Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

THIẾT KẾ MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG COTEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.19 KB, 76 trang )

TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG COTEC

1.1

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

1.1.1

Giới thiệu chung về công ty COTEC

1.1.2

Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG COTEC
Tên giao dịch: COTEC CONSTRUCTION JOINT STOCK Co.,
Tên viết tắt: COTECCONS.
Vốn điều lệ: 422.000.000.000 VNĐ (Bốn trăm hai mươi hai tỷ đồng)
Mã số thuế:
0303443233
Trụ sở chính: 236/6 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh
Điện thoại:
08.35142255 - 3.5142266
Fax: 08. 35142277
Website:
www.coteccons.vn
Email:


Quá trình hình thành và phát triển

SVTH: Trần Xuân Lợi
1


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Công ty cổ phần xây dựng Cotec – Coteccons được cổ phần hóa vào tháng 8/2004 và hoạt
động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103002611 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp.HCM cấp lần
đầu ngày 24/08/2004 và cấp lần thứ XI vào ngày 07/05/2012 số 0303443233.
Năm 2004: Công ty chính thức hoạt động theo mô hình cổ phần hóa. Vốn điều lệ ban đầu là
15,2 tỷ đồng
Năm 2005: Được cấp chứng chỉ Iso 9001:2000 của Tổ chức QMS – Úc.
Năm 2006: Tăng vốn điều lệ lần I lên 35 tỷ đồng
Chia cổ phiếu thưởng cho Cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 1:1
Chào bán cho CBNV 4,6 tỷ đồng mệnh giá cổ phần.
Năm 2007: Tăng vốn điều lệ lần II lên 59,5 tỷ đồng vào tháng 1/2007
Chia cổ phiếu thưởng cho Cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 2:1
Chào bán cho cổ đông hiện hữu, tỷ lệ phân bổ quyền mua 5:2.
Tăng vốn điều lệ lần III lên 86,5 tỷ đồng vào tháng 6/2007
Chia cổ phiếu thưởng cho Cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 5:2
Chào bán cho CBNV 2,9 tỷ đồng mệnh giá cổ phần
Tăng vốn điều lệ lần IV lên 120 tỷ đông bằng việc chào bán cho các Cổ đông chiến lược vào
tháng 7/2007.
Năm 2009: Tăng vốn điều lệ lần V lên 184,5 tỷ đồng vào tháng 6/2009
Chia cổ phiếu thưởng cho Cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 2:1
Bán cho CBNV 4,5 tỷ đồng giá trị mệnh giá cổ phần

Năm 2010: Tăng vốn điều lệ lần VI lên 307,5 tỷ đồng vào tháng 06/2010
Chia cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 3:2
Cổ phiếu của Coteccons chính thức được chấp nhận niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
Tp. HCM theo quyết định số 155/QĐ – SGDHCM, ngày 09/12/2009, ngày 20/ 01/2010 Coteccons
khai trương phiên giao dịch đầu tiên, giá tham chiếu là 95.000 đồng, đánh dấu một giai đoạn phát
triển mới.
Năm 2011: Tăng vốn điều lệ lần VII lên 317,7 tỷ đồng vào tháng 09/2011
Chào Bán cho CBNV 10,2 tỷ đồng giá trị mệnh giá cổ phần
Năm 2012: Tăng vốn điều lệ lần thứ VIII lên 422 tỷ đồng vào tháng 3/2012
Phát hành riêng lẻ cho cổ đông chiến lược 104,3 tỷ đồng giá trị mệnh giá cổ phần
1.1.3 Ngành nghề kinh doanh chính
Các lĩnh vực đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Cotec
– Coteccons như sau:
- Xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, các công
trình kỹ thuật hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp; các công trình giao thông và công
trình thủy lợi.
SVTH: Trần Xuân Lợi
2


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế
-

1.1.4

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Tư vấn đầu tư, quản lý dự án các công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình kỹ
thuật hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp.
Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình. Thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp.

Thiết kế nội ngoại thất công trình. Thiết kế cấp nhiệt, thông hơi, thông gió, điều hòa không
khí công trình dân dụng và công nghiệp. Thiết kế phần cơ điện công trình.
Cơ cấu tổ chức

SVTH: Trần Xuân Lợi
3


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

1.1.5 Nhân lực
 Nhân sự chủ chốt:

CÁN BỘ CHỦ CHỐT
Nguyễn Bá Dương
Trần Quang Quân
Trần Quang Tuấn
Trần văn chính
HÀ TIỂU ANH
BRIAN DAVIES
STEVE COOK
MURRAY HOLT
LÊ MIÊN THỤY
TRẦN KIM LONG
VŨ VĂN X

1.1.6


TRÌNH ĐỘ CẤP BẬC
Chủ Tịch HĐQT, Tổng Giám đốc Công ty
Thành viên HĐQT, Phó Tổng Giám đốc Công ty
Thành viên HĐQT, Phó Tổng giám đốc
Phó Tổng Giám đốc.
Trưởng phòng TCKT.
Giám đốc điều hành.
Giám đốc điều hành.
Quản lý Hoàn thiện
Giám đốc KXL.
Giám đốc Khối Kỹ thuật.
Giám Đốc Khối M&E.

Máy móc thiết bị

SVTH: Trần Xuân Lợi
4


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế
1.1.7
STT

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Tên Máy

Số lượng

Xuất xứ


1

Dàn khoan cọc nhồi KH180-3ED

1

Nhật bản

2

Dàn khoan cọc nhồi KH180-3ED2

1

Nhật bản

3

Dàn khoan cọc nhồi KOBEKO-7055

1

Nhật bản

4

Máy khoan nhồi LS 108 - RH

1


Nhật bản

1

Nhật bản

1

Nhật bản

1

Nhật bản

Cẩu tháp

5
6

Máy trộn ben
Sàn treo

7
8

Cần cẩu Dh 350 –II

1


Nhật bản

9

Bánh lốp KOBEKCO RB250-3

1

Nhật bản

1

Nhật bản

Xe tải nâng

10
11

Cẩu bánh lốp TADANO-16T

1

Nhật bản

12

Cẩu trục bánh xích DH400

1


Nhật bản

13

Cần trục bánh xích KH150

1

Nhật bản

14

Xe cẩu thùng 57L-1241

1

Nhật bản

1

Nhật bản

1

Nhật bản

1

Nhật bản


1

Nhật bản

1

Nhật bản

1

Nhật bản

1

Nhật bản

Máy phát điện

15
16

Dàn giáo Coma
Coffa trượt

17

Xe tải thùng

18


Cừ Larsen

19

Dàn giáo bao che

20

Hoist

21
lực tài chính
SVTH: Trần Xuân Lợi

5

Tình Trạng
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động

Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động
Đang hoạt
động


N
ă
n
g


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Công ty có tiềm lực tài chính lành mạnh, đủ khả năng đáp ứng vốn thi công cho các công trình
lớn trên phạm vi cả nước và khả năng thực hiện các công trình của các quốc gia trong khu vực. Có hệ
thống kho bãi quy củ đủ điều kiện gia công, lắp ghép sửa chữa, trang thiết bị máy móc hoàn chỉnh, có
diện tích, vị trí thuận lợi đảm bảo tập kết vật tư, vật liệu đáp ứng nhu cầu về thời gian cũng như yêu cầu
tiến độ của khách hàng. Có đầy đủ thiết bị phương tiện thi công và vận chuyển chuyên dùng đáp ứng
mọi yêu cầu của công trình khó khăn về địa điểm, phức tạp về địa chất.
 Số liệu Quý 3 năm 2011 và quý 3 năm 2012:

Năng lực tài chính, doanh thu của công ty
Quý III/ 2011
Quý III/2012

S

Chỉ tiêu

TT
1
2

3
4
5
6

Tổng giá trị tài sản
Doanh thu thuần
Lợi nhuận thuần HĐKD
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

Trị giá (VNĐ)

Trị giá (VNĐ)

2.330.723.412.549
1.085.268.225.547
59.622.896.404
823.010.081
60.445.906.485
44.054.400.075

3.370.741.927.969
1.129.553.138.716
68.397.585.974
2.732.156.045
71.129.742.019
50.566.574.381


