Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

TUYỂN TẬP NHỮNG CÂU HỎI TỰ LUẬN MÔN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.75 KB, 11 trang )

Câu 1: Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thế giới
- Sự phát triển mang tính chất bùng nổ của cách mạng khoa học - công nghệ là nguyên nhân chính ra
đời nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế sản xuất vật chất và dịch vụ dựa vào tri thức và công nghệ phát triển
ở trình độ cao và có vị trí quan trọng.
- Xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế, nền kinh tế phát triển trên phạm vi tòa cầu. Xu thế chuyển từ
đối đầu sang đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác với sự ưu tiên các nguồn lực cho phát triển kinh tế. Ba xu
thế trên giữ vai trò chủ yếu trong việc định hướng sự phát triển của nền kinh tế.
- Cơ cấu các ngành sản xuất và dịch vụ thay đổi mạnh mẽ, sâu sắc. Các ngành có hàm lượng khoa
học công nghệ cao tăng nhanh.
- Xu thế toàn cầu hóa kinh tế gia tăng với các biểu hiện mới về vai trò ngày càng lớn của họa động tài
chính - tiền tệ. Đưa tới những cơ hội phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như toàn thế giới, bên cạnh
đó còn có những thách thức lớn như sự gia tăng rủi ro trong kinh tế, mâu thuẫn giữa kinh tế với chính trị
xã hội, …
- Đối với các quốc gia ở Châu Á, xu thế phát triển vòng cung Châu Á - Thái Bình Dương tạo nên một
khu vực kinh tế hết sức năng động, đạt nhịp độ phát triển cao liên tục trong nhiều năm. Nổi lên một số
nước có nền kinh tế vững mạnh như Trung Quốc, Singapo,…
- Cùng với sự phát triển của quá trình toàn cầu hoá, sự xuất hiện của các công ty xuyên quốc gia, đa
quốc gia đã trở nên phổ biến và chiếm một vị trí quan trọng trong nền sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế.
Câu 2: Trình bày những đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam, nêu những thuận lợi và khó khăn
cơ bản khi hội nhập KTQT
- Việt Nam nằm ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á, một khu vực có nền kinh tế phát triển năng
động với tốc độ cao. Nằm ven biển Thái Bình Dương, với 3,200 km bờ biển, với nhiều cảng biển quốc tế
quan trọng nằm trên các tuyến đường hàng hải quốc tế. Mặt khác, cao nguyên Nam Lào và miền Đông
Campuchia có nhiều đường giao thông ra biển cho phép Việt Nam và hai nước Lào, Campuchia giao lưu
và phát triển thuận lợi kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
- Việt Nam có nhiều thành phần kinh tế, gồm có: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá
thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Kinh tế Việt Nam được chia thành 3 khu vực kinh tế, đó là:
1) Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;
2) Công nghiệp (bao gồm công nghiệp khai thác mỏ và khoáng sản, công nghiệp chế biến, xây dựng
và sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất và phân phối khí, điện, nước);


3) Thương mại, dịch vụ, tài chính, du lịch, văn hóa, giáo dục, y tế.
- Thuận Lợi:
+ Việt Nam có một chế độ chính trị - xã hội ổn định, là một trong những quốc gia an toàn nhất thế
giới cho các họat động kinh tế;
+ Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi cho nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng;
+ Khắc phục được tình trạng phân biệt đối sử trong buôn bán quốc tế;
+ Đẩy mạnh thương mại và quan hệ của Việt Nam với các nước trên thế giới;
+ Có điều kiện để thu hút vốn, kinh nghiệm quản lý và công nghệ mới, … của nước ngoài;
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả trong nền kinh tế đồng thời tạo môi trường cạnh
tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp Việt Nam.
- Khó khăn:
+ Việt nam có khoảng 40 triệu người trong độ tuổi lao động, lợi thế về lao động không lớn. Theo Bộ
LĐTB&XH, tỉ lệ lao động qua đào tạo ở nước ta đã tăng lên đáng kể. Nếu năm 2000 tỉ lệ đó chỉ là
16%/năm, thì năm 2009 đã tăng lên 38% và năm 2010 là 40%. Số lao động được giải quyết việc làm
cũng tăng. Dù số lượng việc làm được tạo hàng năm qua công bố khá lớn; song chủ yếu ở khu vực công
1


việc đơn giản, phổ thông, khu vực thu nhập thấp và khu vực nông nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực còn
thấp, chậm, chưa được cải thiện, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước;
+ Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và doanh nhân chưa đủ mạnh để quản lý nền kinh tế;
+ Thể chế nước ta còn quá phức tạp, rườm rà khiến các nhà đầu tư e ngại khi đầu tư vào Việt Nam;
+ Cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn, gây sức ép không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp trong nước,
nhất là những doanh nghiệp đã quen với sự trợ giúp của nhà nước, những doanh nghiệp có tiềm lực tài
chính và công nghệ yếu kém;
+ Việc mở của thị trường, giao lưu buôn bán trong điều kiện bùng nổ thông tin như hiện nay, bên
cạnh nhiều mặt tốt những cái xấu cũng du nhập và gây ảnh hưởng không tốt đến truyền thống văn hóa
Việt Nam.
Câu 3: Trình bày quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về hội nhập KTQT
Ngày nay quốc gia nào tách ra khỏi dòng thác của lịch sử là tự huỷ diệt mình.Tất cả các quốc gia, dù

