Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Quản lý thuế đối với DN ngoài quốc doanh ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.03 KB, 84 trang )

1

Lời cảm ơn
Để luận văn đạt kết quả tốt đẹp, trớc hết em xin gửi tới toàn thể các thầy
cô khoa Ngân Hàng - Tài Chính lời chúc sức khoẻ, lời chào trân trọng và lời
cảm ơn sâu sắc nhất.Với sự quan tâm, dạy dỗ chỉ bảo tận tình chu đáo của
thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn, đến nay em đà có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp, đề tài:
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vựcGiải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vùc
kinh tÕ ngoµi qc doanh ë níc ta hiƯn nay”. .
Để có đợc kết quả này em xin đặc biêt gửi lời cảm ơn chân thành nhất
tới cô giáo - TS .Nguyễn Thị Bất- đà quan tâm giúp đỡ, vạch kế hoạch hớng
dẫn em hoàn thành một cách tốt nhất luận văn tốt nghiệp trong thời gian qua.
Không thể không nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng
Quản lý thu thuế ngoài quốc doanh, đà tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suất
thời gian thực tập tại Tổng Cục Thuế.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng nh kinh nghiệm còn hạn chế của
một sinh viên thực tập nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể
các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt
hơn công tác thực tế sau này.

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ë níc ta hiƯn nay


2

Lời nói đầu
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
Nhà nớc và là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nớc đó. Do
vậy, thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cỡng chế, pháp lý cao,


là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nớc mà trong đó thu thuế đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong Ngân sách Nhà nớc.
Phải quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD nh thế nào? Đó là một câu
hỏi cấp bách đặt ra cần có những giải pháp.
Thực hiện công cuộc đổi mới các thành phần kinh tế NQD hình thành
và phát triển góp phần quan trọng và việc thực hiện thành công các mục tiêu
kinh tế, xà hội do Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI, VII, VIII đề ra.
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đà xác định Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vựcTừ nay đến năm 2020, ra
sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất
kinh tế hiện đại, cơ cấu kinh tế pháp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nớc mạnh XHCN, dân chủ văn minh. . Để
đạt đợc mục tiêu này cần phải sử dụng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế đối víi khu vùc kinh tÕ NQD ë níc ta hiƯn nay. Theo xu híng
ph¸t triĨn kinh tÕ cđa c¸c níc trên thế giới, nên kinh tế thị trờng hoạt động
theo cơ chế thị trờng bao gồm nhiều thành phần kinh tế trong đó có 5 thành
phần kinh tế cơ bản đựơc phân tích trong Kinh tế Chính trị Mác- Lênin
Nền kinh tế Việt nam không nằm ngoài sự chi phối cđa quy lt kh¸ch
quan cđa mét nỊn kinh tÕ nhiỊu thành phần hoạt động theo cơ chế thị trờng..
Có thể phân chia nền kinh tế thành hai khu vực. Kinh tế trong nớc và kinh tế
có vốn đầu t nớc ngoài. Trong đó khu vực kinh tế trong nớc lại chia thµnh hai
khu vùc lµ khu vùc Kinh tÕ Nhµ nớc và khu vực Kinh tế Ngoài quốc doanh.
Trong phạm vi của luận văn này chỉ đề cập đến các giải pháp để hoàn
thiện công tác quản lý thu thuế NQD, mà hẹp hơn là đối với 2 thành phần kinh
tế là t bản t nhân và kinh tế cá thĨ tiĨu chđ, cơ thĨ lµ khu vùc kinh tÕ này bao
gồm các doanh nghiệp NQD và các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh
vực phi nông nghiệp.
Lý do em chọn đề tài này là do khu vực kinh tế có phạm vi rộng nguồn
thu lớn cho Ngân sách Nhà nớc, đồng thời 2 thành phần kinh tế này mới đợc
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI chính thức thừa nhận tồn tại

khách quan trong thời kỳ quá độ.
Luận văn đợc kết cấu nh sau:
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối víi khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiÖn nay


3
Chơng I: Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và nội dung của quản lý
thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Chơng II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ở nớc ta hiện nay.
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu
vực kinh tế ngoài quốcdoanh ở nớc ta hiện nay.

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


4

Chơng I
khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh và Nội dung của
quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế
Ngoài quốc doanh
I. Đặc điểm của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh
1.Sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh
Thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin sẽ
trải qua một thời gian dài trong lịch sử. Trong suốt thời kỳ đó vẫn tồn tại các
thành phần kinh tế phi CNXH cạnh tranh gay gắt với thành phần kinh tế
CNXH. Nhà nớc XHCN có vai trò to lớn trong việc làm cho các thành phần

kinh tế XHCN ngày càng phát triển và chiếm u thế, đảm bảo thắng lợi của
CNXH.
Vậy quá độ đi lên CNXH bỏ qua phát triển TBCN không thể không quan
tâm đến sự tồn tại và phát triển tất yếu khách quan của các thành phần kinh tế
khác trong đó có các thành phần kinh tế của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
(NQD). Nớc ta quá độ lên CNXH từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, tiềm lực
kinh tế còn cha mạnh, cơ sở vật chất còn nghèo nàn không đồng nhất giữa các
ngành các vùng, trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém lại vừa qua khỏi chiến
tranh. Mâu thuẫn giữa nhu cầu cải tiến đời sống nhân dân với khả năng của
sức sản xuất đang hết sức gay gắt. sự lựa chọn có phát triển kinh tế nhiều
thành phần trong đó có kinh tế NQD hay không có tính chất quyết định. Tuy
nhiên chấp nhận sự tồn tại của kinh tế NQD không có nghĩa là để quan hệ sản
xuất TBCN xác lập thống trị xà hội mà chỉ để quan hệ sản xuất tồn tại phục vụ
cho các mục đích phát triển kinh tế, đẩy mạnh sự phát triển của các lực lợng
sản xuất, tăng nhanh năng xuất lao động, tăng trởng kinh tế. Do đó bỏ qua chế
độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất chứ
không có nghĩa xoá bỏ hoàn toàn kinh tế NQD. Nhng muốn quan hệ sản xuất
TBCN không trở thành thống trị trong nền kinh tế của xà hội thì không phải
bằng con đờng bóp nghẹt nh đà làm trớc đây, mà phải bằng cách xoá bỏ dần
dần bằng sự tác động của các nhân tố khác trong đó kinh tế nông nghiệp là
quan trọng nhất.
Vậy sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế NQD trong thời kỳ quá
độ đà đợc khẳng định và nó tiếp tục phát triển trong nền kinh tế thị trờng, kinh
tế NQD là thành phần kinh tế không thể thiếu đợc và đóng vai trò ngày càng
quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay nớc ta đang trong quá trình
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ở níc ta hiƯn nay


