Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.67 KB, 58 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Quản lý doanh thu chi phí là một trong những khâu quản lý quan trọng và
chính yếu nhất của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trên giác độ quản lý
Nhà nước, quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lại
càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong gần hai mươi năm thực hiện đường lối
đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta
đã và đang có những bước phát triển rất lớn cả về lượng và chất. Khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh đã ra đời và phát triển, trở thành bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế quốc dân, đóng góp to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế, huy
động tối đa các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nước, góp phần giữ vững ổn định
chính trị - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, cơ chế quản lý doanh thu chi phí
DNNQD ở nước ta hiện nay vẫn bộc lộ nhiều nhược điểm cần khắc phục, đó là nạn
thất thu thuế, hiện tượng khai gian, khai giảm hoá đơn diễn ra tương đối phổ biến,
nạn buôn bán hoá đơn, và những vi phạm khác về công tác kế toán, kiểm toán
doanh thu chi phí trong doanh nghiệp v.v Những hiện tượng đó đang diễn ra từng
ngày, cản trở sự phát triển lành mạnh vững chắc của nền kinh tế nước ta nói chung
cũng như của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng, đi ngược lại với ý muốn
và lợi ích của đa phần các doanh nghiệp và cá nhân làm ăn chân chính và có ước
nguyện làm giàu chính đáng.
Xuất phát từ thực tế đó, để góp phần làm lành mạnh hoá công tác quản lý
doanh thu chi phí đối với DNNQD, để chống lại nạn thất thu thuế ngoài quốc
doanh và tăng ngân sách nhà nước, em đã chọn nghiên cứu đề tài :
"Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh ở nước ta"
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn được kết cấu như sau:
Chương I: Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và nội dung của quản lý doanh
thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Chương II: Thực trạng công tác quản lý doanh thu chi phí khu vực kinh tế ngoài


quốc doanh ở nước ta hiện nay
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý doanh thu chi phí đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
CHƯƠNG I
Website: Email : Tel : 0918.775.368
KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN
LÝ DOANH THU CHI PHÍ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC
DOANH.
1.1. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
1.1.1 Khái niệm và phân loại DN-NQD:
Thời kì quá độ lên CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin là một
thời kì dài trong lịch sử. Trong thời kì đó vẫn tồn tại các thành phần kinh tế phi
XHCN cạnh tranh gay gắt với các thành phần kinh tế XHCN. Vậy quá độ đi lên
CNXH bỏ qua phát triển TBCN như ở nước ta không thể không dẫn đến sự tồn tại
và phát triển tất yếu khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có
thành phần kinh tế của các doanh nghiệp NQD. Đặc biệt, nước ta quá độ lên CNXH
từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiềm lực kinh tế yếu, cơ sở vật chất kỹ thuật
nghèo nàn, trình độ quản lý kinh tế thấp kém lại vừa qua khỏi chiến tranh. Mâu
thuẫn giữa nhu cầu cải tiến đời sống nhân dân với khả năng của sức sản xuất đang
trở nên gay gắt. Vì vậy chúng ta đương nhiên phải chấp nhận nền kinh tế nhiều
thành phần trong đó có những thành phần phi CNXH với sự góp mặt của các doanh
nghiệp NQD. Như vậy, sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế NQD trong thời
kỳ quá độ ở nước ta hiện nay đã được khẳng định và tiếp tục phát triển trong cơ chế
thị trường.
Doanh nghiệp NQD xét dưới giác độ sở hữu bao gồm tất cả các đơn vị hay tổ
chức kinh tế thuộc sở hữu của một người hay một nhóm người. Quyền sở hữu này
được xác định dựa trên quá trình huy động hình thành nên nguồn vốn hoạt động
cho đơn vị kinh tế đó và được pháp luật thừa nhận. Điều này khác cơ bản với các
doanh nghiệp quốc doanh, hay doanh nghiệp nhà nước (DNNN), khi mà nguồn vốn
hình thành nên các DNNN được ngân sách nhà nước cấp, nghĩa là từ sự đóng góp

