Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế đã tạo ra rất nhiều cơ
hội kinh doanh cho các nhà quản trị.Song cũng không ít khó khăn đối với họ
trong việc tìm ra con đường đi phù hợp để kinh doanh hiệu quả.
Thực tế trong nền kinh tế mới cho thấy , Khái niệm về franchise còn khá
mới mẻ đối với nhiều người Việt Nam . Có lẽ nhiều người cũng đã từng nghe
qua thuật ngữ này hoặc cụm từ nhượng quyền thương mại hay nhượng quyền
kinh doanh nhưng hiểu sâu sắc hơn về kinh doanh nhượng quyền để có thể áp
dụng nó vào trong cuộc sống thì thật chắc không có nhiều.Ngay cả đến thời
điểm hiện nay cũng chưa có một lớp hay khoá đào tạo nào dạy bài bản về kinh
doanh nhượng quyền ở Việt nam. Vì vậy chọn một hướng đi cho những doanh
nghiệp việt Nam trong thời hội nhập đặt ra cho các công ty khi xâm nhập thị
trường Việt Nam
Chính vì vậy ,em chọn đề tài: “Kinh doanh nhượng quyền ,cơ sở lý luận
và thực trạng tại Việt Nam”
Do kiến thức về kinh doanh nhượng quyền còn có hạn nên trong phần đề
tài này em chỉ tập trung cung cấp những kiến thức căn bản cần thiết nhất vế kinh
doanh nhượng quyền như cá định nghĩa về franchise ,mô hình phát triển
franchise trên thế giới cũng như việt nam. Đồng thời chỉ rõ những cơ hội ,những
thách thức mà doanh nghiếp sẽ gặp phải khi tham gia kinh doanh nhượng quyền.
Vì kinh doanh nhượng còn rất mới mẻ tại việt nam nên để thực hiện đề tài
em chủ yếu các thông tin từ cá tài liệu trên mạng và một số sách viết về
franchise .
Em xin chân thành cảm ơn Th s Cấn Anh Tuấn đã tạo điều kiện và giúp đỡ
cho em thực hiện đề tài này.
Mặc dù rất có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và lần đầu thực hiện nên
không sao tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý chân
thành của thầy cô và các bạn đọc .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Giới thiệu chung về franchíe.
1.1.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu doanh nghiệp.
Theo các nhà kinh doanh tiên đoán sẽ nổ ra cuộc cách mạng về nhượng
quyền thương mại tại Việt Nam trong 1 vài năm tới, với sự đổ bộ nhiều nhãn
hiệu nước ngoài và lớn mạnh của các franchise nội địa.
Thật không dễ để nhận ra những sai lầm của các nhà sản xuất hoặc
marketing quảng bá thương hiệu theo cách mà họ thường làm. Những sự thừa
mứa vào cuối những năm 90 đã dạy cho chúng ta một số bài học rất quan trọng:
Một thương hiệu lớn mà không có một sản phẩm của riêng mình sẽ không thu
được lợi nhuận cao; Một thương hiệu lớn và một sản phẩm nổi tiếng mà không
có một mô hình kinh doanh hợp lý cũng sẽ không mang lại lợi nhuận cao thì có
nghĩa thương hiệu này sẽ đi đến thất bại.
Chúng ta không thể ngốc nghếch đến mức tiếp tục đổ hàng đống tiền vào
một thương hiệu mà nó không mang lại một đồng tiền lãi nào. Vậy thì chúng ta
nên điều chỉnh lại một cách hợp lý mọi việc, như nhờ đến sự giúp đỡ của các
chuyên gia về thương hiệu.
Để làm được điều đó cần phải có một ý tưởng hay, mô hình kinh doanh hợp
lý, những sản phẩm tốt, mạng lưới dịch vụ chuyên nghiệp và sự khác biệt, giúp
cho khách hàng có lý do để mua những sản phẩm và trở thành những khách
hàng trung thành với thương hiệu mà bạn đang sở hữu.
