Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.54 KB, 57 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Quản lý doanh thu chi phí là một trong những khâu quản lý quan trọng và
chính yếu nhất của cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trên giác độ quản lý
Nhà nước, quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngồi quốc doanh lại
càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong gần hai mươi năm thực hiện đường lối
đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước, khu vực kinh tế ngồi quốc doanh ở nước ta
đã và đang có những bước phát triển rất lớn cả về lượng và chất. Khu vực kinh tế
ngồi quốc doanh đã ra đời và phát triển, trở thành bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế quốc dân, đóng góp to lớn vào cơng cuộc phát triển kinh tế, huy
động tối đa các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nước, góp phần giữ vững ổn định
chính trị - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, cơ chế quản lý doanh thu chi phí
DNNQD ở nước ta hiện nay vẫn bộc lộ nhiều nhược điểm cần khắc phục, đó là nạn
thất thu thuế, hiện tượng khai gian, khai giảm hố đơn diễn ra tương đối phổ biến,
nạn bn bán hố đơn, và những vi phạm khác về cơng tác kế tốn, kiểm tốn
doanh thu chi phí trong doanh nghiệp v.v Những hiện tượng đó đang diễn ra từng
ngày, cản trở sự phát triển lành mạnh vững chắc của nền kinh tế nước ta nói chung
cũng như của khu vực kinh tế ngồi quốc doanh nói riêng, đi ngược lại với ý muốn
và lợi ích của đa phần các doanh nghiệp và cá nhân làm ăn chân chính và có ước
nguyện làm giàu chính đáng.
Xuất phát từ thực tế đó, để góp phần làm lành mạnh hố cơng tác quản lý
doanh thu chi phí đối với DNNQD, để chống lại nạn thất thu thuế ngồi quốc
doanh và tăng ngân sách nhà nước, em đã chọn nghiên cứu đề tài :
"Hồn thiện cơ chế quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế
ngồi quốc doanh ở nước ta"
Luận văn được kết cấu như sau:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chng I: Khu vc kinh t ngoi quc doanh v ni dung ca qun lý doanh
thu chi phớ i vi khu vc kinh t ngoi quc doanh
Chng II: Thc trng cụng tỏc qun lý doanh thu chi phớ khu vc kinh t ngoi


quc doanh nc ta hin nay
Chng III: Gii phỏp hon thin cụng tỏc qun lý doanh thu chi phớ i vi khu
vc kinh t ngoi quc doanh nc ta hin nay














CHNG I
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KHU VỰC KINH TẾ NGỒI QUỐC DOANH VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN
LÝ DOANH THU CHI PHÍ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGỒI QUỐC
DOANH.
1.1. Khu vực kinh tế ngồi quốc doanh
1.1.1 Khái niệm và phân loại DN-NQD:
Thời kì q độ lên CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin là một
thời kì dài trong lịch sử. Trong thời kì đó vẫn tồn tại các thành phần kinh tế phi
XHCN cạnh tranh gay gắt với các thành phần kinh tế XHCN. Vậy q độ đi lên
CNXH bỏ qua phát triển TBCN như ở nước ta khơng thể khơng dẫn đến sự tồn tại
và phát triển tất yếu khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có
thành phần kinh tế của các doanh nghiệp NQD. Đặc biệt, nước ta q độ lên CNXH

từ một nước nơng nghiệp lạc hậu, tiềm lực kinh tế yếu, cơ sở vật chất kỹ thuật
nghèo nàn, trình độ quản lý kinh tế thấp kém lại vừa qua khỏi chiến tranh. Mâu
thuẫn giữa nhu cầu cải tiến đời sống nhân dân với khả năng của sức sản xuất đang
trở nên gay gắt. Vì vậy chúng ta đương nhiên phải chấp nhận nền kinh tế nhiều
thành phần trong đó có những thành phần phi CNXH với sự góp mặt của các doanh
nghiệp NQD. Như vậy, sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế NQD trong thời
kỳ q độ ở nước ta hiện nay đã được khẳng định và tiếp tục phát triển trong cơ chế
thị trường.
Doanh nghiệp NQD xét dưới giác độ sở hữu bao gồm tất cả các đơn vị hay tổ
chức kinh tế thuộc sở hữu của một người hay một nhóm người. Quyền sở hữu này
được xác định dựa trên q trình huy động hình thành nên nguồn vốn hoạt động
cho đơn vị kinh tế đó và được pháp luật thừa nhận. Điều này khác cơ bản với các
doanh nghiệp quốc doanh, hay doanh nghiệp nhà nước (DNNN), khi mà nguồn vốn
hình thành nên các DNNN được ngân sách nhà nước cấp, nghĩa là từ sự đóng góp
của tồn dân (nguồn thu từ thuế). Tất nhiên, doanh nghiệp NQD cũng khơng bao
gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Hin nay, nc ta ang trong quỏ trỡnh chuyn i sang nn kinh t th
trng, mt s nh kin xó hi i vi khu vc kinh t NQD cũn khỏ nng n.
Khuụn kh phỏp lut phỏt trin kinh t NQD ang c xõy dng, cha hon
chnh. Song t khi Lut doanh nghip c ban hnh v cú hiu lc (2000) thỡ mụi
trng kinh oanh ó bc u c ci thin.
Theo lut doanh nghip, doanh nghip NQD c hiu l n v kinh t tn
ti di cỏc hỡnh thc cụng ty trỏch nhim hu hn (TNHH), cụng ty c phn
(CTCP), cụng ty hp danh v doanh nghip t nhõn (DNTN), do mt hay nhiu
ngi ng ra lm ch v t chu trỏch nhim bng ti sn ca mỡnh (hu hn hay
vụ hn) v mi hot ng ca doanh nghip. Tt nhiờn cng phi k n cỏc h
kinh doanh cỏ th vi mc vn phỏp nh thp hn vn phỏp nh ca doanh
nghip t nhõn.
Nh võy doanh nghip NQD bao gm :