5

chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, một số định kiến xà hội trớc đây đối với
khu vực kinh tế NQD vẫn còn khá nặng nề. Khuôn khổ pháp luật để phát triển
kinh tế NQD đang xây dựng, cha hoµn chØnh. Song tõ khi cã Lt Doanh
nghiƯp (DN) cã hiệu lực, môi trờng kinh doanh đà bớc đầu đợc cải thiện, các
loại giấy phép bất hợp lý đà đợc xoá bỏ, nhiều doanh ngiệp đà phát huy đợc
tính chủ động sáng tạo, tận dụng đợc hết năng lực vốn có và tăng vốn đầu t,
mở rộng địa bàn để phát triển sản xuất, kinh doanh...
Vậy định hớng đi lên XHCN, bỏ qua chế độ TBCN tất yếu khách quan
phải trải qua thời kỳ quá độ bên cạnh đó khẳng định sự tồn tại tất yếu khách
quan của kinh tế NQD vµ xu híng nỊn kinh tÕ nµy phơc vơ cho các mục tiêu
phát triển kinh tế của đất nớc trong thời nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN.
2. Vai trß cđa khu vùc kinh tÕ NQD trong nỊn kinh tÕ
Khu vùc kinh tÕ NQD bao gåm c¸c doanh nghiệp NQD (Công ty TNHH,
công ty Cổ phần, công ty Hợp danh, doanh nghiệp t nhân) và các hộ cá nhân
có hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trờng, kinh tế NQD là
thành phần kinh tế không thể thiếu và đóng vai trò ngày càng mạnh mẽ, tơng
xứng với tiềm năng và đóng góp xứng đáng vào sự tồn tại vào sự phát triển
nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN đòi hỏi Nhà nớc phải có các chính
sách, điều kiện thuận lợi để khu vực này phát huy đợc vai trò của mình trong
tình h×nh kinh tÕ hiƯn nay.
2.1. Khu vùc kinh tÕ NQD phát triển góp phần làm tăng của cải vật
chất cho xà hội, thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Nớc ta là nớc có nền kinh tế đang trên đà phát triển, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần do vậy mục tiêu phát triển kinh tế là hàng đầu. Khu
vực kinh tế NQD là khu vực có nhiều đặc điểm thuận lợi cho quá trình làm
tăng của cải vật chất cho xà hội, thúc đẩy tăng trởng kinh tế nh là: khu vực thu
hút nhiều lao động, đối tợng hoạt động rộng tạo thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế ở mọi nơi trong nớc rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa thành thị
và nông thôn, đồng thời góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền

kinh tế nh tài nguyên, sức lao động, thị trờng...mà vẫn cha đợc khai thác một
cách hiệu quả. Bên cạnh đó do đặc thù rất linh hoạt, nhanh nhậy trong sản
xuất để thu lợi nhuận cao nhất nên khu vực này có khả năng phát huy nội lực,
mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trờng. VËy khu vùc
kinh tÕ NQD lµ khu vùc cã vai trò hết sức quan trọng đồng thời là khu vực góp
phần vào việc thực hiện các chỉ tiêu về tăng trởng kinh tế do Nhà nớc đề ra.
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


6
2.2. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động
Nớc ta là nớc có dân số hơn 80 triệu dân, do đó đối tợng lao động là rất
lớn. Vấn đề thất nghiệp đợc đặt ra cần đợc giải quyết. Trong khi khu vùc kinh
tÕ Nhµ níc vµ khu vùc kinh tÕ có vốn đầu t nớc ngoài luôn đòi hỏi lao động
phải có văn hóa, trình độ kỹ thuật nhất định thì mới có thể làm việc trong khu
vực trên dẫn ®Õn mét khèi lỵng lín lao ®éng ®ang ë ti lao động không thể
làm việc ở trong hai khu vực này. Vậy điều đáng nói ở đây là so với 2 khu vực
trên thì khu vực kinh tế NQD có vai trò thu hút nhiều thành phần lao động, từ
những lao động có trình độ cao đến những lao động thủ công, từ những hợp
đồng ngắn hạn đến những hợp đồng dài hạn, theo mùa vụ hoặc theo thời gian
nhất định... Do đó khu vực này góp phần giải quyết thất nghiệp và tạo ra sự
phát triển cân đối cho nỊn kinh tÕ.
2.3. Khu vùc kinh tÕ NQD ph¸t triĨn tạo cho ngân sách có nguồn thu
ổn định và ngày càng tăng
Trớc hết phải khẳng định các khoản nộp ngân sách của khu vực kinh tế
NQD mới đúng bản chất là Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vựcthuế. . Vì khác với các doanh nghiệp Nhà nớc,
Nhà nớc không phải chủ sở hữu t liệu sản xuất, Nhà nớc thu thuế của khu vực
này mà không phải đầu t trực tiếp vào khu vùc nµy. Ngn thu tõ khu vùc nµy

rÊt lín ngày càng tăng và đợc dùng chủ yếu để đầu t vào các ngành nghề kinh
tế mũi nhọn, xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các ngành kinh tế yếu kém...đồng
thời khu vực này còn tham gia đóng góp tài chính cho đất nớc nhiều hơn nữa
thông qua các hoạt động tự nguyện hởng ứng các phong trào do Nhà nớc,
đoàn thể phát động nh ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, thơng binh, gia đình liệt sĩ,
xây dựng trờng học, đờng xá đóng góp vào các quỹ an ninh, đền ơn đáp
nghĩa....Vậy khu vực kinh tế NQD có vai trò điều hoà thu nhập và đóng góp
vào ngân sách Nhà nớc rất lớn.
2.4. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần tăng vốn đầu t cho xÃ
hội
Khu vực này tạo ra một thị trờng vốn tín dụng lớn và hứa hẹn nhiều
tiềm năng cho sự phát triển của các ngân hàng ở nớc ta do sự đổi míi kinh tÕ,
nhê chÝnh s¸ch ph¸t triĨn kinh tÕ nhiỊu thành phần nên khu vực NQD đà hình
thành và huy động một lợng vốn đầu t lớn cho xà hội. Đây là một nguồn vốn
quan trọng, song khai thác cha hiệu quả. Bên cạnh đó khu vực kinh tế NQD
càng phát triển thì nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng và có mối quan hệ mật
thiết với các ngân hàng, đóng góp vào sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng
trong công tác huy động vốn.
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


7
2.5. Ngoài những vai trò trực tiếp nêu trên, khu vực kinh tế NQD tồn
tại và phát triển còn có tác dụng trên nhiều mặt sau
- Khu vực NQD phát triển thoả mÃn một phần nhu cầu tiêu dùng xÃ
hội, giúp cho Nhà nớc trong điều kiện vốn còn hạn hẹp, có thể tập trung đầu t
vào những ngành nghề mũi nhọn, có tác dụng đến toàn bộ nền kinh tế và đời
sống xà hội, tránh đầu t phân tán, dàn trải...Thực tiễn cho thấy có khu vực này
nhiều ngành nghề, mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh Nhà nớc không cần phải