Tăng trưởng
(%)
44,62%
4,08%
14,72%
231,97%
17,68%
14,78%

Nhận xét:
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong quý III/2012 so với quý
III/2011 có những bước phát triển vượt bậc, thể hiện qua các mức tăng trưởng cao của các chỉ
tiêu về tài sản, doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua các năm. Có được sự tăng trưởng vượt
bậc như vậy là do trong quý III/2012, Công ty đã ký và thực hiện được khá nhiều hợp đồng lớn
như: Hợp đồng gói thầu Cọc khoan nhồi, tường vây, kết cấu, hoàn thiện và cơ điện lạnh Sở giao
dịch chứng khoán TPHCM (HOSE) – Nhà B ở 16 Đại lộ Võ Văn Kiệt, Quận 1, TPHCM, Hợp
đồng xây dựng hoàn thiện NHÀ MÁY HANOSIMEX ở Khu công nghiệp Đồng Văn 2, Duy
Tiên, Hà Nam và một số hợp đồng khác.
Công ty có số vốn điều lệ như sau :
Năm 2010: Tăng vốn điều lệ lần VI lên 307,5 tỷ đồng vào tháng 06/2010
Chia cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 3:2
Năm 2011 : Tăng vốn điều lệ lần thứ VIII lên 422 tỷ đồng vào tháng 3/2012
Chào Bán cho CBNV 10,2 tỷ đồng giá trị mệnh giá cổ phần
Năm 2012 : Tăng vốn điều lệ lần thứ VIII lên 422 tỷ đồng vào tháng 3/2012
Phát hành riêng lẻ cho cổ đông chiến lược 104,3 tỷ đồng giá trị mệnh giá cổ phần
SVTH: Trần Xuân Lợi
6


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế


GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Hoạt động cung cấp dịch vụ của FECON (cụ thể là các hoạt động thí nghiệm, khảo sát
địa chất và một số dịch vụ khác) có doanh thu và lợi nhuận gộp chiếm tỷ trọng không đáng kể
trong tổng doanh thu và lợi nhuận gộp của Công ty. Tuy nhiên với biên lợi nhuận gộp lớn, hoạt
động này được đánh giá rất hiệu quả, đồng thời bổ trợ tích cực cho các hoạt động khác của
FECON.
Trong những năm qua lợi nhuận của công ty liên tục tăng, công ty luôn hoàn thành tốt các
kế hoạch đề ra. Năm 2012 là năm có nhiều biến động lớn trong ngành xây dựng nói chung và
xây dựng giao thông nói riêng, nhưng Công ty vẫn luôn hoàn thành mọi mục tiêu đề ra đầu
năm, vẫn trúng thầu và xây dựng nhiều công trình trọng điểm. Trong tình hình khó khăn hiện
nay nhưng với nỗ lực không ngừng của toàn Công ty, cho tới thời điểm hiện tại ( Qúy 3/2012)
lợi nhuận của Công ty đã tăng 14,78 % tăng trên 6 tỷ đồng so với cùng kì năm ngoái. Lợi nhuận
quý III/2012 của công ty là 50.566.574.381 đồng. Nhưng lợi nhuận chủ yếu qua các năm của
công ty đều tăng mạnh ở quý 4. Dự kiến trong khoảng thời gian cuối năm nay (Qúy 4/2012) lợi
nhuận của công ty sẽ tăng lên rất nhiều so với thời điểm này.
Công ty luôn chủ động được về nguồn vốn, hệ số nợ và tài trợ của công ty đều ở mức an
toàn đảm bảo kinh doanh. Ngoài ra theo báo cáo tài chính qua các quý của Công ty thì hệ số
thanh toán hiện hành của công ty luôn ở mức khả quan (luôn >1,1), điều này cho thấy Công ty
cố gắng sử dụng tối đa và hiệu quả vốn lưu động nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán cho
các khoản tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp, đây cũng là mức mà các ngân hàng chấp nhận
khi xét đến các khoản hỗ trợ cho doanh nghiệp.
=> Các kết quả mà Công ty đã đạt được cho thấy Công ty đã biết cách khai thác những
thuận lợi, khắc phục được những khó khan chung, quy mô của công ty luôn được mở rộng, lành
mạnh về tài chính, uy tín của công ty trong các đơn vị cùng ngành được nâng cao và là một
trong rất ít đơn vị trong Tổng Công ty đạt lợi nhuận khả quan.
Kinh nghiệm thi công
Công ty cổ phần xây dựng Cotec – Coteccons là doanh nghiệp xây dựng có đủ kinh
nghiệm để xây dựng các công trình lớn và có yêu cầu kĩ thuật cao. Trong những năm qua công

ty đã hoàn thành nhiều dự án tiêu biểu về cả lĩnh vực cầu đường lẫn dân dụng.
Một số công trình tiêu biểu như:
 KHÁCH SẠN : PULLMAN SAIGON CENTRE
Địa chỉ: 16 đại lộ Võ Văn Kiệt, quận 1, tp. Hcm
Chủ đầu tư: Sở giao dịch chứng khoáng, tp. Hcm
Quy mô dự án: Diện tích đất 1.479 m2, 2 tầng hầm và 12
tầng lầu
Gói thầu: Cọc khoan nhồi, tường vây, kết cấu, hoàn thiện và
cơ điện lạnh
Giá trị hợp đồng: 337,7 tỷ đồng
1.1.8

SVTH: Trần Xuân Lợi
7


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Thời gian thi công: 19 tháng
 SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TPHCM (HOSE) - NHÀ

B
Địa chỉ: 148 Trần Hưng Đạo, Q1, TP.HCM
Chủ đầu tư: Công ty CP Quê Hương
Quy mô dự án: 1.500 m2, 3 tầng hầm và 24 tầng lầu
Gói thầu: Cọc thử, Đại trà và tường vây, phần hầm
Giá trị hợp đồng: 169 tỷ đồng
Thời gian hoàn thành: 4/2012

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.2.1 Môi trường vĩ mô
1.2.1.1 Các yếu tố chính trị - pháp lý
• Quy định chính sách pháp luật
 Nghị quyết 11 NQ – CP
Hiện nay, ngành xây dựng vẫn còn đang được kiểm soát bởi chính phủ một cách chặt chẽ,
cụ thể là bởi Nghị quyết 11 NQ – CP của Chính phủ ban hành ngày 24/02/2011 về chính sách
thắt chặt tiền tệ và cắt giảm đâu tư công. Nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm
bảo an sinh xã hội.
Trích dẫn:
“Chưa khởi công các công trình, dự án mới sử dụng vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu
Chính phủ, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách và các dự án trọng
điểm quốc gia và các dự án được đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Rà
soát, cắt giảm, sắp xếp lại để điều chuyển vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính
phủ năm 2011 trong phạm vi quản lý để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án
quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2011”.
“Kiểm tra, rà soát lại đầu tư của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh
nghiệp Nhà nước, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các biện pháp xử lý, loại bỏ các dự án đầu tư
kém hiệu quả, đầu tư dàn trải, kể cả các dự án đầu tư ra nước ngoài”.
Nhận xét, đánh giá, và chiều hướng tác động:
Nghị quyết 11 của chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp trong ngành xây
dựng nói chung và DN XD Sơn Hải nói riêng.
Thứ nhất: Với chính sách thắt chặt tiền tệ đã làm cho lãi suất NH tăng nhanh, khiến cho
các doanh khó khăn trong việc huy động vốn. Các dự án dở dang không thể hoàn thành và đưa
vào sử dụng thu hồi vốn được.
1.2

SVTH: Trần Xuân Lợi
8



TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Thứ hai: Chính vì đa số các công trình giao thông chủ yếu là do vốn ngân sách của nhà
nước, vậy nên các chính sách căt giảm đầu tư công đã khiến các doanh nghiệp không có công
trình để thi công.
Vậy nên trong giai đoạn từ đầu năm 2011 cho đến nay các công ty Xây dựng đã rơi vào
tình trạng vô cùng khó khăn khăn, phải tuyên bố phá sản, chuyển sang lĩnh vực khác, hoặc tạm
ngừng hoạt động. Và bản thân công ty Sơn Hải cũng ít nhiều bị tác động bởi chính sách này,
chứng minh là trong năm 2012 Sơn Hải chỉ nhận được các hợp đồng thầu phụ, với giá trị không
cao.
Dự báo xu hướng tác động:
Đến nay chính sách này đã được sử dụng gần 2 năm, Theo nhiều chuyên gia kinh tế dự
báo có nhiều khả năng CS này sẽ không được áp dụng hết năm 2013 nữa. Chính vì nó là con
dao hai lưỡi nếu sử quá lâu sẽ làm nền kinh tế trở nên trì trệ và giảm phát.Vậy nên trong giai
đoạn còn lại 2012, Sơn Hải sẽ phải tiếp tục gặp khó khăn.
 Nghị quyết 13 NQ-CP
Nghị quyết được Thủ tướng ký ngày 10/5 với nhiều giải pháp cho doanh nghiệp như giãn
thời gian nộp thuế VAT, giảm tiền thuê đất, tái cơ cấu nợ, giảm 30% thuế thu nhập doanh
nghiệp,giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay được vốn,…nhằm hồi phục nền
kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển thị trường sau khi áp dụng các biện pháp nhằm kiềm
chế lạm phát năm 2011, tác động rõ nét nhất của NQ13 là việc hạ lãi suất huy động vốn và lãi
suất cho vay trong kì vừa qua.
Về phía công ty TNHH XD Sơn Hải, Công ty là 1 Cty nhỏ và đồng nghĩa với diện được
hỗ trợ theo nghị quyết 13, chúng tôi sẽ Chuẩn bị hồ sơ pháp lý cần thiết để khi có hướng dẫn cụ
thể, doanh nghiệp sẽ vận dụng ngay để tránh bị động trong việc thụ hưởng chính sách của
Chính phủ.

