Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

THIẾT KẾ MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KINH DOANH ĐỊA ỐC TÂN KỶ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 87 trang )

TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
KINH DOANH ĐỊA ỐC TÂN KỶ

1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Tân
Kỷ
- Tên Công ty Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG & KINH
DOANH ĐỊA ỐC TÂN KỶ
- Tên Công ty viết tắt: TAKCO CORP
- Trụ sở chính: 63 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 08 38409437
- Fax: 08 38409438
- Email:
- Website: www.tanky.com.vn
- Vốn điều lệ: 104.067.160.000 đồng - Mã chứng khoán: TKC
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Tân Kỷ được thành lập vào
ngày 12 tháng 05 năm 1999 với tên gọi là Công ty trách nhiệm hữu hạn Xây
dựng – Dịch vụ Tân Kỷ theo số đăng ký kinh doanh 071766 do Sở Kế hoạch &
Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp với số vốn điều lệ 10.000.000.000 đồng.
- Ngày 15 tháng 03 năm 2007, Công ty tiến hành cổ phần hóa và đổi tên thành
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Tân Kỷ theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0301725747 với số vốn điều lệ 60.500.000.000
đồng
- Ngày 01 tháng 12 năm 2009, Công ty chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sàn
giao dịch Chứng khoán Hà Nội với số lượng cổ phiếu 6.050.000. Mã chứng


khoán giao dịch là TKC.
- Ngày 16/11/2010 Công ty tăng vốn điều lệ lên 95.198.850.000 đồng theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0301725747, thay đổi lần thứ 11 do Sở Kế
hoạch & Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
- Ngày 20/12/2011 Công ty tăng vốn điều lệ lên 104.067.160.000 đồng theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0301725747, thay đổi lần thứ 12 do Sở
Kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh chính
- Xây dựng công nghiệp
- Xây dựng dân dụng và trang trí nội ngoại thất
- Xây dựng cầu đường
- Xây dựng công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng
- Kinh doanh bất động sản
- Mua bán vật liệu xây dựng
- San lấp mặt bằng
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng
- Cung cấp thiết bị công nghiệp, hệ thống cơ điện lạnh

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 1


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

1.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty.

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 2


GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

1.1.5. Nhân lực công ty
“Nhân lực là tài sản quý giá nhất, là sức mạnh tạo thành công cho công ty”. Với
tiêu chí đó, TAKCO không chỉ là địa chỉ uy tín cho các nhà đầu tư trong và ngoài
nước mà còn là môi trường làm việc lý tưởng cho đội ngũ nhân viên năng động,
chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn và tay nghề cao.
- Cán bộ nhân viên Công ty luôn được trau dồi về đạo đức, niền tin và lòng tự hào
về công ty; không ngừng học tập, sáng tạo; luôn nhiệt tình, có trách nhiệm trong
công việc từ đó góp phần hình thành nên nền văn hóa Công ty.
- Bên cạnh đó, Công ty luôn bảo đảm các chế độ, tạo ra môi trường làm việc tốt
nhất giúp cho người lao động yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với Công ty;
- Nguồn nhân lực của công ty theo số liệu ngày 31/12/2011:
ĐVT: Người

Sơ Đồ Trình Độ Chuyên Môn

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 3


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ


GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

Sơ Đồ Giới Tính và Cấp Quản Lý
Trình độ trên đại học và đại học trong tổng số lao động gián tiếp chiếm gần 53%,
đây là một con số tương đối cao. Cho thấy công ty đã quan tâm đến chất lượng cán bộ
chuyên môn, nâng cao hiệu quả làm việc, đã có kế hoạch tuyển dụng lực lượng lao
động đầu vào có chất lượng cao. Nhìn chung, công ty có lực lượng nhân viên trẻ tuổi,
lực lượng này có tính năng động và đột phá cao, là tiềm năng tương lai của doanh
nghiệp ngoài ra số lượng nhân viên nữ chiếm gần 26% cho thấy vị trí của phụ nữ có
vai trò rất lớn trong việc phát triển của doanh nghiệp.
1.1.6. Máy móc thiết bị và công nghệ thi công.
Công ty đã trang bị đầy đủ các máy móc thiết bị thi công cơ giới, làm đất, nền
đường, mặt đường, … cho thi công cầu đường. Các loại máy vận thăng, cẩu tháp,
cắt thép, uốn thép, xoa, cán phẳng nền bêtông, … cho thi công xây dựng dân dụng
và công nghiệp. Xưởng thiết kế trang trí nội thất cho công tác hoàn thiện và trang
trí.
BẢNG LIỆT KÊ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY LẮP

STT

Mô tả thiết bị (loại,
kiểu, nhãn hiệu)