Website: Email : Tel : 0918.775.368
của toàn dân (nguồn thu từ thuế). Tất nhiên, doanh nghiệp NQD cũng không bao
gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, một số định kiến xã hội đối với khu vực kinh tế NQD còn khá nặng nề.
Khuôn khổ pháp luật để phát triển kinh tế NQD đang được xây dựng, chưa hoàn
chỉnh. Song từ khi Luật doanh nghiệp được ban hành và có hiệu lực (2000) thì môi
trường kinh đoanh đã bước đầu được cải thiện.
Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp NQD được hiểu là đơn vị kinh tế tồn
tại dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần
(CTCP), công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (DNTN), do một hay nhiều
người đứng ra làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình (hữu hạn hay
vô hạn) về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tất nhiên cũng phải kể đến các hộ
kinh doanh cá thể với mức vốn pháp định thấp hơn vốn pháp định của doanh
nghiệp tư nhân.
Như vây doanh nghiệp NQD bao gồm :
*Công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Công ty TNHH có hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp trong đó thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn).
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân số lượng thành viên không quá 50 và không
được quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở
hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn của doanh nghiệp và cũng không được quyền
phát hành cổ phiếu.
*Công ty cổ phần
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành cổ phần, số lượng cổ đông tối
thiểu là 3 và chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi

số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán
ra công chúng.
*Công ty hợp danh
- Là loại doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành
viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải là cá nhân,
có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của công ty (trách
nhiệm vô hạn). Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trên lượng vốn góp của
mình vào doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán.
*Doanh nghiệp tư nhân
- Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
*Hộ kinh doanh cá thể
-Là các hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài
sản của mình và có mức vốn pháp định nhỏ hơn mức vốn pháp định của doanh
nghiệp tư nhân.
1.1.2. Vai trò của khu vực kinh tế NQD trong nền kinh tế:
Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã
hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khu vưc kinh tế NQD có những đặc điểm thuận
lợi cho quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như: đây là khu vực thu hút nhiều lao
động, đối tượng hoạt động rộng tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế ở mọi nơi
trong nước, rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn, đồng
thời góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế như tài nguyên, sức
lao động, thị trường... mà vẫn chưa được khai thác một cách hiệu quả. Bên cạnh đó
Website: Email : Tel : 0918.775.368
do đặc thù rất linh hoạt, nhạy bén trong sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận cao
nhất nên khu vực này có khả năng phát huy nội lực, mở rộng sản xuất kinh doanh
phù hợp với nhu cầu của thị trường. Vậy khu vực kinh tế NQD là khu vực có vai
trò hết sức quan trọng đồng thời là khu vực góp phần vào việc thực hiện các chỉ
tiêu về tăng trưởng kinh tế do Nhà nước đề ra.

Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động. Nước ta dân số hơn 80 triệu dân, do đó lực lượng lao động là rất
lớn. Nạn thất nghiệp là một vấn đề kinh tế xã hội rất cần được giải quyết. Trong khi
khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn đòi hỏi
lao động phải có văn hoá, trình độ kỹ thuật tương đối cao dẫn đến một khối lượng
lớn lao động đang ở độ tuổi lao động không thể làm việc trong hai khu vực này.
Vậy điều đáng nói ở đây là so với 2 khu vực trên thì khu vực kinh tế NQD có vai
trò thu hút nhiều thành phân lao động, từ những lao động có trình độ văn hoá đến
những lao động thủ công, từ hợp đồng ngắn hạn đến dài hạn, theo mùa vụ hoặc thời
gian nhất định... Do đó khu vực kinh tế này đóng vai trò tích cực góp phần giải
quyết thất nghiệp và tạo sự phát triển cân đối cho nền kinh tế.
Khu vực kinh tế NQD phát triển tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước.
Trước hết, phải khẳng định các khoản nộp ngân sách của khu vực kinh tế NQD mới
đúng bản chât "thuế". Vì khác với các doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước không
phải chủ sở hữu tư liệu sản xuất, Nhà nước thu thuế của khu vực này mà không
phải đầu tư trực tiếp vào khu vực này. Nguồn thu từ khu vực kinh tế NQD là rất
lớn, ngày càng tăng và được dùng chủ yếu để đầu tư vào các ngành nghề kinh tế
mũi nhọn, xây dựng cơ sỏ hạ tầng, hỗ trợ các ngành kinh tế yếu kém... Vậy khu vực
kinh tế NQD có vai trò điều hoà thu nhập và đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
Ngoài những vai trò trực tiếp trên, khu vực kinh tế NQD tồn tài và phát triển
còn có tác dụng trên nhiều mặt sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội, giúp cho Nhà nươc trong điều kiện
vốn còn hạn hep, có thể tập trung đầu tư vào những ngành nghề mũi nhọn, có tác
dụng trên toàn bộ nền kinh tế và đời sống xã hội, tránh đầu tư phân tán, dàn trải.
+ Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế hàng hoá, tạo sự cạnh tranh sống động
trên thị trường, thúc đẩy kinh tế nhà nước tăng cường hạch toán kinh doanh, đổi
mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
+ Khu vực kinh tế NQD hình thành và phát triển tác động cả vào cơ chế quản
lý làm thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh, thay đổi tác phong, lề lối làm