• Chính trị
Việt Nam luôn được đánh giá là quốc gia có môi trường chính trị và xã hội ổn định so với
các nước trong khu vực. Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được bảo đảm, công tác
đối ngoại đạt kết quả quan trọng, vị thế quốc tế của Việt Nam tiếp tục được nâng lên. Đã từng
bước nâng cao chất lượng, tăng cường tiềm lực cho quân đội, công an, bảo vệ vững chắc chủ
quyền, an ninh quốc gia. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được quan tâm chỉ
đạo. Công tác đối ngoại được triển khai đồng bộ, toàn diện, cả ngoại giao chính trị, kinh tế và
văn hoá; kết hợp đối ngoại của Đảng với ngoại giao của Nhà nước và ngoại giao nhân dân.
Trong phiên họp Quốc hội vừa khai mạc sáng thứ Hai ngày 22/10/2012, Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng đã ‘nhận trách nhiệm’ trước Quốc hội, trước Đảng và trước dân về những
khuyết điểm trong quản lý, điều hành kinh tế. Đây là điều rất mạnh dạn, các đại biểu Quốc hội
ghi nhận việc Thủ tướng tự nhận thấy khuyết điểm của mình, của Chính phủ và cá nhân Thủ
tướng. Để rồi Chính phủ sẽ thực hiện tốt trách nhiệm của mình mà nhân dân tin tưởng, hướng
tới một tương lai tốt đẹp.
1.2.1.2 Các yếu tố về kinh tế

SVTH: Trần Xuân Lợi
9


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Kinh tế thế giới
Có thể thấy rằng, tình hình kinh tế thế giới 10 tháng đầu năm không hề có nhiều điểm
sáng. Khủng hoảng nợ công và suy thoái kinh tế có sức lan truyền nhanh và vô cùng mạnh mẽ,
có tầm ảnh hưởng rất rộng và tác động mạnh lên các nền kinh tế toàn cầu, chỉ khác nhau là mức
độ ảnh hưởng ít hay nhiều. Những con số trực quan cho thấy trong những tháng còn lại của năm
2012 nền kinh tế toàn cầu sẽ khó có những đột phá tích cực.Việc nhà đầu tư mong đợi trong

thời gian này chính là sự thay đổi của chính sách điều hành tại các quốc gia, các biện pháp để
giải quyết những vấn đề đang là rào cản đối với sự phục hồi của nền kinh tế toàn cầu.
- Bất ổn ở những nền kinh tế lớn
Tăng trưởng kinh tế Mỹ trong Quý II/2012 tiếp tục điều chỉnh giảm xuống mức 1,5%
chậm hơn rất nhiều so với mức tăng 2,4% trong Quý I/2012. Cũng theo xu hướng chung trên
toàn thế giới, chi tiêu người dân Mỹ có chiều hướng sụt giảm mạnh, các kế hoạch tiêu dùng
đang bị hoãn lại do người dân lo ngại về nguồn thu nhập của họ không ổn định trong tương lai.
7 tháng đầu năm, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ vẫn ở mức quanh 8% và gần đây nhất, trong tháng 7
đã tăng lên 8,3%. Bên cạnh đó, theo khảo sát của các tổ chức thống kê và an sinh xã hội thì chất
lượng việc làm cũng như thu nhập của người lao động cũng có chiều hướng bất ổn.
Với các số liệu kinh tế công bố trong 7 tháng đầu năm, dường như kinh tế châu Âu sẽ khó
thoát khỏi suy thoái trong năm 2012. Chỉ số PMI sản xuất (phản ánh sức khỏe khu vực sản
xuất) của khu vực đồng tiền chung châu Âu trong các tháng 5, 6, 7 đều dưới mức 50 và có chiều
hướng giảm dần từ mức 45 xuống 44,8 và cuối cùng và 44,1.
Một điển hình đáng nói đến, nền kinh tế đứng thứ 2 thế giới là Trung Quốc bắt đầu thoái
lùi tốc độ tăng trưởng. GDP Quý II tại Trung Quốc giảm tốc về mức 7,6%, mức thấp nhất trong
3 năm trở lại đây. Điểm này cũng khá giống với kinh tế Ấn Độ, nền kinh tế các nước mới nổi,
đặc biệt các nước phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu có chiều hướng suy giảm do những ảnh hưởng
suy thoái trên toàn cầu và do sức mua giảm mạnh.
- Thất nghiệp tăng cao
Báo cáo của Tổ chức lao động thế giới (ILO) dự đoán tỷ lệ thất nghiệp trên thế giới sẽ
tăng 3%, chiếm 6,1% trong số những người trong độ tuổi lao động, tương đương 202 triệu
người sẽ không có việc làm. Theo ông Somavia – cựu Tổng giám đốc ILO, tình trạng thất
nghiệp sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Ông Somavia cũng khẳng định, với nhịp độ tăng
trưởng kinh tế trung bình gần 1%/năm như hiện nay, không thể khôi phục hơn 30 triệu việc làm
đã mất từ khi xảy ra khủng hoảng năm 2008. ILO cũng dự đoán tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng lên
6,2% vào năm 2013, tương đương với 5 triệu người phải từ bỏ công việc của mình.
Ông Raymond Torres - trưởng nhóm tác giả của “Báo cáo việc làm thế giới 2012” cho
biết: “Những con số này chẳng có gì đáng ngạc nhiên”. Theo thống kê, tại châu Âu, gần 2/3
quốc gia đã chịu tình trạng tỷ lệ thất nghiệp tăng theo từng năm. Số liệu từ Viện Thống kê quốc

gia Tây Ban Nha cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp nước này trong quý I/2012 tăng lên 24,4%, cao nhất
18 năm qua và cao hơn mức dự báo 23,8%.
Từ đầu năm đến nay, thế giới đã chứng kiến những cuộc biểu tình quy mô rầm rộ, dẫn
đến đình công ở nhiều ngành nghề tại Hy Lạp, Tây Ban Nha, Pháp, Italia, Bỉ... để phản đối việc


SVTH: Trần Xuân Lợi
10


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

cắt giảm những khoản chi tiêu công, cắt giảm lương, siết chặt chế độ lao động trong khu vực
nhà nước. Mỗi năm, trung bình có khoảng 40% người tìm việc phải đứng bên lề thị trường lao
động.
- Nợ công và thâm hụt ngân sách vẫn xảy ra
Theo số liệu do Economist cập nhật tính đến tháng 9/2012, khu vực Bắc Mỹ là khu vực
có tổng nợ lớn nhất. Tính đến tháng 9 năm nay, tổng nợ của Canada là 1.516 tỷ USD, trong khi
Mỹ nợ tới 11.110 tỷ USD. Khu vực Bắc Mỹ cũng nằm trong danh sách những khu vực có tỷ lệ
nợ công trên GDP cao nhất. Châu Á cũng là khu vực có tổng nợ khá cao, chỉ đứng sau Bắc Mỹ
và eurozone. Trong đó, Nhật Bản là nước mắc nợ nhiều nhất với 12.642 tỷ USD, xếp sau đó là
Trung Quốc, Ấn Độ và Australia. Tính đến tháng 9, nợ Trung Quốc là 1.267 nghìn tỷ USD, Ấn
Độ là 942 tỷ USD trong khi Australia là 394 tỷ USD.
- Tiếp diễn lạm phát
Bối cảnh kinh tế thế giới thêm ảm đạm khi giá cả tăng cao không chỉ tại các nước mới nổi
như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga hay Brazil mà còn ở nhiều nơi khác.
Bên cạnh cuộc khủng hoảng nợ công, lạm phát là mối đe dọa không nhỏ đối với kinh tế
châu Âu. Lạm phát tại 17 nước thuộc khu vực đồng tiền chung châu Âu tháng 5 tăng 2,7%, vượt