lớn, dù nhỏ, mạnh hay yếu đều tìm cách để hội nhập kinh tế quốc tế một cách hiệu quả nhất. Việt Nam đã
và đang bước vào nền kinh tế hội nhập với những lợi thế và thách thức, chúng ta hội nhập theo những
quan điểm riêng của mình. Do đó nắm vững các quan điểm của Đảng ta về hội nhập kinh tế quốc tế là hết
sức cần thiết…
- Phát triển kinh tế đối ngoại là tất yếu khách quan nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, xây
dựng đất nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa;
- Xử lý đúng đắn, hài hòa mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị;
- Xây dựng hệ thống kinh tế mở và tiếp tục chủ động, thực hiện có hiệu quả các cam kết và lộ trình
hội nhập KTQT;
- Phát huy ý chí tự lực tự cường, kết hợp sức mạnh của toàn dân tộc với sức mạnh của thời đại;
- Mở rộng quan hệ hợp tác đa phương phù hợp với kinh tế thị trường trên nguyên tắc bình đẳng, các
bên cùng có lợi;
- Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại phù hợp với điều kiện của nền kinh tế quốc gia và điều
kiện kinh tế quốc tế;
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế phù hợp với nền kinh tế hàng hóa;
- Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập KTQT với yêu cầu giữ vững an ninh, quốc phòng.
Câu 4: Phân tích nguyên nhân các nước hướng tới liên kết KTQT và hội nhập. Liên hệ tới Việt
Nam
Do sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất vượt ra khỏi phạm vi của một quốc gia, và sự phát
triển vượt bậc của khoa học công nghệ cũng như sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, sự đa dạng hóa về
nhu cầu của các quốc gia đã thúc đẩy phân công lao động quốc tế phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu.
Để tương thích với trình độ phát triển đòi hỏi phải hình thành định chế cho sự phát triển các quan hệ
kinh tế quốc tế phù hợp với mục tiêu của các thành viên đó chính là biểu hiện của liên kết KTQT.
Một quốc gia muốn phát triển tất yếu phải tham gia vào hội nhập thương mại quốc tế nhằm mở rộng
quan hệ hàng hoá và từ đó tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế, tận dụng những lợi thế mà
mình có được để tiết kiệm tài nguyên, nguồn lực của đất nước. Xác định được tầm quan trọng của vấn đề
này Đảng và nhà nước ta đã có những chiến lược nhằm đưa Việt Nam tham gia một cách có hiệu quả cao
nhất vào thương mại quốc tế.
Việt Nam bắt đầu Đổi Mới từ sau Đại hội VI năm 1986 thông qua tự do hóa và hội nhập đa phương.

Với tất cả những nỗ lực có thể, tháng 7/1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các
Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), tháng 3/1996 Việt Nam trở thành nước tham gia sáng lập ASEM (diễn
đàn hợp tác Á - Âu), tháng 11/1997 tại Hội nghị cấp cao APEC (Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái
Bình Dương), Việt Nam được kết nạp là thành viên chính thức của APEC và ngày 7/11/2006, Việt Nam
được chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
2


Câu 5: Trình bày các hình thức của liên kết KTQT Nhà nước
Liên kết KTQT Nhà nước là sự liên kết giữa các Quốc gia thông qua hiệp định ký kết của chính phủ
nhằm phối hợp và điều chỉnh quan hệ kinh tế giữa các thành viên tham gia với các hình thức sau:
- Khu vực mậu dịch tự do: tự do hóa buôn bán, giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan, tiến tới tạo lập
một thị trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ;
- Liên minh thuế quan hay đồng minh thuế quan: Bãi miễn thuế quan và những hạn chế về mậu dịch
giữa các nước thành viên, điểm khác biệt với khu vực mậu dịch tự do là thiết lập một biểu thuế chung đối
với các quốc gia ngoài liên minh;
- Thị trường chung: áp dụng các biện pháp giống như liên minh thuế quan nhưng nó còn cho phép di
chuyển tư bản và sức lao động tự do giữa các thành viên trong khối;
- Liên minh kinh tế: di chuyển hàng hóa, dịch vụ, sức lao động và tư bản một cách tự nguyện giữa các
nước thành viên, đồng thời có biểu thuế quan chung cho các nước không phải là thành viên;
- Liên minh tiền tệ: là hình thức liên kết cao nhất tiến tới thành lập một khối thống nhất dựa trên lĩnh
vực tiền tệ.
Câu 6: Phân tích tính tất yếu của quá trình hội nhập KTQT. Liên hệ VN
Xu thế quốc tế hóa ngàu nay trên tất cả các mặt của đời sống xã hội mà điển hình là trên lĩnh vực kinh
tế. Toàn cầu hóa có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định chính trị và xã hội của từng nước nói riêng và
toàn thế giới nói chung. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế tất yếu mà tính khách quan và phổ biến của nó
bắt nguồn từ một số nguyên nhân:
- Sự phát triển vượt bậc của khao học, công nghệ, sinh học.
- Sự thay đổi của cơ cấu sản xuất, phân phối, tiêu dung.
- Lực lượng sản xuất phát triển vượt ra ngoài khuôn khổ quốc gia.

- Sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng cao giữa các nước.
- Các tổ chức kinh tế thương mại khu vực và quốc tế tạo lập hành lang pháp lý chung.
- Mỗi quốc gia không thể đơn lẻ giải quyết các vấn đề lớn của kinh tế thế giới.
Toàn cầu hóa nền kinh tế tác động đến hầu hết các nước trên thế giới và được xem một trong những
yếu tố quan trọng để tạo động lực phát triển cho từng quốc gia. Là một trong những nước nghèo, sau mấy
chục năm liên tiếp bị chiến tranh tàn phá, Việt Nam bắt đầu bước vào thực tiến chuyển đổi từ cơ chế kế
hoach hóa tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường, trong điều kiện tự nhiên và xã hội có nhiều thử thách
khắc nghiệt.
Từ một nền kinh tế tự cấp tự túc, nghèo nàn lạc hậu, bắt đầu mở cửa, tiếp xúc trực diện với thị trường
rộng lớn- nơi có nhiều quan hệ kinh tế cạnh tranh khốc liệt, nhiều quốc gia, tập đoàn kinh tế giàu mạnh
luôn gây sức ép, muốn theo túng cả nền kinh tế.
Song, đứng trước xu thế phát triển tất yếu, là bộ phận của cộng đống quốc tế, Việt Nam không thể
khước từ hội nhập.
Đó không chỉ là xu thế tất yếu mà còn là cơ hội thuận lợi cho nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội, cải
thiện đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, tinh thần.Việc mở rộng quan hệ quốc tế chúng ta sẽ thu hút
được vốn, khoa học công nghệ hiện đại để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
Như vậy có thể nới, Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu cho phát triển đất nước.
Câu 7: Trình bày tiến trình Việt Nam gia nhập vào ASEAN/AFTA
I. ASEAN
- Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập ngày 8/8/1967 tại Thái Lan với 5 quốc gia
(Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan)
- Việt Nam gia nhập vào ASEAN ngày 28/7/1995
3


Câu 8: Trình bày tiến trình Việt Nam gia nhập vào APEC
Câu 9: Trình bày tiến trình Việt Nam gia nhập vào ASEM
Câu 10: Trình bày tiến trình Việt Nam gia nhập vào WTO, cơ hội, thách thức và giải pháp?
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào ngày 13/11/2006, tương tự như cam kết của
các nước mới gia nhập khác, nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa hàng nội địa và nhập khẩu hoặc giữa

đầu tư trong và ngoài nước.
1. Cơ hội
- Gia nhập WTO, Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do tiếp cận thị trường
quốc tế rộng lớn với 148 thành viên. Hàng hóa thâm nhập thị trường khổng lồ này mà không gặp bất cứ
trở ngại nào, miễn là không vi phạm những quy chế và cam kết đã ký.
- Việt Nam được đối xử tối huệ quốc vô điều kiện.Thuế nhập khẩu vào các nước thành viên sẽ giảm
đáng kể; được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập vì là nước đang phát triển.
- Tiếp cận những công nghệ tiên tiến, những thị trường tài chính hàng đầu của thế giới. Từ đó, Việt
Nam sẽ tiếp nhận những công nghệ mới, ứng dụng vào sản xuất, quản lý, …
- Là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ nâng cao vị thế trong các mối quan hệ quốc tế. Trong việc
biểu quyết những vấn đề liên quan đến WTO, đặc biệt trong việc giải quyết những tranh chấp trong kinh
doanh thương mại quốc tế.Việt Nam bình đẳng với các quốc gia thành viên của WTO.
- Khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, hàng hóa các nước sẽ thâm nhập thị trường Việt Nam. Vì
thế sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành...
nâng cao sức cạnh tranh nhằm tồn tại và phát triển.
- Việt Nam có cơ hội hoàn thiện các chính sách kinh tế; kiên quyết xóa bỏ những rào cản bất hợp lý
trong thương mại quốc tế, góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước, nâng cao hiệu quả thực hiện các
chính sách kinh tế của chính phủ, tạo được hệ thống chính sách minh bạch làm cơ sở thu hút đầu tư nước
ngoài.
2. Thách thức
Bên cạnh những cơ hội thuận lợi chủ yếu nêu trên, Việt Nam phải đối mặt với những thách thức rất
lớn là cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trong khi đó, khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp nước ta chưa cao, khiến các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước hai sự lựa chọn: hoặc chấp
nhận sự cạnh tranh, mạnh dạn đổi mới công nghệ, vận hành hệ thống quản lý tiên tiến, nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, tạo sức cạnh tranh với sản phẩm, dịch vụ cùng loại, chiếm lĩnh thị
trường trong nước và hướng tới xuất khẩu bền vững; hoặc bị đào thải khỏi thị trường, mà hậu quả là số
lao động thất nghiệp tăng cao, một gánh nặng cho xã hội và chính phủ.
Thách thức lớn thứ hai khi gia nhập WTO là Việt Nam phải thực hiện hàng loạt những cam kết,
những thỏa thuận đã ký trong những hiệp định thương mại song phương, đa phương, cũng như quy chế
WTO, trong khi đó, hệ thống chính sách kinh tế của ta đang trong quá trình hoàn thiện, chưa đồng bộ.