đầu t hoặc chỉ đầu t có hạn còn về cơ bản khu vực kinh tế NQD đà đảm đơng
các chức năng bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng và tổ chức các dịch vụ tiêu dùng
cho xà hội, đặc biệt ở địa bàn nông thôn và miền núi.
- Khu vực kinh tế NQD tồn tại và phát triển góp phần thúc đẩy sự
hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa, tạo ra sự cạnh tranh sống động trên
thị trờng, thúc đẩy kinh tế Nhà nớc tăng cờng hạch toán kinh doanh, đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Trớc đây trong
điều kiện chỉ có kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác, sản phẩm hàng hóa dù
sản xuất ra với bất kỳ chất lợng nào, giá cả ra sao đều đợc tiêu thụ. Nhng từ
khi có kinh tế NQD với đặc điểm t hữu cao, khu vực này rất linh hoạt năng
động với tinh thần trách nhiệm rất cao trong sản xuất, tìm kiếm thị trờng đồng
thời luôn tập trung cao độ tinh thần làm việc, phát huy mọi khả năng sẵn có
của mình. Để cạnh tranh với khu vùc NQD th× buéc khu vùc kinh tÕ quèc
doanh phải cải tiến hàng hoá sản xuất ra nếu không sẽ không đợc thị trờng
chấp nhận. Bên cạnh sự cạnh tranh đó thì nếu hai khu vực này không còn hợp
tác, thúc đẩy nhau để sản phẩm sản xuất ra đợc hoàn thiện với chất lợng cao
hơn. Vậy hợp tác và cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của
hai khu vực kinh tế này.
- Khu vực kinh tế NQD hình thành và phát triển còn tác động cả vào
cơ chế quản lý làm thay đổi phơng thức quản lý sản xuất kinh doanh, thay đổi
tác phong, lề lối làm việc của cán bộ công chức nhà nớc, của ngời lao động.
Trớc hết đối với các cơ quan quản lý và cán bộ công chức Nhà nớc, phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cơ chế quản lý tập trung bao cấp
không còn thích hợp nữa vì Nhà nớc không thể ra lệnh cho các đơn vị kinh tế
NQD phải sản xuất cái gì, phải bán theo giá quy định, mà cho quy luật giá trị,
do thị trờng do nhu cầu xà hội quyết định. Với khu vực kinh tế NQD các cơ
quan quản lý, công chức Nhà nớc không thể can thiệp vào quá trình sản xuất
kinh doanh của họ. Đây chính là những tiền đề đặt ra cần phải đổi mới cơ chế
quản lý và phải luôn hoàn thiện cơ chế quản lý của nền kinh tế thị trờng theo
định hớng XHCN.

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


8
Ph¸t triĨn khu vùc kinh tÕ NQD cịng cã t¸c động và làm thay đổi ý
thức, tác phong làm việc của công chức các cơ quan quản lý Nhà nớc. Vì khu
vực kinh tế NQD toàn bộ vốn và tài sản thuộc sở hữu t nhân, họ có quyền
quyết định phơng án sản xuất kinh doanh và chỉ chịu sự quản lý của Nhà nớc
thông qua pháp luật. Cán bộ công chức Nhà nớc không có quyền can thiệp vào
công việc kinh doanh của họ. Quan hệ giữa đơn vị kinh tế NQD và công chức
Nhà nớc là quan hệ bình đẳng trớc pháp luật.
Đối với ngời lao động và những ngời quản lý sản xuất kinh doanh, câu
hỏi đặt ra là làm sao thu đợc lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy phải cải tiến sản
xuất, kinh doanh, nâng cao trình độ chuyên môn để sản xuất ra hàng hoá chất
lợng cao, giá thành hạ.
Quan hệ giữa ngời bán hàng dịch vụ và ngời mua hàng dịch vụ đợc thay
đổi từ quan niệm Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vựcbán nh cho. thời bao cấp bằng quan niệm coi Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vựckhách hàng
là thợng đế. đà đợc hình thành.
Khu vực kinh tế NQD phát triển tác động cả vào các cơ quan quản lý
trong việc hoạch định chính sách và cải cách hành chính.
Vậy chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó vai trò của khu
vực kinh tế NQD đà đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn và phản ánh đúng quy luật
khách quan của thời kỳ qua độ. Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VII của
Đảng (tháng 6/1991) đà đánh giá: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vựcChính sách này đợc nhân dân hởng ứng
rộng rÃi và đà đi nhanh vào cuộc sống chính sách ấy đà góp phần phát huy
quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế, khơi dậy đợc nhiều tiềm năng va sức
sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất, dịch vụ, tạo việc làm và sản
phẩm cho xà hội, thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá,
tạo ra sự cạnh tranh sống động trên thị trờng. . Ngoài ra góp phần vào phát

triển và tăng trởng kinh tế ngoài quốc doanh có sự tham giam tích cực của các
cơ quan quản lý trong việc hoạch định chính sách và cải cách hành chính đồng
thời Nhà nớc đà ban hành 51 luật, pháp lệnh và các Nghị định, quyết định, chỉ
thị của Chính phủ điều chỉnh và quản lý mọi hoạt động kinh tế xà hội của đất
nớc nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển và lành mạnh hoá
các quan hệ kinh tế xà hội.
3. Quan điểm của Đảng ta về phát triển kinh tế NQD và các chính sách
kinh tế của Nhà nớc
3.1.Quan điểm của Đảng về phát triển khu vực kinh tế NQD
Nớc ta đi lên CNXH từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, các luận điểm của
Mác - Ang ghen - Lênin về thời kỳ quá độ có thể vận dụng vào nớc ta vì giai
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


9
đoạn này là giai đoạn Nhà nớc của giai cấp công nhân đang đảm nhận nhiệm
vụ lịch sử phát triển sức sản xuất, một nhiệm vụ đáng lẽ ra giai cấp t bản phải
làm. Mặt khác do lực lợng sản xuất phát triển không đồng đều giữa các ngành,
các vùng, vì vậy tất yếu tồn tại kinh tế NQD.
Tuy nhiên để có đợc nhận thức đúng đắn về sự tồn tại của các thành
phần kinh tế trong thời kỳ quá độ không phải là dễ dàng, đà có thời kỳ ta chủ
trơng sớm xoá bỏ kinh tế NQD bằng làn sóng quốc doanh hóa, hợp tác hoá,
tạo nên bức tờng ngăn cách giữa kinh tế XHCN và kinh tế NQD dẫn đến
những hậu quả tiêu cực làm cho tiềm lực kinh tế của đất nớc không đợc khai
thác, lực lợng sản xuất bị lÃng phí, kinh tế bị kìm hÃm không phát triển đợc,
đời sống nhân dân gặp khó khăn.
Qua đánh giá quá trình cải tạo các thành phần kinh tế và vận dụng luận
điểm của Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của nớc ta. Đại hội đại biểu Đảng
toàn quốc lần thứ VI đà đề ra chủ trơng đổi mới toàn diện và sâu sắc để đi tới

