Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Thiết kế môn học phân tích hoạt động kinh tế công ty cổ phần xây dựng số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.81 KB, 80 trang )

[ GVHD: TH.S LÊ QUANG
PHÚC]

MỤC LỤC

GIỚI THIỆU CHUNG
GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG :
Giới thiệu chung về doanh nghiệp :
CHƯƠNG 1 :

I.
1.

SVTH: Hoàng Xuân Độ |

1


-

Tên công ty

-

Tên giao dịch quốc tế : CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY NO 5

-

Tên viết tắt

: CJSC5



-

Trụ sở chính

: 137 Lê Quang Định,P.14,Q . Bình Thạnh,TP.HCM

-

Điện thoại

: (84.8) 2 583 425

-

Fax : (84.8) 2 583 426

-

Website
Email

-

Logo

-

Vốn điều lệ


:

136,223,640,000 đồng

-

Mã số thuế

:

0300378152

-

Mã chứng khoán

:

-

Niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh ( “ HOSE” )

-

Số lượng cổ phiếu đang niêm yết : 13,622,640 cổ phiếu

-

Giấy CNĐKKD : Số 4103002004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp, đăng
ký lần đầu vào ngày 24 tháng 12 năm 2003; đăng ký thay đổi lần 10 ngày 18 tháng

08 năm 2008
Nơi mở tài khoản:

-

: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5

: www.sc5.vn
:

:

SC5

Ngân hàng giao dịch
1/ Ngân hàng công thương Việt Nam – chi nhánh 3
TP.HCM
2/ Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam - Sở giao dịch II
TP.HCM
3/ Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn VN – chi

Số tài khoản
10201000011608
2
13010000000247
1602201011131


nhánh TP.HCM
4/ Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam – Chi nhánh

TP.HCM
5/ Ngân hàng TMCP phát triển nhà chi nhánh Phú Nhuận
6/ Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long

030000036
01A9062
431101000193

2.
Lịch sử hình thành thành và phát triển:
- Có thể nói, Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 được hình thành và phát triển qua một

-

-

quá trình lâu dài, từ một Tổ hợp Xây dựng tư nhân do các cổ đông góp vốn đến nay
đã trở thành một Công ty Xây dựng lớn mạnh.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Tổng
Công ty Xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây dựng. Công ty có nguồn gốc từ một tổ
hợp Xây dựng Bình Hoà có từ trước giải phóng và phát triển cho đến ngày nay.
Ngày 10/06/1978,Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh ra Quyết định
số:1040/QĐUB về việc giao các nhà thầu xây dựng cưngụ trong Thành phố cho các
bộ ngành Trung ương các cơ sở của Thành phố và các tỉnh phía Nam, theo nội dung
quyết định này, Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố đã chuyển giao Tổ hợp Bình Hòa và
07 cổ đông do ông Dương Văn Bông làm đại diện do Bộ Xây dựng quản lý.
- Ngày 12/07/1978 Bộ Xây dựng ra Quyết định số 128/VP - CT chấp thuận
cho Công ty Tư Doanh Xây dựng Bình Hoà do ông Dương Văn Bông làm
đại diện được hợp doanh với Nhà nước tổ chức thành Xí nghiệp Công tư
Hợp doanh Xây dựng số 1 trực thuộc Công ty Phát triển Đô thị.

- Tháng 04/1980 Bộ Xây dựng ra Quyết định số 509/Bộ Xây dựng - TCCB
ngày 09/04/1980 hợp nhất Công ty Tư Doanh Xây dựng Bình Hoà và Đồng
Tiến thành Xí nghiệp Công tư Hợp Doanh Xây dựng Hoà Tiến trực thuộc
Tổng Công ty Xây dựng số 1 – Bộ Xây dựng.
- Năm 1984 Bộ Xây dựng ra Quyết định số 29/Bộ Xây dựng - TCCB ngày
10/01/1984 chuyển giao Xí nghiệp Công tư Hợp Doanh Xây dựng Hoà Tiến
thành Xí nghiệp Xây dựng số 5 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng số 1 –
Bộ Xây dựng.
- Do nhu cầu lớn mạnh của Xí nghiệp, đến năm 1990 Bộ Xây dựng ra Quyết
định số 379/BXD-TCCB ngày 29/06/1990 chuyển Xí nghiệp Xây dựng số 5
thành Công ty Xây dựng số 5.
- Năm 1993, thực hiện Nghị định 388/HĐBT, Công ty được thành lập theo
Quyết định thành lập số 066A/Bộ Xây dựng - TCLĐ ngày 18/03/1993 của
Bộ Xây dựng. Giấy phép hành nghề Xây dựng số 180/Bộ Xây dựng - CSXD
ngày 05/07/1996 của Bộ Xây dựng.
- Theo Quyết định số 1588/QĐ - BXD ngày 20/11/2003 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước: Công ty Xây dựng số 5
thuộc Tổng Công ty Xây dựng số 1 thành công ty cổ phần và kể từ ngày
01/01/2004 Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 chính thức hoạt động theo quy
định pháp luật về công ty cổ phần
- Sau hơn 03 năm hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần, Công ty được phép
niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.Hồ Chí Minh theo Quyết
định niêm yết số: 119/QĐ - SGDCK do Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ


Chí Minh cấp ngày 04 tháng 10 năm2007.
3.

Ngành nghề kinh doanh chính :


-

Kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghiệp.

-

Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, trang trí nội thất, mộc xây dựng.

-

Xây dựng các công trình giao thông (cầu, đường), bến cảng, sân bay.

-

Xây dựng và lắp đặt các công trình điện, nước.

-

Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến điện đến 35 KV.

-

Thi công khoan cọc nhồi, đóng, ép cọc bê tông cốt thép (không hoạt động tại trụ sở).

-

Thi công lắp đặt hệ thống thiết bị cơ điện lạnh.

-


Xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, thủy lợi.

-

Lắp đặt và tháo dỡ các loại cẩu trục và thiết bị nâng hạ.

-

Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng (không sản xuất trong khu
dân cư tập trung).

-

Sản xuất, kinh doanh cấu kiện kim loại.

-

Dịch vụ cho thuê và kinh doanh quản lý nhà cao tầng, cho thuê mặt bằng, máy móc,
thiết bị phục vụ thi công xây dựng.

-

Đo đạc bản đồ.

-

Kinh doanh lữ hành nội địa, quốc tế.

-


Dịch vụ giữ xe, cho thuê nhà, văn phòng

4.

Cơ cấu tổ chức :
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5

Các
phòng
ban trực
thuộc

XN XD
số
1,2,3,4,
5,8


nghiệp
XD&
QLDV

XN KD
vật tư
TM &
DV

XN
QLDV
cao ốc

VP & CC

XN đầu
tư và
xây
dựng

Các
đội
xây
dựng


[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

ng kinh tế

5.
Nhân lực :
 SC5 với số lượng cán bộ, nhân viên tại ngày 31/12/2011 lên đến 3.420 người, trong đó:

Lao động trực tiếp


3.070 người

Lao động gián tiếp


350 người, trong đó :


+ Trình độ đại học và trên đại học: 245 người
+ Trình độ cao đẳng : 20 người
+ Trình độ trung cấp : 65 người
+ Trình độ chưa qua đào tạo : 20 người

6.

Máy móc thiết bị và công nghệ thi công :
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22

SVTH: Hoàng Xuân Độ|

MÁY MÓC THIẾT BỊ
Cần cẩu tháp
Trạm trộn BT thủy lực
Máy cắt sắt thủy lực
Máy cắt sắt
Máy cắt beton
Máy vận thăng 300kg
Máy vận thăng 500kg
Máy vận thăng 900kg
Máy vận thăng 1000kg
Vận thăng 2 lồng
Vận thăng người 1 lồng
Máy kinh vĩ quang học
Máy kinh vĩ 20B
Máy kinh vĩ điện tử
Máy kinh vĩ
Máy trộn bê tông
Máy trộn bê tông 250L
Môt tời
Xe lu 1 tấn
Máy kinh vĩ điện tử
Máy bơm nước
Máy đầm cóc

SỐ LƯỢNG

1
1
1
4
3
1
3
1
1
1
1
1
1
4
4
2
2
1
2
1
1
1
5


[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

ng kinh tế

23

24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
7.







1
1
3
5
4

4
1
1
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1

Năng lực tài chính :
STT
1
2
3
4
5

8.