Ngoài ra, việc gia nhập WTO cũng đòi hỏi nhà nước cần đẩy nhanh việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực có khả năng tiếp thụ những tiến bộ khoa học - kỹ thuật, những công nghệ tiên tiến, những kinh
nghiệm quản lý để đáp ứng yêu cầu của bộ máy quản lý đa năng và chuyên nghiệp hóa.
3. Giải pháp
4


Giải pháp đầu tiênlàcần rà soát lại các quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi
hành, trước hết là vấn đề tiền lương, quan hệ lao động, đào tạo và đào tạo lại, di chuyển lao động để, các
quy định này cần được mở rộng về phạm vi áp dụng và nâng cao hiệu quả cưỡng chế thi hành.
Biện pháp thứ hai cũng tiên quyết không kém, đó là phát triển kinh tế - xã hội tạo nhiều việc làm và
thu hút lao động.
Thứ ba là nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề và kỹ năng nghề, hiểu biết và ý thức chấp hành
pháp luật, tác phong, thái độ làm việc của người lao động; Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật lao động và các công ước quốc tế; Hoàn thiện và phát triển thị trường lao động; Xây dựng quan
hệ lao động minh bạch, lành mạnh.
Cuối cùng, phải hoàn thiện và phát triển hệ thống an sinh xã hội, tiếp tục đẩy mạnh công tác xóa đói
giảm nghèo. Mạng lưới an sinh xã hội cần tập trung xử lý vấn đề lao động bị nghỉ việc, mất việc làm từ
các lĩnh vực, các ngành có sức cạnh tranh kém, các doanh nghiệp, lĩnh vực được Nhà nước bảo hộ trước
đây. Bên cạnh đó, cần tăng khoảng cách thu nhập và mức sống giữa các nhóm dân cư, giữa người lao
động có tay nghề và lao động giản đơn, có việc làm và mất việc làm, giữa nông thôn và thành thị…

Câu 11: Trình bày tiến trình Việt Nam gia nhập vào tổ chức Liên hợp quốc
Câu 12: Trình bày khái niệm, nội dung, đặc điểm và chức năng của thương mại quốc tế
- Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia thông qua mua bán và trao
đổi, tuân theo quy tắc ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên.
- Nội dung của thương mại quốc tế bao gồm: xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình, xuất nhập khẩu hàng
hóa vô hình, gia công thuê cho nước ngoài và thuê nước ngoài gia công, tái xuất và chuyển khẩu, xuất
khẩu tại chỗ.
- Thương mại quốc tế trong những năm gần đây gia tang nhanh chóng, tăng trưởng mạnh và phủ rộng

nhiều quốc gia và khu vực với chủ yếu là thương mại hữu hình.
- Thương mại quốc tế góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, khai thác triệt để lợi thế
của nền kinh tế trong nước trên cơ sở sự phân công lao động quốc tế, nâng cao năng suất lao động,…
Câu 13: Trình bày các nguyên tắc cơ bản điểu chỉnh thương mại quốc tế
- Nguyên tắc có đi có lại: các bên dành cho nhau những ưu đãi tương tự nhau trong quan hệ ngoại
thương, mức độ ưu đãi phụ thuộc vào tiềm lực kinh tế của mỗi quốc gia.
- Nguyên tắc Tối huệ quốc: Các bên bình đẳng trong quan hệ thương mại, là một trong những nguyên
tắc nền tảng của hệ thống thương mại đa phương. Một quốc gia phải bảo đảm dành cho tất cả các quốc
gia đối tác một chế độ ưu đãi thương mại thuận lợi như nhau.
- Nguyên tắc ngang bằng dân tộc: mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước đối tác sẽ được hưởng
những quyền lợi như chính công dân của nước đó thực hiện.
- Nguyên tắc đối xử quốc gia: nguyên tắc này tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực ngoại thương và đầu tư. Hàng hóa,
dịch vụ của một bên tham gia sẽ được đối xử bình đẳng với hàng hóa và dịch vụ của nước đối tác.
- Nguyên tắc GSP: nguyên tắc này tạo ra chế độ đãi ngộ đặc biệt cho các nước đang và chậm phát
triển. Hàng hóa và dịch vụ của các nước chậm và đang phát triển khi vào các nước phát triển được giảm
hoặc miễn thuế nhập khẩu mà không buộc các nước này phải giảm thuế cho hàng hóa của các nước phát
triển.
Câu 14: Chứng minh thuế quan là công cụ thực hiện chính sách mậu dịch
Thuế xuất-nhập khẩu hoặc thuế quan là tên gọi chung để gọi thuế trong lĩnh vực thương mại quốc
tế. Thuế quan có thể được dùng như công cụ bảo hộ mậu dịch:
5