*Cụng ty trỏch nhim hu hn:
- Cụng ty TNHH cú hai thnh viờn tr lờn: l doanh nghip trong ú thnh viờn
chu trỏch nhim v cỏc khon n v cỏc ngha v ti sn khỏc ca doanh nghip
trong phm vi s vn ó cam kt gúp vo doanh nghip (trỏch nhim hu hn).
Thnh viờn cú th l t chc, cỏ nhõn s lng thnh viờn khụng quỏ 50 v khụng
c quyn phỏt hnh c phiu.
- Cụng ty TNHH mt thnh viờn l doanh nghip do mt t chc lm ch s
hu, ch s hu chu trỏch nhim v cỏc khon n v cỏc ngha v ti sn khỏc ca
doanh nghip trong phm vi s vn ca doanh nghip v cng khụng c quyn
phỏt hnh c phiu.
*Cụng ty c phn
- Doanh nghip cú vn iu l c chia thnh c phn, s lng c ụng ti
thiu l 3 v ch chu trỏch nhim v n v cỏc ngha v ti sn khỏc trong phm vi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn
ra cơng chúng.
*Cơng ty hợp danh
- Là loại doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngồi các thành
viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải là cá nhân,
có trình độ chun mơn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng tồn
bộ tài sản của mình về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của cơng ty (trách
nhiệm vơ hạn). Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trên lượng vốn góp của
mình vào doanh nghiệp. Cơng ty hợp danh khơng được phát hành chứng khốn.
*Doanh nghiệp tư nhân
- Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn
bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
*Hộ kinh doanh cá thể
-Là các hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, chịu trách nhiệm tồn bộ bằng tài
sản của mình và có mức vốn pháp định nhỏ hơn mức vốn pháp định của doanh
nghiệp tư nhân.

1.1.2. Vai trò của khu vực kinh tế NQD trong nền kinh tế:
Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã
hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khu vưc kinh tế NQD có những đặc điểm thuận
lợi cho q trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như: đây là khu vực thu hút nhiều lao
động, đối tượng hoạt động rộng tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế ở mọi nơi
trong nước, rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nơng thơn, đồng
thời góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế như tài ngun, sức
lao động, thị trường... mà vẫn chưa được khai thác một cách hiệu quả. Bên cạnh đó
do đặc thù rất linh hoạt, nhạy bén trong sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận cao
nhất nên khu vực này có khả năng phát huy nội lực, mở rộng sản xuất kinh doanh
phù hợp với nhu cầu của thị trường. Vậy khu vực kinh tế NQD là khu vực có vai
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trò hết sức quan trọng đồng thời là khu vực góp phần vào việc thực hiện các chỉ
tiêu về tăng trưởng kinh tế do Nhà nước đề ra.
Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho
người lao động. Nước ta dân số hơn 80 triệu dân, do đó lực lượng lao động là rất
lớn. Nạn thất nghiệp là một vấn đề kinh tế xã hội rất cần được giải quyết. Trong khi
khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi ln đòi hỏi
lao động phải có văn hố, trình độ kỹ thuật tương đối cao dẫn đến một khối lượng
lớn lao động đang ở độ tuổi lao động khơng thể làm việc trong hai khu vực này.
Vậy điều đáng nói ở đây là so với 2 khu vực trên thì khu vực kinh tế NQD có vai
trò thu hút nhiều thành phân lao động, từ những lao động có trình độ văn hố đến
những lao động thủ cơng, từ hợp đồng ngắn hạn đến dài hạn, theo mùa vụ hoặc thời
gian nhất định... Do đó khu vực kinh tế này đóng vai trò tích cực góp phần giải
quyết thất nghiệp và tạo sự phát triển cân đối cho nền kinh tế.
Khu vực kinh tế NQD phát triển tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước.
Trước hết, phải khẳng định các khoản nộp ngân sách của khu vực kinh tế NQD mới
đúng bản chât "thuế". Vì khác với các doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước khơng
phải chủ sở hữu tư liệu sản xuất, Nhà nước thu thuế của khu vực này mà khơng
phải đầu tư trực tiếp vào khu vực này. Nguồn thu từ khu vực kinh tế NQD là rất