Máy đầm bàn
Máy nổ Diezen
Máy đầm đất
Máy uốn sắt
Máy phát điện
Container văn phòng

Máy chiếu đứng quang học
Bộ tháo cẩu LINDEN
Cẩu tháp LINDEN - XNCGTB
Máy hàn ống
Máy quay phim
Máy phát hàn DENZO
Cần cẩu tháp – Trung Quốc
Xe lu tay
Xe lu
Cẩu tháp RAIMONDI
Máy bơm rửa áp lực
Máy đầm

Khoản mục
Tổng tài sản
Tổng nguồn vốn
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2009
1417722
241833
1140747
49802
37611

Năm 2010
1945678
294469

1236268
57427
42502

Năm 2011
2011216
311306
1112136
24757
19160

Kinh nghiệm thi công :
Chỉnh trang đô thị khu vực đầu cầu Thủ Thiêm: tại Đường Nguyễn Hữu Cảnh - P22
- Q.Bình Thạnh - TP.HCM. Quy mô: Chung cư 35 tầng, Cao ốc Văn phòng 35 tầng,
Trường tiểu học 3 tầng, Bệnh viện 5 tầng, Chung cư tái định cư 24 tầng. Diện tích sàn
xây dựng: 691.096 m2. Vốn đầu tư: 18.360 tỷ đồng. Tiến độ thực hiện: 2007 - 2015.
Ngày 25/01/2010 Công ty CP Xây dựng số 5 đã tiến hành khoan cọc nhồi xây dựng lô D
(tái định cư) thuộc dự án trên. Chung cư cao 28 tầng bao gồm 500 căn hộ với quy mô
dân số khoảng 2.000 người. Tổng diện tích xây dựng lô D là 39.851,4 m2.
Chung cư Mỹ Long: tại P.Hiệp Bình Chánh - Q.Thủ Đức - TP.HCM. Quy mô: 15
tầng tổng số căn hộ 202 căn. Diện tích sàn xây dựng: 19.842 m2. Vốn đầu tư: 116,9
tỷ đồng. Tiến độ thực hiện: 2008 - 2009.
Chung cư Mỹ Đức: tại Q.Bình Thạnh - TP.HCM. Quy mô 21 tầng. Diện tích sàn
xây dựng 197.813 m2. Vốn đầu tư: 1.387,7 tỷ đồng. Khởi công ngày 25/02/2009, dự
kiến kết thúc vào năm 2012. Ngày 29/03/2010 công ty sẽ khánh thành nguyên 1 tầng căn

SVTH: Hoàng Xuân Độ|

6



ng kinh tế




















II.
1.

[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

hộ mẫu cho khách hàng tham quan để bán đợt 1 bao gồm 40 căn hộ. Giá chào bán 40 căn
đầu tiên thấp nhất là 30 triệu đồng/m2. Hiện khách hàng đã ký hợp đồng mua 10 căn.
Ngày 01/06/2010 công ty sẽ khánh thành nguyên 1 căn hộ mẫu tại Lô E cho khách thăm

quan. Công ty sẽ bán 100 căn hộ tại Lô E trong tháng 6/2010.
Khu nhà ở Phường Phước Long B: tại Q9 - TP.HCM. Quy mô 352 căn hộ. Diện
tích sàn xây dựng 71.243 m2. Vốn đầu tư: 900 tỷ đồng. Tiến độ thực hiện 2004 - 2010.
Khu chung cư cao tầng Mỹ Lộc: tại P7 - Q11 - TP.HCM. Quy mô 22 tầng. Diện
tích sàn xây dựng 94.940 m2. Vốn đầu tư: 650 tỷ đồng. Tiến độ thực hiện 2007 - 2012.
Ngày 29/12/2008 Công ty Cổ phần Xây dựng Số 5 đã trúng thầu gói thầu số 3 “Xây
dựng phần thân và hoàn thiện Chung cư 331 Bến Vân Đồn” với giá trị giao thầu là
126,396 tỷ đồng. Chủ đầu tư là Công ty CP Thủy sản Số 4.
Ngày 28 /11/2008, Công ty đã khởi công hạng mục Trạm bơm nước thô thuộc “ Dự
án Cấp nước Tân Hiệp - Tỉnh Bình Dương”. Công suất giai đoạn 1 là 30.000 m3
nước/ ngày. Giá trị thực hiện là: 139,99 tỷ. Khởi công ngày 15/4/2009 (thi công trong
vòng 340 ngày).
Dự án “cấp nước thứ 3 và vệ sinh các thị xã-thị trấn” hạng mục “Công trình cấp
nước thô và nhà máy xử lý tuyến ống chuyển tải phân phối”: khởi công ngày 23/3/2009.
Giá trị là 157.2 tỷ.
Dự án “Xây dựng tuyến ống nước sạch phía bắc thành phố Tuy Hòa” và cung
cấp lắp đặt trạm bơm An Phú - Bảo Hiến”: khởi công ngày 31/3/2009. Giá trị là 16.55
tỷ.
Công trình “Di dời trạm thu phí Hà Nội” gói thầu “mái nhà trạm thu phí” khởi công
ngày 10/4/2009. Giá trị là 5.5 tỷ.
Dự án “Xây dựng tuyến ống chuyển tải và phân phối nước sạch và trạm bơm
tăng áp phía Nam thành phố Tuy Hòa” : khởi công ngày 14/4/2009. Giá trị là 44.66
tỷ.
Ngày 10/11/2009 Công ty Cổ phần Xây dựng Số 5 (SC5) đã ký kết hợp đồng hợp tác
đầu tư xây dựng chung cư cao tầng An Phúc với Công ty Cổ phần Xây dựng và kinh
doanh Vật tư (CNT) trên khu đất có diện tích 17.250 m2 tại phường 16, quận 8, TP
HCM bao gồm 5 khối nhà chung cư 18 tầng (1 tầng hầm). Vốn đầu tư dự án khoảng 750
tỷ đồng. Tỷ lệ góp vốn để thực hiện dự án mỗi bên 50%.
Dự án Chung cư cao tầng Mỹ An tại phường Hiệp Bình Chánh - quận Thủ Đức TP HCM: Dự án có tổng diện tích sàn xây dựng là 19.882 m2 bao gồm 148 căn hộ, cao
16 tầng. Dự án được khởi công ngày 26/03/2010.

Dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch cho huyện Cần Giờ: SC5 đã trúng thầu 2
gói thầu có tổng giá trị hợp đồng là 224,127 tỷ đồng. Gói thầu số 8 - XL2 thiết kế, cung
cấp vật tư còn lại và thi công xây lắp tuyến ống xi phông qua sông có giá trị 122,088 tỷ,
thời gian thực hiện hợp đồng trong 150 ngày. Gói thầu số 10 - XL4 thiết kế, cung cấp vật
tư còn lại và thi côn xây lắp tuyến ống tứ Trạm bơm tăng áp 2 tới Km36 có giá trị
102,309 tỷ, thời gian thực hiện 195 ngày
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP :
Môi trường vĩ mô
a. Chính trị pháp lý

SVTH: Hoàng Xuân Độ|

7


ng kinh tế

[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

Chính trị : có nền chính trị ổn định tạo môi trường xây dựng an toàn
Pháp lý : Việc ban hành các văn bản đã tạo nên hành lang pháp lý cho hoạt động XD
CTGT. Bên cạnh những thuận lợi do tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng, thì những yếu
tố pháp lý này cũng còn tồn tại một số bất cập gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
b. Công nghệ

Môi trường kỹ thuật công nghệ (technological environment) là những lực lượng tạo
nên các công nghệ mới, tạo nên sản phẩm mới và các cơ may thị trường. Những yếu tố
cần quan tâm nghiên cứu:
- Sự ra đời của những công nghệ mới.
- Tốc độ phát minh và ứng dụng công nghệ.