- Đối với thuế nhập khẩu:
Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so với các mặt hàng thay thế có trong nước
và điều này làm giảm thâm hụt trong cán cân thương mại.
Chống lại các hành viphá giá bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu của mặt hàng phá giá lên tới mức giá
chung của thị trường.
Trả đũa trước các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia khác đánh thuế đối với hàng hóa xuất

khẩu của mình, nhất là trong các cuộc chiến tranh thương mại.
Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt, chẳng hạn nông nghiệp giống như các chính sách về thuế
quan của Liên minh châu Âu đã thực hiện trong Chính sách nông nghiệp chung của họ.
Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững mạnh để có thể cạnh tranh sòng
phẳng trên thị trường quốc tế.
- Thuế xuất khẩu có thể được dùng để:
Giảm xuất khẩu do nhà nước không khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng sử dụng các nguồn tài
nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt hay các mặt hàng mà tính chất quan trọng của nó đối với sự an toàn
lương thực hay an ninh quốc gia được đặt lên trên hết.
Thuế xuất nhập khẩu có thể được dùng để tăng thungân sách cho nhà nước.
Tùy từng nhu cầu mà một hay vài mục đích nói trên được đề cao. Khi bị xác định là có mục đích bảo
hộ mậu dịch, thuế nhập khẩu có thể trở thành đối tượng bị nước ngoài đòi cắt giảm.
Tác động của thuế nhập khẩu đến nền kinh tế
PS

F

G

E

Giá thế giới
cộng thuế quan

Doanh thu
thuế quan

H
A


B

C

D

Giá thế giới

D
QS

QS’

QD

QD’Q

Khi đánh thuế nhập khẩu, người sản xuất hàng trong nước được lợi nhưng người tiêu dùng bị thiệt hại
vì nó làm tăng giá của hàng nhập khẩu từ mức giá thế giới lên bằng với giá thế giới cộng với thuế nhập
khẩu. Đồ thị này chỉ ra tác động của thuế nhập khẩu:
Khi thực hiện thương mại tự do cân bằng thị trường như sau: người tiêu dùng muốn mua một số lượng
Qd hàng hoá ở mức giá thế giới trong khi những nhà sản xuất trong nước chỉ sản xuất một số lượng Qs ở
mức giá thế giới. Bằng cách nhập khẩu phần thiếu hụt (chênh lệch giữa Qd và Qs) ở mức giá thế giới,
người tiêu dùng có thể thoả mãn toàn bộ nhu cầu ở mức giá này.
Khi có thuế nhập khẩu cân bằng thị trường như sau: giá hàng hoá trong nước bị tăng lên đến mức
bằng giá thế giới công với thuế nhập khẩu kích thích những nhà sản xuất trong nước sản suất thêm, đẩy
sản lượng sản xuất trong nước từ Qs lên Qs'. Tuy nhiên do giá tăng nên cầu của người tiêu dùng bị kéo từ
Qd xuống Qd'. Rõ ràng việc giá bị đẩy lên cao đã làm cho người tiêu dùng phải trả thêm một khoản tiền
6



bằng diện tích của hình chữ nhật CEGH để mua số lượng hàng Qd'. Khoản trả thêm này một phần (bằng
diện tích hình BCEF) được chuyển cho chính phủ dưới dạng thuế nhập khẩu thu được, một phần (bằng
diện tích hình AFGH) được chuyển thành lợi nhuận của nhà sản xuất trong nước do vậy hai phần này
không làm thiệt hại lợi ích tổng thể của quốc gia. Tuy nhiên phần diện tích hình ABF đã bị mất trắng, đây
chính là tổn thất của xã hội để chi phí cho sự yếu kém của những nhà sản xuất trong nước. Diện tích hình
ECD lại là một tổn thất nữa khi độ thoả dụng của người tiêu dùng bị giảm sút: thay vì có thể tiêu thụ Qd
hàng hoá, do có thuế nhập khẩu họ chỉ có thể tiêu dùng Qd' mà thôi.
Tóm lại, thuế nhập khẩu dẫn đến cả thu nhập chuyển giao từ người tiêu dùng sang chính phủ và nhà
sản xuất trong nước đồng thời gây tổn thất lợi ích ròng của toàn xã hội. Do những tác động ấy, nó khuyến
khích sản xuất phi hiệu quả trong nước, làm cho người tiêu dùng giảm sút độ thoả dụng do phải tiêu dùng
ít đi nhưng nó tạo ra nguồn thu cho chính phủ.