mục tiêu 2% mà ECB (Ngân hàng Trung ương châu Âu) đặt ra trong dài hạn, và chưa có dấu
hiệu ngừng tăng trong bối cảnh giá dầu mỏ, lương thực và nhiều loại hàng hóa khác đang trên
đà đi lên. Đáng chú ý, lạm phát tăng nhanh tại các nước Đức, Ireland, Tây Ban Nha, Italy,
Luxembourg, Phần Lan, nhưng chậm lại tại Bỉ và Hy Lạp.
Giá vàng và USD trên thị trường tự do vẫn ở mức cao, lãi suất giảm, ngân hàng trung
ương các quốc gia trên thế giới quyết định hạ lãi suất để kích thích tăng trưởng, hâm nóng
lại nền kinh tế toàn cầu.
Đầu tư trực tiếp và gián tiếp
Năm 2012, dự kiến FDI toàn thế giới sẽ đạt khoảng đạt xấp xỉ 1.600 tỷ USD; năm 2013,
FDI toàn thế giới sẽ lên tới 1.800 tỷ USD và năm 2014 là 1.900 tỷ USD. Trong đó, các nước
Đông Á và Asean vẫn là điểm đến hấp dẫn để thu hút đầu tư
Kết luận: Với tình hình thế giới ảm đảm như trên thì thời gian tới vẫn là một sự khó khăn
lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Sơn Hải nói riêng. Những khó
khăn có thể đến như sự khó khăn trong việc tìm kiếm những nguồn vốn hỗ trợ, đầu tư, khan
hiếm nguồn cung ứng nguyên vật liệu, giá nguyên vật liệu tăng cao, khách hàng khó tính trong
việc lựa chọn sản phẩm… Vì vậy để tồn tại được trong giai đoạn hiện nay và phát triển trong
tương lại thì công ty Sơn Hải phải có những chính sách và chiến lược phù hợp, hiệu quả.
• Kinh tế Việt Nam
- Giai đoạn trong chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động của GDP thực tế theo trình
tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh (bùng nổ).

SVTH: Trần Xuân Lợi
11


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC


Nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua thời điểm khó khăn nhất và bắt đầu có xu hướng phát
triển tốt. GDP quý I/2012 đạt 4%, quý II/2012 đạt 4,66%. Tính chung, tốc độ tăng GDP 6 tháng
đầu năm 2012 ước đạt 4,38%.
Việt Nam buộc phải hạ lãi suất quyết liệt và chấp nhận tăng trưởng chậm để kiềm lạm
phát và kích cầu cho nền kinh tế trong nước. Mặt bằng lãi suất Việt Nam đồng đã giảm đáng kể,
lãi suất cho vay các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ phổ biến ở
mức 12-13% một năm, cho vay sản xuất kinh doanh khác ở mức 14-17,5%... Tỷ giá cơ bản ổn
định, thanh khoản ngoại tệ toàn hệ thống được cải thiện, nguồn cung ngoại tệ dồi dào do xuất
khẩu tăng cao, cán cân thanh toán quốc tế thặng dư khá lớn, dự trữ ngoại hối được cải thiện.
Chỉ số phát triển doanh nghiệp bắt đầu có tín hiệu sáng sủa với số doanh nghiệp phải giải
thể đã bắt đầu giảm khoảng 10% vào tháng 5. Số liệu thống kê về hàng tồn kho cho thấy, mặc
dù vẫn còn ở mức cao, tình hình đang diễn biến theo chiều hướng khả quan (tháng 3 là 34.9%;
tháng 4 là 32.1%; tháng 5 là 29.4%; tháng 6 là 26%). Với chu kỳ quý 4 và giáp Tết Nguyên đán
thường là thời vụ tiêu thụ tốt nhất trong năm, nhiều khả năng tình hình về hàng tồn kho sẽ cải
thiện rõ nét hơn bắt đầu từ cuối quý 3/2012.
Trong 6 tháng đầu năm 2012, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vẫn đạt trên 53,1
tỷ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm trước.
Nhận xét: nền kinh tế của việt nam trong thời điểm này tương đối ổn định, có những dấu
hiệu tích cực. chính phủ có những chính sách hợp lý để cân bằng nền kinh tế làm cho nhà đầu tư
trong và ngoài nước có cái nhìn lạc quan khi thực hiện đầu tư vào Việt Nam.
- Tốc độ tăng trưởng, xu hướng GDP
Theo số liệu về tổng sản phẩm trong nước (GDP) được Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố
tại báo cáo số 7499/BC-BKHĐT ngày 27/9/2012, tốc độ tăng GDP của Việt Nam từ đầu năm
đến nay có nhiều cải thiện và tăng dần qua từng Quý.
Cụ thể, tốc độ tăng trưởng GDP Quý III/2012 ước đạt khoảng 5,35%, tuy thấp hơn so với
cùng kỳ các năm trước nhưng mức tăng này cao hơn mức tăng 4% của Quý I và mức tăng
4,66% của Quý II đã thể hiện sự cố gắng lớn của nền kinh tế trong điều kiện phải tập trung mục
tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Chính phủ vừa giảm dự báo tăng trưởng trong năm 2012 từ 6% xuống còn 5,2%. Tuy
nhiên, theo tính toán của các chuyên gia Barclays, tốc độ tăng trưởng trong năm nay của nước

SVTH: Trần Xuân Lợi
12


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

ta chỉ ở mức 4,8%. Trong năm 2013, hãng này cho rằng, tốc độ tăng trưởng nước ta sẽ tăng lên
mức 5,5% do tốc độ tăng trưởng trong khu vực còn yếu (trong khi con số mục tiêu Chính phủ
đề ra là 6%).
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) lại có cái nhìn lạc quan hơn về nền kinh tế Việt
Nam khi trong báo cáo Triển vọng phát triển Châu Á mới đây, tổ chức này dự báo tăng trưởng
của Việt Nam sẽ ở mức 5,1% trong năm 2012 và năm 2013 là 5,7%.
Nhận xét: trong giai đoạn kinh tế khó khăn hiện nay, với việc ảnh hưởng nặng nề từ cuộc
suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng việt nam vẫn tiếp tục tăng trưởng chứng tỏ nước ta đạng đi
trên con đường phát triển kinh tế đúng đắn, tuy nhiên để đảm bảo tốc độ tăng trưởng trong
những tháng và những năm tiếp theo thì chính phủ cần có những chính sách hợp lý, đúng đắn,
quyết liệt hơn nữa để giúp nền kinh tế phát triển tốt.
- Lãi suất ngân hàng
Hiện tại, lãi suất cho vay trên thị trường phổ biến dưới 15%, thấp hơn 4-5% so với đầu
năm. Lãi suất huy động cũng giảm về dưới 12%, thấp hơn mức 15-20% như đầu năm.
Việc lãi suất giảm mạnh ngoài việc do lạm phát kỳ vọng giảm còn do nhu cầu vốn của
nền kinh tế giảm. Điều này thể hiện qua việc tăng trưởng tín dụng 9 tháng đầu năm mới chỉ đạt
2,35%, đây là mức thấp nhất từ trước đến nay. Ngoài ra, lãi suất giảm còn do NHNN cũng đã
giảm khá mạnh lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu. Lãi suất giảm có thể xem là một hiệu ứng
tích cực, Loạt điều chỉnh này sẽ tác động đến các dòng vốn, đến các quan hệ tín dụng, đến tỷ
giá USD/VND và cả yếu tố niềm tin, kỳ vọng của thị trường: sẽ góp phần tăng tổng cầu nền
kinh tế; tín dụng sắp tới sẽ tăng lên, chi tiêu ngân sách sẽ tăng lên, người dân đầu tư sẽ sử dụng
đồng tiền của mình vào sản xuất. Thứ hai là điều chỉnh hài hòa lợi ích giữa người gửi và người

vay. Và quan trọng là nó phù hợp với kỳ vọng của thị trường, cả người gửi và người vay đều kỳ
vọng sẽ giảm tiếp., thì sẽ kích thích các giao dịch kinh tế sẽ nhộn nhịp hơn trong thời gian tới.
Người ta không còn kỳ vọng nào hơn nữa.
Những doanh nghiệp kinh doanh tốt sẽ có cơ hội tiếp cận vốn dễ dàng hơn, lãi suất thấp
hơn cũng tạo điều kiện để các doanh nghiệp này tiếp tục sản xuất kinh doanh để duy trì bộ máy
và phát triển.
Tuy nhiên rủi ro hệ thống ngân hàng lại tăng lên. Nợ xấu thật sự của ngân hàng có thể lên
trên 10% tổng dư nợ và hiện nay vẫn không ngừng tăng lên. Trong 7 tháng đầu năm 2012, tốc
độ tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 0,57% . Việc tái cấu trúc ngân hàng diễn ra chậm chạp và không
như kỳ vọng.
Nhận xét: Nợ xấu tác động tiêu cực đến nhiều mặt. Trước hết, làm tăng nghẽn dòng tín
dụng ra nền kinh tế.. Điều đó chứng tỏ, dòng tiền vẫn còn đang loanh quanh trong hệ thống
ngân hàng. Đây là một trong những điểm nghẽn lớn nhất tác động xấu đến tăng trưởng kinh tế,
làm cho sản xuất, kinh doanh và thị trường gặp khó khăn, doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất,
thậm chí nhiều doanh nghiệp bị ngừng hoạt động, phá sản. Nợ xấu cũng làm cho lãi suất cho
vay của các ngân hàng thương mại ở mức cao trong thời gian dài, gần đây tuy đã được giảm
xuống, nhưng vẫn còn lớn. Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động còn cao. Cần
SVTH: Trần Xuân Lợi
13