- Những khuyến khích và tài trợ của chính phủ có hoạt động nghiên cứu và phát triển
(R&D)
- Luật sở hữu trí tuệ, bảo vệ bản quyền.
- Luật chuyển giao công nghệ.
- Áp lực và chi phí cho việc phát triển công nghệ mới.
• Ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng dân dụng: một số công nghệ mới
được áp dụng:
- Công nghệ thi công cọc vữa – xi măng.
- Công nghệ thi công bê tông liền khối.
- Bê tông chịu lực với hệ thống lưới thép bên trong.
- Công nghệ sử dụng tấm panel-3D tường, sàn, trần…
• Tác động của các yếu tố công nghệ tới môi trường xây dựng:
- Khoa học công nghệ ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược kinh doanh cúa
doanh nghiệp .Việc áp dụng khoa học kĩ thuật giúp doanh nghiệp :
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực của Công ty
- Tạo ra lợi thế cạnh tranh
- Nâng cao năng lực công nghệ của các Công ty xây dựng có hệ thống trang bị máy móc
thi công đồng bộ, hiện đại, có thể tiến hành công tác thi công xây lắp đối với bất kỳ công
trình loại nào. Đơn vị thi công không những chỉ đủ mạnh để tham gia đấu thầu bất cứ
loại công trình xây dựng trong nước mà còn tham gia đấu thầu xây dựng ở các nước
trong khu vực và quốc tế.


-

Trên cơ sở nhận thấy được tầm quan trọng của yếu tố công nghệ các doanh nghiệp trong
ngành xây dựng giao thông đã đưa ra một vài định hướng chiến lược như sau :

-


Nghiên cứu tiếp cận làm chủ các công nghệ thi công xây lắp với mục tiêu nâng cao hơn
nữa năng lực công nghệ của các doanh nghiệp.

SVTH: Hoàng Xuân Độ|

8


[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

ng kinh tế

-

Nghiên cứu ứng dụng vật liệu mới trong các công trình nhằm tạo ra các công trình, các
sản phẩm có chất lượng cao, có mỹ thuật, đặc biệt là các công trình lớn.

-

Tiếp tục nghiên cứu, đào tạo cán bộ và tiếp nhận chuyển giao công nghệ để làm chủ
hoàn toàn các công nghệ tiên tiến.



Đổi mới cơ chế hoạt động và xây dựng lực lượng KHCN trong ngành.
c. Kinh tế

Các môi trường kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các đơn vị kinh doanh.
Môi trường kinh tế (Economic environment) bao gồm những yếu tố ảnh hưởng đến sức
mua và kết cấu tiêu dùng.

• Chiến lược của mọi tổ chức đều liên quan đến thị trường.




-

Thị trường cần đến sức mua lẫn con người
các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp
đến chiến lược của các DN đặc biệt quan trọng các yếu tố sau:
GDP, tốc độ tăng trưởng GDP.
Tốc độ phát triển các ngành then chốt.
Sự phát triển của các ngành kinh doanh mới.
Hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động đầu tư ( trong và ngoài nước).
Thu nhập bình quân/ người/ năm.
Cơ cấu chi tiêu của các tầng lớp dân cư.
Tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất tín dụng.
Tỷ lệ thất nghiệp/ năm.
Tỷ lệ đầu tư sản suất kinh doanh/ năm
Tỷ lệ tiết kiệm/ năm.
Tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền quốc gia và các ngoại tệ có quan hệ thanh toán.
Biến động của giá cả thị trường chứng khoán.
Chính sách tiền tệ.
Cán cân thanh toán.
Chính sách của các quốc gia và khu vực có liên quan.

Tác động của các yếu tố kinh tế:
Các chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam:


Chỉ tiêu
SVTH: Hoàng Xuân Độ|

2009

2010

2011

2012
9


[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

ng kinh tế

Tăng trưởng GDP (%)

5.32

6.78

5.8

6.1

Tỷ lệ thất nghiệp(% khu vực TP)


4.66

4.43

3.49

4

Chỉ số giá tiêu dùng (%)

9

11.75

12.8

13.9

Cán cân thương mại (tỷ USD)

-12,2

-13.4

-14

-15.2

Xuất khẩu (tỷ USD)


56.6

71.6

78

87.4

Nhập khẩu (tỷ USD)

68.8

84

92

102.6

Nợ nước ngoài (tỷ USD)

27.929

32.5

45

50

% tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP


39

42.2

41.5

41.5

Dự trữ, bao gồm vàng (tỷ GDP)

45

47

50

53

Tăng trưởng tín dụng (%)

38

27.65

23

17

Lãi suất ngắn hạn (%/3 tháng)


8.5

10.2

12.7

13.5

Nguồn: WB, GSO,SBV,IMF,
Phản ứng của các doanh nghiệp XD trước sự thay đổi của GDP, lạm phát, lãi suất:
Tác động tích cực:
GDP vẫn tăng trưởng ở mức cao tạo môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp
Tác động tiêu cực:
Lạm phát và lãi suất đang ở mức cao gây khó khăn cho các doanh nghiệp
Thiếu nguồn vốn để đầu tư xây dựng do lãi suất của ngân hàng cao.
d. Xã hội
• Các biến số cần đặc biệt quan tâm khi nghiên cứu môi trường văn hoá – xã hội:
- Các yếu tố văn hóa, trong đó đặc biệt chú ý: Hệ thống các giá trị (chuẩn mực, đạo đức,


-

quan niệm…); Quan điểm về chất lượng cuộc sống, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ, nghề
-

nghiệp; Phong tục, tập quán, truyền thống;
Trình độ nhận thức, học vấn chung trong xã hội
Lao động nữ trong lực lượng lao động
Khuynh hướng tiêu dùng.
Khi nghiên cứu môi trường văn hóa – xã hội trong quản trị chiến lược, nhất là chiến lược


marketing, người ta đặc biệt quan tâm đến môi trường dân số.
• Tác động của yếu tố văn hóa – xã hội tới môi trường xây dựng:
- Sự tác động của các yếu tố văn hóa xã hội thường mang tính dài hạn và tinh tế hơn so
-

với các yếu tố khác , nhiều lúc khó mà nhận biết được.
Sự thay đổi của cơ cấu dân số có ảnh hưởng tới các yếu tố khác của môi trường vĩ mô,
ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH: Hoàng Xuân Độ|

10


ng kinh tế
-

[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

Hiện dân số Việt Nam đang đứng thứ 13 trên thế giới với 82 triệu người. Trong đó, 75%
dân số Việt Nam sống ở nông thôn. Dự đoán năm 2020, dân số Việt Nam sẽ vượt qua
Nhật Bản (nước đang có số dân giảm) và đứng thứ tư châu Á chỉ sau Trung Quốc, Ấn

-

Độ và Indonesia.
Sự phát triển dân số và sự di dân vào đô thị sẽ dẫn tới tình trạng quá tải ở các đô thị, nhu

cầu về nhà ở tăng cao.

2.
Môi trường vi mô
a. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp bao gồm những tổ chức hay cá nhân cung ứng các loại nguyên vật liệu, bán
thành phẩm cho doanh nghiệp. Giữa các nhà cung cấp và doanh nghiệp thường diễn ra các
cuộc thương lượng về giá cả, chất lượng và thời hạn giao hàng. Các doanh nghiệp cần phải
quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn khách hàng khác nhau như vật tư, thiết bị, lao
động và tài chính.
Trong những giai đoạn nhất định, phần lớn các doanh nghiệp, kể cả những doanh nghiệp
làm ăn có lãi, đều phải vay vốn tạm thời từ các tổ chức tài chính. Nguồn vốn này có thể
nhận được bằng cách vay ngắn hạn, dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu.
• Nguồn vốn
Trong nền kinh tế ảm đạm ngày nay, nhiều ngân hàng đã đề ra chính sách kích cầu để
khuyến khích người dân mua nhà để tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp bất động sản.
Điển hình như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã đề xuất mô hình “Liên
kết 4 nhà” để cứu các DN bất động sản. Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
(SeABank) thông báo dành nguồn vốn 2.000 tỷ đồng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu và các khách hàng cá nhân vay mua, xây sửa chữa nhà.
Trong khi đó, Ngân hàng An Bình cũng đang đẩy mạnh triển khai chương trình Mua nhà an
cư dành cho các khách hàng có nhu cầu vay mua nhà, đất, xây và sửa chữa/ nâng cấp nhà.
Abank sẽ dành một khoản vốn lên đến gần 1000 tỷ đồng cho chương trình này. Tuy nhiên,
các ngân hàng hiện nay SC5 đang vay vốn đều không vay vồn từ các ngân hàng này nên
cũng không nhận được nhiều ưu đãi. Theo báo cáo tài chính quý 3/2012, SC5 hiện đang vay
vốn ngắn hạn của các ngân hàng: Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh 3, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh 3, Ngân hàng thương mại cổ phần
xăng dầu Petrolimex, Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế chi nhánh Sài Gòn.
 Cơ hội: Nhiều ngân hàng đã đề ra chính sách kích cầu để khuyến khích người dân
mua nhà để tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp bất động sản.
 Nguy cơ: Lãi suất giảm nhưng ở mức cao. Các doanh nghiệp khó tiếp cận với nguồn
vốn này.