Vậy làm thế nào để đánh giá được thương hiệu của bạn có mạnh hay
không? Có một vài cách mà chúng tôi có thể giúp bạn:
1. Không thể miêu tả trong một câu rằng thương hiệu của doanh nghiệp có
sự khác biệt so với những đối thủ đang cạnh tranh. Khi những khách hàng trung
thành nhất hỏi bạn rằng điều gì giúp phân biệt bạn với những đối thủ chính, bạn
đã không thể nghĩ ra được bất cứ điều gì ngoài màu sắc sản phẩm. Nếu không
xác định được điểm khác biệt này, thương hiệu của bạn chưa thể coi là mạnh.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Khi được hỏi tại sao một doanh nghiệp thành công, bạn đáp lại đó là giá
cổ phiếu. Giá cổ phiếu cao thì thật là tuyệt, nó giúp chúng ta làm việc chăm chỉ
hơn và mang lại những món lợi tức lớn. Nhưng điều gì sẽ xảy ra khi giá cổ
phiếu của bạn giảm mạnh? Làm thế nào để có thể đứng vững trước sự thất bại về
tài chính nếu daonh nghiệp không thực sự có một thương hiệu mạnh để dựa vào?
Với những thương hiệu chưa niêm yết, bạn cần xác định dấu hiệu này qua các
báo cáo tài chính như: doanh thu, tỷ suất lợi nhuận, lợi nhuận thuần hoặc lợi
nhuận cộng dồn.
3. Doanh nghiệp không thể tóm tắt được nhiệm vụ, tầm nhìn và giá trị
thương hiệu trong một câu. Nếu doanh nghiệp không làm được điều này, khách
hàng của doanh nghiệp cũng sẽ không cảm nhận được. Cần phải trả lời câu hỏi
rõ ràng: Thương hiệu của bạn tồn tại với nhiệm vụ gì? Sẽ phát triển đến đâu và
giá trị thương hiệu của bạn nằm ở đâu?
4. Không ai có thể nhớ được biểu tượng thương hiệu của doanh ngiệp . Bạn
thích biểu tượng giống của Nike và thiết kế tương tự như thế với hy vọng rằng
bạn sẽ gặt hái thành công như thương hiệu Nike? Hãy thử đoán xem? Bạn sẽ
hoàn toàn thất bại. Hãy làm một cái gì đó đặc biệt cho riêng thương hiệu của
mình.
5. Giá trị công ty của bạn chỉ là những tài sản hữu hình. Đúng, điều này là
không thể chối cãi được. Nhưng, nếu như nhà máy, tất cả tài sản của bạn đều bị
thiêu rụi bởi một ngọn lửa? Thương hiệu vẫn giúp bạn tồn tại, dù bạn có đóng
cửa nhà máy và thuê nhà máy khác sản xuất nhưng thương hiệu vẫn được người
tiêu dùng mua có nghĩa là bạn đang sở hữu một thương hiệu khá mạnh.
6. Mọi người thường nhắc đến người sáng lập ra thương hiệu chứ không
nhắc đến công ty của bạn. Ông ta đã về hưu được 35 năm, và mọi người vẫn còn
nhắc đến ông ta như một thiên tài, người đã tạo dựng được công ty như ngày
hôm nay. Vậy ngày hôm nay là cái gì? Những người đặt tiền vào công ty của
bạn chỉ quan tâm xem tương lai công ty sẽ thế nào, chứ không phải quá khứ nó
ra sao.Đó là sáu tiêu chuẩn đơn giản để đánh giá nhưng không đưa ra được
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những câu trả lời chính xác, bạn sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc khôi
phục lại công ty khi phải đối mặt với tiền lãi ngân hàng cần phải trả, những sản
phẩm bị lỗi
1.1.2. Giới thiệu chung về kinh doanh nhượng quyền
Nhằm làm rõ hơn bản chất của việc nhượng quyền kinh doanh, phục vụ cho
việc quản lý, điều chỉnh các hoạt động đó trong thực tế, trong phần này trên cơ
sở phân tích sự hình thành và phát triển của hoạt động nhượng quyền kinh
doanh, cũng như các định nghĩa của nó đang đựơc sử dụng trong thực tiễn thế
giới, em dự định đưa ra định nghĩa về nhượng quyền kinh doanh trong thực tế
Việt Nam
Nhượng quyền kinh doanh về tổng thể là một phương pháp phân phối hàng
hoá và dịch vụ mà trong đó, người có quyền, với một khoản thù lao, cho phép
người nhận quyền độc lập tiến hành kinh doanh bằng cách sử dụng các dấu hiệu,
chỉ dẫn thương mại, cũng như phương pháp, bí quyết kinh doanh của người có
quyền, và dưới sự hướng dẫn, trợ giúp và kiểm soát chất lượng của người đó.