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

sớm có sự thống nhất trong việc xử lý nợ xấu, nếu không nợ xấu sẽ ngày một tăng, tác động tiêu
cực của nó sẽ ngày một lớn và việc khắc phục sẽ vừa tốn kinh phí, tốn thời gian hơn.
DN Sơn Hải cũng đã hạn chế tối đa nguồn vốn vay từ ngân hàng, sử dụng vốn tự có của
doanh nghiệp, tuy nhiên muốn duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh theo mục tiêu trong 5
năm tới thì phải nâng cao năng lực tài chính của công ty không chỉ trong khả năng vốn tự có mà

phải tạo được mối quan hệ làm ăn tốt với các ngân hàng.
- Tỉ lệ lạm phát
Nhìn chung lạm phát của nền kinh tế vẫn chưa tăng trở lại. Về bản chất giá hầu hết các
hàng hóa vẫn chỉ tăng ở mức thấp. Với việc tín dụng cả năm chỉ tăng ở mức rất thấp thì khả
năng trong những tháng tới lạm phát sẽ chỉ tăng nhẹ dù là vào mùa cao điểm của chu kỳ lạm
phát trong năm. Điều này trái với lo ngại của nhiều người là lạm phát sẽ tăng mạnh.

Biểu đồ lạm phát của Việt Nam.
Sau khi giảm liên tục trong 7 tháng đầu năm, trong đó liên tiếp hai tháng 6 (-0,26%) và
tháng 7 (-0,29%) có trị số âm, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đang có xu hướng tăng trở
lại. CPI tháng 9 tăng 2,2%, là mức tăng cao nhất trong 9 tháng. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9
tăng 5,13% so với tháng 12/2011 và tăng 6,48% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn nhiều so
với tốc độ tăng giá tiêu dùng của các năm trước.
Tính đến tháng 8, lạm phát của nước ta đã hạ nhiệt xuống còn 5%, từ mức đỉnh 23% cùng
kỳ năm trước. Barclays tin rằng mức lạm phát cho cả năm 2012 của nước ta vào khoảng 9% và
sẽ tăng nhẹ lên mức 9,4% vào năm sau.
Cũng theo ADB, mức lạm phát của nước ta được dự báo ở vào khoảng 7% vào cuối năm
2012, đưa tỷ lệ lạm phát trung bình của năm lên 9,1%, thấp hơn so với dự báo trước kia vì giá
thực phẩm giảm mạnh và nhu cầu trong nước yếu hơn dự đoán. Dự báo đến cuối năm 2013, lạm
phát tăng nhanh lên mức 9,4% do giá lương thực toàn cầu và lượng cầu trong nước tăng, trong
khi chính sách tài khóa có thể được nới lỏng.
Có thể xem lạm phát là một điểm sáng vì nó tăng thấp hơn rất nhiều so với nhiều người lo
ngại. Tuy nhiên, nó không hoàn toàn tích cực vì ở một góc nhìn khác thì lại cho thấy đó là tín
hiệu suy giảm của toàn bộ nền kinh tế.
- Chính sách tài chính, tiền tệ
SVTH: Trần Xuân Lợi
14


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế


GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Việc chính phủ tiếp tục áp dụng NQ 11 thực hiện chính sách tiền tệ, tài khóa thắt chặt, cắt
giảm đầu tư công để kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô được xem là nguyên nhân làm
đầu tư và tiêu dùng giảm,việc thực hiện các cam kết hội nhập về giảm dần thuế quan và cắt bỏ
hàng rào phi thuế quan, dẫn đến áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài rất lớn,
trong khi đó khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước chưa cao… Gây khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận xét: Đầu tư và tiêu dùng giảm dẫn đến nhu cầu đối với các sản phẩm trong thị
trường giảm theo, các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt với doanh nghiệp xây dựng nói riêng
không tiêu thụ được sản phẩm. Như thế, số lượng hàng tồn kho lớn, các doanh nghiệp không thể
quay vòng vốn của mình. Đa số, các doanh nghiệp lâm vào tình trạng thiếu vốn, bị chôn vốn,
các dự án đầu tư trở nên thiếu hiệu quả, gây tổn hại tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Và Sơn Hải cũng không phải là ngoại lệ, đây chính là những khó khăn chung của
các công ty xây dựng trong giai đoạn hiện nay
 Khu vực thành phố Hồ Chí Minh

Tình hình sản xuất kinh doanh của thành phố bị ảnh hưởng các nhân tố giá cả nguyên
nhiên vật liệu đầu vào gia tăng, thị trường tiêu thụ sản phẩm thu hẹp, khó tiếp cận được với
nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh với tỷ suất lãi hợp lý… kinh tế của thành phố tiếp tục tăng
trưởng nhưng tốc độ chậm hơn so với năm trước, 9 tháng GDP của thành phố tăng 8,7%, (cùng
kỳ năm trước tăng 10%).
Giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp và xây dựng 177.292 tỷ đồng chiếm 43,8%
GDP, tăng 7,8% (công nghiệp tăng 8,7%; xây dựng tăng 2%).
Dự ước cả năm 2012 GDP tăng 9,2%. Trong đó: khu vực Dịch vụ tăng 10,2%; khu vực
Công nghiệp và Xây dựng tăng 8%; khu vực Nông-Lâm-Thủy sản tăng 5,1%.
Giá trị sản xuất xây dựng quý 3 trên địa bàn thành phố ước đạt 41.148 tỷ đồng (theo giá
thực tế), tăng 17% so quý 2 và tăng 10,7% so quý 3/2011. Chín tháng 103.223 tỷ đồng (theo giá
thực tế) tăng 10,8% so cùng kỳ năm trước (9 tháng đầu năm 2011 tăng 21%). Trong đó kinh tế

nhà nước đạt 8.642 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 8,4%, tăng 3,3%; kinh tế ngoài nhà nước
đạt 87.308 tỷ đồng chiếm 84,6%; tăng 11,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 7.273 tỷ
đồng chiếm 7%; tăng 10,4%. Dự ước cả năm 2012 giá trị sản xuất xây dựng đạt 153.116 tỷ
đồng (theo giá thực tế) tăng 11,3% so với năm 2011.
Vốn đầu tư XDCB và sửa chữa lớn trên địa bàn 9 tháng ước thực hiện 100.584 tỷ đồng,
so với cùng kỳ tăng 8,9%; so với kế hoạch năm đạt 57,1% (9 tháng năm 2011 tăng 15,8%, đạt
55,8% kế hoạch năm). Trong đó vốn ngân sách thành phố 11.763,3 tỷ đồng, tăng 8,6% so với
cùng kỳ và đạt 67,6% kế hoạch năm (9 tháng cùng kỳ tăng 8,5%; so kế hoạch đạt 59,9%). Cấp
thành phố ước thực hiện 6.120,4 tỷ đồng, chiếm 52%, so cùng kỳ tăng 7,6%; Kế hoạch vốn năm
2012 (đợt 2) được thành phố bổ sung 1.347,3 tỷ đồng, nâng tổng vốn kế hoạch năm từ 15.063 tỷ
đồng lên 16.410,3 tỷ đồng.
SVTH: Trần Xuân Lợi
15