CNXH một cách vững chắc. Trọng tâm là đổi mới kinh tế, mà trớc hết là đổi
mới t duy kinh tế. Điều quan trọng là phải nhận thức và tính toán lại hình thức,
và bớc đi của quá trình cải tạo XHCN, làm sao để phát huy đợc sức mạnh của
các thành phần kinh tế trong công cuộc xây dựng đất nớc giầu mạnh và cái
đích vẫn là CNXH. Từ những phê bình về những biểu hiện nóng vội muốn xoá
bỏ ngay các thành phần kinh tế phi XHCN, từ thực tế của đất nớc và vận dụng
quan điểm của Lênin coi nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trng của
thời kỳ quá độ, Đảng ta đà đề ra chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế khác. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI đà chỉ ra
nhiệm vụ đẩy mạnh cải tạo XHCN là một nhiệm vụ thờng xuyên, liên tục
trong suốt thời kỳ quá độ đi lên CNXH với những bớc đi thích hợp làm cho
quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Cần
phải Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vựcphát huy tác dụng tích cực của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. .
Đờng lối phát triển kinh tế nhiều thành phần còn đợc tiếp tục xác định
tại Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VII, VIII, IX. Báo cáo chính trị
tại Đại hội Đảng CSVN lần IX khẳng định.
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vựcKinh tế cá thể ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài.
Nhà nớc tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển, khuyến khích các hình thức
HTX tự nguyện làm vệ tinh cho các doanh nghiệp phát triển lớn hơn, khuyến
khích phát triển kinh tế t nhân rộng rÃi, trong những ngành nghề sản xuất kinh
doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi về chính
sách, pháp lý để kinh tế NQD phát triển trên những hớng u tiên của Nhà nớc..
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


10
Ngoài ra còn nêu rõ ở nớc ta hiện nay có các thành phần kinh tế sau:
+ Kinh tế t bản Nhà nớc.
+ Kinh tế cá thể, tiểu chủ.

+ Kinh tế t bản t nhân.
+ Kinh tế Nhà nớc.
+ Kinh tế Hợp tác.
Thành phần kinh tế Nhà nớc: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở
hữu nhà nớc về t liệu sản xuấtchủ yếu, gồm những đơn vị kinh tÕ mµ toµn bé
sè vèn thc vỊ Nhµ níc hoặc phần của Nhà nớc chiếm phần khống chế.
Kinh tế quốc doanh hiện nay vẫn giữ vững vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế nớc ta, đợc hình thành do Nhà nớc đầu t xây dựng các cơ sở kinh tế
trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, ngoài ra còn đợc hình thành bằng con đờng quốc hữu hoá các xí nghiệp t nhân.
Thành phần kinh tế tập thể: là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập
thể, gồm các dơn vị kinh tÕ do nhịng ngêi lao ®éng tù ngun gãp vốn, góp
sức kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng và cùng có lợi.
Hợp tác xà là h×nh thøc chđ u cđa nỊn kinh tÕ tËp thĨ, bao gồm hợp
tác xà nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xà mua bán, tín dụng.
Những loại hình hợp tác xà trên đợc hình thành với quy mô và mức độ khác
nhau phù hợp với sự phát triển của lực lợng sản xuất, yêu cầu của sản xuất và
đời sống. Xu hớng vận động và phát triển của kinh tế tập thể theo hớng kinh
thành những cơ sở, tổ hợp kinh tế công nông nghiệp để đi lên sản xuất lớn.
Thành phần kinh tế t bản t nhân: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ t
hữu t bản chủ nghĩa và bóc lột lao động làm thuê, mặc dù không còn nguyên
nghĩa nh xà hội cũ. Nó tồn tại trong những ngành có lợi trong quốc kế dân
sinh, đợc Nhà nớc khuyến khích, kiểm soát và hớng theo con đờng kinh tế t
bản Nhà nớc.
Thành phần này bao gồm các đơn vị kinh tế phần lớn vốn của t nhân (cả
trong và ngoài nớc) đầu t, hoạt động dới hình thức xí nghiệp t doanh, hoặc
công ty cổ phần đợc luật pháp quy định. Thành phần này có u điểm mạnh về
vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm và trình độ quản lý. Nó có vai trò to
lớn trong việc phát triển lực lợng sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập
kinh tế quốc dân, nâng cao đời sống.
Thành phần kinh tế cá thể: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ t hữu

về t liệu sản xuất và lao động của bản thân ngời sản xuất.

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ở níc ta hiƯn nay


11
Đặc điểm cơ bản của thành phần kinh tế này là t liệu sản xuất và sức lao
động đợc kết hợp trực tiếp bởi cùng một chủ thể. Mặc dù ngời sản xuất đợc tự
do sản xuất kinh doanh, nhng vẫn chịu tác động trực tiếp của các thành phần
kinh tế khác và của thị trờng. Trong suốt thời kỳ quá độ, đặc biệt chặng đờng
đầu, thành phần kinh tế cá thể có vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất
dịch vụ, t liệu sinh hoạt phục vụ đời sống và sản xuất. Kinh tế cá thể tồn tại
độc lập, có thể liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế của các thành phần
kinh tế khác bằng nhiều hình thức, hoặc tham gia hợp tác xà tự nguyện nếu
ngời lao động thấy cần thiết.
Thành phần kinh tế t bản Nhà nớc: là thành phần kinh tế mà chủ thể của
nó là t bản Nhà nớc cùng góp vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh; gồm các
đơn vị kinh tế ở các ngành, các lĩnh vực dới các hình thức công ty hợp doanh,
gia công, thuê tài sản...Có thể khẳng định rằng trong thời kỳ quá độ, đây là
hình thức kinh tế trung gian thích hợp nhất để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn ở nớc ta.
Các thành phần kinh tế cơ bản trên tồn tại trên cơ sở ba loại sở hữu chủ
yếu: sở hữu Nhà nớc, sở hữu tập thể và sở hữu t nhân. Ngoài ra, còn có những
hình thức tổ chức kinh tế hoạt động không thuộc thành phần kinh tế nào nh
hình thức kinh tế hỗn hợp nhiều loại sở hữu công ty, xí nghiệp cổ phần, liên
doanh, liên kết hai bên và nhiều bên giữa các chủ thể, giữa các thành phần
kinh tế trong và ngoài nớc.
Trên giác độ nghiên cứu, có thể phân chia khu vực kinh tế trong nớc
thành hai khu vực nhỏ hơn: khu vực kinh tÕ quèc doanh vµ khu vùc kinh tÕ

ngoµi quèc doanh cho phù hợp với những thuật ngữ đang đợc sử dụng phổ
biến trong nhiều văn bản của Nhà nớc và trong các cuộc hội thảo.
Điểm khác biệt căn bản giữa thành phần kinh tế quốc doanh (KTQD) và
thành phần kinh tế NQD là tính chất sở hữu về t liệu sản xuất chủ yếu. Kinh tế
quốc doanh dựa trên sở hữu của Nhà nớc, kinh tế ngoài quốc doanh dựa trên
sở hữu t nhân, sở hữu tập thể, sở hữu hỗn hợp giữa t nhân với tập thể hay giữa
các t nhân với nhau. Đảng và Nhà nớc ta qua các kỳ Đại hội đà khẳng định
kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, kinh tế ngoài quốc doanh giữ vai trò
mở đuờng cho sự nghiệp phát triển kinh tế xà hội của đất nớc trong thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xà hội.
3.2.Các chính sách kinh tế của Nhà nớc để phát triển kinh tế NQD
Quán triệt đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng nêu tại đại hội Đảng Cộng
sản Việt nam lần thứ VI, lần thứ VII, lần thứ VIII và Nghị quyết các hội nghị
Trung ơng. Nhà nớc đà nhanh chóng cụ thể hóa thành những chính sách cụ thể
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