Trong hoạt động nhượng quyền kinh doanh, người có quyền có thể trong cùng
một thời gian cho phép nhiều pháp nhân khác nhau cùng sử dụng "quyền kinh
doanh" của mình. Bằng cách đó, người có quyền có thể xây dựng được một
mạng lưới, hệ thống phân phối hàng hoá, và nhờ đó, tối đa hoá được lợi nhuận.
Với sự phát triển nhanh chóng của các hoạt động nhượng quyền kinh
doanh, nhiều định nghĩa về nó đã được đưa ra. Do sự khác biệt về quan điểm và
môi trường kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia, nên các định nghĩa này
thường khác nhau. Dựa trên sự khác nhau trong việc quản lý điều chỉnh các hoạt
động nhượng quyền kinh doanh, có thể phân chia các nước trên thế giới thành
bốn nhóm nước như sau:
(i) Nhóm các nước với hệ thống pháp luật bắt buộc (hoặc khuyến khích sự
tự nguyện) công khai chi tiết nội dung của thoả thuận nhượng quyền kinh doanh;
(ii) nhóm các nước với hệ thống pháp luật khuyến khích sự tự nguyện, công bố
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chi tiết nội dung của thoả thuận nhượng quyền kinh doanh; (iii) nhóm các nước
có luật cụ thể, điều chỉnh hoạt động nhượng quyền kinh doanh; (iv) nhóm các
nước điều chỉnh hoạt động nhượng quyền kinh doanh theo luật về chuyển giao
công nghệ. Để hiểu rõ hơn về nhượng quyền kinh doanh, chúng ta sẽ xem xét
định nghĩa về nhượng quyền kinh doanh tại bốn quốc gia đại diện cho từng
nhóm nước nói trên, đó là: Mỹ, Châu Âu, Nga, Mê hi cô.
Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế (The International Franchise
Association), hiệp hội lớn nhất nước Mỹ và thế giới đã định nghĩa nhượng
quyền kinh doanh như sau:
"Nhượng quyền kinh doanh là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa Bên giao
và Bên nhận quyền, theo đó Bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên
tục tới doanh nghiệp của Bên nhận trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh
(know-how), đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa,
phương thức, phương pháp kinh doanh do Bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và
Bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng
các nguồn lực của mình".
Cộng đồng chung Châu Âu EC (nay là liên minh Châu Âu EU) lại định
nghĩa nhượng quyền kinh doanh theo hướng nhấn mạnh tới quyền của Bên nhận,
khi sử dụng một tập hợp quyền sở hữu trí tuệ. Mặc dù, ghi nhận vai trò của
thương hiệu và hệ thống, bí quyết kinh doanh của Bên giao quyền, định nghĩa
này không đề cập tới những đặc điểm khác của việc nhượng quyền kinh doanh.
EC định nghĩa quyền kinh doanh là một "tập hợp những quyền sở hữu công
nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, biển
hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết, hoặc
sáng chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới người sử
dụng cuối cùng". Nhượng quyền kinh doanh có nghĩa là việc chuyển nhượng
quyền kinh doanh được định nghĩa ở trên.
Luật Mêhicô đề cập tới lợi ích của việc nhượng quyền kinh doanh về mặt
hỗ trợ kỹ thuật (technical assistance) và nhấn mạnh tới việc chuyển giao "kiến
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thức kỹ thuật" (technical knowledge) để bán sản phẩm, hoặc dịch vụ đồng bộ và
có chất lượng. Luật sở hữu công nghiệp của Mêhicô có hiệu lực từ 6/1991 quy
định:
"Nhượng quyền kinh doanh tồn tại khi với một li-xăng cấp quyền sử dụng
một thương hiệu nhất định, có sự chuyển giao kiến thức công nghệ hoặc hỗ trợ
kỹ thuật để một người sản xuất, chế tạo, hoặc bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch
vụ đồng bộ với các phương pháp vận hành (operative methods), các hoạt động
thương mại, hoặc hành chính đã được chủ thương hiệu (brand owner) thiết lập,
với chất lượng (quality), danh tiếng (prestige), hình ảnh của sản phẩm, hoặc dịch
vụ đã tạo dựng được dưới thương hiệu đó."