Nguồn vốn từ giao dịch cổ phiếu của SC5 giảm về giá và thanh khoản, không có lợi
nhiều cho nhà đầu tư.
Nguy cơ: Vậy nên nguồn vốn từ giao dịch cổ phiếu cũng khó tiếp cận.
• Nguyên vật liệu
Sự trầm lắng, trì trệ của thị trường bất động sản đã đẩy các ngành liên quan như: thép, gạch,
xi măng…rơi vào tình cảnh chịu sức ép tồn kho lớn, phải thu hẹp sản xuất, đối mặt với thua
lỗ, thậm chí ngừng hoạt động. Trên thị trường nguyên vật liệu hiện nay, hiện tượng cung lớn
SVTH: Hoàng Xuân Độ|

11


ng kinh tế

[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

hơn cầu, hàng không thể bán được với giá cao.
Theo số liệu từ Tổng Cục Thống kê, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 9 tăng
4,6% so với tháng trước và tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng khá cao kể từ
đầu năm đến nay. Tuy nhiên, chỉ số tồn kho ở một số lĩnh vực vẫn tăng cao, điển hình là
lĩnh vực vật liệu xây dựng. Theo Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) trong 9 tháng qua, sản xuất
và tiêu thụ của toàn ngành thấp hơn so với cùng kỳ năm 2011 khoảng 10%. Tính đến tháng
8/2012, lượng thép tồn kho đang lên đến hơn 300.000 tấn. Hiệp hội xi măng Việt Nam cho
biết tổng lượng tồn kho ngành gạch lên đến hơn 3.000 tỷ đồng. Tồn kho sản xuất xi măng
tăng 50,2%; sản xuất sắt, thép, gang tăng 40,6%.
Cả nước có 7 doanh nghiệp sản xuất kính tấm lớn với công suất thiết kế 150 triệu m2 nhưng
tồn kho đến cuối tháng 8 năm 2012 của 7 doanh nghiệp này khoảng 60 triệu m2 quy tiêu
chuẩn
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho SC5:
 Công TNHH Thép Việt

Hiện nay, công ty có trị sở đặt tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. Công ty chuyên kinh
doanh: Mua, bán buôn, bán lẻ vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất; đại lý ký gởi, ủy
thác, thu mua; sản xuất thép và môi giới bất động sản, kinh doanh nhà và dịch vụ nhà đất.
Hàng năm, thép POMINA cung cấp cho thị trường 600.000 tấn/năm, bao gồm các chủng
loại thép cuộn, thép thanh vằn, thép thanh trơn, thép hình U-I-V, đáp ứng nhu cầu đa dạng
của thị trường và trở thành nhà sản xuất thép hàng đầu của Việt Nam.
 Công ty liên doanh ximăng Holcim:
Holcim Việt Nam, tiền thân là Công Ty Xi Măng Sao Mai được thành lập vào tháng 2 năm
1994 là công ty liên doanh giữa tập đoàn Holcim và Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, nay
là Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, Holcim Việt Nam đã
tái đăng ký theo qui định của Luật Doanh Nghiệp như là một công ty trách nhiệm hữu hạn
với 2 thành viên là Tổng Công ty Công nghiệp Xi Măng Việt Nam và Tập đoàn Holcim với
tỉ lệ vốn điều lệ là 35% và 65%.
Holcim Việt Nam, với phạm vi hoạt động tập trung tại phía nam Việt Nam, hiện có 1.500
nhân viên đang làm việc tại bốn khu vực sản xuất, văn phòng Hồ Chí Minh và 5 trạm trộn
bê tông hiện đại.
Holcim Việt Nam, thành viên của tập đoàn Holcim, là một trong những công ty cung cấp xi
măng và bê tông thương phẩm hàng đầu tại miền nam Việt Nam. Nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của ngành xây dựng, Holcim Việt Nam phát triển một danh mục sản phẩm xi
măng đa dạng phục vụ tốt hơn từng ứng dụng cụ thể của các công trình. Hệ thống 4 nhà máy
xi măng tại các vùng trọng điểm phía nam tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ hậu cần cũng
như năng lực cung cấp xi măng tốt nhất. Ngoài ra, Holcim Beton luôn nổ lực lực để đáp ứng
tốt nhất những yêu cầu khác nhau của khách hàng. Với những giải pháp dịch vụ và sản
phẩm cải tiến, đa dạng, Holcim Beton có được sự tin tưởng của các nhà thầu, chủ đầu tư
trong nước và quốc tế, trở thành một trong những đơn vị cung cấp bê tông thương phẩm dẫn
đầu hiện nay.
 Công ty dây & cáp điện CADIVI:
SVTH: Hoàng Xuân Độ|

12



ng kinh tế

[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

Công ty cổ phần Dây Cáp Điện Việt Nam (CADIVI) là doanh nghiệp chuyên sản xuất các
loại dây và cáp điện phục vụ rộng rãi cho các ngành kinh tế quốc dân, tiêu dùng của xã hội
và xuất khẩu.
Sản phẩm dây và cáp điện của CADIVI “dẫn điện tốt – cách điện an toàn – tiết kiệm điện”,
được sản xuất và kiểm tra theo các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) cũng như các tiêu chuẩn
quốc tế như IEC, ASTM, UL, JIS, AS, BS, DIN, …. CADIVI là doanh nghiệp nhà nước về
sản xuất và kinh doanh đầu tiên được cấp giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng
quốc tế ISO 9002:1994 và chuyển đổi sang ISO 9001:2008 vào tháng 3/2011.
CADIVI luôn chú trọng về chất lượng, kiểu dáng, giá thành sản phẩm và có khả năng đáp
ứng một cách nhanh nhất, tốt nhất mọi yêu cầu của quý khách. Với khẩu hiệu “mang nguồn
sáng đến mọi nơi”, sản phẩm CADIVI đã đồng hành cùng ngành Điện lực, góp phần phục
vụ cho các dự án lớn như xây dựng đường dây 500 KV, 220 KV, 110 KV; dự án cải tạo lưới
điện; dự án năng lượng nông thôn, …. thương hiệu CADIVI được tin tưởng và ngày càng ăn
sâu vào tình cảm người tiêu dùng. CADIVI đã trở thành thương hiệu chủ lực trong công
cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
 Cơ hội: Trong tình hình bất động sản đóng băng hiện nay, các chủ đầu tư cũng hạn chế

việc đầu tư xây dựng mới các dự án. Do đó, tồn kho nguyên vật liệu đang ở mức cao.
Cung lớn hơn cầu do đó xu hướng giá nguyên vật liệu trong thời gian tới sẽ giảm nhiều.
Điều này giúp công ty tiết kiệm được một phần chi phí nguyên vật liệu cho xây dựng
công trình.
b.
Đối thủ cạnh tranh
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình ( HBC )

-

Giới thiệu chung :
Tên pháp định :Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình
Tên quốc tế :Hoabinh Construction and Real Estate Corporation
Tên viết tắt
:HOABINH CORPORATION
Vốn điều lệ:151.195 tỷ đồng
Trụ sở chính :235 Võ Thị Sáu, Phường 7, Quận 3, TP.HCM
Điện thoại
:84-(08) 39325 030
Fax
:84-(08) 39325 221
Website
:
Ngành nghề kinh doanh :
Xây dựng dân dụng, công nghiệp, cầu đường, công trình giao thông, hệ thống cáp, hệ
thống cấp thoát nước
San lấp mặt bằng
Kinh doanh nhà
Tư vấn xây dựng
Tư vấn, thiết kế và thi công điện nước
Dịch vụ sửa chữa nhà
Thiết kế kết cấu, kiến trúc công trình xây dựng và công nghiệp
Sản phẩm chính :