I

Thiết bị cấp cho Ban CHCT

Số thiết
Công suất hoạt động bị từng
loại


Nước sản
xuất

01 Máy điện thoại bàn
02 Điện đàm nội bộ

KenWood

03 Máy vi tính Core 2 Duo

10

04 Máy in Laserjet

05

05 Bàn làm việc

30

06 Bàn Vi tính

30

II Thiết bị dành cho thi công
A Thiết bị cẩu lắp
01 Cần cẩu tháp COMASA

H=42.5;B=42m,Q=4

T

04

Tây Ban Nha

02 Cần cẩu tháp F3-29B

H=80m,B=45m,
Q=8T

03

T.Quốc

03 Vận thăng

Q=1T

12

Nga

01 Cần cẩu bánh xích

TT 30-50T

22

Tây Ban Nha


02 Cần cẩu bánh lốp

TT 30-80T

06

Tây Ban Nha

03 Đầu búa đóng cọc

TT 1.4-4.5T

22

04 Búa rung

Hmax=55m

06

B

Thiết bị thi công nền móng

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 4



TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

05 Máy đào

V=0.3m/gầu

06

06 Cẩu bánh xích

25T

09

07 Cẩu bánh lốp

12-16T

09

08 Dàn máy búa Diezel

35T SUMITOMO

06

09 Dàn máy búa Diezel


6T, Kb60

06

10 Dàn máy búa Diezel

5T, Cn 78 + k45

06

11 Dàn máy ép cọc

350 T

03

12 Búa DieZel

1.3T – 2.2T
D12 – D22

09

Việt Nam

C Thiết bị thi công cơ giới và vận chuyển
01 Xe đầu kéo

25T KPAZ


06

02 Roomoc lùn

3.5T

06

03 Ô tô tự đổ

15T

06

Hàn Quốc

04 Ô tô tự đổ

12T

06

Hàn Quốc

05 Máy ủi 100 Hp Komatsu

DSOP

06


Nga

06 Máy ủi 130 Hp Fiat

14C

06

Nga

07 Máy ủi 160Hp

T130

06

Nga

08 Máy đào bánh lốp

T130

06

09 Máy đào bánh xích

0.4-16m3

06


10 Máy đào bánh xích

0.7-16m3

06

11 Xe lu các loại

7-25 T

09

12 Xe san 100Hp

DZ 122 A

06

13 Ôtô tải

7 tấn

05

Trạm trộn bê tông thương
phẩm

Q=35m3/h

01


02 Trạm trộn bê tông TEKA

Q=60m3/h

01

03 Xe chuyển trộn bêtông

Q=6m3/xe

12

04 Xe bơm cần bêtông

Q=80M3/h
H=32m

02

05 Bơm ngang bêtông Swing

Q=80m3/h

02

06 Máy xúc bánh lốp

V=2.5m3/gàu H=6m


02

07 Xe trộn bêtông DAEWOO

Q=6m3/xe

06

08 Máy phát điện

N=150KVA

02

09 Máy nén khí

P=8atm, Q=10m3/
phút

02

D Thiết bị thi công bê tông
01

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 5

Hàn Quốc



TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

11 Vít tải xi măng

Q=30tấn/h

02

12 Hệ thống bộ đàm vô tuyến

13 máy

02

13 Máy trộn bêtông các loại

Từ 250l750l

09

14 Máy bắn đinh

Borch2210-GH

06

15 Máy trộn vữa 180l


180l

06

16 Máy cắt uốn sắt thép

3.8KW

06

17 Đầm bàn bêtông

2 KW MVC-90G

07

18 Đầm dùi bêtông

1-2kw

12

19 Máy đột dập

2.8kw

06

20 Máy hàn điện


14kw

08

21 Máy hàn xoay chiều

5KVA

08

22 Máy phát điện

50kvA

04

23 Thiết bị nâng

0.4 tấn h=12m

04

24 Máy bơm bùn

20-80m3/h

04

25 Máy bơm nước


15-16 m3/h

04

26 Đầm cóc

2kw-MTR-60S

08

27 Máy khoan bêtông

2kw

04

28 Máy bơm bêtông tại chỗ

60m3/h

02

29 Máy cắt gạch

3Hp

06

30 Máy nén khí


120Kg/cm2

06

Hệ thống đèn chiếu sáng tạm
60W-500W
thời

08

31

32 Máy kinh vĩ

100m-20Hg

03

33 Xe vận tải các loại

2.5T-10T

10

34 Máy thủy bình

04

35 Máy xoa nền


04

36 Tơi điện
E

350kg

08

Thiết bị gia công. Lắp dựng cốt thép

01 Giàn giáo khung thép

100m2/bộ

50

02 Cây chống thép

100m2/bộ

100

03 Coffa tôn định hình

100m2/bộ

60


04

Máy cắt nhôm, súng bắn
nhôm, kéo cắt tôn v.v..

20

05 Máy cắt thép

Đến Đk 40mm

20

06 Máy uốn thép

Đến Đk 40mm

20

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 6


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

07 Máy hàn điện

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC


06

08 Palăng xích 12 tấn
F

Các thiết bị khác

01 Các thiết bị thử và kiểm tra
Công ty có năng lực về thiết bị nên vừa có thể tận dụng để thi công công trình mà
không phải đi thuê, tăng tài sản cố định hoặc có thể cho thuê thiết bị.
Ngoài ra, Công ty đã và đang áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực
thi công xây dựng mà Công ty tham gia. Hiện nay một số công nghệ tiêu biểu Công ty
đang áp dụng trong hoạt động xây lắp như: phương pháp thi công Top – Down dùng
để thi côngcác công trình nhiều tầng hầm, hệ thống cốp pha trượt quanh chu vi nhà cao
tầng: sử dụng khi thi công cốp pha tường BTCT theo chu vi nhà cao tầng, và với việc
ứng dụng thành công công nghệ Coffa bay cho dự án AZURA Đà Nẵng năm 2011 đưa
tiến độ 5 ngày/sàn với chất lượng FairFace ( không tô) và đạt được bằng khen từ phía
Chủ đầu tư.
1.1.7. Năng lực tài chính.
STT
1
2
3
4
5

KHOẢN MỤC
Tổng tài sản
Tổng nguồn vốn
Doanh thu

Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

NĂM 2009
383.275.924.749
383.275.924.749
433.340.688.265
20.139.909.287
16.107.340.733

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 7

NĂM 2010
448.130.621.541
448.130.621.541
503.226.110.870
28.249.299.961
21.913.180.601

NĂM 2011
357.956.468.514
357.956.468.514
565.214.760.604
9.499.570.519
8.674.696.179


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ


GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

Vốn của công ty là vốn góp của các cổ đông chủ yếu là của các cá nhân và một
phần của tổ chức. Ưu điểm là khả năng huy động vốn nhanh thông qua việc phát
hành cổ phiếu, trái phiếu. Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong
hầu hết các lịch vực, ngành nghề; cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt
tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty. Nhưng công ty dễ bị công ty
khác thâu tóm vì ai có vốn góp hoặc mua cổ phiếu là trở thành cổ đông.
1.1.8. Kinh nghiêm thi công
CÁC DỰ ÁN XÂY LẮP THỰC HIỆN TRONG NĂM 2011- 2012

