Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.9 KB, 116 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Sau đại hội Đảng VI 1986 nền kinh tế nớc ta đã chuyển từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc đã tạo ra những những cơ hội và những thách thức cho
các doanh nghiệp hoạt động. Biết nắm bắt thời cơ và chấp nhận thách thức, Chi
nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc đã và đang khẳng định đợc vị trí của mình trên thơng
trờng. Để tồn tại và phát triển đơn vị đã và đang cố gắng không ngừng trong việc
tìm cho mình một lối đi riêng, một trong những chiến lợc để tồn tại và phát triển
của đơn vị là phải thực hiện đồng bộ công tác quản lý mà trong đó tổ chức công
tác kế toán tốt là một yêu cầu cần thiết không thể thiếu đối với bất cứ một doanh
nghiệp nào. Công tác kế toán không những cung cấp nhng thông tin quan trọng về
tài chính cho doanh nghiệp mà còn cho các cơ quan quản lý của Nhà nớc và cả
những ngời quan tâm đến vấn đề này. Nhất là trong điều kiện hiện nay chất lợng
của thông tin kế toán càng đợc khẳng định. Nó đợc coi là một tiêu chuẩn quan
trọng để đảm bảo sự thành công và thắng lợi tới tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp thơng mại thì quá trình tiêu thụ đợc coi là quá
trình quan trọng nhất vì quá trình này quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời nó đảm bảo tính liên tục cho quá trình chu
chuyển hàng thành tiền. Nên bất cứ một doanh nghiệp nào cũng muốn nâng cao
hiệu quả của quá trình tiêu thụ, muốn có đợc điều này cần phải hoàn thiện kế toán
tiêu thụ hàng hóa, có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tuy thời gian thực tập không dài, nhng đây chính là thời gian tạo cơ hội cho
em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Qua thời gian tìm hiểu em thấy
quá trình tiêu thụ hàng hóa đóng vai quan trọng nh thế nào đối với một doanh
nghiệp thơng mại. Chính điều này mà em lựa chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán
tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc làm luận văn tốt nghiệp.
Nội dung của luận văn tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần chính
Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá trong các doanh
nghiệp thơng mại


Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Chi nhánh xăng dầu
Vĩnh Phúc
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng
hóa tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hoá
trong các doanh nghiệp thơng mại
I. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong
doanh nghiệp thơng mại
1.1. Hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại trong điều kiện hiện nay
Sau 20 năm đổi mới nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến đáng kể. Đó
là sự chuyển đổi từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang một nền kinh
tế năng động vận hành theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN dới sự quản lý vĩ
mô của Nhà nớc. Sự chuyển đổi này xuất phát từ yêu cầu khách quan nhằm phát
triển lực lợng sản xuất xã hội. Quá trình chuyển đổi đó không những phù hợp với
xu thế của thời đại mà còn phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Phát triển nền kinh tế thị trờng đã và đang tạo ra những động lực thức đầy lực
lợng sản xuất phát triển. Thực tế đã chứng minh rằng nhờ việc chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần chúng ta đã bớc đầu khai thác đợc tiềm
năng trong nớc và thu hút đợc vốn, kỹ thuật, công nghệ của nớc ngoài, giải phóng
đợc những năng lực sản xuất, góp phần quyết định vào việc đảm bảo tăng trởng
kinh tế với nhịp độ tơng đối cao trong thời gian qua.
Bên cạnh những u điểm, nền kinh tế thị trờng vẫn tồn tại những nhợc điểm
mà bất cứ nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng cũng không thể tránh khỏi:
Sự phát triển hỗn loại, tự phát gây ra các khủng hoảng kinh tế, lạm dụng tài
nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trờng vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, sự
phân phối thu nhập không đều dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo, sự phân cực của
cải, tác động xấu đến đạo đức của con ngời.
Khác với những nền kinh tế khác, nền kinh tế thị trờng nớc ta là nền kinh tế

thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong đó,
nhà nớc đóng vai trò là ngời cầm lái còn các doanh nghiệp là ngời chèo
thuyền. Thông qua hệ thống pháp luật và các công cụ vĩ mô khác nhằm định h-
ớng nền kinh tế, phát triển theo định hớng XHCN. Các doanh nghiệp đợc Nhà nớc
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảo vệ và hoạt động tự do trong khuôn khổ pháp luật và phải có nghĩa vụ thực hiện
đầy đủ trách nhiệm của mình đối với nhà nớc.
Cùng với xu thế hội nhập nh hiện nay, Việt Nam đã và đang mở rộng cánh
của hội nhập, hợp tác đôi bên cùng có lợi với tất cả các nớc trên thế giới. Hội nhập
thơng mại quốc tế phát triển tạo ra những cơ hội và thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam.
Doanh nghiệp thơng mại là bộ phận cấu thành nền kinh tế, nó ra đời do quá
trình phân công lao động xã hội, vì vậy doanh nghiệp thơng mại cũng đóng vai trò
nhất định trong nền Kinh tế quốc dân. Nó là cầu nối giữa sản xuất với sản xuất,
giữa sản xuất với tiêu dùng.
Thông qua hoạt động của mình các doanh nghiệp thơng mại tích cực cung
cấp hàng hoá cho xã hội không những đáp ứng đợc những nhu cầu của sản xuất
mà còn đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng cho đông đảo quần chúng trong xã hội. Với
chức năng chính là lu thông hàng hoá, các doanh nghiệp thơng mại đã đa hàng hoá
từ nơi thừa tới nơi thiếu làm cho nhu cầu của ngời tiêu dùng luôn đợc thoả mãn.
Mặt khác với chức năng nh vậy nên nghiệp vụ của doanh nghiệp thơng mại là
mua, bán và lu trữ hàng hoá.
Doanh nghiệp thơng mại là vừa là một hệ thống mở vừa là hệ thống động.
Mua hàng và dịch vụ từ các thị trờng đầu vào rồi bán ra thị trờng đầu ra do đó nó
có mối quan hệ chặt chẽ với môi trờng bên ngoài và bên trong doanh nghiệp.
Chúng có ảnh hởng rất lớn đến các hoạt động của các doanh nghiệp do đó để tồn
tại và phát triển các doanh nghiệp này phải luôn đổi mới, nhằm thích nghi nhanh
chóng với môi trờng kinh doanh khi có sự thay đổi.
Với xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới đã tạo ra những cơ hội và những

thách thức cho các doanh nghiệp thơng mại. Buộc tất cả doanh nghiệp phải tìm
cho mình một hờng đi riêng. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp thơng mại phải
quan tâm, chú ý và phân tích những biến động của các yếu tố môi trờng kinh
doanh. Những thách thức hội nhập sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp này đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, nhiều phơng thức bán hàng đợc áp dụng tơng ứng
với những phơng thức thanh toán khác nhau. Chính vì vậy, các doanh nghiệp nên
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có những chính sách bán hàng cụ thể, chính sách giá cả phù hợp; chất lợng hàng
hoá đảm bảo và hàng loạt các hoạt động khác đi kèm nh các dịch vụ trong và sau
khi bán nhằm thu hút khách hàng và tối đa hoá lợi nhuận.
1.2. Vai trò của tiêu thụ hàng hoá
Để nhận thức đợc vai trò của tiêu thụ hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng tr-
ớc hết ta phải hiểu thế nào là hàng hoá và thế nào là tiêu thụ hàng hoá.
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
ngời và dùng để trao đổi với nhau. Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội, sản xuất
hàng hoá có bản chất khác nhau, nhng hàng hoá đều có hai thuộc tính: giá trị sử
dụng và giá trị hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng
hoá, đó là hành vi thơng mại nhằm thực hiện giá trị hàng hoá, đây là quá trình
chuyển đổi từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ, đồng thời là quá trình
chuyển đổi quyền sở hữu tiền tệ từ ngời mua sang ngời bán và chuyển đổi quyền
sở hữu hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua.
Tiêu thụ hàng hoá đợc thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp, nhờ đó hàng hoá đợc chuyển đổi thành tiền kết thúc vòng chu chuyển vốn
của doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, phục vụ cho các nhu cầu xã
hội. Nó có một ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp và xã hội.
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hoá là yếu tố quyết định doanh nghiệp
có tồn tại và phát triển đợc hay không, là điều kiện để các doang nghiệp thơng mại
thực hiện các mục tiêu và chiến lợc của mình đề ra. Qua hoạt động bán hàng giúp

doanh nghiệp không những chiếm lĩnh đợc thị trờng mà còn thu đợc lợi nhuận, tạo
dựng vị thế và uy tín của mình trên thị trờng. Tiêu thụ hàng hoá để thể hiện trình
độ, khả năng của mỗi doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu cũng nh đáp
ứng nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng xã hội, đồng thời cũng thể hiện quy mô kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp trên phơng diện tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật,
nguồn lực của doanh nghiệp.
Đối với xã hội, tiêu thụ hàng hoá có vai trò đáp ứng, thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng hàng hoá của con ngời, nhu cầu về các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của các tổ chc kinh tế và doanh nghiệp khác. Tiêu thụ hàng hoá thúc đẩy vòng
quay của quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội. Quá trình này là điều kiện kết hợp chặt chẽ giữa lu thông
hàng hoá và lu thông tiền tệ, chu chuyển tiền mặt ổn định, củng cố giá trị đồng
tiền.
1.3. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
1.3.1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá
Quá trình tiêu thụ hàng hoá đợc thực hiện theo hai phơng thức bán buôn và
bán lẻ.
Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là bán hàng cho những ngời trung gian, cho các tổ chức
bán lẻ, tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục
quá trình luân chuyển hàng hoá.
Đặc điểm: Hình thức bán buôn đợc thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế,
hàng hoá sau khi bán vẫn còn nằm trong lu thông hoặc trong sản xuất cha đến tay
ngời tiêu dùng. Khối lợng hàng hoá lớn, thờng bán theo lô.
Theo hình thức bán bán đợc chia ra thành: Bán buôn qua kho và bán buôn
vận chuyển thẳng. Trong đó
* Bán buôn qua kho là phơng thức bán hàng truyền thống thờng áp dụng với
ngành hàng có đặc điểm: Tiêu thụ định kỳ giao nhận, thời điểm giao nhận không