lớn, ngày càng tăng và được dùng chủ yếu để đầu tư vào các ngành nghề kinh tế
mũi nhọn, xây dựng cơ sỏ hạ tầng, hỗ trợ các ngành kinh tế yếu kém... Vậy khu vực
kinh tế NQD có vai trò điều hồ thu nhập và đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
Ngồi những vai trò trực tiếp trên, khu vực kinh tế NQD tồn tài và phát triển
còn có tác dụng trên nhiều mặt sau:
+ Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội, giúp cho Nhà nươc trong điều kiện
vốn còn hạn hep, có thể tập trung đầu tư vào những ngành nghề mũi nhọn, có tác
dụng trên tồn bộ nền kinh tế và đời sống xã hội, tránh đầu tư phân tán, dàn trải.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế hàng hố, tạo sự cạnh tranh sống động
trên thị trường, thúc đẩy kinh tế nhà nước tăng cường hạch tốn kinh doanh, đổi
mới cơng nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
+ Khu vực kinh tế NQD hình thành và phát triển tác động cả vào cơ chế quản
lý làm thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh, thay đổi tác phong, lề lối làm
việc của cán bộ cơng chức nhà nước, của người lao động.
1.2. Nội dung của cơng tác quản lý doanh thu chi phí đối với DNNQD:
Doanh thu và chí phí là hai mặt của một q trình, đó là q trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là hai chỉ tiêu tối quan trọng phản ánh tình hình
lãi lỗ của doanh nghiệp và được thể hiện trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh thu và chi phí liên quan trực tiếp đến thu nhập
doanh nghiệp, các sắc thuế và các quyền và nghĩa vụ tài chính khác của doanh
nghiệp.
1.2.1. Quản lý doanh thu đối với doanh nghiệp NQD:
Doanh thu là chỉ tiêu tài chính phản ánh tổng giá trị được tính bằng
tiền của hàng hố và dịch vụ đã tiêu thụ trong một thời gian nhất định. Doanh thu
của một doanh nghiệp gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt
động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường khác.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tồn bộ số
tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ trong kỳ được ghi nhận từ khi khách hàng chấp
nhận trả tiền. Doanh thu gộp tức là doanh thu bao gồm cả các khoản giảm trừ.

Doanh thu thuần hay doanh thu ròng là hiệu số của doanh thu gộp và các khoản
giảm trừ, như hàng hố bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng.
Ngồi ra doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm:
+ Các khoản chi phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu
theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hố, dịch
vụ của doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Giá trị các sản phẩm hàng hố đem biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu
dùng cho sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính là doanh thu phát sinh do việc cho các bên
khác sử dụng, th tài sản của cơng ty, lãi phát sinh từ việc đầu tư vào các tài sản
tài chính, lãi tiền gửi, trái phiếu, mua bán các loại chứng khốn và từ việc đầu tư
vào các dự án và cơng ty khác. Ngồi ra, doanh thu từ hoạt động tài chính còn bao
gồm: Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá nghiệp
vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính; Hồn nhập số dư dự phòng giảm giá
chứng khốn; Tiền cho th tài sản đối với doanh nghiệp cho th tài sản khơng
phải là hoạt động kinh doanh thường xun.
Doanh thu khác phát sinh là do các khoản thu từ các hoạt động xảy ra khơng
thường xun như: thu từ bán vật tư, hàng hố, tài sản dơi thừa; các khoản phải trả
nhưng khơng trả được vì ngun nhân từ phía chủ nợ, thu chuyển nhượng, thanh lý
tài sản, nợ khó đòi đã xố sổ nay thu hồi được, hồn nhập khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích vào chi phí của năm
trước, hồn nhập số dư chi phí trích trước về bảo hành hàng hố, sản phẩm, cơng
trình và hạng mục cơng trình khi hết thời hạn bảo hành, chi phí trích trước về sửa
chữa TSCĐ lớn hơn số thực chi; thu về cho sử dụng hoặc chuyển quyền sử dụng sở
hữu trí tuệ, thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, thu về chiết khấu thanh tốn,
thu về chiết khấu thanh tốn, các khoản thuế phải nộp (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp) được Nhà nước giảm.
Chú ý rằng doanh thu thực được ghi nhận khi hàng hố, dịch vụ được xác
định là thực hiện nghĩa là đã giao hàng, đã thanh tốn hoặc khách hàng chấp nhận