việc của cán bộ công chức nhà nước, của người lao động.
1.2. Nội dung của công tác quản lý doanh thu chi phí đối với DNNQD:
Doanh thu và chí phí là hai mặt của một quá trình, đó là quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là hai chỉ tiêu tối quan trọng phản ánh tình hình
lãi lỗ của doanh nghiệp và được thể hiện trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh thu và chi phí liên quan trực tiếp đến thu nhập
doanh nghiệp, các sắc thuế và các quyền và nghĩa vụ tài chính khác của doanh
nghiệp.
1.2.1. Quản lý doanh thu đối với doanh nghiệp NQD:
Doanh thu là chỉ tiêu tài chính phản ánh tổng giá trị được tính bằng
tiền của hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong một thời gian nhất định. Doanh thu
của một doanh nghiệp gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt
động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường khác.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ trong kỳ được ghi nhận từ khi khách hàng chấp
nhận trả tiền. Doanh thu gộp tức là doanh thu bao gồm cả các khoản giảm trừ.
Doanh thu thuần hay doanh thu ròng là hiệu số của doanh thu gộp và các khoản
giảm trừ, như hàng hoá bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm:
+ Các khoản chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu
theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá, dịch
vụ của doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ
+ Giá trị các sản phẩm hàng hoá đem biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu
dùng cho sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính là doanh thu phát sinh do việc cho các bên
khác sử dụng, thuê tài sản của công ty, lãi phát sinh từ việc đầu tư vào các tài sản
tài chính, lãi tiền gửi, trái phiếu, mua bán các loại chứng khoán và từ việc đầu tư
vào các dự án và công ty khác. Ngoài ra, doanh thu từ hoạt động tài chính còn bao
gồm: Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá nghiệp

vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính; Hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá
chứng khoán; Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không
phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên.
Doanh thu khác phát sinh là do các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không
thường xuyên như: thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa; các khoản phải trả
nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu chuyển nhượng, thanh lý
tài sản, nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được, hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích vào chi phí của năm
trước, hoàn nhập số dư chi phí trích trước về bảo hành hàng hoá, sản phẩm, công
trình và hạng mục công trình khi hết thời hạn bảo hành, chi phí trích trước về sửa
chữa TSCĐ lớn hơn số thực chi; thu về cho sử dụng hoặc chuyển quyền sử dụng sở
hữu trí tuệ, thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, thu về chiết khấu thanh toán,
thu về chiết khấu thanh toán, các khoản thuế phải nộp (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp) được Nhà nước giảm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chú ý rằng doanh thu thực được ghi nhận khi hàng hoá, dịch vụ được xác
định là thực hiện nghĩa là đã giao hàng, đã thanh toán hoặc khách hàng chấp nhận
trả tiền. Đây là một cơ sở quan trọng để xác định doanh thu trong doanh nghiệp.
1.2.2. Quản lý chi phí đối với doanh nghiệp NQD:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của các yếu tố tiêu hao phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ xác định. Về bản chất, chỉ tiêu chi phí phản ánh sự tiêu
hao, sự phí tổn các yếu tố hữu hình và vô hình dưới hình thức tiêu hao lao động
sống và lao động quá khứ trong một thời kỳ nhất định.
Trong cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp, cần chú trọng hoàn
thiện các quy định, các nguyên tắc hạch toán chi phí. Số liệu và thông tin báo cáo
sai lệch có thể dẫn đến những quyết định sai. Một trong những nguyên nhân thường
gây ra sai sót trong kế toán chi phí, đó là sự lẫn lộn giữa chi phí phát sinh và khoản
tiền chi ra của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Ngoài ra, doanh nghiệp được hạch
toán chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế phát sinh có chứng từ hợp pháp, hợp lệ,