Câu 15: Chứng minh hạn ngạch là công cụ thực hiện chính sách mậu dịch
Hạn ngạch là quy định của Nhà nước về số lượng một mặt hàng nào đó được nhập hoặc xuất khẩu
trong một thời gian nhất định, và thường là một năm.
Hạn ngạch thường được áp dụng đối với nhập khẩu, nhằm bảo vệ các nhà sản xuất trong nước, tăng
chi phí đối với các mặt hàng nhập khẩu, làm cho hàng hóa trong nước chiếm được thị phần và hấp dẫn
hơn đối với người mua.
Chính phủ cũng áp dụng hạn ngạch xuất khẩu nhằm duy trì mức cung hàng hóa thích hợp đối với thị
trường trong nước, giảm lượng cung trên thị trường thế giới làm cho mức giá bán tăng cao.
Minh họa tác động của hạn ngạch
P
S’
P2
P1

E’
E
SXTN


D

Q2 Q1
Q
Câu 16: So sánh hạn ngạch và hạn ngạch thuế quan
* Giống nhau:
- Hạn ngạch và hạn ngạch thuế quan đều là công cụ của hàng rào mậu dịch phi thuế quan. Nhằm bảo
hộ sản xuất trong nước.
* Khác nhau:
- Hạn ngạchsử dụng công cụ thuế quan thông qua số lượng một mặt hàng nào đó được nhập khẩu
hoặc xuất khẩu trong một thời gian nhất định nhằm điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu;
- Hạn ngạch xuất khẩu có tác dụng đảm bảo cho người tiêu dung trong nước được cung cấp hàng hóa
với giá thấp, tránh được sự cạn kiệt về tài nguyên.
- Chính phủ không nhận được nguồn thu từ thuế;
- Hạn ngạch chịu sự giám sát chặt chẽ của các tổ chức thương mại song phương và đa phương, các
nước tham gia phải cam kết cắt giảm theo thỏa thuận;
- Hạn ngạch thuế quan không hạn chế số lượng hàng hóa nhập khẩu, nhưng đánh thuế thấp cho một
số lượng hàng hóa hạn chế nào đó và đánh thuế cao hơn hẳn đối với trường hợp nhập khẩu vượt quá số
lượng quy định đó.
- Chính phủ nhận được nguồn thu từ thuế;
7


- Hạn ngạch thuế quan ít bị chi phối trong các thỏa thuận về thương mại quốc tế. Nó còn được xem
như một "biện pháp tự vệ" trong thương mại quốc tế và ngày càng được sử dụng rộng rãi để thay cho biện
pháp hạn ngạch thông thường nhằm bảo hộ các sản phẩm nông nghiệp.
Câu 17: Trình bày các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời
I. Chống bán phá giá
Bán phá giá là một khái niệm cơ bản của thương mại quốc tế. Các sản phẩm bán vào một thị trường

với giá bán ở mức dưới giá thành sản xuất thì được xem là bán phá giá và có thể phải chịu các cuộc điều
tra và bị trừng phạt.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới hiện tượng bán phá giá trong thương mại quốc tế. Khi có đầy đủ cơ sở
để kết luận về việc bán phá giá của một quốc gia xuất khẩu thì sẽ lập tức áp dụng mức thuế chống bán phá
giá vào hang nhập khẩu nhằm bù đắp cho những thiệt hại đã gây ra, thông thường mức thuế bán phá giá
rất cao (15-30%).
Tác động lớn nhất của bán phá giá là gây ra tổn thất vật chất cho ngành sản xuất trong nước. Kéo theo
đó là tình trạng mất việc làm và ảnh hưởng dây chuyền tới các ngành kinh tế khác.
Luật chống bán phá giá của Liên minh Châu Âu (EU) ra đời năm 1968 và được sửa đổi bổ sung nhiều
lần đã đưa ra một cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, áp dụng cho tất cả các
nước không phải là thành viên của EU.
Hiệp định chống bán phá giá của WTO là cơ sở pháp luật quốc tế mà các nước là thành viên của
WTO phải tuân theo khi thực thi và áp dụng các biện pháp chống bán phá giá.
Việt Nam cũng đã ban hành pháp lệnh 20/2004/PL-UNTVQH về chống bán phá giá hàng hoá nhập
khẩu vào Việt Nam trước khi gia nhập WTO.
II. Trợ cấp xuất khẩu - chống trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu là việc chính phủ trợ cấp cho các doanh nghiệp dưới dạng tiền trực tiếp hay hàng
hóa dịch vụ nhằm mục đích đẩy mạnh xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu giữ một vai trò trọng yếu trong việc đẩy mạnh xuất khẩu, giúp nâng cao khả năng
cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và phân bố nguồn lực. Tuy nhiên, trợ
cấp xuất khẩu thường dẫn đến hệ quả là hàng xuất khẩu được bán trên thị trường nước ngoài với giá thấp
hơn so với giá trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu.
VD: Hỗ trợ tín dụng giúp cho nhà sản xuất có đủ điều kiện tài chính để nua hàng hóa phục vụ sản xuất
để xuất khẩu.
Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) phân trợ
cấp thành hai nhóm: trợ cấp bị cấm và trợ cấp có thể áp dụng.
Trợ cấp bị cấm: là các khoản trợ cấp yêu cầu người nhận phải đáp ứng được những mục tiêu xuất
khẩu nhất định, hoặc phải sử dụng hàng trong nước thay cho hàng nhập khẩu. Chúng bị cấm vì chúng
được xây dựng nhằm làm biến dạng thương mại quốc tế, và do đó có khả năng tác động tiêu cực đến trao
đổi thương mại của các thành viên khác. Những trợ cấp này phải bị dỡ bỏ dần theo một thời gian biểu quy