SVTH: Hoàng Xuân Độ|

13



ng kinh tế
-

[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

Xây dựng dân dụng và công nghiệp
Sản xuất, thi công và kinh doanh sơn Hodastone
Sản xuất, thi công và kinh doanh sản phẩm mộc và trang trí nội thất
Sản xuất, thi công, lắp đặt và kinh doanh nhôm kính
Tư vẫn xây dựng, thiết kế kiến trúc và kết cấu công trình
Kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng
Kinh nghiệm thi công :
HBC đã và đang tham gia các dự án :
Các dự án HBC có tỷ lệ góp vốn >50%:
 Dự án 1 : Cụm công nghiệp Nhị Thành – Long An:
- Qui mô: 125 ha
- Góp vốn: 62.7 tỷ đồng (chiếm 55%)
 Dự án 2 : Khu Long Thới – Nhà Bè:
- Qui mô: diện tích khu đất 29,698 m2; diện tích đất thực hiện: 15,000 m2;diện tích
sàn xây dựng 75,000 m2, gồm 1,000 căn hộ
- Giá trị đầu tư: 57.1 tỷ đồng
 Dự án 3 : Khu an dưỡng Anantara Lăng Cô – Thừa Thiên Huế:
- Qui mô: diện tích toàn khu 78,988 m2, gồm 56 căn biệt thự cao cấp với 81phòng
- Tổng vốn đầu tư dự kiến: 150 tỷ (tỷ lệ góp vốn 95%)

Mục tiêu tương lai :
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quản lý tiên tiến để đáp ứng quản lý tốt và hiệu quả các
công trình xây dựng có quy mô ngày càng lớn và yêu cầu kỹ mỹ thuật cao.
- Ứng dụng sâu rộng hệ thống Công nghệ thông tin vào công tác quản lý, xây dựng và đưa

vào vận hành sớm nhất hệ thống ERP
- Hợp tác với những công ty có nhiều kinh nghiệm và năng lực tài chính mạnh trong các
lãnh vực mà HBC chưa có nhiều kinh nghiệm để mở rông thị trường. Mở rộng địa bàn
hoạt động ra nhiều tỉnh thành khác trong cả nước.
- Áp dụng các kỹ thuật thi công tiên tiến trên thế giới để nâng cao sức cạnh tranh của công
ty nhờ vào việc thi công đạt tiến độ ngắn nhất, chất lượng cao và giá thành cạnh tranh.
1.2.1. Công ty cổ phần xây dựng Cotec ( CTD ) :
Giới thiệu chung :
- Tên đầy đủ : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG COTEC
- Tên giao dịch : COTEC CONSTRUCTION JOINT STOCK Co.
- Tên viết tắt : COTECCONS
- Vốn điều lệ : 422.000.000.000 VNĐ ( bốn trăm hai mươi hai tỷ)
- Mã số thuế : 0303443233
- Trụ sở chính : 236/6 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
- Số điện thoại : 08.35142255 – 3.5142266
- Fax : 08.35142277
- Website : www.coteccons.vn
- Email :
- Công ty cổ phần xây dựng Cotec – Coteccons được cổ phần hóa vào tháng 8/2004 và
hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103002611 do Sở Kế hoạch Đầu tư
SVTH: Hoàng Xuân Độ|

14


[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

ng kinh tế

Tp.HCM cấp lần đầu ngày 24/08/2004 và cấp lần thứ XI vào ngày 07/05/2012 số

0303443233.
- Cổ phiếu của Coteccons chính thức được chấp nhận niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán Tp. HCM theo quyết định số 155/QĐ – SGDHCM, ngày 09/12/2009, ngày 20/
01/2010
Lĩnh vực hoạt động chính :
- Xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, các công
trình kỹ thuật hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp; các công trình giao thông và công
trình thủy lợi.
- Tư vấn đầu tư, quản lý dự án các công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình kỹ
thuật hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp.
- Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình. Thiết kế công trình dân dụng và công
nghiệp. Thiết kế nội ngoại thất công trình. Thiết kế cấp nhiệt, thông hơi, thông gió, điều
hòa không khí công trình dân dụng và công nghiệp. Thiết kế phần cơ điện công trình.
 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm gần nhất : Doanh thu và lợi
nhuận (sau thuế ) của DN được thể hiện qua chỉ tiêu sau :
Năm
2007
2008
2009
2010
2011

Đơn vị tính
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng

Doanh thu

1,344
1,823
1,962
3,303.7
4,509.6

Lợi nhuận
125.4
144.2
228
240.3
211

 Một số công trình tiêu biểu :

Loại công trình
Khu dân cư

Tên công trình
- Chung cư cao cấp Star City Hà Nội
- Khu chung cư cao cấp rừng cọ - Ecopark
- Khu căn hộ cao cấp Saigon Pavillon
- Diamond Island
- Khu căn hộ cao cấp Kenton
-

Khách sạn & Khu
nghỉ mát

SVTH: Hoàng Xuân Độ|


-

Starcity Nha Trang
MGM Grand Hồ Tràm
Ocean villas
Nha Trang Plaza
Pullman Saigon Centre
Khách sạn đảo xanh Đà Nẵng
Khách sạn Hoàn cầu – Nha Trang
15


[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

ng kinh tế

Giáo dục

Công nghiệp

Thương mại

-

-

-

Trường quốc tế Unis – Hà Nội

Trường Phổ Thông Quốc Tế Khai Sáng Sài
Gòn
Đại học quốc tế RMIT
Nhà máy sữa Dielac
Nhà máy Việt Luân
Nhà máy dệt Texhong- GĐ3
Nhà máy Bibica
Nhà ga hàng hóa sân bay TSN – Air Cargo
Sở giao dịch chứng khoán TPHCM
(HOSE)- nhà B
City Garden
Lim Tower
Tòa nhà văn phòng Nam Á
Novotel Sài Gòn Centre

Mục tiên tương lai :
Tiếp tục phát triển thương hiệu Coteccons, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
trên thị trường
Tổng thầu thi công những công trình có giá trị lớn tạo nguồn công việc lâu dài, đảm bảo
sự tăng trưởng ổn định cho công ty
Tái cấu trúc Coteccons và các công ty liên kết thành một tập đoàn xây dựng khép kín
lớn
Xác định xây lắp là lĩnh vực kinh doanh cốt lõi, công ty cũng xem xét hợp tác với các
đối tác nước ngoài, các đơn vị lớn có tiềm năng để thi công công trình cơ sở hạ tầng như
đường , cầu , cảng…. Đây là lĩnh vực có nhu cầu rất lớn hiện nay trong xã hội
Hướng đến việc mở rộng thị trường ra nước ngoài, đây là định hướng lâu dài về địa bàn
hoạt động của công ty
Nhận định về đối thủ cạnh tranh
Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec (CTD ) :
 CTD có ưu thế về trình độ quản lý- kĩ thuật, giá trị thương hiệu tốt, tiềm lực tài chính

mạnh, khả năng sinh lời cao.
 Coteccons đã được biết đến như là một nhà thầu xây dựng chuyên nghiệp với thương
hiệu dẫn đầu về uy tín và chất lượng công trình
 Kết quả hoạt động kinh doanh tốt, có uy tín trong quan hệ tín dụng với các ngân hàng
thương mại, đạt các chỉ số thông tin tài chính và phi tài chính tốt
 Coteccons đã tạo dựng thành công cho mình vị trí đầu ngành xây dựng Việt Nam.
Công ty đã đạt được những kết quả nổi bật nhờ vào vòng quay hàng tồn kho cao, chi
phí hoạt động thấp, có khả năng hạn chế rủi ro về biến động giá nguyên vật liệu làm
ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng cũng như tỷ suất lợi nhuận .
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình ( HBC ) :
 HBC là một trong những công ty có uy tín hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng dân
dụng, và có hệ thống các công ty thành viên bao quát gần như mọi hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng dân dụng.