trùng với thời điểm nhập hàng, hàng khó khai thác, hàng cần qua dự trữ để xử lý
tăng giá trị thơng mại.
Khi thực hiện theo phơng thức tiêu thụ này, doanh nghiệp cần có kế hoạch dự
trữ tốt và tiến bộ giao nhận bán hàng đúng lệnh, để tránh ứ đọng làm gây tốn kém
chi phí dự trữ, giảm sút chất lợng hàng và gây khó khăn cho công tác bảo quản
hàng hoá.
Bán buôn qua kho đợc chia làm hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức lấy hàng trực tiếp
Theo hình thức này thì bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp nhận
hàng. Sau khi hoàn tất việc mua hàng, đại diện bên mua ký vào chứng từ bán hàng
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoá và hàng hoá đợc xác nhận là đã tiêu thụ. Tại thời điểm này quyền sử hữu hàng
hoá đợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua, đây là thời điểm đợc coi là thời điểm
ghi nhận doanh thu. Mọi tổn thất cũng nh chi phí vận chuyển hàng hoá phát sinh
trong quá trình vận chuyển đều do bên mua chịu trách nhiệm.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng
Căn cứ vào hợp đồng đã ký hoặc theo đơn đặt hàng, bên bán sẽ vận chuyển
hàng cho bên mua theo đúng thời gian, địa điểm giao hàng đã quy định nh trong
hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho
đến khi bên mua chấp nhận thanh toán hoặc ký nhận thanh toán.
* Bán buôn vận chuyển thẳng
Bán buôn chuyển thẳng là phơng thức bán hàng không qua kho. Theo phơng
thức bán hàng này đợc chia thành hai loại:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Trong hình thức bán
này doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng và thanh toán tiền
hàng mua, tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực chất là hình
thức môi giới trung gian trong quan hệ mua, bán, doanh nghiệp chỉ đợc phản ánh
tiền hoa hồng môi giới cho việc mua hoặc bán, không đợc ghi nhận nghiệp vụ mua

cũng nh nghiệp vụ bán hàng.
Bán lẻ
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho những ngời tiêu dùng, cho các tổ
chức kinh tế hoặc các tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng.
Đặc điểm: Phơng thức bán này không phải thực hiện thông qua các hợp đồng
hoặc các đơn đặt hàng, với mục đích mua hàng phục vụ cho tiêu dùng nên số lợng
hàng bán nhỏ, đơn chiếc, hàng hoá phong phú, đa dạng chủng loại, mẫu mã. Sau
khi hoạt động bán hàng đợc thực hiện thì hàng hoá tách khỏi quá trình lu thông và
đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị của hàng hoá đợc thực hiện bắt đầu quá trình chu
chuyển mới.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bán lẻ tại các cửa hàng, quầy hàng, địa điểm bán hàng của doanh nghiệp bán
lẻ đợc thực hiện thông qua hai hình thức: Bán lẻ thu tiền tại chỗ và bán lẻ thu tiền
tập trung.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung
Là hình thức bán hàng mà trong đó nhân viên bán hàng và nhân viên thu
ngân thực hiện độc lập chức năng bán hàng và chức năng thu tiền. Cuối mỗi bán,
nhân viên bán hàng kiểm hàng tại quầy, cửa hàng, đối chiếu sổ quầy, cửa hàng và
lập báo các doanh thu bán hàng trong ca, ngày. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ
thu tiền, kiểm tiền và lập báo cáo nộp tiền cho thủ quỹ, kế toán bán hàng nhận các
chứng từ tại quầy, cửa hàng bàn giao làm căn cứ ghi các nghiệp vụ bán hàng trong
ca, ngày và kỳ báo cáo.
+ Bán lẻ thu tiền tại chỗ
Theo hình thức này ngời bán hàng đồng thời là ngời thực hiện chức năng
nhiệm vụ thu tiền của một nhân viên thu ngân. Cuối mỗi ca nhân viên quầy kiểm
hàng, kiểm tiền và lập các báo cáo bán hàng, báo cáo thu ngân và nộp chi kế toán
bán lẻ hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ ghi sổ sách.
Ngoài ra còn có phơng thức bán lẻ tự phục vụ: Phơng thức này đợc áp dụng
tại các siêu thị, cửa hàng lớn, tổ chức bán hàng không giống nh hai phơng thức