12
và luật hoá để thực hiện. Trớc hết cần phải đợc thể chế thành điều luật trong
hiến pháp, điều 15 Hiến pháp năm 1992 đà qui định Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực Nhà nớc phát triển kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,
theo định hớng XHCN. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ
chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập
thể, sở hữu t nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng. .
Về kinh tế NQD, điều 21 Hiến pháp năm1992 qui định: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vựckinh tế ngoài
quốc doanh đợc chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, đợc thành lập
doanh nghiệp không bị hạn chế về qui mô hoạt động trong những ngành nghề
có lợi cho quốc kế dân sinh. . Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nớc là làm
cho dân giàu, nớc mạnh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh

thần của nhân dân. Chính sách kinh tế của Nhà nớc còn nhằm giải phóng năng
lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Bằng các qui định của Hiến pháp, Nhà nớc và xà hội đà chính thức thừa
nhận sự tồn tại của nền kinh tế NQD trong thời kỳ quá độ. Tuy nhiên, nếu chỉ
công nhận khu vực kinh tế NQD tồn tại thôi thì cha đủ mà cần phải định hớng
cho khu vực kinh tế NQD phát triển theo đúng đờng lối của Đảng, đúng mục
đích đà định ra không để kinh tế NQD phát triển tự phát, chệch hớng. Vì vậy
cần tiếp tục thể chế đờng lối của Đảng, Hiến pháp thành những chính sách cụ
thể. Trong những năm qua Nhà nớc đà nghiên cứu, ban hành các chính sách
cụ thể tạo hành lang pháp lý cho kinh tế NQD phát triển, đồng thời liên tục
chỉnh lý cho các chính sách thật phù hợp với đời sống thực tiễn, khơi dậy mọi
tiềm năng của khu vực kinh tế này. Trong các chính sách đó đáng chú ý là:
- Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp t nhân đợc Quốc hội thông qua
năm 1990 và đợc thay thế bằng Luật doanh nghiệp đợc Quốc hội khoá X
thông qua ngày 16/6/1999 và thống nhÊt thùc hiƯn tõ 1/1/2000.
- Lt doanh nghiƯp ra ®êi qui định việc thành lập, tổ chức quản lý và
hoạt động của các doanh nghiệp. Từ Luật công ty, Luật doanh nghiệp t nhân
nay là Luật doanh nghiệp (Bao gồm các công ty Cổ phần, công ty TNHH,
công ty Hợp doanh và Doanh ngiệp t nhân) vừa thể hiện đợc tính nhất quán
của Đảng và Nhà nớc ta, vừa thể hiện sự phát triển về nhận thức và hành động
nhằm khuyến khích phát triển khu vực kinh tế này. So với Luật công ty, Luật
doanh nghiệp t nhân ban hành trớc đây, Luật doanh nghiệp mới có nhiều sửa
đổi bổ xung cho phù hợp với thực tiễn cuộc sống, tạo môi trờng thoáng cho

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ë níc ta hiƯn nay


13

doanh nghiệp thành lập và hoạt động nên tuy mới chỉ sau một vài năm đà phát
huy những tác dụng to lớn.
- Nghị định của Chính phủ về cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh
công thơng nghiệp dịch vụ: qui định về đăng ký kinh doanh, tổ chức quản lý
và hoạt động của cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh có vốn thấp hơn vốn
pháp định để thành lập doanh nghiệp. Theo Nghị định này mọi cá nhân, nhóm
cá nhân có nguyện vọng sản xuất kinh doanh chỉ thực hiện thủ tục khai báo
đơn giản, cơ quan quản lý Nhà nớc có trách nhiệm phải cấp đăng ký kinh
doanh, nếu cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh những ngành nghề không
thuộc loại cấm.
- Ban hành các luật thuế xuất nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế lợi tức - sau này thuế doanh thu thay thế bằng thuế gía trị gia
tăng, thuế lợi tức thay bằng thuế thu nhập doanh nghiệp, đợc áp dụng thống
nhất cho các thành phần kinh tế.
Việc ban hành các luật thuế áp dụng cho mọi thành phần kinh tế là sự
thể hiện rõ nét nhất tính chất bình đẳng của các thành phần kinh tế trong cạnh
tranh. Trớc năm 1990 nhằm phục vụ công cuộc cải tạo XHCN, Nhà nớc ta áp
dụng ba chính sách thu ngân sách cho ba khu vực khác nhau: Khu vực kinh tế
Nhà nớc áp dụng chính sách thu quốc doanh và phân phối lợi nhuận, khu vực
công thơng nghiệp và dịch vụ NQD áp dụng chính sách thu thuế công thơng
nghiệp và thuế hàng hoá, khu vực nông nghiệp áp dụng chính sách thu thuế
nông nghiệp. Ngay khu vực ngoài quốc doanh công thơng nghiệp và dịch vụ
cũng có sự phân biệt giữa kinh tế tập thể và kinh tế cá thể, theo khuynh híng
khun khÝch kinh tÕ tËp thĨ b»ng u ®·i khi tính thuế, miễn giảm thuế...
Để phù hợp với chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo cơ chế thị trờng, cần phải có một chính sách thuế thống nhất để tạo điều
kiện cạnh tranh công bằng và bình đẳng. Do đó việc ban hành các luật thuế áp
dụng chung cho mọi cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế
là kịp thời và cần thiết. Về nguyên tắc chung, hệ thống chính sách thuế mới đÃ
đảm bảo sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, khuyến khích sản xuất phát triển, hớng dẫn tiêu dùng hợp lý.