trả tiền. Đây là một cơ sở quan trọng để xác định doanh thu trong doanh nghiệp.
1.2.2. Quản lý chi phí đối với doanh nghiệp NQD:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của các yếu tố tiêu hao phục vụ cho q trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ xác định. Về bản chất, chỉ tiêu chi phí phản ánh sự tiêu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hao, sự phí tổn các yếu tố hữu hình và vơ hình dưới hình thức tiêu hao lao động
sống và lao động q khứ trong một thời kỳ nhất định.
Trong cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp, cần chú trọng hồn
thiện các quy định, các ngun tắc hạch tốn chi phí. Số liệu và thơng tin báo cáo
sai lệch có thể dẫn đến những quyết định sai. Một trong những ngun nhân thường
gây ra sai sót trong kế tốn chi phí, đó là sự lẫn lộn giữa chi phí phát sinh và khoản
tiền chi ra của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn. Ngồi ra, doanh nghiệp được hạch
tốn chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế phát sinh có chứng từ hợp pháp, hợp lệ,
hợp lý. Cơ chế tài chính còn phải phân biệt rõ sự khác nhau giữa chi phí sản xuất
kinh doanh thực tế phát sinh và chi phí được thừa nhận để xác định lợi nhuận chịu
thuế. Nói cách khác, cơ chế phải làm rõ sự khác biệt giữa ngun tắc quản lý tài
chính doanh nghiệp và các quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sẽ trình
bày rõ hơn ở phần sau). Các chi phí của doanh nghiệp bao gồm các loại chính sau:
a) Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
Chi phí hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất là các chi
phí về vật tư, chi phí về hao mòn máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác, chi
phí về tiền lương và tiền cơng cho người lao động và các chi phí khác bằng tiền.
* Chi phí hoạt động kinh doanh có thể được phân loại theo nội dụng kinh tế
như sau:
+ Chi phí ngun, nhiên vật liệu (chi phí vật tư)
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là số khấu hao tài sản cố định
trích theo quy định đối với tồn bộ tài sản của doanh nghiệp
+ Chi phí tiền lương: là tồn bộ tiền lương, tiền cơng chi phí có tính chất
lương doanh nghiệp phải trả.

+ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi là các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngồi
doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo u cầu của doanh nghiêp như
vận chuyển, điện nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định, tư vấn, kiểm tốn,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
qung cỏo, bo him ti sn, i lý, mụi gii, u thỏc xut nhp v cỏc dch v
khỏc.
+ Chi phớ bng tin khỏc.
* Theo cụng dng v a im phỏt sinh, chi phớ kinh doanh c chia thnh:
+ Chi phớ vt t trc tip.
+ Chi phớ nhõn cụng trc tip.
+ Chi phớ sn xut chung.
+ Chi phớ bỏn hng.
+ Chi phớ qun lý doanh nghip.
* Cn c vo mi quan h gia chi phớ kinh doanh v khi lng hng hoỏ
bỏn ra hoc doanh thu tiờu th, chi phớ kinh doanh c chia thnh chi phớ c nh
v chi phớ bin i (cũn gi l nh phớ, bin phớ)
+ Chi phớ bng tin khỏc.
* Theo cụng dng v a im phỏt sinh, chi phớ kinh doanh c chia thnh:
+ Chi phớ vt t trc tip.
+ Chi phớ nhõn cụng trc tip.
+ Chi phớ sn xut chung.
+ Chi phớ bỏn hng.
+ Chi phớ qun lý doanh nghip.
* Cn c vo mi quan h gia chi phớ kinh doanh v khi lng hng hoỏ
bỏn ra hoc doanh thu tiờu th, chi phớ kinh doanh c chia thnh chi phớ c nh
v chi phớ bin i (cũn gi l nh phớ, bin phớ)
Chi phớ c nh l nhng chi phớ khụng b bin ng trc tip theo s thay
i ca khi lng hng bỏn hoc doanh thu tiờu th, bao gm:
+ Chi phớ khu hao ti sn c nh.

+ Chi phớ bo him.
+ Tin lng tr cho cỏc nh qun lý, chuyờn gia.
+ Thu mụn bi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Chi phí quảng cáo.
+ Th tài chính hay th bất động sản.
+ Chi phí bảo hiểm rủi ro...
Chi phí biến đổi là những chi phí biến động trực tiếp theo sự thay đổi của
khối lượng hàng bán hay doanh thu tiêu thụ, bao gồm các loại chi phí như: Chi phí
ngun vật liệu, chi phí nhân cơng trực tiếp, tiền hoa hồng bán hàng...
b) Chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp: là các khoản chi
phí đầu tư tài chính ra ngồi doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các
nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính gồm các loại chính sau:
+ Chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động liên doanh, liên kết.
+ Chi phí cho th tài sản.
+ Chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu, kể cả khoản tổn thất trong đầu
tư nếu có.
+ Dự phòng giảm giá chứng khốn.
+ Giá trị ngoại tệ bán ra, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo chế độ tài
chính hiện hành (khơng bao gồm chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thuộc vốn vay để đầu tư
xây dựng cơ bản khi cơng trình chưa đưa vào sử dụng hoặc vốn vay bằng ngoại tệ
để góp vốn liên doanh).
+ Chi phí về số lãi phải trả để huy động vốn sử dụng trong kỳ.
+ Chi phí triết khấu thanh tốn cho người mua hàng hố dịch vụ khi
thanh tốn tiền trước thời hạn.
+ Chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngồi doanh nghiệp.
c) Chi phí bất thường là cáckhoản chi phí xảy ra khơng thường
xun, gồm các loại chính sau:
+ Chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ (bao gồm cả giá trị còn lại của