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 8


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

Dưới áp lực của thị trường, TAKCO đã đặt chú trọng về chất lượng cho từng công
trình đang thi công hơn về số lượng. Thêm vào đó TAKCO hướng kinh doanh đến
các dự án tại các thành phố lớn khác ngoài Hồ Chí Minh như Thành Phố Mới Bình
Dương, Thành Phố Đà Nẵng… Điểm nổi bật đầu năm 2012, dự án Trung Tâm
Hành Chính Thành Phố Đà Nẵng với quy mô rất lớn mà TAKCO trúng thầu đã
khích lệ tinh thần của toàn công ty cũng như khẳng định thương hiệu lớn mạnh
trong thời kỳ khó khăn nhất của thị trường.
1.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỈA CÔNG TY
1.2.1. Môi trường vĩ mô

1.2.1.1. Chính trị và pháp lý
- Chính phủ thường xuyên ban hành các văn bản, thông tư, nghị định…bổ sung
các luật đã ban hành cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
VD :Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12/6/2012 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn một số nội dung về bảo trì công trình dân dụng, công

-

trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Đồng thời hoạt động của chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ như
sự thay đổi các chính sách về thuế (gồm thuế ưu đãi, thuế nhà đất, thuế thu nhập
doanh nghiệp. thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên…). Ngoài ra, còn có các
chính sách về vốn đầu tư, các quy định tín dụng, quy định về chống độc quyền,
các chế độ đãi ngộ hỗ trợ, luật bảo vệ môi trường,các quy định về thuê mướn,
cho vay…

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 9


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

- Ngày 03/6/2008, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009 thay thế Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003; Trong đó, có
nhiều nội dung đề cập đến chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế đối với thuế thu nhập

doanh nghiệp.Và sau đó là Nghị định số 60/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Quy
định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 về ban hành một số chính
sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân: . Giảm số thuế thu
nhập doanh nghiệp.  Điều này góp phần giúp doanh nghiệp tháo gỡ được

-

phần nào khó khăn.
Khi dự thảo sửa đổi Thông tư 13 có hiệu lực,không nghi ngờ tín dụng cho nền
kinh tế sẽ được mở từ quí 2 và nhất là từ ngày 1-6-2012 trở đi.

- Trong năm 2012 việc thắt chặt tài khóa và tiền tệ để kiềm chế lạm phát là cần
thiết nhưng hệ quả là cầu nội địa giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất tín dụng

-

tăng cao; doanh nghiệp khó tiếp cận vốn, sản xuất khó khăn.
Bên cạnh đó việc bất động sản đóng băng,việc kinh doanh địa ốc ngày càng ảm
đạm khiến công ty càng khó khăn hơn trong việc xây dựng các chung cư. 
Khi Chính phủ quyết liệt triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện mục
tiêu đề ra trong Nghị quyết của Quốc hội đã làm cho tương lai của các công ty
vẻ sáng sủa hơn:
Trong năm 2013 : tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; lạm phát thấp
hơn, tăng trưởng cao hơn năm 2012. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá
chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an
ninh và bảo đảm ổn định chính trị - xã hội. Tạo nền tảng phát triển
vững chắc hơn cho những năm tiếp theo.


• Khôi phục thị trường bất động sản. Thực hiện các giải pháp phù hợp



để giải quyết hàng tồn kho. Thúc đẩy sự hợp tác giữa các doanh
nghiệp liên quan và ngân hàng; triển khai nhanh các công trình kết
cấu hạ tầng, chương trình phát triển nhà ở xã hội, giao thông nông
thôn...
Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp có giá trị gia tăng cao. Tập
trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để bảo đảm tiến độ của các công

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 10


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

trình công nghiệp quy mô lớn. Hỗ trợ các nhà thầu trong nước nâng
cao năng lực để tham gia nhiều hơn vào các dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng.
1.2.1.2. Công nghệ
Công ty đã và đang áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thi công
xây dựng mà Công ty tham gia. Hiện nay một số công nghệ tiêu biểu Công ty đang
áp dụng trong hoạt động xây lắp là:
- Thi công cọc nhồi;
- Thi công ép cọc kể cả các loại cọc dự ứng lực;

- Thi công tường vây bêtông cốt thép;
- Thi công tường vây bằng cừ Larsen;
- Thi công lõi cứng bằng cốp pha trượt;
- Thi công tường bao che bêtông cốt thép bằng cốp pha tự hành (Auto
Climbing System – ACS);
- Thi công đồng thời tầng hầm với các tầng trên theo công nghệ Top – Down;
- Công nghệ thi công lắp đặt các kết cấu thép cao hoặc có khẩu độ lớn.
- Xây tô trát láng, ốp lát gạch đá, lắp đặt mái trần, làm trần, vách trang trí, lắp
đặt.
Hiện nay có nhiều công nghệ tiên tiến tiếp tục ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như
nguy cơ đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng.
Việc áp dụng và phát triễn công nghệ mới đã giúp cho công ty:

- Nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng, tạo vị thế cạnh tranh cho công ty.
-

Củng cố và mở rộng chỗ đứng của công ty trên thị trường cả trong hiện tại và
tương lai.
Đẩy nhanh quá trình thi công công trình. Có thể hoàn thành kịp hoặc sớm
hơn tiến độ đề ra , tạo uy tín cho công ty.
Giảm bớt sức người qua đó cũng có thể tiết kiêm nguyên vật liệu cũng như
thời gian thi công.
Công ty có hệ thống trang bị máy móc thi công đồng bộ, hiện đại, có thể tiến
hành công tác thi công xây lắp đối với bất kỳ công trình giao thông loại nào.