SVTH: Hoàng Xuân Độ|

16


[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

ng kinh tế

 HBC có điểm mạnh cạnh tranh ở các mặt : năng lực thi công, hệ thống máy móc thi ết

bị, đội ngũ nhân sự kỹ thuật, năng lực và kinh nghiệm quản lý, uy tín đã tạo lập được
với các chủ đầu tư, đặc biệt là các chủ đầu tư và đối tác nước ngoài.
 HBC có các chỉ số tài chính lành mạnh và được các cơ quan, tổ chức tài chính xếp
hạng tín nhiệm tốt.
 HBC là một trong những công ty có uy tín hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng dân

dụng, được phát triển từ một doanh nghiệp tư nhân, và là nhà thầu tổng hợp đầu tiên
niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
So sánh năng lực với các đối thủ cạnh tranh
o Năng lực tài chính
Tài sản :
Đơn vị : triệu đồng
DN
Năm
CTD

Năm 2009(KT/HN) 1.771.940
Năm 2010(KT/HN) 2.017.419
Năm 2011(KT/ĐL) 2.459.637

HBC

SC5

1.355.935
1.912.959
3.285.396

1.417.722
1.945.678
2.011.216

Vốn chủ sở hữu :
Đơn vị : triệu đồng
DN


CTD

HBC

SC5

Năm 2009(KT/HN)

1.097.695

581.397

235.402

Năm 2010(KT/HN)

1.268.587

665.393

294.469

Năm 2011(KT/ĐL)

1.437.550

721.594

311.306


Năm

Nhận xét :
Qua bảng số liệu trên cho thấy năng lực tài chính của SC5 còn kém so với các đối thủ cạnh
tranh. Cụ thể như sau :
+ Nguồn vốn chủ sở hữu còn nhỏ chỉ bằng một nửa HBC, và chỉ gần bằng 1/5 nguồn
vốn chủ sở hữu của CTD . Nguồn vốn chủ sở hữu của SC5 tăng nhẹ trong các năm gần đây
SVTH: Hoàng Xuân Độ|

17


[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

ng kinh tế

nhưng so với các đối thủ cạnh tranh thì còn rất nhỏ, để phục vụ cho quá trình sản xuất, đầu
tư doanh nghiệp phải huy động nguồn vốn từ các nguồn khác
+ Tài sản của SC5 cũng tương đối ngang bằng với các đối thủ. Nguồn tài sản của SC5
tăng mạnh từ năm 2009 (1.417.722 triệu đồng) tăng lên 1.945.678 triệu đồng – năm 2010,
nhưng sang năm 2011 tăng nhẹ, tăng lên 2.011.216 triệu đồng. Qua đó cho thấy quy mô và
năng lực sản xuất của doanh nghiệp tăng dần. Bên cạnh đó, nguồn tài sản của các đối thủ
cũng tăng khá nhanh và nhiều như HBC, còn CTD cũng tăng nhưng tăng nhẹ  sức cạnh
tranh giữa SC5 và các đối thủ khá cao.
o So sánh quản trị tài chính :
ST
T
1
2


4

5

Chỉ tiêu đánh giá
Định giá
P/E
EPS
Hiệu quả quản lý
ROS
ROA
ROE
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay hàng tồn kho
Sức mạnh tài chính
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán hiện hành
Tổng nợ / Vốn CSH
Tổng nợ / Tổng tài sản
Tăng trưởng năm 2011
Tăng trưởng doanh thu
Tăng trưởng lợi nhuận
Tăng trưởng EPS

CTD

HBC

SC5


4,44
6.725

3,2
7.156

5,04
1.067

4,68
9,43
15,6
201%
1.033%

4,89
5,73
21,49
118%
1.511%

1,72
0,97
6,33
56%
80%

140%
176%
71%

42%

95%
103%
354%
78%

26%
137%
546%
85%

36%
5%
-10%

73%
6%
6%

-10%
2%
-53%

Nhận xét :
Qua bảng trên cho ta thấy :
- Hệ số EPS cao nhất là HBC ( 7.156) , kế tiếp là CTD ( 6.725), thấp nhất là SC5 (1.067)
cho thấy khả năng sinh lời của một cổ phiếu thường của doanh nghiệp HBC là cao nhất
 tạo sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư . Tuy nhiên, mức độ tiềm năng phát triển của
doanh nghiệp & sự đánh giá của thị trường đối với thu nhập của mỗi cổ phiếu ( P/E) cao

nhất lại là doanh nghiệp SC5. Mặc dù khả năng sinh lời trên mỗi cổ phiếu là thấp so với
các đối thủ cạnh tranh nhưng lại là doanh nghiệp có mức độ phát triển cao nhất. Hệ số
P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương
lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường
thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
SVTH: Hoàng Xuân Độ|

18


[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

ng kinh tế
-

-

-

-

Trong 3 doanh nghiệp thì HBC có nguồn tài sản lớn nhất rồi tới CTD, thấp nhất là SC5,
nhưng hệ số ROA của CTD lại cao nhất (9,43), rồi đến HBC (5,73), thấp nhất là SC5
(0,97)Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được của HBC không tốt,
ROA của CTD cao hơn HBC thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên
lượng đầu tư ít hơn nên CTD hiệu quả hơn trong việc biến đầu tư thành lợi nhuận. Còn
SC5 có nguồn tài sản gần bằng CTD nhưng việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận còn
rất kém , đòi hỏi công ty phải xem xét lại quá trình sản xuất kinh doanh để tìm ra nguyên
nhân khắc phục để tăng lợi nhuận cho công ty.
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi

trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. CTD có nguồn vốn chủ sở hữu cao nhất, rồi tiếp
đến là HBC, thấp nhất là SC5 nhưng hệ số ROE của HBC lại cao nhất (21,49), của CTD
là 15,6, thấp nhất vẫn là SC5 (6,33) HBC sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có
nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho
nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Còn CTD có
nguồn vốn chủ sở hữu cao gần gấp 5 lần mà hệ số ROE chỉ cao gấp 2 lần cho thấy CTD
đang sử dụng vốn của các chủ sở hữu kém hiệu quả nhất
Khả năng thanh toán nhanh của CTD cao nhất là 140%, tiếp đến là HBC là 95%, thấp
nhất là SC5 26 %  cho thấy mức thanh toán ngay các khoản ngắn hạn của CTD cao
hơn HBC và SC5
Mức tăng trưởng lợi nhuận của SC5 có tăng (2%) nhưng so với các đối thủ cạnh tranh
còn yếu kém về nhiều mặt. Qua đó, SC5 cần xem xét đánh giá lại để chọn những hướng
đi giúp cho SC5 nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ mạnh như CTD, HBC
đồng thời giúp doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khó khăn như hiện nay và phát triển hơn.
o So sánh về nhân sự :
Trình độ
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng, trung cấp
Nhân viên nghiệp vụ
Tổng cộng

Số
CBNV
của CTD
12
346
68
21

447

Tỷ
trọn
g
(%)
3
76
16
5
100

Số
Tỷ
Số
CBVN
trọn CBNV
của HBC g
của SC5
(%)
1
0,7
5
60 42,3
240
55 38,7
65
26 18,3
20
142

100
330

Tỷ
trọn
g
(%)
1,5
72,7
19,7
6,1
100

Nhận xét :
Qua bảng phân tích ta thấy , khả năng nguồn nhân lực của CTD là mạnh nhất, rồi đến
SC5, thấp nhất là HBC. Trong đó, CTD cũng dẫn đầu về chất lượng nguồn nhân lực, có
nhân công lao động tay nghề cao nhiều nhất trong 3 doanh nghiệp. Qua đó cho thấy
nguồn nhân lực mạnh và chất lượng nhất là CTD  nâng cao vị thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp, đồng thời cho thấy doanh nghiệp chú trọng phát triển nguồn nhân lực có
tay nghề cao, tăng năng suất, đạt hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì thế, SC5 muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp cần phải
SVTH: Hoàng Xuân Độ|

19


ng kinh tế

[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]


đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ nhân viên nhằm nâng cao tay nghề
và tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật mới để áp dụng vào quá trình sản xuất
kinh doanh hiệu quả hơn.
o Trình độ công nghệ
 Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec (CTD ) :
COTECCONS là một trong những đơn vị thi công xây dựng hàng đầu Việt Nam với
máy móc thiết bị thi công hiện đại , COTECCONS có thể thi công các công trình đòi hỏi
cao về an toàn lao động, tiến độ thi công và chất lượng công trình.
Công ty chú trọng phát triển trình độ công nghệ thông qua các phương diện:
 Về thiết bị: Công ty hiện đang sử dụng các chủng loại thiết bị hiện đại được nhập từ
nước ngoài như: cẩu tháp, vận thăng, hệ thống sàn treo, hệ thống coffa trượt …… sử
dụng cho nhà cao tầng.
 Áp dụng kỹ thuật thi công: Công ty luôn nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng các kỹ thuật
thi công và vật liệu thi công mới của các nước tiên tiến trên thế giới phù hợp với điều
kiện của Việt Nam.
 Đặc biệt, COTECCONS là một trong số rất ít công ty xây dựng của Việt Nam có khả
năng thi công tầng hầm nhà cao tầng theo phương pháp từ trên xuống dưới (TopDown).
Trong thời gian tới, Công ty cũng sẽ đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại trong lĩnh
vực xây dựng nhằm không ngừng nâng cao năng lực xây dựng, đáp ứng đủ khả năng thi
công các công trình lớn đòi hỏi năng lực và thiết bị kỹ thuật cao.
 Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình ( HBC)
Qua thực tế làm việc với các đối tác nước ngoài đó, Hòa Bình đã nắm bắt được
những công nghệ và phương thức quản lý xây dựng tiên tiến của nhiều nước trên thế giới
như công nghệ Top –down, Diagram Wall v.v... Có thể nói, hiện Hoà Bình đang nắm vững
những công nghệ thi công tiên tiến nhất từ công tác nền móng, kết cấu bê tông cốt thép đến
các công tác hoàn thiện và thi công điện nước, trang trí nội thất cũng như nắm vững quy
trình thi công lắp đặt các vật liệu kỹ thuật như vật liệu chống thấm, vật liệu cách âm, cách
nhiệt, chống trượt...
o Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
 Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec (CTD ) :

- Tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được và để đảm bảo cho sự phát triển lâu
dài, bền vững, tăng cường sức cạnh tranh, COTECCONS không ngừng nghiên cứu
cải tiến hệ thống quản lý, mô hình thi công mới tại các công trình. Bên cạnh đó
không ngừng học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật thi công tiên tiến của các
nước phát triển trên thế giới. Song song đó đầu tư thêm các máy móc, thiết bị hiện
đại, áp dụng những công nghệ và vật liệu xây dựng mới nhằm tăng năng suất lao
động, giảm giá thành xây dựng.
- Ngoài ra công ty đang nghiên cứu phát triển lĩnh vực sản xuất một số loại công cụ,
dụng cụ để cung cấp cho các công trình do công ty thi công.
 Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình ( HBC)
Hòa Bình không che giấu tham vọng phát triển thành một tập đoàn hoạt động hiệu
quả trên nhiều lĩnh vực. Đó là những lĩnh vực có liên quan đến xây dựng và địa ốc.
Những lĩnh vực kinh doanh đó có nhu cầu phối hợp, liên kết một cách hữu cơ, có khả
SVTH: Hoàng Xuân Độ|

20


ng kinh tế

[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

năng hỗ trợ bổ sung cho nhau để mang lại hiệu quả đầu tư và có giá trị phục vụ cao
nhất cho xã hội. Đặc biệt chú trọng những lĩnh vực, những sản phẩm và dịch vụ có
giá trị gia tăng cao mà Việt Nam nói chung và Hòa Bình nói riêng có lợi thế cạnh
tranh trên thị trường toàn cầu, đó là:
o Lĩnh vực kinh doanh địa ốc : Trên cơ sở lợi thế về uy tín thương hiệu, năng lực thiết
kế, thi công xây dựng Hòa Bình đã sẵn sàng cho việc mở rộng kinh doanh sang lĩnh
vực đầu tư địa ốc. Địa ốc là một nhu cầu rất lớn của xã hội và cần những nhà đầu tư
đầy đủ năng lực và uy tín để triển khai một cách hiệu quả; nhất là những dự án có

yêu cầu kỹ mỹ thuật cao
o Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng vật liệu xâydựng bao gồm cả máy móc
thiết bị phương tiện thi công. Năng lực sản xuất các mặt hàng vật liệu xây dựng cũng
như những kiến thức - kinh nghiệm - uy tín và các mối quan hệ đối với các nhà sản
xuất, nhà cung cấp cả trong và ngoài nước là một lợi thế rất lớn của Hoà Bình trong
lĩnh vực này.
o Quản lý kinh doanh khai thác bất động sản bao gồm cao ốc văn phòng, chung cư,
trung tâm thương mại và dịch vụ (bắt đầu bằng dự án bãi đậu xe ngầm công viên Chi
Lăng - đường Đồng Khởi, TP Hồ Chí Minh).
o Kinh doanh du lịch khách sạn bao gồm đầu tư vào các khu nghỉ dưỡng chất lượng
cao, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế (bắt đầu bằng dự án khu du lịch nghỉ dưỡng
tại bãi biển Lăng Cô, Thừa Thiên Huế).
o Thiết kế sản xuất và thi công lắp đặt các tháp truyền hình, các cột anten có chiều cao
trên 180m mà trong nước chưa làm được phục vụ cho ngành phát thanh truyền hình
cũng như bưu chính viễn thông (bằng kinh nghiệm thi công lắp đặt thành công tháp
truyền hình cao nhất Việt Nam tại Bình Dương trong thời gian kỷ lục 100 ngày với
chiều cao 252m ).
o Nghiên cứu ứng dụng pin mặt trời cho nhà ở cũng như các nguồn năng lượng sạch
khác với sự hợp tác của Trường Đại Học RMIT Cần Thơ và sự hổ trợ kỹ thuật của
Trường Đại Học Pitsburg – Hoa Kỳ và các cơ quan, viện nghiên cứu khoa học công
nghệ trong nước. Đặc biệt chú trọng phổ biến công nghệ này về những nơi xa xôi hẻo
lánh có chi phí cao trong việc lắp đặt mạng lưới điện dân dụng.
c. Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất trong môi trường vi mô vì họ là người cần đạt yêu
cầu, mong muốn. Họ là người lựa chọn tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và là
người đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.  Khách hàng chính là áp
lực cơ bản quyết định khả năng sinh lợi tiềm tàng của doanh nghiệp.
Khả năng trả giá của khách hàng phụ thuộc: lượng hàng mua, số nhà cung cấp, sản phẩm
thay thế, công nghệ thi công, khả năng tự cung cấp, mức độ quan trọng của sản phẩm đối
với khách hàng, chi phí mua hàng trong cấu trúc chi phí của khách hàng, lượng thông tin

của khách hàng.
Các loại khách hàng:
- Khách hàng hiện tại:
Khách hàng hiện tại của SC5 là những người mua hoặc đang thuê các chung cư như: chung
cư D5 Văn Thánh Bắc, Chung cư 18 tầng Mỹ Phước Bùi Hữu Nghĩa, Cao ốc văn phòng
Công ty 137 Lê Quang Định; Chung cư Mỹ Kim, Chung cư Mỹ Đức, Chung cư Mỹ Lộc
SVTH: Hoàng Xuân Độ|

21


ng kinh tế

[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

,CT Bệnh viện 115, CT lô D Chung cư Ngô Gia Tự, CT lô S Chung cư Nguyễn Kim , Nhà
máy nước Bình Dương, Khu dân cư Thạnh Mỹ Lợi – lô C Trường ĐH Bách Khoa
TP.HCM,Tuyến ống phân phối nước sạch Bình Dương, Chung cư thế kỷ 21, khách hàng của
SC5 là nhà nước như: Trường THPT Quang Trung, Trung tâm hành chính Quận Tân Bình ,
Nhà thiếu nhi Huyện Củ Chi, Trụ sở Hành Chính Q.12...  chất lượng sản phẩm đều thỏa
mãn nhu cầu khách hàng, Công ty cần có những chính sách chăm sóc tốt cho những khách
hàng hiện có, củng cố thị trường hiện tại với những khách hàng đáng giá.
- Khách hàng mục tiêu:
Càng ngày SC5 càng ý thức một cách sâu sắc rằng, để thành công, họ phải xác định được
khách hàng của mình là ai và họ muốn gì. Nói cách khác phải xác định “khách hàng mục
tiêu” Công ty đang hướng tới những đối tượng khách hàng có thu nhập thấp, trung bình mà
chủ yếu là những người dân nhập cư tại Tp.HCM có nhu cầu về nhà ở nhưng chỉ có thu
nhập trung bình, thấp. Và tất cả những khách hàng có nhu cầu về xây lắp các công trình về
nhà ở, chung cư, công trình giao thông,....  Công ty cần tìm nguồn khách hàng mới phù
hợp với tầm nhìn của mình, nâng cao năng lực cạnh tranh về giá trong đấu thầu, nâng cao