hợp lý. Cơ chế tài chính còn phải phân biệt rõ sự khác nhau giữa chi phí sản xuất
kinh doanh thực tế phát sinh và chi phí được thừa nhận để xác định lợi nhuận chịu
thuế. Nói cách khác, cơ chế phải làm rõ sự khác biệt giữa nguyên tắc quản lý tài
chính doanh nghiệp và các quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sẽ trình
bày rõ hơn ở phần sau). Các chi phí của doanh nghiệp bao gồm các loại chính sau:
a) Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
Chi phí hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất là các chi
phí về vật tư, chi phí về hao mòn máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác, chi
phí về tiền lương và tiền công cho người lao động và các chi phí khác bằng tiền.
* Chi phí hoạt động kinh doanh có thể được phân loại theo nội dụng kinh tế
như sau:
+ Chi phí nguyên, nhiên vật liệu (chi phí vật tư)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là số khấu hao tài sản cố định
trích theo quy định đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
+ Chi phí tiền lương: là toàn bộ tiền lương, tiền công chi phí có tính chất
lương doanh nghiệp phải trả.
+ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài
doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiêp như
vận chuyển, điện nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định, tư vấn, kiểm toán,
quảng cáo, bảo hiểm tài sản, đại lý, môi giới, uỷ thác xuất nhập và các dịch vụ
khác.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Theo công dụng và địa điểm phát sinh, chi phí kinh doanh được chia thành:
+ Chi phí vật tư trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.

* Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và khối lượng hàng hoá
bán ra hoặc doanh thu tiêu thụ, chi phí kinh doanh được chia thành chi phí cố định
và chi phí biến đổi (còn gọi là định phí, biến phí)
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Theo công dụng và địa điểm phát sinh, chi phí kinh doanh được chia thành:
+ Chi phí vật tư trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và khối lượng hàng hoá
bán ra hoặc doanh thu tiêu thụ, chi phí kinh doanh được chia thành chi phí cố định
và chi phí biến đổi (còn gọi là định phí, biến phí)
Chi phí cố định là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay
đổi của khối lượng hàng bán hoặc doanh thu tiêu thụ, bao gồm:
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí bảo hiểm.
+ Tiền lương trả cho các nhà quản lý, chuyên gia.
+ Thuế môn bài.
+ Chi phí quảng cáo.
+ Thuê tài chính hay thuê bất động sản.
+ Chi phí bảo hiểm rủi ro...
Chi phí biến đổi là những chi phí biến động trực tiếp theo sự thay đổi của
khối lượng hàng bán hay doanh thu tiêu thụ, bao gồm các loại chi phí như: Chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, tiền hoa hồng bán hàng...
b) Chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp: là các khoản chi
phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các
nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính gồm các loại chính sau:

+ Chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động liên doanh, liên kết.
+ Chi phí cho thuê tài sản.
+ Chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu, kể cả khoản tổn thất trong đầu
tư nếu có.
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán.
+ Giá trị ngoại tệ bán ra, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo chế độ tài
chính hiện hành (không bao gồm chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thuộc vốn vay để đầu tư
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xây dựng cơ bản khi công trình chưa đưa vào sử dụng hoặc vốn vay bằng ngoại tệ
để góp vốn liên doanh).
+ Chi phí về số lãi phải trả để huy động vốn sử dụng trong kỳ.
+ Chi phí triết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá dịch vụ khi
thanh toán tiền trước thời hạn.
+ Chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
c) Chi phí bất thường là cáckhoản chi phí xảy ra không thường
xuyên, gồm các loại chính sau:
+ Chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ (bao gồm cả giá trị còn lại của
TSCĐ khi thanh lý và nhượng bán).
+ Giá trị tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của người
phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) và số đã được bù đẵp
bằng các quỹ dự phòng tài chính.
+ Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ kế
toán.
+ Chi phí vê tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Chi phí để thu tiền phạt.
+ Các khoản chi phí bất thường khác.
d) Chi phí hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương
nghiệp:
Đây là điểm đáng chú ý vì doanh nghiệp thương nghiệp có những đặc
điểm khác nhất định so với các doanh nghiệp sản xuất. Chi phí kinhdoanh trong

doanh nghiệp thương nghiệp là giá trị mua vào của lượng hàng hoá bán ra và chi
phí lưu thông hàng hoá.
Chi phí lưu thông hàng hoá thường gồm:
+ Chi phí khâu mua và dự trữ hàng hoá.
+ Chi phí bán hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí lưu thông phân bổ cho lượng hàng hoá xuất bán trong kỳ được
tính theo công thức sau:
Chi phí lưu
thông phân bổ
cho lượng hàng
hoá xuất bán
trong kỳ
=
CPLT
phân bổ cho
hàng hoá dự trữ
đầu kỳ
+
Tổng
CPLT phát
sinh trong kỳ
-
CPLT
phân bổ cho
hàng hoá dự trữ
cuối kỳ
CPLT
phân bổ cho

hàng hoá dự
trữ cuối kỳ
=
CPLT
phân bổ cho
hàng dự trữ
đầu kỳ
+
Các khoản
CPLT phát sinh ở
khâu mua hàng và
dự trữ hàng hoá
X
Trị
giá hàng
hoá dự trữ
cuối kỳ
Trị giá
hàng hoá dự
trữ đầu kỳ
+
Trị giá hàng
hoá mua vào trong
kỳ
Quản lý chi phí được thực hiện trên cơ sở các chi phí thực phát sinh của
doanh nghiệp và các quy định của bộ tài chính về chi phí của doanh nghiệp. Đồng
thời, tất cả các chi phí của doanh nghiệp đều phải có chứng từ hợp lệ theo đúng quy
định của pháp luật.
1.2.3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp:
a) Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có thể phân biệt giá thành sản
xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ của sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ.
Giá thành sản xuât bao gồm những khoản chi phí của doanh nghiệp phải bỏ
ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chi phí vật tư trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ bao gồm toàn bộ chi
phí để hoàn thành việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, được xác định theo
công thức sau:
Giá thành
sản phẩm hàng
hoá dịch vụ
=
Giá thành
sản xuất của sản
phẩm hàng hoá,
dịch vụ
+
Ch
i phí bán
hàng
+
Chi
phí quản lý
doanh
nghiệp