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9 so với tháng 8 tăng 1,21%, 10/11 nhóm mặt hàng đều tăng
giá so với tháng trước. So với tháng 9/2011, chỉ số giá tiêu dùng tăng 4,63% (cùng kỳ tăng
18,87%. Các tháng trong 9 tháng đầu năm có 7 tháng giá tăng và 2 tháng giá giảm, mức tăng
cao nhất vào tháng 2 (tăng 1,32%) và tiếp theo là tháng 9 (tăng 1,21%). So với tháng 9/2011,
chỉ số giá tiêu dùng tăng 4,63%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9 so với tháng 12/2011 tăng
3,38%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân của 9 tháng 2012 (so với giá bình quân cùng kỳ năm
2011) tăng 8,83% (mức tăng của cùng kỳ là 14,57%).
Chỉ số giá vàng và tỷ giá USD: So với tháng trước giá vàng tăng 6,4%, giá USD tăng
0,21%. So với tháng 9/2011 giá vàng giảm 2% và giá USD giảm 0,37%. Tháng 9/2012 so tháng
12/2011: Giá vàng giảm 0,73% và giá USD giảm 1,49%.
Tổng doanh thu vận tải (thuần túy) 9 tháng đầu năm dự ước đạt 33.485,1 tỷ đồng, tăng

30,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó khu vực kinh tế nhà nước chiếm 15,2%, tăng 5,4%.
Dự ước cả năm 2012 doanh thu vận tải thuần túy đạt 46.925,6 tỷ đồng, tăng 30,1% so với năm
2011; Ước tính cả năm 2012, sản lượng hàng hoá thông qua cảng đạt 68.677,8 nghìn tấn, tăng
11% so với năm 2011.
Tổng thu ngân sách Nhà nước 9 tháng ước thực hiện 152.167 tỷ đồng, đạt 65,1% dự toán,
tăng 0,2% so cùng kỳ (cùng kỳ năm 2011 tăng 26%). Thu từ doanh nghiệp nhà nước 9 tháng
ước 16.511 tỷ đồng, chiếm 21,2% tổng thu nội địa, giảm 3,1% so cùng kỳ. Thu ngân sách nhà
nước địa phương 9 tháng ước 40.601 tỷ đồng, đạt 94,8% dự toán, giảm 7,5% so cùng kỳ (cùng
kỳ năm 2011 tăng 31,5%).
Tổng chi ngân sách địa phương (trừ tạm ứng) 9 tháng ước thực hiện 32.166 tỷ đồng, đạt
75,1% dự toán, tăng 6,3% so cùng kỳ (cùng kỳ năm 2011 tăng 26,8%).
Chi đầu tư phát triển 9 tháng ước thực hiện 16.025 tỷ đồng, giảm 0,4% so cùng kỳ. Chi
thường xuyên 9 tháng ước 15.669 tỷ đồng, tăng 27,3% so cùng kỳ. Tổng chi ngân sách nhà
nước địa phương kể cả tạm ứng 9 tháng ước 45.697 tỷ đồng, vượt 6,7% dự toán, tăng 5,9% so
cùng kỳ (cùng kỳ năm 2011 tăng 32%).
Tổng vốn huy động trên địa bàn thành phố đến cuối tháng 9 ước 952,3 ngàn tỷ đồng, tăng
0,3% so tháng trước, tăng 8,5% so cùng kỳ (cùng kỳ năm 2011 tăng 19,2%). Tổng dư nợ tín
dụng trên địa bàn thành phố đến cuối tháng 9 ước 774 ngàn tỷ đồng, tăng 0,5% so tháng trước,
tăng 5% so cùng kỳ (cùng kỳ năm 2011 tăng 13%).
Kết luận:
Trong những năm tiếp theo kinh tế Việt Nam vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn,
ảnh hưởng của sự suy thoái nền kinh tế thế giới và tìm kiếm lối ra để phục hồi nền kinh tế. Lãi
suất cho vay các nguồn vốn hỗ trợ tăng vì Việt Nam đã được xếp hạng thoát khỏi các nước
nghèo, kiếm chế lạm phát vẫn là vấn đề nan giải và chính sách thắt chặt tiền tệ mang lại không
ít khó khăn cho các DN sản xuất. Công ty sẽ khó khăn trong việc vay vốn và đối mặt với tình
hình chi phí đầu vào có khả năng tăng trở lại. Vấn đề cấp thiết hiện nay của các doanh nghiệp
xây dựng là giải quyết hàng tồn kho và giải quyết các nợ xấu, hàng tồn kho của các doanh
nghiệp có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao. Vì vậy mà hơn 1 năm qua, tổng cầu nền kinh
tế đã có sự điều chỉnh khá mạnh. Tuy nhiên, tổng cung có lẽ cũng giảm mạnh – số lượng DN
SVTH: Trần Xuân Lợi

16


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

giải thể và phá sản tăng mạnh, hầu hết các DN còn tồn tại đều đã và đang cắt giảm mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp chỉ duy trì hoạt động cầm chừng.....
Khi vấn đề hàng tồn kho có tiến triển, “dòng tiền” của các doanh nghiệp cũng được cải
thiện và bớt áp lực lên các vấn đề nợ nói chung và nợ xấu nói riêng. Chính phủ và các bên hữu
quan có thể chủ động thúc đẩy quá trình này. Ví dụ, Chính phủ có thể thực thi các biện pháp (cả
hành chính lẫn kinh tế) hỗ trợ doanh nghiệp, giải quyết các vấn đề đang làm ách tắc khâu lưu
thông hàng hóa hiện nay. Phía ngân hàng hạ lãi suất cho vay (lạm phát và lãi suất huy động đã
giảm mạnh) để các doanh nghiệp giảm được chi phí tài chính và giá thành sản phẩm. Về phía
doanh nghiệp, cần thúc đẩy tái cấu trúc để tăng hiệu quả, giảm giá thành, trong bối cảnh tiêu thụ
khó khăn nên chấp nhận giảm lợi nhuận để chủ động giảm giá bán thúc đẩy tiêu thụ (nhiều DN
hàng tiêu dùng và gần đây một số DN BĐS đã triển khai theo hướng này)....
Giải quyết nợ xấu là vấn đề cấp thiết hiện nay. Tuy nhiên, NHNN nên tránh cách tiếp cận:
ưu tiên hàng đầu (hay điều kiện tiên quyết) là phải giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu rồi mới thúc
đẩy được các vấn đề khác như tăng trưởng tín dụng. Với cách tiếp cận đó, các vấn đề hiện nay
có thể sẽ tiếp tục bế tắc trong thời gian dài và nền kinh tế sẽ phải trả giá.
Giảm mạnh được chi phí vốn thực tế (hiện đang bị cản trở bởi mặt bằng lãi suất ngân
hàng neo giữ cao quá lâu), các kênh dẫn vốn phi ngân hàng được khơi thông, DN có thể chủ
động và dễ dàng hơn trong việc tái cơ cấu nguồn vốn, hoạt động kinh doanh sẽ thuận lợi hơn.
Đồng thời, như nói trên, nếu vấn đề tiêu thụ và hàng tồn kho được giải quyết, áp lực và chi phí
giải quyết nợ nói chung và nợ xấu nói riêng sẽ giảm đáng kể.
1.2.1.3 Các yếu tố về văn hóa – xã hội




Môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Dân số tại khu vực phía Nam và đặc biệt là thành phố Hồ Chi Minh hết sức đông đúc, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành xây dựng.Đặc biệt là công ty hoạt động trong
ngành xây dựng dân dụng như Sơn Hải.
Hơn nữa nhu cầu sở hữu một ngôi nhà riêng, tách biệt, là niềm ao ước của số đông người
Việt, vốn đã ăn sâu vào tiềm thức. Nó tạo ra một thị trường khổng lồ trong mảng xây dựng dân
dụng mà công ty đang tập trung đầu tư phát triển.
Cùng với đó là mức sống, thu nhập của người dân thành phố Hồ Chí Minh ngày càng tăng
thì đi đôi với nó nhu cầu xây dựng các ngôi nhà riêng là rất to lớn.

SVTH: Trần Xuân Lợi
17


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Lực lượng lao động đã qua đạo tào, lao động có tay nghề cao ngày càng tập trung về
thành phố thì cũng tạo ra cơ hội cho công ty trong việc tìm được nhân viên phù hợp với các
chính sách, mục tiêu của công ty.