Ở Nga, thỏa thuận nhượng quyền kinh doanh được định nghĩa là "Sự
nhượng quyền thương mại" (commercial concession). Chương 54, Bộ luật dân
sự Nga định nghĩa bản chất pháp lý của "sự nhượng quyền thương mại" như sau:
"Theo Hợp đồng nhượng quyền thương mại, một bên (bên có quyền) phải
cấp cho bên kia (bên sử dụng) với một khoản thù lao, theo một thời hạn, hay
không thời hạn, quyền được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh của bên sử
dụng một tập hợp các quyền độc quyền của bên có quyền bao gồm, quyền đối
với dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, quyền đối với bí mật kinh doanh, và các
quyền độc quyền theo hợp đồng đối với các đối tượng khác như nhãn hiệu hàng
hoá , nhãn hiệu dịch vụ,.."
Tương tự như định nghĩa của EU, định nghĩa của Nga nhấn mạnh tới việc
Bên giao chuyển giao một số quyền sở hữu trí tuệ độc quyền cho Bên nhận để
đổi lấy những khoản phí nhất định, mà không đề câp đến vai trò, nghĩa vụ của
bên nhận.
Tất cả các định nghĩa về nhượng quyền kinh doanh trên đây đều dựa trên
quan điểm cụ thể của các nhà làm luật tại mỗi nước. Tuy nhiên, có thể thấy rằng
các điểm chung trong tất cả những định nghĩa này là việc một Bên độc lập (Bên
nhận) phân phối (marketing) sản phẩm, hoặc dịch vụ dưới nhãn hiệu hàng hóa,
các đối tượng khác của các quyền sở hữu trí tuệ, và hệ thống kinh doanh đồng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bộ do một Bên khác (Bên giao) phát triển và sở hữu; để được phép làm việc này,
Bên nhận phải trả những phí và chấp nhận một số hạn chế do Bên giao quy định.
Theo quan điểm của tác giả, nhượng quyền kinh doanh tại Việt Nam, nên
được định nghĩa như sau:
Nhượng quyền kinh doanh là một hoạt động thương mại, trong đó một bên
(người có quyền ), với một khoản thù lao, cho phép bên kia (người nhận quyền)
quyền độc lập phân phối hàng hoá và dịch vụ theo phương thức và hệ thống
được xây dựng, bởi người có quyền và với sự kiểm soát và trợ giúp đáng kể và
thường xuyên của người có quyền; và quyền được sử dụng một tập hợp các
quyền độc quyền, gắn liền với hệ thống nói trên, như quyền đối với các chỉ dẫn
thương mại, quyền đối với bí mật thương mại, quyền đối với nhãn hiệu hàng
hoá, nhãn hiệu dịch vụ....
1.2. Quá trình hình thành và phát triển thương hiệu franchise.
1.2.1 Mô hình franchíe trên thế giới .
Các trặm xăng dầu và các ga ra buôn bán xe hơi được nhiều tài liệu ghi
nhận là một trong những loại hình kinh doanh đầu tiên được nhân rộng thông
qua phương tiện nhượng quyền kinh doanh . Tuy nhiên , sau chiến tranh thế giới
thứ hai kết thúc,phương thức nhân rộng mô hình này mới thật sự phát triển phát
triển và trở nên phổ biến nhất là đối với những mặt hàng dịch vụ bán lẻ ,phân
phối ,nhà hàng và khách sạn .Vào thời điểm năm 1994, 35% của tổng doanh số
bán lẻ tại nước mỹ là từ các cửa hàng nhượng quyền. Đến năm 2000 tỷ lệ này
tăng lên đến 40% ,tạo việc làm cho hơn tám triệu người .Và ngày nay ,12 trên 52
tiểu bang của nước mỹ đã có đạo luật của nước Mỹ bất kỳ công ty nào kinh
doanh trên thị trường chứng khoán đều phải có đăng ký nhượng quyền. Đó là
các bang California ,Illinois, Indiana ,Maryland. Điều này nói lên tính phổ biến
và xác xuất thành công cao của mô hình kinh doanh franchíse đem lại cho doanh
nghiêp.Mỹ nói riêng hay cả một nền kinh tế nói chung.Thật vậy ,theo số liệu của
phòng thương mại từ năm 1974 đến nay trung bình chỉ có 5% số doanh nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh doanh theo hình thức kinh doanh nhượng quyền tại Mỹ là thất bại. ,trong
đó con số này là 30-50% cho các donh nghiệp không theo hình thức nhượng
quyền.