Giữa giá thành sản xuất và chi phí sản xuất có sự giống và khác nhau.
Giá thành sản xuất biểu hiện lượng chi phí để hoàn thành việc sản xuất một đơn vị
hay một khối lượng sản phẩm nhất định; còn chi phí sản xuất thể hiện lượng chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất trong một thời kỳ nhất
định.
1.3. Mục đích của cơ chế quản lý doanh thu chi phí đối với DNNQD:
Quản lý doanh thu chi phí đối với DNNQD là một công tác quan trọng
then chốt trong quản lý tài chính doanh nghiệp và nhằm những mục đích chủ yếu
sau:
- Mục tiêu về thuế đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), làm lợi
cho ngân sách. Chống tình trạng thất thu thuế kéo dài đã và đang diễn ra trong thời
gian qua. Để quản lý tốt và thực hiện thu thuế có hiệu quả chúng ta không còn cách
nào khác là phải kiểm soát được doanh thu chi phí trong các doanh nghiệp, đó
chính là nguyên nhân tạo ra thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Đối với DNNQD
công tác trên càng trở nên quan trọng với đặc điểm là quy mô nhỏ, dễ tham gia rút
khỏi thị trường, số lượng lớn, DNNQD đóng góp tỷ lệ ngày một cao cho ngân sách
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhà nước, song khu vực này cũng đặt ra rất nhiều thách thức đối với công tác quản
lý.
- Mục tiêu khuyến khích phát triển DNNQD, nhằm cụ thể hoá đường lối đa
dạng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát
triển bình đẳng trước pháp luật, tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước để phát
triển kinh tế, DNNQD đóng một vai trò quan trọng. Quản lý doanh thu chi phí
nghĩa là quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như
vậy có thể biết và có những định hướng về quy hoạch ngành kinh tế tối đa hoá tiềm
năng phát triển kinh tế của khu vực này. Đồng thời đưa ra giải pháp hỗ trợ đối với
những ngành nghề khu vực còn gặp nhiều khó khăn, tạo những điều kiện thuận lợi
nhất cho khu vực kinh tế NQD phát triển.
- Đảm bảo an ninh kinh tế trong nước, quản lý doanh thu chi phí DNNQD có
ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định kinh tế chính trị trong nước. Phát

hiện và xử lý kịp thời các hành vị làm ăn phi pháp như gian lận thương mại, buôn
lậu, tham nhũng, rửa tiền v.v.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DOANH THU CHI PHÍ KHU VỰC
KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY:
2.1. Quy trình quản lý doanh thu chi phí DNNQD hiện nay:
2.1.1 Đối với các doanh nghiệp:
Hiện nay, cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm quản lý doanh thu chi phí đối
với DNNQD là ngành thuế đứng đầu là Tổng cục thuế bên dưới là hệ thống các chi
cục, cục và các phòng ban chức năng khác. Theo những quy định hiện hành thì
chậm nhất là ngày 25 tháng 1 hàng năm, các cơ sở kinh doanh mà cụ thể ở đây là
các doanh nghiệp NQD ( trừ hộ kinh doanh cá thể ) phải hoàn thành và nộp lên cơ
quan thuế trực tiếp quản lý bộ hồ sơ bao gồm. : Tờ khai thuế thu nhập doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp (mẫu 1a); Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu 2a) và Tờ kê khai
chi tiết doanh thu, chi phí (mẫu 2b). Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo. Mục đích
của việc lập và nộp những hồ sơ trên chính là để làm rõ các khoản mục sau:
a) Doanh thu;
b) Chi phí hợp lý;
c) Thu nhập chịu thuế;
d) Số thuế thu nhập phải nộp;
đ) Số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm;
e) Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ
nước ngoài;
g) Số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa
Nếu trong tờ khai, cơ sở kinh doanh không kê khai hoặc kê khai không rõ
các căn cứ để xác định số thuế tạm nộp cả năm như doanh thu, chi phí hợp lý hợp
lệ thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu cơ sở kinh doanh giải trình lại các chỉ tiêu đó.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không giải trình hoặc không chứng minh được các