Môi trường văn hóa bên trong doanh nghiệp:
-

Khái niệm môi trường văn hóa doanh nghiệp


Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá
trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập
quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy
nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục
đích.
-

Tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp

- Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong thái của doanh nghiệp, giúp phân biệt doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác.
- Văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh nghiệp.
- Văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo.
- Tạo ra bản sắc riêng và tính thống nhất trong cam kết của lãnh đạo và của mọi thành
viên trong doanh nghiệp về mục đích và mục tiêu mà doanh nghiệp phải đạt tới
- Văn hóa doanh nghiệp có thể cải tiến hoặc có thể bóp méo một hệ thống thông tin chính
thức trong doanh nghiệp; tác động tới tiến trình cải tổ của doanh nghiệp... thông qua gây ảnh
hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi chiến lược hoặc và cơ cấu của doanh nghiệp.
Việt Nam sẽ vẫn là một nền kinh tế hiện đại và đang phát triển với lượng dân số trẻ và
ngày càng mang tính đô thị hóa có nhu cầu lớn về không gian để sinh sống, làm việc và hưởng
thụ.
Cùng lúc, một số điểm yếu và thách thức trong ngắn hạn vẫn sẽ tồn tại bao gồm tính bất
ổn của kinh tế vĩ mô, không được quy định rõ ràng, thiếu những thủ tục minh bạch và nguồn
cung không cân bằng của những phân tầng khác nhau trên thị trường.
1.2.1.4 Các yếu tố về kỹ thuât - công nghệ



Khái niệm


SVTH: Trần Xuân Lợi
18


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Môi trường công nghệ (technological environment) – những lực lượng tạo nên các công
nghệ mới, tạo nên sản phẩm mới và các cơ may thị trường. Những yếu tố cần quan tâm nghiên
cứu:
 Sự ra đời của những công nghệ mới
 Tốc độ phát minh và ứng dụng công nghệ mới
 Những khuyến khích và tài trợ của chính phủ cho hoạt động nghiên cứu và phát

triển (R&D)
 Luật sở hữu trí tuệ, bảo vệ bản quyền, tác quyền
 Luật chuyển giao công nghệ
 Áp lực và chi phí cho việc phát triển công nghệ mới,…


Ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng giao thông
 Xử lí nền móng, castơ, xử lí chống lún, chống dội, xây dựng và lắp ráp nhà máy

lớn.
 Công nghệ hiện đại trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
 Ứng dụng cọc ống rung hạ đường kính lớn, cầu dây văng nhịp lớn
 Phương pháp NATM hầm Hải Vân, hầm Thủ Thiêm



Tác động của các yếu tố công nghệ tới môi trường xây dựng

Khoa học công nghệ ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược kinh doanh cúa
doanh nghiệp. Việc áp dụng khoa học kĩ thuật giúp doanh nghiệp :
 Nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực của doanh nghiệp
 Tạo ra lợi thế cạnh tranh
 Nâng cao năng lực công nghệ của các Tổng Công ty xây dựng giao thông có hệ

thống trang bị máy móc thi công đồng bộ, hiện đại, có thể tiến hành công tác thi
công xây lắp đối với bất kỳ công trình giao thông loại nào. Các đơn vị thi công
này không những chỉ đủ mạnh để tham gia đấu thầu bất cứ loại công trình xây
dựng giao thông nào trong nước mà còn tham gia đấu thầu xây dựng ở các nước
trong khu vực và quốc tế.
SVTH: Trần Xuân Lợi
19


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Trên cơ sở nhận thấy được tầm quan trọng của yếu tố công nghệ trong công tác khảo sát ,
thiết kế , thi công xây lắp cũng như trong công tác quản lý, các doanh nghiệp trong ngành xây
dựng giao thông đã đưa ra một vài định hướng chiến lược như sau :
 Nghiên cứu tiếp cận làm chủ các công nghệ thi công xây lắp với mục tiêu nâng

cao hơn nữa năng lực công nghệ của các doanh nghiệp , giúp các doanh nghiệp
đấu thầu thành công các công trình trong và ngoài nước.
 Nghiên cứu ứng dụng vật liệu mới trong các công trình cầu, hầm, đường cao tốc,


nhà ga, cảng hàng không..., nhằm tạo ra các công trình, các sản phẩm có chất
lượng cao, có mỹ thuật, đặc biệt là các công trình lớn có tầm thế kỷ
 Tiếp tục nghiên cứu, đào tạo cán bộ và tiếp nhận chuyển giao công nghệ để làm

chủ hoàn toàn các công nghệ tiên tiến về thiết kế và thi công các công trình GTVT
như cầu dây văng nhịp lớn, công trình hầm, đường hầm cho ô tô.
 Nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung đội ngũ Kỹ sư trưởng (Tổng công trình

sư), xác định chức danh, phương hướng đào tạo loại cán bộ này - những người
giỏi cả lý thuyết lẫn thực tế. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ KHCN chủ chốt,
đầu ngành trong ứng dụng và chuyển giao công nghệ trên từng lĩnh vực.
 Đổi mới cơ chế hoạt động và xây dựng lực lượng KHCN trong Ngành GTVT
 Đổi mới cơ chế và tổ chức hoạt động KHCN ở nước ta trong thời gian tới theo

hướng không bao cấp và không hành chính hóa, nhằm chuyển các tổ chức khoa
học nghiên cứu triển khai sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp khoa học.
Thực chất là để các tổ chức này thông qua việc cung cấp kết quả nghiên cứu cho
xã hội mà tự trang trải và phát triển. Cần xóa bỏ các rào cản đang hạn chế việc
ứng dụng KHCN vào sản xuất, thi công.
Ngành giao thông có nhiều trường đại học, cao đẳng và Viện nghiên cứu. Cần Nghiên cứu
gắn kết chặt chẽ hoạt động nghiên cứu với đào tạo, hoạt động của các trường đại học, cao đẳng
với viện nghiên cứu, công ty tư vấn cho phù hợp theo hướng phát triển thị trường KHCN.
Ưu tiên thúc đẩy chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực để làm chủ công nghệ, tiến
tới đổi mới công nghệ; đi xa hơn là sáng tạo công nghệ.
Nâng cao năng lực quản lý và nghiên cứu ứng dụng KHCN. Vừa qua việc quản lý KHCN
trong GTVT triển khai còn chậm, thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ; thiếu sự gắn bó giữa cơ quan
quản lý, cơ quan nghiên cứu với các đơn vị trực tiếp sản xuất, thi công. Nhiều đề tài NCKH

SVTH: Trần Xuân Lợi
20



TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

chưa được chú trọng đúng mức, nội dung khoa học chưa rõ nét; Đầu tư cho KHCN GTVT còn
thiếu trọng điểm, kéo dài.

1.2.2 Môi trường vi mô
1.2.2.1 Nhà cung cấp
Cung ứng vật tư:
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm .Với quy trình kinh
doanh khép kín từ nhập khẩu, sản xuất, phân phối, bán lẻ đến tận tay người tiêu dung, và để chủ
động hơn trong kinh doanh và tạo ra lợi thế về giá thành công ty đã tạo lập được các mối quan
hệ với các nhà cung ứng có tên tuổi của Nhật Bản,Hàn Quốc, Đài Loan …
Một số nhà cung ứng nguyên vật liệu:
TT

Sản phẩm

Nhà cung cấp

2

Dầu DO, nhớt

Công ty TNHH Minh Sang

3


Ván ép, ván khung

Chi nhánh Công Ty TNHH Hòa Phát

4

Cát, đá xây dựng

Doanh nghiệp tư nhân Thanh Hiền

5

Thép xây dựng

Công ty thép Việt – Hàn

6

Kiến thức quản lí dự án

VinaProjects

Cung ứng tài chính
Trong những thời điểm nhất định doanh nghiệp đều phải vay vốn tạm thời từ nhà cung
cấp tài chính . Nguồn tiền vốn này có thể nhận được bằng cách vay ngắn hạn , dài hạn , hoặc
phát hành cổ phiếu , trái phiếu doanh nghiệp
Cung ứng lao động

SVTH: Trần Xuân Lợi

21


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Nguồn lao động cũng là một thành phần chính yếu trong môi trường cạnh tranh của doanh
nghiệp. về nhân viên kĩ thuật và quản lí bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ sư có chuyên
môn cao , gắn bó lâu dài với công ty.
Về lao động thủcông , công ty đã tổ chức nhiều đợt tập huấn nhằm nâng cao tay nghề
cho công nhân tham gia sản xuất .
Công ty luôn luôn chú trọng cải thiện đời sống công nhân viên bằng cách tạo ra môi
trường làm việc phù hợp, mức lương hợp lý, theo năng lực và kết quả mà họ cống hiến cho
công ty. Đồng thời có biện pháp thưởng phạt để khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn
1.2.2.2Đối thủ cạnh tranh
Công ty Coteccons là một công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực nên công ty luôn đối đầu
với rất nhiều đối thủ cạnh tranh hoạt động cùng lĩnh vực và chia sẻ thị trường với công ty. Đặc
biệt là trên địa bàn công ty hoạt động là quận Bình Thạnh có khá nhiều công ty lớn về xây dựng
cũng đang hoạt động.
Đất nước hội nhập về mọi mặt và ngành xây dựng cũng không là ngoại lệ, có nhiều công
ty nước ngoài với tìêm lực mạnh đã bắt đầu lấn sân vào thị trường trong nước. Khó khăn hơn
cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Coteccons nói riêng là các doanh nghiệp
nước ngoài luôn có được sự hỗ trợ rất lớn từ chính phủ nước họ.
Việc cạnh tranh với nhiều đối thủ như vậy đòi hỏi công ty phải luôn phân tích đánh giá
đối thủ về mọi mặt để đề ra những chính sách hợp lý như khuyến mãi, giảm giá thành công
trình, tăng cường chăm sóc khách hàng…
Hiện công ty có hai đối thủ chính của công ty là Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Địa ốc Tân Kỷ và Công ty cổ phần xây dựng đầu tư Tuấn Lộc.
Ngoài hai đối thủ được cho là cạnh tranh chính của công ty còn rất nhiều đối thủ tiềm ẩn

