tiền, gây mất ổn định kinh tế vĩ mô.
 Tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng TDNH cần phù hợp với
tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nếu tăng trưởng tín dụng quá nóng sẽ tiềm ẩn
nhiều rủi ro, từ đó làm cho tăng trưởng kinh tế trở nên không bền vững.
Tuy nhiên, nếu tốc độ tăng trưởng tín dụng quá thấp lại không đáp ứng đầy
đủ nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế bị
chậm lại.
 Cơ cấu tăng trưởng: Trong hoạt động kiểm soát tăng trưởng
TDNH, Ngân hàng Trung ương cũng cần phải quan tâm đến việc kiểm soát
cơ cấu tăng trưởng. Đó có thể là cơ cấu về thời hạn tín dụng giữa tín dụng
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; cơ cấu theo lĩnh vực cấp tín dụng giữa lĩnh
vực sản xuất và lĩnh vực phi sản xuất; hay cơ cấu giữa tăng trưởng tín dụng
bằng đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể,
trong từng giai đoạn vận động của nền kinh tế, cũng như ở mỗi quốc gia
khác nhau, cơ cấu tăng trưởng TDNH tối ưu cũng sẽ không giống nhau.
 Chất lượng tăng trưởng: Tăng trưởng TDNH có thể đi kèm với tỷ
lệ nợ xấu ngày càng tăng cao. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ là
đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, hướng tới sự tăng trưởng và phát triển bền
vững. Xét cho cùng, việc kiểm soát quy mô, tốc độ, cơ cấu tăng trưởng
TDNH chính là nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tăng
trưởng TDNH, đây được xem như nội dung trung tâm trong hoạt động
kiểm soát tăng trưởng TDNH, qua đó tạo điều kiện để phát triển mọi mặt
của nền KTXH.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát tăng trưởng tín dụng

ngân hàng
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế
Lĩnh vực ngân hàng - tài chính là một lĩnh vực rất nhạy cảm với sự
biến động của môi trường kinh tế. Một nền kinh tế tăng trưởng và phát triển
ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều hoạt động của xã hội, đặc biệt
18


là hoạt động SXKD và đầu tư, điều này sẽ đưa đến cơ hội mở rộng tín dụng
cho các ngân hàng.
Khi đó, với một nền kinh tế phát triển, vận hành theo cơ chế thị
trường và hướng tới tự do hóa thị trường tài chính thì hoạt động kiểm soát
tăng trưởng TDNH sẽ được thực hiện ở một mức độ hợp lý, nhằm phát huy
vai trò tự điều tiết của thị trường.
Ngược lại, với một nền kinh tế có nhiều bất ổn, chưa đủ điều kiện để
tự do hóa thị trường tài chính thì hoạt động kiểm soát tăng trưởng tín dụng
vẫn phải được tăng cường ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô để tránh những ảnh
hưởng tiêu cực tới nền kinh tế.
1.3.1.2. Môi trường chính trị
Một quốc gia có nền chính trị ổn định sẽ có điều kiện để phát triển
các hoạt động của nền kinh tế cũng như tăng cường các quan hệ giao lưu
kinh tế quốc tế. Nhờ đó, hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng cũng
ngày càng được mở rộng không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn vươn ra
tầm quốc tế. Cùng với đó, hoạt động kiểm soát tăng trưởng TDNH cũng sẽ
rộng hơn và ngày càng đa dạng.
Trong khi đó, đối với một quốc gia có nền chính trị bất ổn, mọi hoạt
động kinh tế sẽ không có điều kiện để phát triển, đồng thời phải gánh chịu
nhiều tác động tiêu cực. Kéo theo đó, hoạt động tăng trưởng cũng như kiểm
soát tăng trưởng TDNH sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí không được quan

tâm và chú trọng.
1.3.1.3. Môi trường pháp lý
Hệ thống ngân hàng hiện nay ngày càng có vai trò quan trọng đối với
sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu việc quản lý hoạt động của
các ngân hàng, nhất là trong lĩnh vực tín dụng bị buông lỏng sẽ gây ra
những hậu quả khó lường và tạo ra những ảnh hưởng có tác động dây
chuyền tới toàn nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động của ngân hàng cần phải
được đặc biệt quan tâm. Hơn thế nữa, lĩnh vực TDNH lại luôn tiềm ẩn
19


×