chỉ tiêu đã ghi trong hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền
ấn định số thuế tạm nộp cả năm.
Việc điều chỉnh số thuế thu nhập tạm nộp hàng quý và cả năm chỉ trong
trường hợp có sự thay đổi lớn về thu nhập chịu thuế qua thực tế sản xuất, kinh
doanh 6 tháng đầu năm. Cơ sở kinh doanh phải làm đầy đủ hồ sơ đề nghị xin điều
chỉnh số thuế tạm nộp cả năm và hàng quý như sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Công văn đề nghị điều chỉnh số thuế tạm nộp cả năm trong đó: nêu rõ lý do xin
điều chỉnh; số thuế đã tạm nộp trong 6 tháng đầu năm và số thuế sẽ tạm nộp trong 6
tháng cuối năm theo số điều chỉnh.
- Báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm bao gồm: bảng cân đối kế toán; kết quả hoạt
động kinh doanh; lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Sau khi xem xét đề nghị của cơ sơ sản xuất, kinh doanh, cơ quan thuế trực
tiếp quản lý có thông báo cho cơ sở sản xuất kinh doanh số thuế tạm nộp cả năm
(điều chỉnh) và số thuế còn phải nộp trong hai quý cuối năm.
Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ, đúng chế độ kế toán nhưng
đã thực hiện bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ có hoá đơn, chứng từ phải kê khai
doanh thu theo quy định.
Đối với hộ kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của
từng hộ ấn định mức doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Việc ấn định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế phải bảo đảm đúng quy trình,
công khai, dân chủ.
Mẫu số 1a Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tổng cục thuế Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tờ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp
(Năm....)
Tên cơ sở kinh doanh:....................... Mã số thuế....................
Địa chỉ:....................................................................................

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu: Thực hiện năm trước Dự kiến năm nay
Thực
hiện 9
tháng
ước quý
IV
ước cả
năm
1. Tổng doanh thu
2. Các khoản giảm trừ
+ Chiết khấu bán hàng
+ Giảm giá bán hàng
+ Giá trị hàng hoá bán bị trả lại
3. Doanh thu thuần (1-2)
4. Chi phí SX, KD hợp lý.
Trong đó:
- Khấu hao TSCĐ
- Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liện.
- Chi phí tiền lương, tiền công, ăn ca
- Các khoản chi phí khác...
5. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động SX, KD (3-4)
6. Thu nhập khác:
+ Chênh lệch mua, bán chứng khoán
+ Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
+ Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản
+ Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chênh lệch do bán ngoại tệ

+ Kết dư các khoản trích trước chi không hết, các khoản dự phòng
+ Thu các khoản thu khó đòi nay đòi được
+ Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Thu các khoản nợ phải trả không còn chủ
+ Các khoản thu nhập bỏ sót từ những năm trước
+ Các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài
+ Các khoản thu nhập không tính vào doanh thu
+ Các khoản thu nhập khác
7. Lỗ năm trước chuyển sang
8. Tổng thu nhập chịu thuế (5+6+7)
9. Thuế suất cơ bản
10. Thuế thu nhập (8 x 9)
11. Thu nhập chịu thuế thu nhập bổ sung
Trong đó:
Thu nhập từ góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế
12. Thuế suất thuế bổ sung
13. Thuế bổ sung (11 x 12)
14. Tổng số thuế (10 + 13)
Phần thuyết minh của cơ sở kinh doanh về các chỉ tiêu nêu trên. Nguyên nhân tăng,
giảm so với năm trước.
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký; ghi rõ họ tên;
đóng dấu )
Ngày ... tháng ... năm
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế:
- Địa chỉ:
Cơ quan thuế nhận tờ khai:
- Ngày nhận: - Người nhận (ký và ghi rõ họ tên)

Mẫu 2a Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tổng cục thuế Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Năm 199...
- Tên cơ sở kinh doanh:............... Mã số thuế.....
- Địa chỉ:............................................
- Tel, Fax..............
- Năm quyết toán từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...
Đơn vị tính

Chỉ tiêu Tổng số tiền Ghi chú
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Tổng doanh thu tính thu nhập chịu thuế
2. Chi phí SX, KD hợp lý
3. Thu nhập từ hoạt động SX, KD (1 - 2)
4. Thu nhập khác
5. Lỗ năm trước chuyển sang
6. Tổng thu nhập chịu thuế (3 + 4 - 5)
7. Thuế suất
8. Thuế thu nhập (6x7)
9. Thu nhập tính thuế bổ sung
10. Thuế suất bổ sung
11. Thuế thu nhập bổ sung
12. Tổng thuế thu nhập phải nộp (8 + 11)
13. Thanh toán thuế
- Năm trước chuyển sang
[nộp thiếu (+), nộp thừa (-)]
- Phải nộp năm nay
- Đã tạm nộp trong năm
- Trừ thuế đã nộp ở nước ngoài