Ngành xây dựng trong giai đoạn hiện nay đang chịu nhiều áp lực cho việc ứng
dụng công nghệ thi công hiện đại, tiên tiến, buộc các nhà thầu trong nước phải bỏ ra
mức chi tiêu lớn cho hoạt động đầu tư trang thiết bị, công nghệ mới… Thì công ty
cũng vậy, công ty cần phấn đấu và tìm kiếm cơ hội tài trợ của Chính phủ cho việc
nghiên cứu và phát triển để đầu tư cho công nghệ một cách hợp lý.


1.2.1.3. Kinh tế
Lãi suất huy động và lãi suất cho vay của các ngân hàng biến động liên tục trong
những năm vừa qua. Điều này làm ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn củng như
khả năng thanh toán của công ty.
Năm 2007, lãi suất thị trường thế giới có giảm,nhưng lãi suất vẫn tăng, nhiều
NHCP lần lượt điều chỉnh lãi suất huy động, tạo nên áp lực cạnh tranh mới với những
sắc thái mới. Nhưng nhìn chung lãi suất năm 2007 không biến động giữa các tháng
trong năm. Lãi suất vẫn duy trì ở mức 9,5%/năm.
SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 11


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

Năm 2008 có thể coi là năm của lãi suất biên động trái chiều với một biên độ lớn
chỉ trong vòng 12 tháng: 6 tháng đầu năm, lãi suất tăng mạnh từ mức lãi suất tháng 1
là 8,5% đến tháng 6 là 18,5%.6 tháng cuối năm lãi suất giảm mạnh: bắt đầu tháng 7 trở
đi, các NH lại bước vào cuộc đua lãi suất mới nhưng với xu hướng ngược lại so với 6
tháng đầu năm
Năm 2009: Những tháng đầu năm lãi suất tăng nhẹ, từ tháng 5 -7/2009 làn sóng
đua tăng lãi suất huy động VNĐ ở các NHTM chưa có dấu hiệu dừng do nhu cầu hấp
thụ vốn của nền kinh tế tăng cao, lãi suất huy động VNĐ đang tiến sat về mức trần cho
vay. Tháng 8-10/2009, các NH gia tăng lãi suất và đỉnh cao nhất lên đén 9,5%. Đầu
tháng 11 nhóm NHTM cổ phần tăng lãi suất huy động VNĐ với mức từ 0,10,3%/năm. Lãi suất của các NH đã lên tới 9,99%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.
Năm 2010 mặt bằng lãi suất huy động và lãi suất cho vay có xu hướng giảm, trong
đó LSHĐ VNĐ dao động ở mức 10,6 – 11,2%/năm , lãi suất cho vay VNĐ đối với các

lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và nông thôn, xuất khẩu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
phổ biến ở mức 12 – 15%/ năm.
Năm 2011 Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 02/2011/TT-NHNN, chính
thức áp trần 14%/ kể từ đầu năm 2011, Ngân hàng nhà nước quyết định thắt chặt chính
sách tiền tệ thông qua chính sách tiền tệ và hoạt động nghiệp vụ thị trường mở đẩy lãi
suất tại thị trường này lên đến 14% năm trong tháng 5/2011. Phản ứng với chính sách
này, các ngân hàng thương mại đã liên tục gia tăng lãi suất huy động cao trên mức quy
định nhằm đảm bảo tính thanh khoản và khả năng thanh toán của mình. Mức lãi suất
“thoả thuận” giữa các ngân hàng với người gửi tiền liên tục phá “kỷ lục” đạt mức gần
20% trong thời gian gần đây. Kéo theo đó là việc thắt chặt hạn mức tín dụng, tăng lãi
cho vay lên đến mức nghẹt thở (trên 23% năm và có khả năng tăng cao nữa). Hoạt
động thị trường tín dụng đen nhân cơ hội đẩy lãi suất lên trên 28% năm và không có
dấu hiệu dừng lại.Nửa cuối năm 2011, Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiêm quy
định trần, một số ngân hàng bị xử lý mà lần đầu tiên trong hệ thống có cụm từ “ngân
hàng cài bẫy lẫn nhau”.
Lãi suất cho vay là một trong những vấn đề nóng của năm 2011. Trong bối cảnh
kinh tế còn nhiều khó khăn, việc lãi suất cho vay trong năm ngoái có thời điểm lên tới
22-25%/năm đã tác động không thuận lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Trong năm 2012, NHNN tiếp tục chủ trương áp dụng trần lãi suất huy động theo
hướng điều chỉnh giảm dần, phù hợp với các diễn biến kinh tế vĩ mô. Mặc dù chính
sách trần lãi suất là một chính sách còn mang tính hành chính nhưng việc áp dụng trần
lãi suất huy động trong thời gian qua đã phần nào hạn chế sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các ngân hàng, qua đó ổn định thị trường tiền tệ. Đầu năm 2012 đến cuối
tháng 2/2012, các ngân hàng vẫn duy trì mức lãi suất cao (lãi suất huy động phổ biến
sát 6%/năm với tiền gửi không kỳ hạn, 14%/năm với kỳ hạn 1 tháng trở lên) thì đến
đầu tháng 3, nhiều ngân hàng đã ngay lập tức thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất theo
chủ trương của NHNN, Kết thúc quý I/2012, trên thị trường, lãi suất không kỳ hạn
bình quân là 3,73%/năm, lãi suất kỳ hạn 1 tháng tới 12 tháng bình quân là
12,93%/năm, lãi suất kỳ hạn từ 12 tháng đến 36 tháng bình quân là 11,95%/năm