- Ban hành luật khuyến khích đầu t trong níc, thĨ hiƯn cơ thĨ vỊ chđ tr¬ng của Đảng và Nhà nớc khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi ngời dân
bỏ vốn sản xuất kinh doanh. Trong luật khuyến khích đầu t trong nớc cũng
ban hành luôn các danh mục ngành nghề, danh mục các địa bàn khuyến khích
đầu t và chính sách u đÃi cụ thể đối với từng ngành nghề và từng địa bàn.
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối víi khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiÖn nay


14
Trong đó đặc biệt là các chính sách u đÃi miễn giảm thuế đợc các thành phần
kinh tế, đặc biệt là kinh tế NQD quan tâm và hoan nghênh.
Ngoài ra c¸c chÝnh s¸ch vỊ tÝn dơng nh ¸p dơng chung mét møc l·i st,
chÝnh s¸ch vỊ xt nhËp khÈu quy định mọi cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc
mọi thành phần kinh tế đều đợc tham gia trực tiếp xuất nhập khẩu, chính sách
về lao động quy định mọi công dân đến tuổi lao động ở mọi hình thức, mọi
thành phần kinh tế đều có quyền lợi ngang nhau, chính sách về tiền lơng cũng
đợc ban hành mới và sửa đổi, bổ xung cho phù hợp với chủ trơng phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Đồng thời Nhà nớc cũng chỉ đạo mạnh mẽ
việc cải tiến thủ tục hành chính tạo môi trờng sản xuất kinh doanh, môi trờng
đầu t lành mạnh, thông thoáng đà góp phần quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
4. Đặc điểm của khu vực kinh tế NQD tác động đến quản lý thu thuế
- Các thành phần kinh tế thuộc khu vực kinh tế NQD dựa trên quan hệ sở
hữu t nhân, toàn bộ vốn, tài sản... đều thuộc sở hữu t nhân. Trong hầu hết trờng hợp chủ sở hữu là ngời quản lý và ra quyết định kinh doanh và chịu toàn
bộ trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Mục tiêu lớn nhất của tất cả các doanh
nghiệp NQD là lợi nhuận. Vì vậy các doanh nghiệp rất nhanh nhậy trong tìm
hiểu đầu t và đầu t có thể sẵn sàng bằng bất cứ giá nhào để kiếm đợc thật
nhiều lợi nhuận với những phơng án kinh doanh rất táo bạo và mạo hiểm. Đôi
khi để đạt đợc mục đích họ có thể xem thờng pháp luật kể cả trốn thuế... gây
hậu quả cho xà hội.

- Đối tợng kinh doanh lớn, kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực nhng về mặt
quy mô còn nhiều hạn chế, một số hoạt động ở lĩnh vực sản xuất do trình độ
công nghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp... Đối tợng kinh doanh vừa lớn
lại trải trên diện rộng ở khắp các địa phơng trong cả nớc làm cho việc quản lý
đối tợng thêm phức tạp.
- Khu vực kinh tế NQD có số đông ngời lao động là trình độ văn hoá
thấp dẫn đến trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp trong số những ngời
lao động ở khu vực này có cả những ngời già, cán bộ công nhân viên nghỉ hu,
nghỉ mất sức hoặc không có công việc làm phải kinh doanh để kiếm sống...
Do đó việc tuyên truyền giải thích chính sách gặp nhiều vấn đề khó khăn,
công tác quản lý có nhiều trở ngại do hạn chế về khả năng ngoại ngữ, thiếu
thông tin về thị trờng... vì vậy khó ứng phó đợc với tác động thị trờng bên
ngoài.

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế ®èi víi khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiÖn nay


15
- Khu vùc kinh tÕ NQD cã ý thøc chÊp hành pháp luật rất kém. Tình
trạng kinh doanh không có giấy phép hay vi phạm điều lệ đăng ký kinh doanh
tơng đối phổ biến. Theo số liệu điều tra liên ngành thì năm 1997 có 65% số hộ
kinh doanh là không đăng ký, 25% số doanh nghiệp kinh doanh vi phạm về
đăng ký kinh doanh... Đa số doanh nghiệp có sử dụng lao động vi phạm chế
độ sử dụng lao động nh không đóng bảo hiểm xà hội...Cũng tơng tự nh trên có
1 bộ phận không nhỏ số hộ kinh doanh không xin cấp mà số thuế, không đăng
ký nộp thuế đối với các doanh nghiệp NQD cũng có tình trạng tơng tự, nhiều
doanh nghiệp xin thành lập nhng không hoạt động, còn tình trạng lập sổ sách
kế toán, hoá đơn, chứng từ không đúng thực tế nhằm mục đích trèn th diƠn
ra phỉ biÕn.

- Khu vùc kinh tÕ NQD có mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh gọn
nhẹ, năng động và nhậy bén, là khu vực chiếm phần đông trong nền kinh tế
song quy mô nhỏ do vốn ít, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích
ứng nhanh với sự biến động của thị trờng và sự tiến bộ không ngừng khoa học
kỹ thuật, đồng thời trong các doanh nghiệp số lợng lao động ít và thờng đảm
nhận chức vụ theo kiểu đa năng giúp cho chi phí nhân công thấp tạo lợi thế
cạnh tranh về giá và sản phẩm cung cấp cho thị trờng trong nớc nhng do quy
mô quá nhỏ bé dẫn đến khó cạnh tranh đợc trên thị trờng quốc tế.
Trên đây là một số đặc điểm cơ bản của các thành phần kinh tế NQD. Từ đó ta
có thể thấy đợc những u, nhợc điểm để tìm cách tạo điều kiện phát huy thế
mạnh cho khu vực kinh tế NQD góp phần vào quá trình hội nhập và phát triển
kinh tế đất nớc.
ii. Nội dung quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD

1. Các sắc thuế áp dụng đối với khu vực kinh tế NQD
1.1. Thuế môn bài
Thuế môn bài thu một năm một lần nhằm mục đích hoàn thiện việc
kiểm kê, kiểm soát của Nhà nớc đối với các cơ sở kinh doanh qua đó có căn
cứ phân loại cơ sở kinh doanh theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ để có biện pháp
quản lý thích hợp với từng đơn vị và động viên một phần đóng góp của cơ sở
kinh doanh ngay từ đầu mỗi năm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho ngân sách
Nhà nớc trong khi nhiều khoản thuế cha phát sinh nguồn thu. Thuế môn bài
hiện nay đang áp dụng theo Nghị định số 52/CP ngày 9/9/1996 quy định:
- Về đối tợng nộp thuế môn bài bao gồm:
+ Các cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập (DNNN, công ty,
DN t nhân, xí nghiệp t nhân, DN hoạt động theo luật đầu t nớc ngoài, tổ chức,
các cá nhân ngời nớc ngoài đang kinh doanh tại Việt nam, các tổ chức hành
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ë níc ta hiƯn nay