TSCĐ khi thanh lý và nhượng bán).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Giỏ tr tn tht thc t sau khi ó gim tr tin n bự ca ngi
phm li v t chc bo him, tr giỏ ph liu thu hi (nu cú) v s ó c bự p
bng cỏc qu d phũng ti chớnh.
+ Chi phớ cho vic thu hi cỏc khon n phi thu khú ũi ó xoỏ s k
toỏn.
+ Chi phớ vờ tin pht do vi phm hp ng kinh t.
+ Chi phớ thu tin pht.
+ Cỏc khon chi phớ bt thng khỏc.
d) Chi phớ hot ng kinh doanh trong doanh nghip thng
nghip:
õy l im ỏng chỳ ý vỡ doanh nghip thng nghip cú nhng c
im khỏc nht nh so vi cỏc doanh nghip sn xut. Chi phớ kinhdoanh trong
doanh nghip thng nghip l giỏ tr mua vo ca lng hng hoỏ bỏn ra v chi
phớ lu thụng hng hoỏ.
Chi phớ lu thụng hng hoỏ thng gm:
+ Chi phớ khõu mua v d tr hng hoỏ.
+ Chi phớ bỏn hng.
+ Chi phớ qun lý doanh nghip
Chi phớ lu thụng phõn b cho lng hng hoỏ xut bỏn trong k c
tớnh theo cụng thc sau:
Chi phớ lu
thụng phõn b
cho lng hng
hoỏ xut bỏn
trong k
CPLT
phõn b cho
hng hoỏ d tr

u k
Tng
CPLT phỏt
sinh trong k
CPLT
phõn b cho
hng hoỏ d tr
cui k

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CPLT
phân bổ cho
hàng hố dự
trữ cuối kỳ
CPLT
phân bổ cho
hàng dự trữ
đầu kỳ
Các khoản
CPLT phát sinh ở
khâu mua hàng và
dự trữ hàng hố
Trị
giá hàng
hố dự trữ
cuối kỳ
Trị giá
hàng hố dự
trữ đầu kỳ
Trị giá hàng

hố mua vào trong
kỳ
Quản lý chi phí được thực hiện trên cơ sở các chi phí thực phát sinh của
doanh nghiệp và các quy định của bộ tài chính về chi phí của doanh nghiệp. Đồng
thời, tất cả các chi phí của doanh nghiệp đều phải có chứng từ hợp lệ theo đúng quy
định của pháp luật.
1.2.3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp:
a) Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hồn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có thể phân biệt giá thành sản
xuất sản phẩm và giá thành tồn bộ của sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ.
Giá thành sản xt bao gồm những khoản chi phí của doanh nghiệp phải bỏ
ra để hồn thành việc sản xuất sản phẩm:
- Chi phí vật tư trực tiếp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Giá thành tồn bộ của sản phẩm hàng hố dịch vụ bao gồm tồn bộ chi
phí để hồn thành việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, được xác định theo
cơng thức sau:
Giá thành
sản phẩm hàng
hố dịch vụ
Giá thành
sản xuất của sản
phẩm hàng hố,
Ch
i phí bán
hàng
Chi

phí quản lý
doanh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
dịch vụ nghiệp

Giữa giá thành sản xuất và chi phí sản xuất có sự giống và khác nhau.
Giá thành sản xuất biểu hiện lượng chi phí để hồn thành việc sản xuất một đơn vị
hay một khối lượng sản phẩm nhất định; còn chi phí sản xuất thể hiện lượng chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hồn thành việc sản xuất trong một thời kỳ nhất
định.
1.3. Mục đích của cơ chế quản lý doanh thu chi phí đối với DNNQD:
Quản lý doanh thu chi phí đối với DNNQD là một cơng tác quan trọng
then chốt trong quản lý tài chính doanh nghiệp và nhằm những mục đích chủ yếu
sau:
- Mục tiêu về thuế đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), làm lợi
cho ngân sách. Chống tình trạng thất thu thuế kéo dài đã và đang diễn ra trong thời
gian qua. Để quản lý tốt và thực hiện thu thuế có hiệu quả chúng ta khơng còn cách
nào khác là phải kiểm sốt được doanh thu chi phí trong các doanh nghiệp, đó
chính là ngun nhân tạo ra thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Đối với DNNQD
cơng tác trên càng trở nên quan trọng với đặc điểm là quy mơ nhỏ, dễ tham gia rút
khỏi thị trường, số lượng lớn, DNNQD đóng góp tỷ lệ ngày một cao cho ngân sách
nhà nước, song khu vực này cũng đặt ra rất nhiều thách thức đối với cơng tác quản
lý.
- Mục tiêu khuyến khích phát triển DNNQD, nhằm cụ thể hố đường lối đa
dạng hố và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát
triển bình đẳng trước pháp luật, tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước để phát
triển kinh tế, DNNQD đóng một vai trò quan trọng. Quản lý doanh thu chi phí
nghĩa là quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như
vậy có thể biết và có những định hướng về quy hoạch ngành kinh tế tối đa hố tiềm
năng phát triển kinh tế của khu vực này. Đồng thời đưa ra giải pháp hỗ trợ đối với