Theo quyết định ngày 11/6/2012 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam .Từ 11-6,
mức lãi suất trần cho vay giảm còn 13%/năm. Đây là tín hiệu tốt lành về kết qủa điều
hành kinh tế vĩ mô và là niềm hi vọng cho nhiều công ty
SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 12


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

Công ty có thể đương đầu với những khó khăn:
Hiện các ngân hàng ngại cho vay vì các khoản nợ xấu trong khi các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đang cần nguồn vốn và khả năng tài chính của họ không đáp ứng nỗi thì
các ngân hàng lại đưa ra mức lãi suất cao làm các doanh nghiệp ngại vay, nhưng nếu
không vay lại giảm đầu tư và chi tiêu. Còn các doanh nghiệp lớn, đáp ứng được năng
lực mà các ngân hàng đưa ra thì họ lại không muốn vay vì mức lãi suất cao.
Nếu lãi suất tiếp tục tăng: công ty có thể gặp phải tình trạng mất khả năng thanh
toán do không giải được bài toán cơ cấu vốn với đòn bẩy tài chính quá cao trong khi
lãi suất tăng lên đến trên 20% năm trong thời gian gần đây. Sự yếu kém trong quản lý
kết hợp với sự thiếu minh bạch có thể đẩy công ty gặp khó khăn trong việc tăng doanh
thu, giảm chi phí sản xuất và đạt lợi nhuận cao.
Khó khăn về tài chính: gặp khó khăn về tài chính do sử dụng đòn bẩy tài chính
(vay nợ) quá lớn cho nên khi hạn mức tín dụng bị xiết, lãi suất vay tăng cao, công ty
có thể mất khả năng thanh toán và năng lực tài chính phục vụ kinh doanh.
Do chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố như thu nhập, chi phí trong kinh doanh
khá cao..nên khi lãi suất cao, chi tiêu cho đầu tư giảm. Ngược lại nếu lãi suất giảm,
công ty có thể đẩy mạnh đầu tư.
Giải pháp:

Điều chỉnh mục tiêu phát triển: Điều chỉnh mục tiêu phát triển sẽ giúp công ty hạn
chế tiêu tán các nguồn lực nhằm tập trung đối phó với khủng hoảng. công ty nên có
các phân tích đánh giá chi tiết về tình hình thị trường và công ty nhằm đưa ra các điều
chỉnh phù hợp. Đồng thời việc phân tích các tình huống sẽ giúp công ty chủ động hơn
trong việc đối phó khủng hoảng. co thể điều chỉnh mục tiêu doanh số theo tháng, điều
chỉnh kế hoạch ngân sách theo tháng, theo tuần, gia tăng áp lực thực hiện bằng cách
vận động, động viên nhân viên ủng hộ cho doanh nghiệp.
Thu hẹp quy mô kinh doanh: giúp công ty tiết kiệm các nguồn lực tập trung vào
hoạt động kinh doanh chính để vượt qua khủng hoảng.
Cắt giảm chi phí: nhiều chủ doanh nghiệp cho rằng tiền đâu mà chi phí và tìm
mọi cách vay lãi suất cao, tăng cường khả năng chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức và
mọi giá. Hành động này không những làm tăng chi phí huy động vốn và các chi phí
phi kinh doanh mà còn đẩy công ty nhanh chóng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán và tê liệt hoạt động. Khi áp dụng tiêu chí cắt giảm chi tiêu, công ty cần có tính
toán thận trọng và có kế hoạch điều chỉnh cụ thể. Trong một số trường hợp cần thiết
nên lựa chọn phương án ngừng một phần hệ thống sản xuất thay vì tiếp tục duy trì sản
xuất trong tình trạng càng làm càng lỗ nhằm giảm thiểu tối đa lỗ.
Điều chỉnh cơ cấu vốn:trong bối cảnh khó khăn trong huy động vốn như hiện nay,
công ty có thể hợp tác với các công ty tư vấn xử lý nợ nhằm điều chỉnh cơ cấu vốn và
giảm áp lực tài chính.
Liên kết chiến lược: công ty có thể liên kết với công ty khác để có thể khai thác
được những giá trị gia tăng của nhau, đồng thời tạo ra liên minh chống lại áp lực của
khủng hoảng.
Tạo lập công cụ : chủ động đưa ra các giải pháp về tài chính, đề
xuất kinh doanh, mở ra các đàm phán với ngân hàng và bạn hàng là giải pháp hưũ
hiệu, giúp công ty có thêm công cụ và không gian, thời gian để xoay xở.
SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 13



TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

Định hướng tương lai: Khi lãi suất tăng thì công ty có thể thu hẹp quy mô sản
xuất nhưng để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận buộc công ty phải đưa ra những
chiến lược kinh doanh như hạ thấp chí phí đầu vào, sử dụng tài nguyên có hiệu quả,
tránh lãng phí , giảm thấp các chi phí phát sinh, tân dụng nguồn tài lực tối đa.... công
ty sẽ phải tính toán thế nào đó cho hợp lý giữa đầu vào và đầu ra mà sản phẩm của
công ty đến thị trường. Khi đó công ty sẽ phải cạnh tranh để tồn tại trên thị trường.
Khi Lãi suất giảm, công ty có thể vay nhiều hơn, mở rộng quy mô sản xuất,đẩy
mạnh đầu tư, tìm kiếm thị trường tiềm năng để quảng bá sản phẩm dịch vụ của công
ty.
Ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát



Diễn biến tăng trưởng nền kinh tế và tình hình lạm phát

Tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm từ năm 2000 đến năm 2013 dự
kiến.