Theo số liệu của các nước Châu Âu thì năm 1998 toàn châu Âu có tổng
cộng 3.888 hệ thống franchíe với 167.432 cửa hàng nhượng quyền . Những cửa
hàng năm đóng góp khoảng 95 tỉ Ẻuo doanh số và tạo ra hơn 1.5 triệu việc làm
cho người dân các nước châu Âu.Tại Nhật- dựa vào báo cáo của hiệp hội
Nhượng quyền kinh doanh thế giới (word franchise counsil) năm 1998 – thì các
của hàng franchise của Nhật hàng năm làm ra gần 150 tỉ USD với mức tăng
trưởng bình quân là 7% mỗi năm. Tại Úc ,tổng số các của hàng franchise trên
toàn quốc là 54.000,đóng góp 12% vào tổng sản phẩm xã hội (GDP) và tạo ra
hàng trăm ngàn công ăn việc làm cho người lao động kinh doanh nhượng quyền
thời điểm lao động .Còn trên bình diện toàn thế giới , doanh thu từ hoạt động
kinh doanh nhượng quyền thời điểm hoạt động kinh doanh nhượng quyền thời
điểm năm 2000 đạt 1.000 tỷ USD với khoảng 320.000 doanh nghiệp từ 75
nghành nghề khác nhau .
Thấy được tầm quan trọng và xu thế của thế giới ,chính phủ nhiều nước
trong khu vực Đông Nam Á đã có nhiều chính sách và chiến lược cụ thể để giúp
đỡ và khuyến khích mô hình nhượng quyền kinh doanh phát triển tốt nhất .Ví dụ
như tại Malaysia , chính phủ cho thành lập hẳn một chương trình quốc gia gọi là
Franchise development Programme(tạm dịch là chương trình phát triển nhượng
quyền) từ năm 1992 và chương trình này được triển khai giám sát chặt chẽ bởi
một ban chuyên trách trực thuộc chính phủ ,và sau này mới chyển cho Bộ phát
triển doanh nghiệp quản lý.Đây là bước ngoạt quan trọng trong quá trình phát
triển của lãnh vực nhượng quyền kinh doanh nói riêng hay đối với doanh nhân
Malaysia nói chung. Chương trình phát triển mục tiêu quốc gia nhằm hai mục
tiêu chủ yếu sau đây :1/ Gia tăng số lượng doanh nghiệp tại Malaysia ,cả hai
khối bán và mua franchise ; 2/ Thúc đẩy phát triển những sản phẩm và dịch vụ
đặc thù nội địa thông qua hình thức nhượng quyền.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tại Mỹ , mô hình franchise rất được ưu đãi do đem lại lợi ích cho nền kinh
tế quốc gia .Bằng chúng là từ năm 1990 luật nhập cư của Mỹ có bổ sung một
điều khoản mới có liên quan đến franchise ,đó là bất kể người nào mua franchise
tại Mỹ với số vốn đầu tư từ 500.000 đến 1000000 đôla Mỹ và thuê ít nhất 10
nhân công địa phương sẽ được cấp thị thực thường trú công dân (green card) tại
Mỹ .Các thương hiệu franchise của Mỹ có uy tín hàng đầu thế giới trong lĩnh
vực khách sạn phải kể đến Holiday Inn,Ramada Inn,Marriot,Hhẻaton,Hilton...
trong lĩnh vực ăn nhanh có McDonald’s ,burger King , ...