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
những ngành nghề khu vực còn gặp nhiều khó khăn, tạo những điều kiện thuận lợi
nhất cho khu vực kinh tế NQD phát triển.
- Đảm bảo an ninh kinh tế trong nước, quản lý doanh thu chi phí DNNQD có
ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định kinh tế chính trị trong nước. Phát
hiện và xử lý kịp thời các hành vị làm ăn phi pháp như gian lận thương mại, bn
lậu, tham nhũng, rửa tiền v.v.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ DOANH THU CHI PHÍ KHU VỰC
KINH TẾ NGỒI QUỐC DOANH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY:
2.1. Quy trình quản lý doanh thu chi phí DNNQD hiện nay:
2.1.1 Đối với các doanh nghiệp:
Hiện nay, cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm quản lý doanh thu chi phí đối
với DNNQD là ngành thuế đứng đầu là Tổng cục thuế bên dưới là hệ thống các chi
cục, cục và các phòng ban chức năng khác. Theo những quy định hiện hành thì
chậm nhất là ngày 25 tháng 1 hàng năm, các cơ sở kinh doanh mà cụ thể ở đây là
các doanh nghiệp NQD ( trừ hộ kinh doanh cá thể ) phải hồn thành và nộp lên cơ
quan thuế trực tiếp quản lý bộ hồ sơ bao gồm. : Tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp (mẫu 1a); Quyết tốn thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu 2a) và Tờ kê khai
chi tiết doanh thu, chi phí (mẫu 2b). Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo. Mục đích
của việc lập và nộp những hồ sơ trên chính là để làm rõ các khoản mục sau:
a) Doanh thu;
b) Chi phí hợp lý;
c) Thu nhập chịu thuế;
d) Số thuế thu nhập phải nộp;
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đ) Số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm;
e) Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngồi cho các khoản thu nhập nhận được từ
nước ngồi;

g) Số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa
Nếu trong tờ khai, cơ sở kinh doanh khơng kê khai hoặc kê khai khơng rõ
các căn cứ để xác định số thuế tạm nộp cả năm như doanh thu, chi phí hợp lý hợp
lệ thì cơ quan thuế có quyền u cầu cơ sở kinh doanh giải trình lại các chỉ tiêu đó.
Trường hợp cơ sở kinh doanh khơng giải trình hoặc khơng chứng minh được các
chỉ tiêu đã ghi trong hồ sơ theo u cầu của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền
ấn định số thuế tạm nộp cả năm.
Việc điều chỉnh số thuế thu nhập tạm nộp hàng q và cả năm chỉ trong
trường hợp có sự thay đổi lớn về thu nhập chịu thuế qua thực tế sản xuất, kinh
doanh 6 tháng đầu năm. Cơ sở kinh doanh phải làm đầy đủ hồ sơ đề nghị xin điều
chỉnh số thuế tạm nộp cả năm và hàng q như sau:
- Cơng văn đề nghị điều chỉnh số thuế tạm nộp cả năm trong đó: nêu rõ lý do xin
điều chỉnh; số thuế đã tạm nộp trong 6 tháng đầu năm và số thuế sẽ tạm nộp trong 6
tháng cuối năm theo số điều chỉnh.
- Báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm bao gồm: bảng cân đối kế tốn; kết quả hoạt
động kinh doanh; lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Sau khi xem xét đề nghị của cơ sơ sản xuất, kinh doanh, cơ quan thuế trực
tiếp quản lý có thơng báo cho cơ sở sản xuất kinh doanh số thuế tạm nộp cả năm
(điều chỉnh) và số thuế còn phải nộp trong hai q cuối năm.
Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ, đúng chế độ kế tốn nhưng
đã thực hiện bán hàng hố, cung cấp dịch vụ có hố đơn, chứng từ phải kê khai
doanh thu theo quy định.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đối với hộ kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế tốn, hố đơn, chứng từ
mua, bán hàng hố, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của
từng hộ ấn định mức doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Việc ấn định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế phải bảo đảm đúng quy trình,
cơng khai, dân chủ.
Mẫu số 1a Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tổng cục thuế Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Tờ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp
(Năm....)
Tên cơ sở kinh doanh:....................... Mã số thuế....................
Địa chỉ:....................................................................................
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu: Thực hiện năm trước Dự kiến năm nay