bán hàng nh trên: Khách hàng tự chọn hàng hoá theo ý thích, tại các siêu thị, cửa
hàng chỉ có giám sát viên, hớng dẫn viên giúp khách hàng tiếp xúc với gian hàng.
Bộ phận thu ngân có thể đợc thực hiện bằng nhân viên thu ngân. Các công việc
nghiệp vụ quầy siêu thị và cửa hàng để lập báo cáo bán hàng và báo cáo thu tiền
cũng tiến hành giống các phơng thức trên.
Phơng thức bán hàng trả góp: Là hình thức bán hàng mà tiền hàng thu nhiều
lần. Ngời bán phải trả hai khoản tiền bao gồm khoản tiền trả theo giá bán thông
thờng và khoản tiền lãi thu thêm do trả chậm nhiều lần. Về thực chất ngời bán chỉ
mất hết quyền sở hữu khi ngời mua thanh toán hết tiền hàng.
Phơng thức giao nhận đại lý
Giao nhận đại lý là phơng thức bán hàng mà trong đó bên đại lý xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý để các đơn vị này trực tiếp bán hàng và nhận tiền bán
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng khi các đơn vị này tiêu thụ hàng hoá. Khi bán đợc hàng, bên đại lý sẽ nhận đ-
ợc một khoản thù lao dới hình thức hoa hồng hoặc khoản chênh lệch giá cả. Còn
bên giao đại lý sẽ phải bỏ ra một khoản tiền, khoản tiền này đợc coi là chi phí bán
hàng. Quyền sở hữu về hàng hoá của bên giao đại lý chỉ mất khi bên đại lý thanh
toán số tiền hàng bán đợc, chấp nhận thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh
toán số lợng hàng đã bán đợc.
1.3.2. Thời điểm xác định hàng bán
Căn cứ vào mục 10 của chuẩn mực 14 doanh thu và thu nhập khác thì thời
điểm xác định hàng bán là thời điểm doanh thu hàng bán đợc ghi nhận. Doanh thu
đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao toàn bộ phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyến quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch hàng hoá.
II. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ
hàng hóa
2.1. Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá
Quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá thông qua việc quản lý trên hai mặt là
tiền và hàng.
+ Quản lý mặt hàng
- Quản lý về số lợng, chất lợng, trị giá hàng hoá:
Phải theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của từng mặt hàng, của
từng cửa hàng, bộ phận bán hàng.
Phải nắm bắt đợc danh mục hàng hoá bán ra, xác định đợc tình hình tiêu
thụ của từng mặt hàng, từ đó thấy đợc mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả, tăng
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tốc độ tiêu thụ của mặt hàng đó, mặt hàng nào kinh doanh không có hiệu quả thì
tìm cách cải tiến, thay đổi phơng thức bán để đem lại hiệu quả cao nhất.
- Quản lý về giá cả
Phải xây dựng một biểu giá hợp lý cho từng mặt hàng kinh doanh, từng ph-
ơng thức bán hàng, từng địa điểm bán hàng, coi việc xây dựng này nh là một chiến
lợc cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
Phải quản lý và áp dụng những chứng từ và sổ sách kế toán đầy đủ, phù
hợp vì đây là công cụ để phản ánh chính xác nhất tình hình tiêu thụ và tình hình
biến động của giá cả trong từng thời kỳ kinh doanh.
Cùng với việc xác định phù hợp giá bán thì việc xác định giá vốn của hàng
hóa tiêu thụ một cách hợp lý cũng là một yêu cầu quản lý vì nó ảnh hởng đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quản lý tiền
Quản lý tiền là quản lý trên khía cạnh thu hồi tiền, công nợ, thanh toán
công nợ, công nợ phải thu ngời mua. Trong doanh nghiệp thơng mại, muốn xác

định chính xác đợc phạm vi, thời điểm xác định tiêu thụ để quản lý thu tiền ngay
hay phải thu nếu khách hàng nhận nợ thì kế toán tiêu thụ phải ghi chép đầy đủ,
chính xác các nghiệp vụ tiêu thụ đã phát sinh. Muốn quản lý công nợ tốt thì doanh
nghiệp phải mở sổ chi tiết theo dõi công nợ chi tiết cho từng đối tợng khách hàng,
từng nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá để phản ánh doanh thu và công nợ phải thu một
cách chính xác.
Cuối mỗi niên độ kế toán, kế toán theo dõi công nợ phải lập dự phòng cho
khoản phải thu khó đòi để đề phòng vốn của doanh nghiệp thất thoát nhiều, đảm
bảo hoạt động kinh doanh đợc diễn ra liên tục.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá
- Ghi chép số lợng, chất lợng và chi phí bán hàng, giá mua, chi phí thu mua,
phí khác, thuế không đợc hoàn trả theo chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ thích hợp.
- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn
cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng bán và hàng tồn cuối kỳ.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phản ánh kịp thời khối lợng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các
chỉ tiêu liên quan khác của khối lợng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu
thuần, thuế tiêu thụ).
Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát
hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý...).
Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng bán để đảm bảo độ
chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá đã tiêu thụ.
Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo
tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ.
Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có
liên quan của từng thơng vụ giao dịch.
III. Phơng pháp kế toán tiêu thụ hàng hoá
3.1. Giá vốn hàng bán xuất bán
+ Giá thực tế hàng mua vào