định.
Trợ cấp có thể áp dụng: đối với những khoản trợ cấp trong nhóm này, nước nguyên đơn phải chứng
minh được rằng khoản trợ cấp đó có tác động tiêu cực đối với lợi ích của họ. Nếu chứng minh được điều
đó, khoản trợ cấp được phép áp dụng.
III. Các biện pháp tự vệ
Trong thương mại quốc tế, biện pháp tự vệ là việc tạm thời hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một
số loại hàng hoá khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng
cho ngành sản xuất trong nước. Biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng hoá, không áp dụng đối
với dịch vụ, đầu tư hay sở hữu trí tuệ.
Mỗi nước thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đều có quyền áp dụng biện pháp tự vệ,
nhưng khi áp dụng thì họ phải bảo đảm tuân theo các quy định của WTO (về điều kiện, thủ tục, cách thức
áp dụng biện pháp tự vệ).
8


Được thừa nhận trong thương mại quốc tế nhưng lại đi ngược lại mục tiêu “tự do hoá thương mại”,
biện pháp tự vệ là một công cụ “phải trả tiền”. Điều này có nghĩa là các nước được phép áp dụng nó bảo
vệ ngành sản xuất của nước mình nhưng phải “trả giá” cho những thiệt hại mà biện pháp này gây ra cho
các nhà sản xuất nước ngoài (như một hình thức cân bằng cam kết thương mại với nước khác). Cụ thể,
nước áp dụng biện pháp tự vệ phải bồi thường thương mại cho các nước có hàng hoá bị áp dụng biện
pháp tự vệ theo các điều kiện nhất định. Nếu nước này không tuân thủ, WTO cho phép các nước liên
quan được áp dụng biện pháp trả đũa.
IV. Các biện pháp khác
Quản lý hành chính; quản lý giá; các biện pháp liên quan đến doanh nghiệp, đầu tư và bảo hộ mới;…
Câu 18: Trình bày khái niệm, đặc điểm, nguyên nhân của đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế là sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện các dự án đầu tư
nhằm đưa lại lợi ích cho các bên tham gia.
Đầu tư quốc tế đưa đến những tác động tích cực khác nhau đối với bên đi đầu tư và bên nhận đầu tư,
đồng thời có thể đưa lại cả tác động tiêu cực. Điều đó phụ thuộc nhiều vào những yếu tố khách quan và
chủ quan khác nhau, trước hết là phụ thuộc vào chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trình độ tổ

chức, quản lý của cán bộ.
Đặc điểm của đầu tư nước ngoài:
- Mang đặc điểm của đầu tư nói chung;
+ Tính sinh lãi.
+ Tính rủi ro.
- Chủ sở hữu đầu tư là người nước ngoài;
- Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới.
Các hình thức đầu tư:
- Đầu tư trực tiếp: FDI, EPZ (khu chế xuất), …
- Đầu tư gián tiếp: ODA, đầu tư thong qua thị trường chứng khoán, …
Nguyên nhân của đầu tư quốc tế:
- Thứ nhất do sự mất cân đối về các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia nên có sự chênh lệch về giá cả
các yếu tố, đầu tư quốc tế được thực hiện nhằm đạt được lợi ích từ sự chênh lệch đó (khai thác lợi thế so
sánh của mỗi quốc gia)
- Thứ 2, do sự gặp gỡ về lợi ích của các bên tham gia, cụ thể là:
+ Đối với bên có vốn đầu tư: cần tìm nơi đầu tư có lợi, cần tránh hàng rào bảo hộ mậu dịch cũng như sự
kiểm soát hải quan trong buôn bán quốc tế, cần khuếch trương thị trường, uy tín, tăng cường vị thế và mở
rộng quy mô kinh doanh.
+ Đối với bên tiếp nhận vốn đầu tư: do thiếu vốn tích lũy, do nhu cầu tăng trưởng nhanh, nhu cầu về kỹ
thuật, công nghệ và tiếp nhận kinh ngiệm quản lý tiên tiến để khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên
và tạo việc làm cho lao động trong nước, đầ tư quốc tế được thực hiện để đáp ứng các nhu cầu đó. Đặc
biệt, đối với các nước đang phát triển, thực hiện tiếp nhận đầu tư quốc tế còn nhằm mục đích chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, xây dựng các khu công nghiệp và khu công nghệ cao, góp phần thực hiện công cuộc CNH
đất nước.
- Thứ ba, do cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, để chiếm lĩnh thị trường, chiếm nguồn nguyên
liệu, mở rộng đầu tư do đó các nhà đầu tư, đặc biệt các công ty xuyên quốc gia phải nhanh chóng nắm các
cơ hội đầu tư.
Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác: các nước ký kết hiệp định thương mại song phương và đa
phương, quan hệ chính trị trở nên tốt đẹp hơn.
Ví dụ: hiện có 70/500 tập đoàn đa quốc gia của 81 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào VN, trong đó có

21 nước và lãnh thổ có cam kết trên 1 tỷ USD với 1 số công trình như xây dựng khu công nghiệp, quy
hoạch đô thị và xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch ở Việt Nam do Nhật Bản đầu tư.
9