Thực
hiện 9
tháng
ước q
IV
ước cả
năm

1. Tổng doanh thu
2. Các khoản giảm trừ
+ Chiết khấu bán hàng
+ Giảm giá bán hàng
+ Giá trị hàng hố bán bị trả lại
3. Doanh thu thuần (1-2)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4. Chi phí SX, KD hợp lý.
Trong đó:
- Khấu hao TSCĐ
- Chi phí ngun liệu, nhiên liệu, vật liện.
- Chi phí tiền lương, tiền cơng, ăn ca
- Các khoản chi phí khác...

5. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động SX, KD (3-4)
6. Thu nhập khác:
+ Chênh lệch mua, bán chứng khốn
+ Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
+ Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản
+ Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm
+ Chênh lệch do bán ngoại tệ
+ Kết dư các khoản trích trước chi khơng hết, các khoản dự phòng
+ Thu các khoản thu khó đòi nay đòi được
+ Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Thu các khoản nợ phải trả khơng còn chủ
+ Các khoản thu nhập bỏ sót từ những năm trước
+ Các khoản thu nhập nhận được từ nước ngồi
+ Các khoản thu nhập khơng tính vào doanh thu
+ Các khoản thu nhập khác
7. Lỗ năm trước chuyển sang
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8. Tổng thu nhập chịu thuế (5+6+7)
9. Thuế suất cơ bản
10. Thuế thu nhập (8 x 9)
11. Thu nhập chịu thuế thu nhập bổ sung
Trong đó:
Thu nhập từ góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế
12. Thuế suất thuế bổ sung
13. Thuế bổ sung (11 x 12)
14. Tổng số thuế (10 + 13)
Phần thuyết minh của cơ sở kinh doanh về các chỉ tiêu nêu trên. Ngun nhân tăng,
giảm so với năm trước.
Người lập biểu Kế tốn trưởng Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký; ghi rõ họ tên;

đóng dấu )
Ngày ... tháng ... năm

Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế:
- Địa chỉ:
Cơ quan thuế nhận tờ khai:
- Ngày nhận: - Người nhận (ký và ghi rõ họ tên)
Mẫu 2a Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tổng cục thuế Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Quyt toỏn thu thu nhp doanh nghip
Nm 199...

- Tờn c s kinh doanh:............... Mó s thu.....
- a ch:............................................
- Tel, Fax..............
- Nm quyt toỏn t ngy... thỏng... nm... n ngy... thỏng... nm...
n v tớnh

Ch tiờu Tng s tin Ghi chỳ

1. Tng doanh thu tớnh thu nhp chu thu
2. Chi phớ SX, KD hp lý
3. Thu nhp t hot ng SX, KD (1 - 2)
4. Thu nhp khỏc
5. L nm trc chuyn sang
6. Tng thu nhp chu thu (3 + 4 - 5)
7. Thu sut

8. Thu thu nhp (6x7)
9. Thu nhp tớnh thu b sung
10. Thu sut b sung
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11. Thuế thu nhập bổ sung
12. Tổng thuế thu nhập phải nộp (8 + 11)
13. Thanh tốn thuế
- Năm trước chuyển sang
[nộp thiếu (+), nộp thừa (-)]
- Phải nộp năm nay
- Đã tạm nộp trong năm
- Trừ thuế đã nộp ở nước ngồi
- Số còn phải nộp


Các số liệu trên đây bảo đảm chính xác, trung thực. Nếu cơ quan thuế kiểm tra phát
hiện khơng đúng thực tế, cơ sở sẽ chịu xử phạt vi phạm theo quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.

...., ngày....tháng...năm 199...

Người lập biểu Kế tốn trưởng Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên
đóng dấu)
Mẫu 2b Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tổng cục thuế Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

T kờ khai chi tit doanh thu, chi phớ,

thu nhp nm 199...
(Kốm theo quyt toỏn thu thu nhp doanh nghip nm.....
ca c s kinh doanh

n v tớnh:
Ch tiờu Tng s tin Ghi chỳ
1. Doanh thu
a. Doanh thu bỏn hng
b. Doanh thu bỏn thnh phm
c. Doanh thu cung cp dch v
2. Cỏc khon gim tr
a. Chit khu bỏn hng
- Chit khu hng hoỏ
- Chit khu thnh phm
- Chit khu dch v
b. Gim giỏ bỏn hng
c. Hng bỏn b tr li
3. Chi phớ sn xut kinh doanh hp lý
- Khu hao TSC
- NVL
- Tin lng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Chi phí khác
Trong đó:
+ Lãi tiền vay
+ Trích các khoản dự phòng
+ Chi phí quảng cáo
+ Chi phí khác
4. Tổng thu nhập từ SX, KD (1-2-3)
5. Thu nhập khác