- Trị giá thực tế hàng hoá mua vào bao gồm: Giá mua theo hoá đơn, thuế
nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không đợc khấu trừ) và chi phí trong
quá trình thu mua, vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh
nghiệp và theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua.
- Hàng hoá mua về sử dụng cho kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá trị thực tế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thì giá trị thực tế của hàng hoá mua vào đợc phản ánh là giá cha có thuế GTGT.
- Hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc dùng cho hoạt động kinh doanh, sản xuất
không chịu thuế GTGT thì giá trị hàng hóa đợc phản ánh là tổng giá thanh toán.
Trị giá thực tế của hàng mua vào đợc tính theo từng nguồn nhập và theo
dõi phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí mua hàng.
Chi phí thu mua hàng hoá trong kỳ đợc tính cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng hoá
tuỳ thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhng phải thực hiện nhất quán
trong một niên độ kế toán.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Đối với giá vốn hàng hoá xuất bán sẽ bao gồm hai thành phần: Giá xuất
bán hàng hoá và chi phí thu mua phân bổ cho số lợng hàng đã xuất bán.
- Giá xuất hàng hoá phụ thuộc vào từng phơng pháp tính giá mà doanh
nghiệp áp dụng. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn phơng pháp tính giá
hàng hoá xuất bán nh sau:
Phơng pháp giá thực tế đích danh: Phơng pháp này chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng hóa nhập kho, vì vậy khi
xuất kho lô nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc tính
giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định lô hàng hoá nào nhập vào kho trớc sẽ đợc
xuất bán trớc. Vì vậy lợng hàng hoá xuất kho thuộc lần nhập nào đợc tính theo giá
thực tế của lần nhập đó. Giá trị của hàng tồn kho chính bằng giá trị của số hàng

nhập cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc: Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc tính
giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô hàng hoá nào nhập vào kho sau sẽ đợc
xuất dùng trớc, vì vậy việc tính giá xuất của hàng hoá đợc tính theo giá của lô
hàng nhập sau cùng. Giá trị hàng tồn kho chính là giá trị của lần nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Phơng pháp giá mua bình quân: Theo phơng pháp tính giá này doanh nghiệp
có thể sử dụng giá bình quân cả kỳ dữ trữ, hoặc giá bình quân sau mỗi lần xuất
nhập hoặc giá bình quân cuối kỳ trớc. Doanh nghiệp căn cứ vào hoạt động và đặc
điểm kinh doanh mà lựa chọn giá hạch toán cho phù hợp.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất bán
Chi phí mua hàng là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
nh: Chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, chi phí lu kho, lu bãi, chi phí cầu đờng, chi
phí hoa hồng, chi phí hao hụt Khoản chi phí này sẽ đợc phân bổ cho số lợng
hàng tiêu thụ trong kỳ theo công thức sau:
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng bán
ra
=
Chi phí thu
mua đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh
*
Giá mua của
hàng bán ra
trong kỳ

Giá mua của
hàng xuất bán
+
Giá mua hàng
tồn cuối kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2. Chứng từ sử dụng
* Phơng thức bán buôn
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01/GTGT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng Mẫu số 02/GTGT-3LL)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
- Các biên bản thừa, thiếu hàng hoá, hàng không đúng hợp đồng, giảm giá
cho ngời mua.
- Các chứng từ gốc phản ánh tình hình thu hồi nh phiếu thu, bảng kê nộp séc,
giấy báo nợ, có của ngân hàng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Dùng để theo dõi số lợng hàng hoá
di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp. Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ đợc lập thành 3 liên.
- Và các chứng từ có liên quan (Hoá đơn, chứng từ đặc biệt).
* Phơng thức bán lẻ
- Thẻ quầy hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
- Giấy nộp tiền.
- Hoá đơn, tích kê có liên quan.
* Phơng thức giao nhận đại lý
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Bảng thanh toán hàng gửi đại lý
- Phiếu nhập kho
- Các chứng từ gốc phản ánh tình hình thanh toán

- Biên bản giao nhận hàng hoá, hợp đồng bán hàng đại lý và các chứng từ
khác có liên quan.
3.3. Tài khoản sử dụng
Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tài khoản 156: Hàng hoá
Và các tài khoản khác có liên quan nh tài khoản 333, 111, 112, 156, 138,
338, 641, 157
* Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng và đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Bên Có
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
+ Các tài khoản cấp hai
- TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lợng hàng hoá đã đợc xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
- TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lợng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) đã đợc

xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lợng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã
đợc xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán.
- TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
+ Nguyên tắc phản ánh
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối với sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán cha có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá trị thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu)
- Những doanh nghiệp gia công vật t, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đợc hởng, không bao
gồm giá trị vật t, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phơng thức bán đúng giá h-
ởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp đợc hởng.
- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu đợc xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ, nhng vì lý do về chất