Hay như VN là nhà đầu tư lớn nhất vào Lào năm 2011: với dự án lớn của Việt Nam là dự án phát
triển sân Golf trị giá 1 tỷ USD tại Viêng Chăn, doanh nghiệp Việt Nam cũng tham gia vào nhiều dự án
khai thác khoáng sản và thủy điện tại Lào, dẫn tới đầu tư vào nước này tăng nhanh.
Câu 19:Phân biệt đâu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp trong đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đánh
giá tình hình
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Là hoạt động trong đó người đi đầu tư là người Là hoạt động đầu tư trong đó người đi đầu tư
trực tiếp sử dụng vốn và điều hành vốn.
không tham gia quản lý
Người chủ vốn đầu tư sẽ chịu trách nhiệm đến Người chủ sở hữu đầu tư không tham gia vào quá
cùng trong sản xuất kinh doanh cùng nhau góp trình quản lý điều hành dự án và thu lợi chủ yếu
vốn, cùng nhau quản lí điều hành, cùng nhau chia dưới hình thức lợi tức cho vay và lợi tức cổ phần
sẻ lợi nhuận và gánh chịu rủi ro.
Các hình thức đầu tư:
-Hợp doanh: các bên cùng góp vốn, quản lý, phân
chia lợi nhuận không thành lập pháp nhân;
-Liên doanh:cùng góp vốn, quản lý, phân chia lợi
Đầu tư của tư nhân: 2 hình thức chủ yếu là tín
nhuận và có thành lập pháp nhân;
dụng thương mại hoặc mua trái phiếu, mua cổ
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài;
phiếu chưa đến mức khống chế.
-BOT: Xây dựng – kinh doanh – chuyển giao;
- Khu công nghiệp, khu chế xuất, đặc khu kinh tế, Đầu tư của Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế

khu kinh tế mở cửa.
thường có quy mô lớn, lãi suất thấp, ân hạn dài
(như ODA).
*Tình hình VN
Ưu điểm:
- Số dự án tăng lên.
- Khối lượng vốn đầu tư tăng trưởng nhanh qua các năm:
- Các dự án đầu tư đã và đang hướng vào một số ngành công nghiệp và dịch vụ quan trọng, góp phần
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Quy mô bình quân của một dự án đầu tư ngày càng lớn.
- Môi trường đầu tư tại Việt Nam ngày càng hấp dẫn và dần đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động
đầu tư quốc tế.
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài công nghệ và kỹ thuật tiên tiến đã xâm nhập vào qúa trình
sản xuất kinh doanh của nước ta, góp phần tích cực vào qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH.
- Các dự án FDI góp phần đáng kể vào việc tạo việc làm, tăngthu nhập và nâng cao trình độ đội ngũ
lao động Việt Nam.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tích cực vào tăng xuất khẩu, tạo nguồn thu cho ngân sách
chính phủ, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định.
Tạo ra được hơn 2 triệu việc làm trực tiếp có đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước.
* Nhược điểm:
- Còn có nhiều dự án bị rút giấy phép trước thời hạn → thua thiệt về mặt lợi ích cho cả bên nước
ngoài và Việt Nam.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra sự phát triển không cân đối giữa các vùng, ngành, địa phương.
10


- Tỷ lệ góp vốn của bên Việt Nam trong nhiều dự án còn thấp (< 30%) → khó khăn trong tổ chức,
quản lý → thiệt thòi cho bên Việt Nam.
- Một số hợp đồng liên doanh còn bất hợp lý: tiếp nhận công nghệ cũ với giá cao, công nhân bị ngược

đãi…
- Một số văn bản chính sách liên quan đến đầu tư trong quá trình thực hiện còn không ít bất cập.

Câu 20: Trình bày xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Tại sao các nước phát triển
lại thu hút đầu tư nhiều?
Hoạt động đầu tư ngày càng phát triển mạnh mẽ và đã trở thành xu hướng tất yếu của các nước. Việt
Nam đang tiến sâu, tiến rộng vào quá trình hội nhập kinh tế thế giới, đối với đầu tư quốc tế thì Việt Nam
chủ yếu đứng trên góc độ là nước nhận đầu tư.
Trong những năm gần đây, cùng với sự lớn mạnh của các doanh nghiệp trong nước, cũng như sự hỗ
trợ ngày càng hiệu quả hơn từ phía Nhà nước.Việt Nam đã đưa vốn đầu tư ra nước ngoài để sản xuất kinh
doanh.
Tuy nhiên, tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ dẫn đến sự phân hóa về trình độ khoa
học kỹ thuật giữa các nước. Các nước phát triển chủ yếu là những ngành công nghệ cao với trình độ khoa
học tiên tiến, sử dụng ít lao động. Còn các nước chậm và đang phát triển chủ yếu là những ngành truyền
thống, trình độ kỹ thuật còn non kém, mức độ tự động hóa thấp, còn sử dụng nhiều lao động.
Hơn nữa, các nước phát triển có tiềm lực về tài chính, nguồn lao động có tay nghề và trình độ, mà các
ngành, lĩnh vực trong đầu tư trực tiếp quốc tế chủ yếu là ngành có kỹ thuật, công nghệ cao, vì vậy xu
hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu là giữa những nước phát triển với nhau.

11



×