Cũng như nhiều nước trên thế giới có chủ trương phát triển kinh doanh
nhượng quyền ,Chính phủ Mỹ đã chủ động đứng ra xúc tiến và hỗ trợ các doanh
nghiệp chủ trương hiệu bán franchise ra nước ngoài để đem ngoại tệ về cho nền
kinh tế nội địa .Như gần đây Thương vụ Đại sự quán Mỹ tại Việt Nam đã đứng
ra tổ chức ,mời gọi ngay cả các cá nhân ,doanh nghiệp Việt Nam đến đất nước
của họ để tham dự cuộc triển lãm thường niên về franchíe của chủ thương hiệu
Mỹ được tổ chức tại Washington DC .Những hội chợ triển lãm quốc tế này sẽ
giúp các đối tác tiềm năng tại nước ngoài tiếp cận và tìm hiểu mua Franchise của
các chủ thương hiệu Mỹ .
1.2.2. Mô hình franchise tại Việt Nam
Kết quả thực tiễn tại nhiều nước trên thế giới chứng minh franchise đã và
đang đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của cả một nền kinh tế, Đối
với Việt Nam, thông qua hình thức franchise bí quyết kinh doanh của những
doanh nghiệp thành công sẽ được chuyển giao và nhân rộng cho nhiều doanh
nghiêp thành công sẽ được chuyển giao và nhân rộng cho nhiều doanh nghiệp
cho nhiều doanh nghiệp khác và như thế sẽ hạn chế nhiều thiệt hại ,rủi ro cho
nền kinh tế nói chung.
Khái niệm nhượng quyền –franchise tuy nhiên còn quá mới mẻ đối với giới
doanh nghiệp Việt Nam cũng như những nhà làm luật . Theo điều tra của hội
nhượng quyền kinh doanh thế giới (WFC) vào năm 2004 thì hiện nay Việt Nam
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chỉ có 70 hệ thống franching ,trong số đó đa số là các thương hiêu nước ngoài
như Dilam ,Suwatch, Qualitea, Baskin-Robbín,KFC ,... So với các nước láng
giềng trong khu vực như Thái Lan ,Malaysia , Indonesia...thì con số các hệ
thống nhượng quyền này tại việt Nam là rất khiêm tốn ,tuy nhiên ,dự kiến sẽ
phát triển với tốc độ rất nhanh khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO ,mở
rộng cánh cửa thị trường dịch vụ cho các tập đoàn bán lẻ .Và chắc chắn rằng
Việt Nam sẽ cần một hành lang pháp lý rõ ràng và đầy đủ hơn để phương thức
kinh doanh nhượng quyền có thể được áp dụng phổ biến hơn ,theo hướng có lợi
cho cả nền kinh tế .
Được biết dự thảo Luật Thương mại soạn thảo đã đưa quy định về thương
hiệu hay hoạt động nhượng quyền kinh doanh vào luật và đang lấy ý kiến rộng
rãi từ nhiều giới .Chủ đề này cũng đã được đưa chính thức vào phiên họp
chuyên trách của Quốc hội ngày 21/2/05 để tìm ra phương hướng xây dững dự
án Luật Thương mại (sửa đổi).Tuy nhiên,theo ý kiến của Chủ nhiệm Ủy ban
Kinh tế và ngân sách của quốc hội thì luật thương mại không nên quy định về
thương hiệu để tránh chồng chéo và cũng trùng khớp với pháp luật thương mại
của nhiều nước thương mại của nhiều nưởc trên thế giới.Việc mua bán thương
hiệu sẽ trở thành việc mua bán uy tín của một nhãn hiệu .Ví dụ Công ty Unilever
mua đứt thương hiệu P/S với giá 5 triệu USD thì thực tế hợp đồng này mua đứt
nhãn hiệu P/S .Vấn đề này sẽ được quy định chi tiết trong đự án luật sở hữu trí
tuệ chứ không phải luật thương mại .
Vậy để cho ra các điều luật về Franchise phù hợp với đặc điểm tình hình
Việt Nam và quốc tế ,mô hình kinh doanh này cần được phổ biến rộng rãi hơn
thông qua các buổi huấn luyện ,khóa học ,hội thảo , hội nghị... Kiến thức về
Franchíe cũng nên được chính thức đưa vào chương trình giảng dạy về kinh tế
,quản trị kinh doanh trong các trường đại học ,cao đẳng , trung học chuyên
nghiệp... Như taị Úc chẳng hạn ,từ năm 1999 chính phủ nước này đã có chương
trình giáo dục quy chính về Franchise của nước Úc . chương trình này đã thu hút
hơn 20% trên tổng số các hệ thống Franchise tại Úc . Trong tình hình của Việt