16
chính sự nghiệp, đoàn thể đăng ký hoạt động kinh tế) nộp thuế theo mức 850
nghìn đồng/năm.
+ Các cơ sở kinh doanh, cửa hàng, cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc
báo sổ, Hợp tác xÃ, nộp thuế môn bài theo mức 550 nghìn đồng/ năm
+ ở các cơ sở kinh doanh trên có cửa hàng, điểm kinh doanh dịch vụ ở
nhiều nơi khác nhau, thì cửa hàng đó phải nộp thuế môn bài theo mức 325
nghìn đồng/năm.
- Các đối tợng khác nộp thuế môn bài theo biểu sau.
Các đối tợng khác gồm:
+ Hộ sản xuất kinh doanh cá thể.
+ Cán bộ công nhân viên, xà viên hợp tác xÃ, ngời lao động trong
các doanh nghiệp NQD nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Nhóm cán bộ công nhân viên, nhóm xà viên Hợp tác xÃ, nhóm ngời lao động nhận khoán nhng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh
doanh riêng rẽ, từng cá nhân trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng.
+ Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là các công ty Cổ phần,
công ty TNHH...nhng từng thành viên của công ty vẫn kinh doanh độc lập chỉ
nộp một khoản tiền nhất định cho công ty để phục vụ yêu cầu quản lý chung
thì thuế môn bài thu theo từng thành viên.
Bảng 1: Biểu thuế môn bài áp dụng cho đối tợng khác nộp thuế
Đơn vị tính: nghìn đồng

Bậc thuế Thu nhập/ tháng
Mức thuế cả năm
1
Trên 1250
850
2

Trên 900 đến 1250
550
3
Trên 600 đến 900
325
4
Trên 350 đến 600
165
5
Trên 150 đến 350
60
6
Dới 150
25
Nguồn: Thông t số 69 TC/TCT - Bé Tµi chÝnh ngµy 5/11/1996
- Thêi gian nộp thuế môn bài:
+ Cơ sở kinh doanh có hoạt động sản xuất trong khoảng thời gian
của 6 tháng đầu năm thì nộp thuế môn bài cả năm.
+ Cơ sở kinh doanh có hoạt động sản xuất trong khoảng thời gian
của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế cả năm.
+ Cơ sở đang sản xuất kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng
đầu của năm dơng lịch
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối víi khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiÖn nay


17
+ Cơ sở mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng bắt đầu
kinh doanh.
- Nơi nộp thuế môn bài:Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế với cơ quan

thuế cấp nào thì nộp thuế môn bài tại cơ quan thuế cấp đó.
1.2. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT).
Luật thuế GTGT thay thế luật doanh thu đợc áp dơng thèng nhÊt kĨ tõ
1/1/1999. Th GTGT tÝnh tõ trªn khoản GTGT thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lu thông, tiêu dùng nên khắc
phục đợc nhợc điểm đánh thuế trùng lặp của thuế doanh thu. Thuế đợc hoàn
đối với hàng hóa xt khÈu sÏ ph¸t huy hÕt t¸c dơng khi xt khẩu, tạo điều
kiện cho xuất khẩu có thể cạnh tranh trên thị truờng quốc tế. Thuế GTGT kết
hợp với hàng nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, góp phần
tích cực bảo vệ hàng hóa sản xuất trong nớc tăng cờng hạch toán kế toán kinh
doanh, thúc đẩy việc mua bán hàng hóa thực hiện tốt chế độ hóa đơn để đợc
khấu trừ thuế GTGT đầu vào, khuyến khích hiện đại hoá, chuyên môn hóa sản
xuất, nâng cao chất lợng, hạ gía thành sản phẩm...
- Đối tợng đánh thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ở nớc ta
kể cả hàng hoá sản xuất trong nớc và hàng nhập khẩu, hàng tiêu dùng nội bộ
hay làm quà biếu, tặng, đem trao đổi trừ 26 mặt hàng đợc quy định trong luật
thuế GTGT.
- Đối tợng nộp thuế là mọi tổ chức, cá nhân (không phân biệt thành
phần kinh tế) có hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ. Đối tợng phải kê khai thuế GTGT từng tháng và nộp thuế theo hạn
thời hạn ghi trong báo cáo nộp thuế của cơ quan thuế, chậm nhất không quá
ngày 25 của tháng tiếp theo. Hết năm phải kê khai để quyết toán thuế.
- Giá tính thuế GTGT là giá cha có thuế GTGT. Khi bán hàng hoá hay
cung cấp dịch vụ trên hoá đơn phải ghi rõ giá bán hàng cha có thuế GTGT,
tiền thuế GTGT phải nộp và giá bán gồm cả thuế GTGT.
- VỊ th st: Cã 4 møc th st ¸p dơng đối với từng loại hàng hoá,
dịch vụ.
+ Mức 0% áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu.
+ Mức 5% áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ cần khuyến khích
sản xuất tiêu dùng cần thiết cho nhu cầu đời sống.

+ Mức 10% áp dụng đối với các hàng hoá và dịch vụ phổ thông.
+ Mức 20% áp dụng cho các loại hàng hoá, dịch vụ không khuyến
khích cần điều tiết cao
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế ®èi víi khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiÖn nay


18
- Về phơng pháp có 2 phơng pháp: Khấu trừ thuế và tính trực tiếp trên
GTGT:
+ Phơng pháp khấu trừ thuế đợc áp dụng đối với mọi cơ sở kinh
doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn GTGT và sổ sách kinh doanh, có căn cứ
xác định thuế đầu ra và thuế đầu vào để thực hiện chế độ khấu trừ thuế:
Thuế GTGT = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
+ Phơng pháp trực tiếp đợc thực hiện đối với các cơ sở kinh doanh
không có điều kiện thực hiên chế độ sổ sách hoá đơn GTGT, chủ yếu áp dụng
đối với các hộ nhỏ, thuế tính theo tỷ lệ GTGT trên doanh thu khoán trong một
thời gian 6 tháng đến một năm.
Thuế GTGT = GTGT x Thuế suất.
+ Về nguyên tắc: Thuế GTGT là thuế gián thu mà cơ sở kinh doanh
đà thu hộ Nhà nớc khi bán hàng nên không có chế độ miễn giảm thuế cho cơ
sở kinh doanh. Tuy nhiên trong bớc đầu chuyển tõ thuÕ doanh thu cã 11 møc
thuÕ sang thuÕ GTGT cã 4 thuÕ suÊt, mét sè c¬ së kinh doanh phải nộp thuế
GTGT cao hơn thuế doanh thu trong những năm đầu bị lỗ thì đợc xét giảm
thuế GTGT trong từng năm dơng lịch. Thời gian đợc xét giảm thuế tối đa từ 3
năm kể từ khi luật thuế GTGT tơng ứng với số lỗ của năm xét giảm thuế, nhng
tối đa không quá 50% số thuế GTGT phải nộp trong năm và theo thêm quyền
xét giảm thuế GTGT đợc quy định cho từng cấp.
1.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế TNDN thay thế Luật thuế lợi tức đợc thi hành từ 1/1/1999 nhằm

bao quát và điều tiết tất cả các khoản thu nhập đÃ, đang và sẽ phát sinh của cơ
sở kinh doanh trong cơ chế thị trờng, khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài và
khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nớc tiết kiệm vốn cho đầu t phát triển
kinh doanh qua các chế độ miễn giảm thuế từng bớc thu hẹp sự khác biệt về
chính sách thuế để đảm bảo sự bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh giữa các
thành phần kinh tế, hệ thống hoá những quy định u đÃi về thuế.
- Về giá tính thuế:
Điều 7 Nghị định 54 của Chính phủ ngày 28/8/1993 quy định. Giá tính
thuế hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu nhập (bao gồm cả phí vận
chuyển, phí bảo hiểm...) theo hợp đồng. Còn với hàng xuất nhập khẩu không
đủ điều kiện xác định giá tính thuế theo hợp đồng hay giá ghi trên hợp đồng
quá thấp so với giá mua bán tối thiểu tại cửa khẩu và đối với hàng hoá xuất,
nhập khẩu theo phơng thức khác không phải là mua, bán, không thanh toán
qua ngân hàng) thì giá tính thuế là giá mua, bán tối thiểu tại cửa khẩu.
- Về chính sách miễn giảm thuế:
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối víi khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiÖn nay