- Chênh lệch mua bán chứng khốn
- Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản
- Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm
- Chênh lệch do bán ngoại tệ
- Kết dư các khoản trích trước chi khơng hết, các khoản dự phòng
- Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
- Thu các khoản thu khó đòi nay đòi được
- Thu các khoản nợ phải trả khơng còn chủ
- Các khoản thu nhập bỏ sót từ những năm trước
- Các khoản thu nhập nhận được từ nước ngồi
- Các khoản thu nhập khơng tính vào doanh thu
- Các khoản thu nhập khác
6. Lỗ năm trước chuyển sang
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7. Tng thu nhp chu thu (4+5-6)
8. Thu nhp chu thu thu nhp b sung
Trong ú: Thu nhp t gúp vn c phn, liờn doanh, liờn kt kinh t

Cỏc s liu trờn õy bo m chớnh xỏc, trung thc. Nu c quan thu kim tra phỏt
hin khụng ỳng thc t, c s s chu x pht vi phm theo quy nh ca Lut
thu thu nhp doanh nghip.

..., ngy... thỏng... nm 199...

Ngi lp biu K toỏn trng Giỏm c
(Ký v ghi rừ h tờn) (Ký v ghi rừ h tờn) (Ký v ghi rừ h tờn
úng du)

Nh vy, cụng tỏc qun lý doanh thu chi phớ i vi DNNQD c lng

ghộp v thc hin song song vi cụng tỏc qun lý thu, l mt b phn trong cụng
tỏc qun lý thu nc ta. õy l mt thc t c chp nhn v phự hp vỡ chỳng
ta u bit mi quan h khng khớt, nhõn qu gia doanh thu chi phớ v Thu thu
nhp doanh nghip. Hn na, cỏc c quan ngnh thu theo thm quyn c phộp
yờu cu c s kinh doanh cung cp s k toỏn, hoỏ n, chng t v h s ti liu
cú liờn quan n vic hỡnh thnh cỏc khon doanh thu chi phớ; yờu cu cỏc t chc
tớn dng, ngõn hng v t chc, cỏ nhõn cú liờn quan khỏc cung cp cỏc ti liu cú
liờn quan, cú quyn lu gi v s dng s liu, ti liu m c s kinh doanh v i
tng khỏc cung cp theo ch quy nh. Núi cỏch khỏc, ngnh thu cng kiờm
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nhiệm ln chức năng thanh tra, kiểm sốt đảm bảo tính trung thực phản ánh đúng
và đẩy đủ các khoản doanh thu chi phí trong các bản kê khai của các DNNQD.
2.1.2. Đối với hộ kinh doanh:
Hộ kinh doanh được hiểu là tất cả các hộ kinh doanh chưa đủ điều kiện lập
doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong các lĩnh vực: sản xuất cơng nghiệp, nơng
lâm nghiệp, xây dựng, vận tải, khai thác tài ngun, ni trồng thuỷ sản, kinh
doanh thương nghiệp, ăn uống, phục vụ và dịch vụ khác như nhà khách, văn hố,
du lịch đào tạo, giáo dục, khám chữa bệnh, tư vấn, sửa chữa, vui chơi, giải trí... Đối
với các hộ kinh doanh, đa phần chưa có một hệ thống hố đơn chứng từ đầy đủ
nhưng trong cơng tác kế tốn cũng phải đảm bảo những nội dung chủ yếu sau:
- Số lượng và giá trị tài sản, vật tư, tiền vốn, cơng nợ và lao động dùng trong
sản xuất kinh doanh.
- Số lượng và giá trị vật tư, hàng hố mua vào, bán ra.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh như chi phí về vật liệu, khấu hao tài sản cố
định, chi phí tiền cơng và các chi phí khác.
- Số lượng và giá trị sản phẩm, cơng tác lao vụ, dịch vụ đã hồn thành, đã
cung cấp.
- Kết quả sản xuất kinh doanh, các khoản nộp cho Nhà nước và phân phối
kết quả.
Cuối tháng, cuối q, cuối năm phải cộng sổ, tính doanh thu hàng hố sản

phẩm bán ra và lao vụ dịch vụ đã cung cấp, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế tốn;
đối chiếu số liệu kế tốn với số thực tế về tiền mặt trong quỹ và vật tư, sản phẩm,
hàng hố trong khỏ, ở quầy, trên dây chuyển sản xuất.
Nếu các hộ kinh doanh ghi chép, phản ánh số liệu kế tốn khơng chính xác,
trung thực cơ quan thuế có quyền khơng chấp nhận số liệu trên sổ kế tốn để tính
thuế mà căn cứ vào tài liệu điều tra, cơ quan thuế sẽ ấn định mức doanh thu tính
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×