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 14


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ


GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

Biểu đồ tăng trưởng GDP thực và tỷ lệ lạm phát qua các năm (2006 – 2012)
Thứ nhất, cho đến năm 2012, nền kinh tế nước ta vẫn đang nằm trong (chưa thoát
khỏi) xu hướng suy giảm tăng trưởng rõ rệt mà điểm khởi đầu của chu trình này là từ
năm 2007, khi nước ta thực sự bước vào giai đoạn phát triển mới – giai đoạn hội nhập
quốc tế đầy đủ (hậu gia nhập WTO). Thậm chí, năm 2012 là năm có tốc độ tăng
trưởng thuộc loại thấp nhất trong vòng 13 năm trở lại đây.
Thứ hai, lạm phát giảm nhanh trong năm 2012 tương tự như năm 2009, sau khi tăng
cao bất thường ở năm trước. Nghĩa là nền kinh tế vẫn chưa thoát khỏi xu hướng dao
động rất mạnh của biên độ lạm phát qua các năm. Cộng thêm vào đó là mực lạm phát
nhìn chung là thường xuyên giữ mức cao bậc nhất thế giới, tính chất dao động đó
chứng tỏ nền kinh tế nước ta vẫn nằm trong xu thế bất ổn kéo dài, thậm chí, đang ở
đoạn dao động – bất ổn mạnh nhất.
Sự kéo dài xu hướng xấu đi của hai biến số kinh tế vĩ mô chủ yếu – GDP và CPI buộc phải đánh giá tính chất trầm trọng của tình hình kinh tế năm 2012 với mức độ
cao hơn hẳn các năm trước. Từ nhận định này, có thể nhận thấy:
- Tính cấp bách của yêu cầu phải tạo ra sự xoay chuyển tình thế, không thể để nền
kinh tế “tụt” sâu hơn nữa mà phải nhanh chóng đảo ngược xu thế.
- Năm 2013 sẽ là năm tiếp tục “vất vả” về kinh tế. Tuy nhiên, năm 2013 cũng có cơ
hội lớn cho sự chuyển hướng kinh tế.
Thứ hai, Việt Nam tiếp tục tụt hạng trên bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn
cầu do Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) công bố. Năm nay, Việt Nam tụt tiếp 10 hạng
sau khi đã tụt 6 hạng về năm ngoái. Sự tụt hạng nhanh nhưng hầu như không gây bất
ngờ này làm choViệt Nam rơi xuống đứng áp chót trong số 8 nước Đông Nam Á được
lựa chọn khảo sát, chỉ trên Campuchia.
Trong số 12 nhóm chỉ tiêu được WEF sử dụng để đánh giá, Việt Nam tụt hạng ở 9
nhóm, trong đó không có nhóm nào vượt được hạng 50 và phần lớn trong số này cận
kề thứ hạng 100.
Nếu như năm 2011, Việt Nam được các chuyên gia quốc tế đánh giá cao ở sự ổn
định kinh tế vĩ mô (tiến 20 bậc), thì đến 2012, hạng mục này lại bị hạ tới 41 bậc.

Nguyên nhân chủ yếu là do lạm phát 2011 gần chạm ngưỡng 20%, cao gấp đôi so với
một năm trước đó. “Nhằm kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 15


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

hiện thắt chặt tiền tệ. Tuy nhiên, điều này lại khiến khả năng tiếp cận tín dụng trở nên
khó khăn hơn”, báo cáo nhận định.
Cơ sở hạ tầng (xếp hạng 95) được nhắc đến như một trở lực chính cho sự phát triển
của nên kinh tế, với những lo ngại được đặt nặng vào chất lượng đường sá (hạng 120)
và cảng (113). Trong khi đó, khu vực công tiếp tục bị phàn nàn bởi nạn tham nhũng và
thiếu hiệu quả, cùng với các vấn đề về tôn trọng tài sản cá nhân (113), bản quyền
(123).
Trong số ít điểm tích cực, Việt Nam được đánh giá cao ở chất lượng thị trường lao
động (hạng 51), quy mô thị trường (32) và mức độ hài lòng với chăm sóc sức khỏe và
giáo dục cơ bản (64).
Các chuyên gia thực hiện báo cáo cũng cho rằng những thách thức đang ngày một
lớn đối với quá trình phát triển của Việt Nam và đòi hỏi những chính sách hết sức
quyết đoán nhằm duy trì đà tăng trưởng một cách bền vững.
"Khi hàng rào thuế quan dần được gỡ bỏ giữa các nước thì ưu thế về thị trường, lao
động... của Việt Nam sẽ trở nên mờ đi. Khi đó, nếu không có năng lực cạnh tranh thực
sự, ngay cả những nhà đầu tư "thân thiết" với Việt Nam như Nhật Bản, EU cũng sẽ
phải cân nhắc việc tìm bến đỗ mới".


• Dự báo về tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát.
Điểm chung của các báo cáo là đều thận trọng về triển vọng tăng trưởng thận trọng
của kinh tế Việt Nam thời gian tới. “Lạm phát đã giảm đáng kể nhưng những mối quan
ngại về tăng trưởng lại nổi lên”, Moody’s (hãng đánh giá tín nhiệm Moody’s Investors
Service) nhận định, đồng thời dự báo mức tăng trưởng GDP thực tế của Việt Nam sẽ ở
mức trung bình 5% trong 2 năm tới. Ngân hàng ANZ thì “vẫn quan ngại về những rủi
ro đối với mức dự báo tăng trưởng 5,5% cho toàn năm 2012”.
Tuy nhiên, các báo cáo cũng cho rằng, chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam đang
đi đúng hướng và lãi suất sẽ tiếp tục giảm trong thời gian tới trên cơ sở dự báo lạm
phát sẽ còn hạ thêm.
“Những động thái nới lỏng tiền tệ và hỗ trợ tài khóa có thể vẫn sẽ tiếp tục được sử
dụng trong năm 2012 để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng… tốc độ lạm phát sẽ giảm
trong quý 4 và chạm mốc 6-7% vào cuối năm”, ANZ nhận định. Tuy nhiên, ANZ
không đưa ra con số dự báo cụ thể về mức cắt giảm lãi suất.
Tương tự, HSBC tin rằng, Ngân hàng Nhà nước sẽ còn tiếp tục đẩy mạnh tiến trình
nới lỏng chính sách tiền tệ, nhưng cũng không đưa ra một con số lãi suất dự báo cụ thể
nào.
• Phản ứng của các công ty xây dựng khi sự thay đổi về GDP, tỷ lệ lạm phát
và lãi suất xảy ra.
+ Theo hướng tích cực