- Số còn phải nộp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các số liệu trên đây bảo đảm chính xác, trung thực. Nếu cơ quan thuế kiểm tra phát
hiện không đúng thực tế, cơ sở sẽ chịu xử phạt vi phạm theo quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
...., ngày....tháng...năm 199...
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên
đóng dấu)
Mẫu 2b Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tổng cục thuế Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tờ kê khai chi tiết doanh thu, chi phí,
thu nhập năm 199...
(Kèm theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm.....
của cơ sở kinh doanh
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Tổng số tiền Ghi chú
1. Doanh thu
a. Doanh thu bán hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. Doanh thu bán thành phẩm
c. Doanh thu cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
a. Chiết khấu bán hàng
- Chiết khấu hàng hoá
- Chiết khấu thành phẩm
- Chiết khấu dịch vụ
b. Giảm giá bán hàng
c. Hàng bán bị trả lại
3. Chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý

- Khấu hao TSCĐ
- NVL
- Tiền lương
- Chi phí khác
Trong đó:
+ Lãi tiền vay
+ Trích các khoản dự phòng
+ Chi phí quảng cáo
+ Chi phí khác
4. Tổng thu nhập từ SX, KD (1-2-3)
5. Thu nhập khác
- Chênh lệch mua bán chứng khoán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản
- Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm
- Chênh lệch do bán ngoại tệ
- Kết dư các khoản trích trước chi không hết, các khoản dự phòng
- Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
- Thu các khoản thu khó đòi nay đòi được
- Thu các khoản nợ phải trả không còn chủ
- Các khoản thu nhập bỏ sót từ những năm trước
- Các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài
- Các khoản thu nhập không tính vào doanh thu
- Các khoản thu nhập khác
6. Lỗ năm trước chuyển sang
7. Tổng thu nhập chịu thuế (4+5-6)
8. Thu nhập chịu thuế thu nhập bổ sung
Trong đó: Thu nhập từ góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế
Các số liệu trên đây bảo đảm chính xác, trung thực. Nếu cơ quan thuế kiểm tra phát

hiện không đúng thực tế, cơ sở sẽ chịu xử phạt vi phạm theo quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
..., ngày... tháng... năm 199...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên
đóng dấu)
Như vậy, công tác quản lý doanh thu chi phí đối với DNNQD được lồng
ghép và thực hiện song song với công tác quản lý thuế, là một bộ phận trong công
tác quản lý thuế ở nước ta. Đây là một thực tế được chấp nhận và phù hợp vì chúng
ta đều biết mối quan hệ khăng khít, nhân quả giữa doanh thu chi phí và Thuế thu
nhập doanh nghiệp. Hơn nữa, các cơ quan ngành thuế theo thẩm quyền được phép
yêu cầu cơ sở kinh doanh cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu
có liên quan đến việc hình thành các khoản doanh thu chi phí; yêu cầu các tổ chức
tín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp các tài liệu có
liên quan, có quyền lữu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối
tượng khác cung cấp theo chế độ quy định. Nói cách khác, ngành thuế cũng kiêm
nhiệm luôn chức năng thanh tra, kiểm soát đảm bảo tính trung thực phản ánh đúng
và đẩy đủ các khoản doanh thu chi phí trong các bản kê khai của các DNNQD.
2.1.2. Đối với hộ kinh doanh:
Hộ kinh doanh được hiểu là tất cả các hộ kinh doanh chưa đủ điều kiện lập
doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong các lĩnh vực: sản xuất công nghiệp, nông
lâm nghiệp, xây dựng, vận tải, khai thác tài nguyên, nuôi trồng thuỷ sản, kinh
doanh thương nghiệp, ăn uống, phục vụ và dịch vụ khác như nhà khách, văn hoá,
du lịch đào tạo, giáo dục, khám chữa bệnh, tư vấn, sửa chữa, vui chơi, giải trí... Đối
với các hộ kinh doanh, đa phần chưa có một hệ thống hoá đơn chứng từ đầy đủ
nhưng trong công tác kế toán cũng phải đảm bảo những nội dung chủ yếu sau:

×