lợng, về quy cáchh kỹ thuậtngời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngời bán
hoặc yêu cầu giảm giá và đợc doanh nghiệp chấp nhận, hoặc ngời mua hàng với
khối lợng lớn đợc hởng chiết khấu thơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng này đợc theo dõi riêng biệt trên TK 531 Hàng bán bị trả lại, hoặc TK 532
Giảm giá hàng bán, TK 521 Chiết khấu thơng mại.
- Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng, thì giá trị số hàng đó không đợc coi
là tiêu thụ và không đợc ghi nhận vào tài khoản doanh thu.
* TK 632 Giá vốn hàng bán
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Kết cấu tài khoản (trong trờng hợp doanh nghiệp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
Bên Nợ
- Giá trị của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn
- Ghi chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ phải tính vào giá vốn
hàng hoá
- Số chênh lệch lớn hơn về khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối
kỳ kế toán đợc lập thêm
Bên Có
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành đã đợc
xác định là tiêu thụ và bên Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 632 không có số d cuối tháng
* TK 156 Hàng hoá

+ Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ
- Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng
- Chi phí thu mua hàng hoá
- Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công, chế biến

- Trị giá hàng hoá đã bán bị trả lại
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên Có
- Trị giá thực tế hàng hoá bán trong kỳ, hoặc chuyển thành BĐS đầu t
- Trị giá thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
- Các khoản giảm giá, bớt giá hàng mua đợc hởng
- Trị giá hàng hoá trả lại ngời bán
- Trị giá hàng hoá thiếu khi kiểm kê
Số d bên Nợ
- Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho
- Trị giá thực tế của hàng hoá còn tồn cuối kỳ
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tài khoản cấp hai
- TK 1561 Giá mua hàng hoá: Phản ánh giá hiện có và tình hình biến
động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho
- TK 1562 Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng
hoá phát sinh liên quan tới số hàng hoá đã nhập trong kỳ và tình hình phân bổ chi
phí thu mua hàng hoá hiện có trong kỳ cho khối lợng hàng hoá đã tiêu thụ trong
kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả tồn kho và hàng gửi bán nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán, hàng gửi đại lý, ký gửi)
3.4. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá
3.4.1. Phơng thức bán buôn
3.4.1.1. Trong trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên, thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ
* Bán buôn theo hình thức gửi bán
- Khi xuất hàng hoá gửi cho khách hàng hoặc gửi cho đại lý, kế toán ghi nhận
giá vốn:
Nợ TK 157: Hàng hoá gửi bán

Có TK 156 (1561): Hàng hoá
- Nếu khách hàng ứng trớc tiền mua hàng
Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH
Có TK 131: Khách hàng ứng trớc
- Khi hàng gửi bán đã bán
+ Giá vốn kết chuyển
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
+ Doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
* Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp
- Xuất bán trực tiếp hàng hoá
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
- Doanh thu và thuế GTGT đầu ra thu hộ
Nợ TK 111, 112: Đã thanh toán theo giá đã có thuế
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng theo giá có thuế
Có TK 511: Doanh thu theo giá cha thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra thu hộ
Theo hình thức bán buôn bán hàng trực tiếp và bán hàng gửi bán đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
* Trờng hợp bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
- Khi mua hàng vận chuyển bán thẳng, căn cứ chứng từ mua hàng ghi giá trị
hàng mua
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ

Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH
Có TK 331: Phải trả nhà cung cấp
Nếu mua, bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách
hàng
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH
Có TK 331: Phải trả nhà cung cấp
- Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi nhận doanh thu của lô hàng bán thẳng
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
TK 156 TK 632 TK 111, 112TK 131TK 157
TK 511, 3331
Bán trực tiếp
Hàng gửi bán
Ghi nhận
doanh thu và
thuế
Thanh toán
tiền hàng
Sơ đồ 1 : Kế toán bán buôn theo hình thức bán trực tiếp và gửi bán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK 111, 112: Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, TGNH
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng không có thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Thanh toán tiền mua hàng cho nhà cung cấp
Nợ TK 331: Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111, 112: Thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Theo hình thức bán hàng vận chuyển thẳng không qua thanh toán đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:

* Trờng hợp bán buôn vận chuyển thẳng không qua thanh toán
- Khi nhận đợc tiền hoa hồng đợc hởng từ việc môi giới hàng cho nhà cung
cấp hoặc cho khách hàng
Nợ TK 111, 112: Đợc khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, TGNH
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Nếu phát sinh chi phí môi giới bán hàng
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112: Thanh toán cho ngời bán bằng tiền mặt, TGNH
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
TK 111, 112, 331 TK 157
TK 133
TK 511
Trả tiền cho
nhà cung cấp
Mua hàng vận
chuyển thẳng
Ghi nhận
doanh thu
Ghi nhận
thuế GTGT
TK 632
Mua hàng bán
trực tiếp
Sơ đồ 2: Kế toán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111, 112
TK 111, 112, 131
TK 111, 112, 131
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Trờng hợp bán hàng theo phơng thức giao hàng đại lý, ký gửi, bán đúng giá
hởng hoa hồng.
Doanh nghiệp phải mở Hàng giao đại lý cho từng cơ sở đại lý để tiện theo
dõi.
- Khi giao hàng cho bên đại lý, căn cứ vào các chứng từ xuất hàng hoặc mua
hàng giao thẳng đại lý
Nợ TK 157: Hàng gửi bán đại lý
Có TK 156: Xuất hàng giao đại lý, hoặc
Có TK 331: Hàng mua đã trả tiền giao thẳng đại lý hoặc
Có TK 111, 112: Hàng mua đã trả tiền giao thẳng đại lý hoặc
Có TK 151: Hàng mua đang trên đờng giao thẳng đại lý
- Khi nhận tiền ứng trớc của ngời đại lý
Nợ TK 111, 112: ứng trớc bằng tiền mặt, TGNH
Có TK 131: Khách hàng đại lý
- Khi thanh lý hợp đồng và thanh toán tiền hàng giao đại lý đã bán
+ Theo phơng thức bù trừ trực tiếp
Nợ TK 131: Tiền bán hàng phải thu của ngời nhận đại lý
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng trả cho nhà cung cấp đại lý
Nợ TK 111, 112: Tiền hàng thực nhận
Nợ TK 1331: Thuế GTGT mua dịch vụ đại lý
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
+ Theo cách thanh toán tách biệt hoa hồng phải trả
Nợ TK 131: Tiền hàng phải thu ngời nhận đại lý
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Đồng thời phản ánh số tiền hoa hồng phải trả vào số tiền còn lại thực nhận
Nợ TK 1331: Thuế GTGT tính trên phí hoa hồng
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH

SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 131: Phải thu ngời nhận đại lý
- Kết chuyển giá vốn của lô hàng giao nhận đại lý đã bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
- Trờng hợp giao đại lý không bán đợc, cần xem xét hàng ứ đọng theo tình
trạng thực của hàng. Nếu xử lý thu hồi hoặc nhập lại kho chờ xử lý
Nợ TK 152, 156: Vật liệu, hàng hoá
Có TK 157: Hàng gửi bán
Theo hình thức bán hàng này đợc thể hiện thông qua sơ đồ sau:
* Trờng hợp xuất kho hàng hoá giao cho đơn vị trực thuộc để bán
+ Nếu sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 156: Hàng hoá
+ Nếu doanh nghiệp sử dụng hoá đơn bán hàng thì ghi nhận giá vốn nh sau:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
+ Doanh thu và thuế đợc ghi nhận nh các trờng hợp khác
* Trờng hợp xuất hàng hoá để khuyến mại, quảng cáo, biếu tặng
Giá trị hàng hoá xuất để khuyến mại, quảng cáo đợc ghi nhận nh sau
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
TK 156
111, 112, 331
151
TK 157 TK 632
TK 156
TK 511
TK 3331

TK 131
TK 641, 1331
TK 111, 112
Xuất hàng giao
đại lý
Hàng giao thẳng
Hàng đi đường
giao thẳng
Kết chuyển
giá vốn
Nhập lại
hàng bán
Phải thu
khách hàng
Tiền hoa
hồng và thuế
Thanh toán
tiền hàng
Sơ đồ 3: Kế toán bán hàng giao đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
- Trờng hợp xuất hàng hoá để biếu tặng trừ vào quỹ phúc lợi, khen thởng
Nợ TK 431: Qũy khen thởng, phúc lợi
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Giá vốn hàng hoá biếu, tặng, quảng cáo, khuyến mại trừ quỹ khen thởng,
phúc lợi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1561: Hàng hóa
- Cuối kỳ ghi chi phí thu mua phân bổ cho số lợng hàng bán trong kỳ

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1562: Phí mua hàng hoá
3.4.1.2. Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KHTX trong điều kiện doanh
nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc áp dụng các
luật thuế khác
- Bán qua kho trực tiếp hoặc gửi bán
Nợ TK 632: Bán trực tiếp
Nợ TK 157: gửi bán
Có TK 156: Hàng hoá
- Hàng gửi bán đã bán đợc ghi nhận theo giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán đã bán kỳ báo cáo
- Ghi doanh thu theo giá có thuế GTGT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc cả
thuế GTGT tính trên giá có thuế tiêu thụ đặc biệt
Nợ TK 111, 112, 131, 311
Có TK 5111
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho số hàng đã bán và thuế GTGT tính trực
tiếp
Nợ TK 5111:
Có TK 3332:
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 3331:
3.4.2. Phơng pháp kế toán doanh thu nội bộ trong kinh doanh thơng mại
* Trờng hợp hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Khi cấp trên lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng cho
đơn vị phụ thuộc:
+ Cấp trên ghi:
Nợ TK 157: Giá vốn hàng gửi bán