19
Ngoài các đối tợng đợc miễn giảm thuế sau khi đà làm thủ tục hải quan
nh: hàng Viện trợ không hoàn lại, hàng là tài sản di chuyển, hàng trong tiêu
chuẩn hành lý miễn thuế của khách nhập cảnh... Luật thuế xuất, nhập khẩu
hiện hành còn quy định những đối tợng sau đợc xét miễn giảm thuế: hàng
chuyên dùng cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu giáo dục và đào tạo...
Quy định nói trên cho thấy chính sách miễn giảm thuế hiện nay còn khá
rộng rÃi so với các nớc trong khu vực làm cho chính sách thuế thiếu tính minh
bạch, giảm tính trung lập của thuế.
1.4. Thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Nh các luật thuế khác, luật thuế TTĐB quy định mọi tổ chức cá nhân

không phân biệt thành phần kinh tế có sản xuất kinh doanh hàng hoá và kinh
doanh dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế TTĐB là đối tợng nộp thuế TTĐB.
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và
thuế suất.
1.5. Các sắc thuế khác
Ngoài các sắc thuế nói trên, các cơ sở sản xuất kinh doanh còn phải nộp
các khoản thuế khác nh thuế nhà đất, thuế tài nguyên...Tuy nhiên vì các khoản
này không phát sinh thờng xuyên hay rất nhỏ nên không trình bày kỹ mục
đích ý nghĩa, nội dung chính sách thu.
2- Nội dung quản lí thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
2.1 Qui trình quản lí thu thuế đối với các doanh nghiệp
2.1.1 Đăng ký thuế và cấp mà số thuế
1- Doanh nghiệp lập đăng ký thuế:
Doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải đăng ký với Cục thuế. Sau đó doanh
nghiệp gửi tờ khai đăng ký thuế tới cơ quan thuế.
2- Tiếp nhận đăng ký thuế:
Phòng Hành chính nhận tờ khai đăng ký thuế của các doanh nghiệp, từ các
chi cục gửi lên sau đó phân loại tờ khai đăng ký thuế của các doanh nghiệp
theo từng phòng quản lý thu sau đó chuyển cho Phòng quản lý thu và Phòng
máy tính.
3- Kiểm tra tờ khai đăng ký thuế - Phòng quản lý thu thực hiện.
4- Nhập đăng ký thuế và cấp mà số thuế - phòng máy tính thực hiện:
5- Chuyển dữ liệu đăng ký thuế về tổng cục thuế: Phòng máy tính của
Tổng cục thuế truyền dữ liệu đăng ký thuế về Tổng cục Thuế để tránh sự trùng
lập mà số thuế trên phạm vi toàn quốc.
6- Kiểm tra tại Tổng cục: Tổng cục kiểm tra dữ liệu đăng ký thuế các
cục thuế trên phạm vi toàn quốc để tránh việc đăng ký trùng lắp đồng thời
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay



20
kiểm tra quan hệ doanh nghiệp chủ quản với đơn vị trực thuộc thông qua mÃ
số thuế.
7- In giấy chứng nhËn cÊp m· th.
2.1.2 Xư lý tê khai vµ chøng từ nộp thuế
1- Hớng dẫn đối tợng nộp thuế (ĐTNT) lập tờ khai thuế: Phòng quản lý
thu hớng dẫn các doanh nghiƯp lËp vµ khai th theo mÉu vµ gưi cơ quan thuế
theo đúng hạn quy định của luật thuế.
2- Tiếp nhận tờ khai: Phòng Hành chính tiếp nhận tờ khai và chuyển đến
phòng quản lý thu.
3- Kiểm tra tờ khai ban đầu: Phòng quản lý nhận tờ khai và phát hiện lỗi
của đối tợng nộp sau đó gửi xuống phòng máy tính.
4- Nhập tờ khai: Phòng máy tính tiến hành xử lý kiểm tra sau đó thông
báo cho phòng quản lý thu biết để báo cho ĐTNT về những sai sót trên tờ khai
mà cơ quan thuế đà sửa.
5- Sửa lỗi kê khai: ĐTNT liên hệ với cơ quan thuế để sửa với thuế
GTGT trớc ngày 15 hàng tháng, với thuế TNDN trớc ngày 28/2 của năm.
6- ấn định thuế: Phòng quản lý thu theo dõi ĐTNT không nộp tờ khai
hoặc quá hạn sửa lỗi thì thực hiện việc ấn định thuế.
7- In thông báo thuế:
+ Thông báo thuế lần 1: Phòng máy tính tính nợ kỳ trớc chuyển
sang, tính nợ phải nộp kỳ này đa vào danh sách ấn định thuế và in thông báo
thuế thời gian đối víi th GTTG lµ in tríc ngµy 18 hµng thµng và đối với
thuế TNDN là ngày 15 của tháng thứ 3.
+Thông báo thuế lần 2: phòng quản lý thu theo dõi ĐTNT cha nộp
thuế lần1. Phòng máy tính ra thông báo thuế lần 2 số tiền là: số tiền thuế cha
nép + sè tiỊn ph¹t cđa th.
8- Xư lý nép phạt:
+ Tính phạt nộp chậm: Phòng KH - KT - TK(MT) tính phạt 0,1%/

ngày trên số tiền thuế nộp chậm đối với các đối tợng nộp thuế nộp chậm tiền
thuế. Việc tính phạt nộp chậm căn cứ vào số ngày và số tiền thuế chậm.
+ Phạt hành chính: Phòng Quản lý thu hoặc phòng TT-XLTT xem
xét, lựa chọn đối tợng nộp thuế cần phạt thuế theo quy định tại thông t số
128/1998/TT-BTC về xử phạt hành chính để trình lÃnh đạo Cục duyệt.
9- Lập lệnh thu: Phòng Quản lý thu theo dõi tình hình nợ đọng thuế, lựa
chọn và lập danh sách các đối tợng nộp thuế.

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay



×