khả năng công nghệ để tạo thế cạnh tranh.
d. Sản phẩm thay thế
Bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào cũng tồn tại một nguy cơ bị sản phẩm hoặc dịch vụ khác
thay thế. Dịch vụ thay thế sẽ chiếm ưu thế khi dịch vụ cũ không đáp ứng hoặc giá thành quá
đắt, lúc đó người tiêu dùng sẽ tìm một số dịch vụ khác để thay thế. Điều này tạo ra cho
bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, cũng như công ty SC5 nói riêng một áp lực không
nhỏ. Nhưng do đặc thù của ngành xây dựng, công ty Sc5 ít chịu áp lực từ một loại sản phẩm
cụ thể mà phần lớn áp lực nằm ở vấn đề làm sao áp dụng nhanh chóng và thành công các
công nghệ thi công mới để đạt hiệu quả cao trong xây dựng
Hiện nay, các công ty xây dựng đang áp dụng rất nhiều công nghệ thi công mới như công
nghệ sàn rỗng Bubbledeck, phương pháp gia cố nền đất yếu Top – Base, Công nghệ Speedy
deck (đổ sàn nhanh). … làm tăng tiến dộ thi công, giá chi phí.
 Đây là yếu tố ảnh hưởng không tốt đến công ty SC5 vì hiện tại công ty chưa ứng dụng

một công nghệ nào nổi bật.
Công ty cần quan tâm đến việc đầu tư công nghệ mới ứng dụng vào việc thi công để giảm
giá thành, tìm kiếm thêm các công trình mới trong thời điểm khó khăn hiện nay.

SVTH: Hoàng Xuân Độ|

22


[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN
Bảng phân tích
Đầu Kỳ(01/01/2011)
TÀI SẢN


Số Tiền

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
1,786,454,408,802
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
263,200,126,220
1. Tiền
116,192,053,531
2. Các khoản tương đương tiền
147,008,072,689
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
0
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
293,206,233,673
1. Phải thu khách hàng
188,017,074,408
2. Trả trước cho người bán
55,474,387,180
3. Các khoản phải thu khác
49,714,772,085
IV. Hàng tồn kho
1,182,427,268,642
1. Hàng tồn kho
1,182,427,268,642
V. Tài sản ngắn hạn khác
47,620,780,267
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
1,145,878,304

2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
0
3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước
0
SVTH: Hoàng Xuân Độ|

TT
(%)

Cuối Kỳ(31/12/2011)
Số Tiền

TT
(%)

92.8
13.7
6.0
7.6

1,820,141,317,111
36,648,946,388
36,268,970,066
379,976,322

90.5
1.8
1.8
0.0


0.0
15.2
9.8
2.9
2.6
61.4
61.4
2.5
0.1
0.0
0.0

0
226,592,840,062
179,309,079,494
30,713,528,858
16,570,231,710
1,472,543,338,582
1,472,543,338,582
84,356,192,079
595,010,019
32,195,223,118
5,304,203,300

0.0
11.3
8.9
1.5
0.8
73.2

73.2
4.2
0.0
1.6
0.3

Đơn vị tính: VNĐ
Chênh Lệch
Tương
Số Tiền
Đối
33,686,908,309
1.9
(226,551,179,832)
(12.7)
(79,923,083,465)
(4.5)
(146,628,096,367)
(8.2)
0
(66,613,393,611)
(8,707,994,914)
(24,760,858,322)
(33,144,540,375)
290,116,069,940
290,116,069,940
36,735,411,812
(550,868,285)
32,195,223,118
5,304,203,300


0.0
(3.7)
(0.5)
(1.4)
(1.9)
16.2
16.2
2.1
(0.0)
1.8
0.3
23

Tỷ
Trọng
(%)
(2.3)
(11.9)
(4.2)
(7.6)
0.0
(4.0)
(0.9)
(1.4)
(1.8)
11.8
11.8
1.7
(0.0)

1.6
0.3


[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]

4. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
2. Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá ĐTTC dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn
2. Tài sản dài hạn khác

46,474,901,963
137,835,207,236
0

56,769,677,394
56,105,114,898
72,468,395,064
(16,363,280,166)
664,562,496
863,931,250
(199,368,754)
0

2.4
7.2
0.0
3.0
2.9
3.8
(0.9)
0.0
0.0
(0.0)
0.0

46,261,755,642
191,074,555,301
0
73,802,164,486
72,897,817,783
93,552,958,302
(20,655,140,519)
904,346,703
1,179,643,066

(275,296,363)
0

2.3
9.5
0.0
3.7
3.6
4.7
(1.0)
0.0
0.1
(0.0)
0.0

(213,146,321)
53,239,348,065
0
17,032,487,092
16,792,702,885
21,084,563,238
(4,291,860,353)
239,784,207
315,711,816
(75,927,609)
0

(0.0)
3.0
0.0

1.0
0.9
1.2
(0.2)
0.0
0.0
(0.0)
0.0

(0.1)
2.3
0.0
0.7
0.7
0.9
(0.2)
0.0
0.0
(0.0)
0.0

76,036,944,820
1045799410
44,655,300,000
39,310,537,098
(8,974,691,688)
5,028,585,022
5,001,526,539
27,058,483


4.0
0.1
2.3
2.0
(0.5)
0.3
0.3
0.0

110,961,691,220
0
86,321,200,000
37,723,477,836
(13,082,986,616)
6,310,699,595
6,283,641,112
27,058,483

5.5
0.0
4.3
1.9
(0.7)
0.3
0.3
0.0

34,924,746,400
(1,045,799,410)
41,665,900,000

(1,587,059,262)
(4,108,294,928)
1,282,114,573
1,282,114,573
0

2.0
(0.1)
2.3
(0.1)
(0.2)
0.1
0.1
0.0

1.6
(0.1)
2.0
(0.2)
(0.2)
0.1
0.1
(0.0)

TỔNG TÀI SẢN

1,924,289,616,038

100.0


2,011,215,872,412

100.0

86,926,256,374

4.9

Phân tích cơ cấu và sự biến đọng tài sản để phản ánh tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài, gắn với mục
đích thu được các khoản lợi nhuận.

SVTH: Hoàng Xuân Độ|

24

0.0


[ GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC]
2.1.1

Nhận xét chung

Biểu đồ sự biến động quy mô và kết cấu tài sản

Nhận xét:
31/12/2011 thì tổng tài sản của công ty là 2,011,215,872,412 VNĐ ,sự biến động là khá
nhỏ so với đầu kỳ(01/01/2011) 1,924,289,616,483 VNĐ , như vậy cuối kỳ tài sản của
công ty tăng 86,926,256,374 tương ứng với 4.9% . Với tổng tài sản cuối kỳ là
2,011,215,872,412VNĐ , trong đó TSNH chiếm 1,820,141,317,111 với tỷ trọng 90.5%

và TSDH chiếm 191,074,555,301 với tỷ trọng 9.5%. Qua đó ta thấy TSNH tăng
33,686,908,309VNĐ so với đầu kỳ, tăng tương ứng là 1.9% và TSDH tăng
53,239,348,065 tương ứng với tỷ lệ tăng là 3.0%. Như vậy trong thời kỳ toàn ngành đang
khó khăn mà công ty vẫn có mức tăng nhẹ là điều đáng khích lệ.
Tổng tài sản của công ty tăng chủ yếu là do TSDH tăng:
-

-

Cụ thể TSDH tăng 53,239,348,065 tương ứng với tỷ lệ 3.0% so với 01/01/2011,
TSDH tăng chủ yếu là do TSCĐ và các khoản đầu tư tài chính tăng . Trong đó TSCĐ
tăng là do TSCĐ hữu hình tăng 16,792,702,885 chiếm tơi 98.6% trong tổng số tăng
của TSCĐ ,chủ yếu là đầu tư mua thêm máy móc thiết bị xây dựng công trình, thể
hiện năng lực của công ty có phần nào tăng trưởng.
TSNH cũng góp phần làm tăng tổng tài sản là 33,686,908,309 tương ứng với 1.9%
mà chủ yếu là do hàng tồn kho , và tài sản ngắn hạn khác , còn lại thì hầu hết các
khoản mục khác đều giảm so với đầu kỳ tăng đã phần nào thể hiện công ty cũng
không nằm ngoài sự khó khăn chung của nền kinh tế.

Năm 2011 là một năm khó khăn cho ngành xây dựng nói chung và ngành xây dựng giao
thông nói riêng, nhưng Công ty cổ phần xây dựng số 5 không những có thể duy trì hoạt
động cho toàn công ty, nhìn chung hoạt động của công ty khá tốt.

SVTH: Hoàng Xuân Độ |

25


×