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 16


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC


Khi lạm phát, lãi suất giảm,tỷ lệ GDP tăng trưởng mạnh lượng vốn nhà nước đầu tư
vào các dự án xây dựng sẽ tăng, DN có xu hướng vay vốn Ngân Hàng mở rộng đầu tư
vào nhiều dự án lớn trong ngành.
+ Theo hướng tiêu cực
- Một số công ty nhỏ ngừng hoạt động
- Thu hẹp việc đầu tư các dự án lớn thay vào đó sẽ tập trung vào các dự án ngắn hạn
- Quay vòng vốn để trả nợ ngân hàng.
- Tăng lợi nhuận giữ lại.
- Sử dụng 1 số biện pháp cắt giảm nguồn nhân lực( giảm biên chế).
- Một số DN chuyển sang lĩnh vực ngành nghề kinh doanh khác

• Phản ứng của công ty Tân Kỷ trước tác động của các yếu tố kinh tế.
+ Theo hướng tích cực.

DN có sẽ vay vốn Ngân Hàng mở rộng đầu tư vào nhiều dự án lớn trong ngành.
+ Theo hướng tiêu cực.
- Công ty sẽ xem xét đánh mạnh vào phân khúc nhà tư nhân mặc dù phân khúc này
chiếm tỷ trọng không cao. Tuy nhiên, ở môi trường cạnh tranh gay gắt hơn thì năng
lực của công ty sẽ được phát huy nhờ vào tính chuyên nghiệp của mình, trong đó hai
yếu tố mang tính quyết định đối với chất lượng thi công là quy trình công nghệ chặt
chẽ và con người phục vụ quy trình đó.
- Trong hoàn cảnh kinh tế gặp không ít khó khăn thì giải pháp tiếp theo là “giữ con
người” trong mọi hoàn cảnh. Công ty có thể sẽ “thắt lưng buộc bụng” đến mức tối đa,
giảm thu nhập các cấp quản lý để phụ cấp trượt giá cho công nhân và không cắt giảm
bất cứ một trường hợp nào. Bởi tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực luôn là vấn đề nan
giải của các doanh nghiệp xây dựng từ nhiều năm qua. “Chắc chắn khi thị trường phục
hồi, vấn đề nhân lực lại tiếp tục là bài toán hóc búa”,
- Công ty sẽ tái cấu trúc lại sản xuất, kịp thời nắm bắt và nghiên cứu thị trường, bảo
đảm giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Tránh đầu tư đa ngành, dàn trải, kém hiệu quả. Danh mục đầu tư

của công ty sẽ được thu gọn và chỉ tập trung vào các dự án có tiềm năng và vốn đầu tư
bảo đảm.

1.2.1.4. Xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc
trưng, và những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến một doanh nghiệp.
- Do tốc độ đô thị hoá và thu nhập bình quân đầu người tăng lên, đời sống của con
người ngày càng được cải thiện do vậy nhu cầu của con người ngày càng đa dạng
hơn.
- Khách hàng hiện nay chú trọng hơn vào chất lượng và kiểu dáng sản phẩm xây
dựng nhằm đem lại sự tiện nghi, sang trọng hơn. Bên cạnh đó sản phẩm xây dựng
SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 17


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

còn bị chi phối bởi nét đặc trưng văn hóa ,các công trình đòi hỏi phải được xây
dựng theo như thuần phong mỹ tục của người Việt, đặc biệt là đối với các công
trình dân dụng, chung cư, nhà ở Viêt Nam. Ngoài ra, còn có sự ảnh hưởng giao
thoa văn hóa của các nước khác (nhà ở phương đông hợp phong thủy). Đây là
điều mà Công ty cần phải nghiên cứu, tìm hiểu, linh hoạt nắm bắt được
thị hiếu của người mua, tìm kiếm những sản phẩm mới thoã mãn được
nhu cầu của khách hàng.
- Bảo vệ môi trường cũng đang là vấn đề được nhiều người quan tâm, nếu công
ty không thực hiện tốt trong vấn đề bảo vệ môi trường thì sẽ gây ấn tượng không
tốt cho công chúng và có thể sẽ bị khách hàng tẩy chay. Vấn đề này cũng cần được