được thành lập trong những con hiểm, những vị trí chiến lược mà công ty chưa nhận ra. Công ty
cũng cần chú ý đến những đối thủ cạnh tranh như vậy, những người có thể đưa ra những cách
mới hay khác để thỏa mãn cùng những nhu cầu đó. Công ty cần phát hiện các đối thủ cạnh tranh
của mình bằng cách phân tích ngành cũng như phân tích trên cơ sở thị trường.
Phân tích hai đối thủ chính của công ty như đã nêu trên dựa trên điểm mạnh, điểm yếu và
mục tiêu định hướng của các đối thủ:

SVTH: Trần Xuân Lợi
22


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Điểm mạnh

Điểm yếu

Mục tiêu

Công ty cổ
phần xây
dựng Cotec

Là công ty tư nhân có khả năng
quản lí chặt chẽ trong các khâu.
Công ty tự hào có một Đội ngũ
Cán bộ quản lý, Kỹ sư, Kiến trúc
và chuyên gia nước ngoài giàu

kinh nghiệm, tinh nhuệ và sáng
tạo.
Công ty được nhiều người biết
đến qua các hoạt động xã hội
được công ty thực hiện hằng
năm.
Được bình chọn xếp hàng thứ
nhất các doanh nghiệp tư
nhân ngành xây dựng trong 4
năm liên tiếp 2007, 2008,
2009 và năm 2010

Bộ máy quản lý công ty còn
chưa được linh hoạt theo
mức có thể đạt được

Phát triển đa ngành
nghề, lấy cải tiến cơ
cấu nhân sự làm trọng
tâm.

Công ty Cổ
phần Xây
dựng và
Kinh doanh
Địa ốc Tân
Kỷ

Công ty Takco có đội ngũ chuyên
viên, kỹ sư, kỹ thuật viên, công

nhân lành nghề trẻ tuổi, năng
động nhiệt tình và yêu nghề. Đội
ngũ này luôn được các khách
hàng trong và ngoài nước đánh
giá cao về trình độ, năng lực,
phẩm chất và thái độ phục vụ.
Hiện tại, công ty đã đạt hệ thống
quản lý chất lượng của mình theo
tiêu chuẩn ISO 9001-2000.

Công ty cổ
phần xây
dựng đầu tư
Tuấn Lộc

Với đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật và
công nhân trẻ mang nhiều hoài
bão cùng với sự hỗ trợ và dìu dắt
của thế hệ đi trước có nhiều kinh
nghiệm
có kinh nghiệm trong thi công
các công trinh giao thông.

Chưa có kinh nghiệm thi
công các công trình quy mô
lớn
thị phần công ty còn nhỏ.
hoạt động quản lý doanh
nghiệp chưa hiệu quả.


Chi phí còn cao
Năng suốt lao động chưa cao

phát triển công ty
thành một thương hiệu
có uy tín về các dịch
vụ trong lĩh vực xây
dựng công trình và
kinh doanh địa ốc

Kinh doanh có lãi, bảo
toàn và phát triển vốn
của các cổ đông đã
đầu tư vào Công ty.
Tối đa hóa hiệu quả
hoạt động chung của

SVTH: Trần Xuân Lợi
23


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

Công ty

1.2.2.3 Khách hàng

Từ khi hoạt động tới nay đối tượng khách hàng mà công ty hướng đến là những công ty

lớn mà kinh doanh trái ngành có thê kể đến như Vinamik, P&G, Gemadept, Hòa Phát…
Đối với lĩnh vực xây dựng giao thông thì khách hàng là chủ đầu tư các dự án, các công
trình giao thông đô thị.
 Một số khách hàng và đối tác của công ty:
1. Công ty TNHH XD & TM An Tâm
2. Công ty TNHH XD KIM QUI
3. Công ty TNHH XD Tân Việt Tín
4. Công ty XL &VLXD 5 - Bộ Công Thương
5. Công ty TNHH XDDV Sơn Hùng
6. Công ty CPKD Địa ốc - Hòa Bình
7. Tổng Công ty Xây Dựng Công trình Giao Thông 6
8. Công ty Cổ phần Sông Đà- Việt Hà
9. SHIMIZU CORPORATION

….
SVTH: Trần Xuân Lợi
24


TKMH: Phân tích hoạt động kinh tế

GVHD: TH.S LÊ QUANG PHÚC

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản
 Bảng phân tích:
Đơn vị: VNĐ
Đầu kỳ
(01 tháng 1 năm 2012)
Tài sản


Cuối kỳ
(30 tháng 9 năm 2012)

Chênh lệch

990.822.059.060

Tương
đối
(%)
55,4

Tỷ
trọng
(%)
11,9

27,3

667.972.733.614

265,1

10,8

58.156.560.309

1,7


56.608.149.014

3.655,9

(14,7)

10,2

861.794.584.600

25,6

611.364.584.600

244,1

-

4.900.450.000

0,2

5.375.345.000

0,2

474.895.000

9,7


(0,2)

7.616.192.450

0,3

7.616.192.450

0,2

-

-

(0,3)

(2.715.742.450)

(0,1)

(2.240.847.450,0)

(0,1)

474.895.000

(17,5)

0,1


46,6

1.493.363.668.033

44,3

346.919.326.743

30,3

8,5

45,7
1,5
0,6

1.470.590.371.729
48.846.412.720
20.834.768.730

43,6
1,5
0,6

346.212.096.599
12.497.920.945
5.710.143.592

30,8
34,4

37,8

10,4
(1,0)
(0,1)

(29.407.050.753)

(1,2)

(46.907.885.146)

(1,4)

(17.500.834.393)

59,5

0,7

365.171.565.093
365.171.565.093

14,9
14,9

344.249.429.656
354.899.429.656

10,2

10,5

(20.922.135.437)
(10.272.135.437)

(5,7)
(2,8)

(7,0)
(6,6)

-

(10.650.000.000)

(0,3)

(10.650.000.000)

18.442.501.444

0,8

14.819.740.584

0,4

(3.622.760.860)

(19,6)


(0,34)

927.073.604

0,0

112.870.000

-

(814.203.604)

(87,8)

(0,03)

-

311.682.252

0,0

311.682.252

0,7
27,4
10,5
6,8
10,6

(3,8)
3,6
3,8
(0,1)

14.395.188.332
592.982.329.787
233.623.549.962
143.520.512.798
263.446.928.917
(119.926.416.119)
88.506.936.488
92.260.160.590
(3.753.224.102)

0,4
17,6
6,9
7,8
(3,6)
2,6
2,7
(0,1)

(3.120.239.508)
(79.717.773.127)
(24.388.713.075)
(23.232.674.898)
2.529.202.646
(25.761.877.544)

(980.748.795)
(980.748.795)

Số tiền

TT
(%)

Số tiền

TT
(%)

Số tiền

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
1. Tiền

1.786.937.269.122

72,7

2.777.759.328.182

82,4

251.978.411.295


10,2

919.951.144.909

1.548.411.295

0,1

2. Các khoản tương đương tiền

250.430.000.000

II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn (*)
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Các khoản phải thu khác
4. Dự phòng các khoản phải
thu ngắn hạn khó đòi (*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (*)
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn

2. Thuế và các khoản khác
phải thu nhà nước
3. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
I. Tài sản cố định
1. TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
2. TSCĐ vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

1.146.444.341.29
0
1.124.378.275.130
36.348.491.775
15.124.625.138

17.515.427.840
672.700.102.914
258.012.263.037
166.753.187.696
260.917.726.271
(94.164.538.575)
89.487.685.283
92.260.160.590
-2.772.475.307

SVTH: Trần Xuân Lợi
25


(0,3)

0,01
(17,8)
(11,9)
(9,5)
(13,9)
1,0
27,4
(1,1)
35,4

(0,31)
(11,9)
(4,1)
(7,4)
(3,3)
0,1
(0,9)
(0,9)
(0,01)


×