Có TK 156: Hàng hoá
+ Cấp trực thuộc hạch toán phụ thuộc ghi sổ hàng hoá nhận đợc theo Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:
Nợ TK 156: Giá vốn nội bộ
Có TK 336: Phải trả nội bộ
- Khi đơn vị trực thuộc bán hàng hoá cho đơn vị cấp trên (công ty, tổng
công ty) chuyển đến phải lập hoá đơn (GTGT) hàng hoá bán ra theo quy định,
+ Đơn vị trực thuộc ghi trên cơ sở hoá đơn (GTGT):
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331
+ Cấp trên căn cứ bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do đơn vị trực thuộc lập
chuyển gửi tiến hành lập hoá đơn (GTGT) phản ánh số hàng hoá tiêu thụ nội bộ
gửi cho đơn vị trực thuộc và ghi:
Nợ TK 111, 112, 136: Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT
Có TK 512: Giá bán nội bộ cha có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời ghi giá vốn của hàng hoá đã bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
+ Đơn vị trực thuộc khi nhận đợc hoá đơn (GTGT) về hàng bán nội bộ do cấp
trên lập gửi, sẽ phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ:
Nợ TK 133: Thuế GTGT khấu trừ
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 156: Nếu cha kết chuyển giá vốn
Có TK 632: Giá vốn hàng bán nếu đã kết chuyển giá vốn
* Trờng hợp khi xuất hàng hoá giao cho đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc, công ty không sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mà lập
hoá đơn (GTGT) thì phơng pháp kế toán nh sau:

+ Cấp trên ghi theo hoá đơn (GTGT) đã lập:
Nợ TK 111, 112, 136: Giá bán nội bộ có thuế
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Đơn vị trực thuộc khi nhận đợc hoá đơn (GTGT) và hàng hoá cấp trên giao,
ghi:
Nợ TK 156: Giá bán nội bộ cha có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 336: Tổng giá thanh toán nội bộ
Khi đơn vị trực thuộc xuất hàng hoá bán ra thì ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5111): Giá bán cha có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
* Trờng hợp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
- Cấp trên giao hàng cho đơn vị trực thuộc phải lập Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, ghi:
Nợ TK 157: Giá vốn
Có TK 156: Giá vốn
- Đơn vị trực thuộc nhận hàng hoá, căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ ghi:
Nợ TK 156: Giá bán nội bộ
Có TK 111, 112, 336
- Đơn vị trực thuộc lập hoá đơn bán hàng khi bán số hàng hoá đợc giao và
ghi theo hoá đơn bán hàng:
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 (5111)
- Đơn vị cấp trên căn cứ bảng kê hoá đơn bán hàng do đơn vị trực thuộc nộp

tiến hành lập hoá đơn bán hàng
Nợ TK 111, 112, 136
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
Đồng thời ghi giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
Chú ý: Nếu đơn vị cấp trên lập ngay hoá đơn bán hàng để giao hàng hoá cho
đơn vị phụ thuộc, thì phơng pháp kế toán nh sau:
- Cấp trên ghi:
Nợ TK 111, 112, 136
Có TK 512: Doanh thu nội bộ (Giá bán nội bộ có thuế)
- Cấp trực thuộc ghi:
Nợ TK 156: Giá bán nội bộ
Có TK 111, 112, 336: Giá bán nội bộ
- Khi đơn vị trực thuộc bán hàng hoá phải lập hoá đơn bán hàng và ghi theo
hoá đơn bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131:
Có TK 511: Tổng giá thanh toán
* Trờng hợp hàng hoá xuất tiêu dùng nội bộ
- Nếu hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ đợc xuất tiêu
dùng nội bộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá không thuộc diện chịu
thuế GTGT
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trờng hợp sử dụng hàng hoá để khuyến mại, quảng cáo nếu hàng hoá là
đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, thì xuất hàng hoá kế toán ghi
theo mục đích dùng hàng hoá nội bộ.

+ Dùng hàng hoá phục vụ kinh doanh chịu thuế GTGT khấu trừ
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 512: Doanh thu nội bộ (Giá bán không có thuế)
+ Dùng hàng hoá phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT trực tiếp
hoặc các luật thuế khác
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 512: Doanh thu nội bộ (Giá bán cha có thuế)
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Trờng hợp sử dụng sản phẩm để biếu tặng:
+ Nếu hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ cho cá nhân, tổ
chức bên ngoài đợc trang trải bằng quỹ phúc lợi, khen thởng
Nợ TK 431: Quỹ khen thởng, phúc lợi (giá thanh toán)
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 431: Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
3.4.3. Kế toán các nghiệp vụ bán lẻ
* Đơn vị bán lẻ thực hiện nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tự khai thác
- Khi xuất hàng hoá giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, quầy, kế toán chi tiết tài
khoản theo từng quầy hàng.
Nợ TK 156: Chi tiết từng kho quầy, cửa hàng nhận bán
Có TK 156: Kho hàng hoá
- Khi nhận đợc cáo báo bán hàng và báo cáo tiền nộp sau ca, ngày
Nợ TK 111: Nộp bằng tiền mặt
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B

×