quan tâm để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thuận lợi.
- Môi trường dân số là mối quan tâm hàng đầu của những người làm Marketing vì
dân số là lực lượng tạo ra thị trường. Sự thay đổi trong các khuynh hướng dân số
bao giờ cũng tạo ra ra những có hội hoặc đe dọa đối với hoạt động của các doanh
nghiệp vì nóảnh hưởng đến các quyết định Marketing trong tương lai của chính
doanh nghiệp đó. Năm 2011 dân số nươc ta khoảng 87 triệu người với tốc độ tăng
dân số là1.1%, dân số tăng hơn 1 triệu người/ năm. Việt Nam là nước có số dân
đông thứ 13trên thế giới và mật độ dân cư là 260 người/km².Với quy mô dân số
như vậy, Việt Nam là một thị trường thuận lợi cho việc kinh doanh của các
doanhnghiệp.Hơn 70% dân số sống ở nông thôn và 30% dân số sống ở thành thị.
Với tốc độ pháttriển kinh tế như hiện nay, tốc độ đô thị hóa nông thôn ngày càng
nhanh chóng, đờisống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao một
cách đáng kể. Bêncạnh đó trình độ dân trí của người dân cũng đã có những thay
đổi theo hướng tiến bộhơn, dẫn đến khách hàng tiềm năng cũng như đối thủ tiềm
ẩn của công ty sẽ ngày càng tăng. Cho nên, đây vừa được xem là cơ hội
nhưng cũng vừa là mối đe doạ cho hoạt động kinh doanh của Công ty,
nếu Công ty không đáp ứng tốt thì sẽ khó tồn tại trên thị trường với nhiều đối thủ
cạnh tranh như hiện nay.
1.2.2. Môi trường vi mô
1.2.2.1. Nhà cung cấp
1.2.2.1.1. Nhà cung cấp tài chính:
Trong những thời điểm nhất định, hầu hết các doanh nghiệp đều phải vay vốn
tạm thời từ nhà cung cấp tài chính. Nguồn tiền vốn này có thể nhận được bằng cách
vay ngắn hạn, dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp.
Do đặc điểm của sản phẩm ngành xây dựng đòi hỏi phải sử dụng một lượng vốn
lớn, trong quá trình thi công chủ đầu tư không thể cung ứng toàn bộ chi phí xây dựng
cho các nhà thầu mà luôn đòi hỏi các nhà thầu phải ứng vốn trước để xây dựng. Chính
vì vậy mà các nhà thầu luôn phải chuẩn bị trước các khoản tiền từ việc vay vốn của
các tổ chức tín dụng. Các doanh nghiệp xây dựng phải tự tìm kiếm cho mình những
mối quan hệ thường xuyên với các tổ chức tín dụng để tạo lợi thế cạnh tranh so với các

doanh nghiệp khác cụ thể là:
Trong năm 2011 công ty đã vay ngắn hạn các ngân hàng sau:
Đầu kỳ
Cuối kỳ
SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 18


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

Ngân hàng HSBC
28.726.297.807
13.029.695.604
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN 35.793.217.137
34.658.702.101
Ngân hàng SHB
10.902.014.894
Tổng cộng
75.421.529.838
47.688.397.705
Được sử dụng vào các mục đích cụ thể như sau:
Vay ngân hàng HSBC để bổ sung vốn lưu động thi công công trình, được đảm
bảo bằng quyền đòi nợ hình thành trong tương lai và chịu lãi suất từ 16.5 %/năm – 20
%/năm đối với các khoản vay bằng VNĐ, 5.5 %/năm – 6.5 %/năm đối với các khoản
vay USD.
Vay ngân hàng TMCP Kỹ Thương - Techcombank để bổ sung vốn lưu động thi
công công trình, được đảm bảo bằng quyền đòi nợ hình thành trong tương lai và chịu

lãi suất từ 15.75 %/năm – 22 %/năm đối với các khoản vay VNĐ.
Vay ngân hàng TCMP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Phú Nhuận để thanh toán các
chi phí thực hiện theo yêu cầu của dự án mà Ngân hàng đồng ý tài trợ trọn gói, được
đảm bảo bằng quyền đòi nợ hình thành trong tương lai từ hợp đồng đầu ra, lãi suất
theo thông báo của Ngân hàng tại thời điểm giải ngân…
Vay dài hạn ngân hàng Indovina Bank ở tháng 3 năm 2010 với vốn vay là
53.700.000.000 đồng với mục đích tài trợ một phần vốn đầu tư vào dự án ở Đà Nẵng,
thời hạn vay 05 năm, lãi suất 0,98%/tháng.

1.2.2.1.2. Cung ứng lao động:
Nhà cung ứng có khả năng cung ứng lao động có kinh nghiệm chuyên môn, có
tay nghề kỹ thuật trong công việc phục vụ cho doanh nghiệp. Chất lượng công trình
cũng bị ảnh hưởng to lớn bởi chất lượng lao động, vì vậy khi chất lượng lao động thấp,
không có trình độ tay nghề phù hợp sẽ dẫn đến việc không đảm bảo về chất lượng
công trình lẫn thời gian xây dựng, sẽ làm cho doanh nghiệp mất uy tín. Một khi doanh
nghiệp có khả năng thu hút và giữ vững các nhân viên có năng lực làm việc lâu dài thì
đó chính là lợi thế, là tiền đề đảm bảo thành công cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, với tư
cách là người sử dụng lao động để có khả năng thu hút nhân viên thì phải tạo môi
trường làm việc phù hợp, mức lương phải trả cho họ hợp lý, theo năng lực và các
thành quả mà họ đã cống hiến cho công ty. Luôn có biện pháp thưởng phạt để khuyến
khích người lao động làm việc tốt hơn.
Họ có thể tìm kiếm đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm qua những công ty cung
ứng nguồn nhân lực hoạt động trên thành phố hồ chí minh, trung tâm giới thiệu việc
làm hay những công trình ở địa phương thì họ tự tìm công nhân tại chỗ ( rất thuận
tiện cho việc đi lại, ăn ở giảm được một khoản chi phí) những công nhân này họ chưa
có cơ hội hoặc môi trường làm việc tốt để phát huy hết năng lực của mình.
Và thực với mục tiêu thu hút nhân tài cũng như ngăn chặn tình trạng chảy máu
chất xám, trong năm 2009 Công ty đã tiến hành tăng lương nhân viên, đồng thời Công
ty cũng thực hiện thanh toán thuế thu nhập cho CBCNV Công ty (hiện nay, mức lương
bình quân của Công ty là 9 triệu đồng/ người / tháng).

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 19


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

Với đội ngũ kỹ sư tay nghề cao, công nhân kỹ thuật lành nghề, thời gian qua, Tân
Kỷ vinh dự là đơn vị thi công các công trình lớn như Công trình Nhà máy Dona
Standard Footwear (Hongkong), Công trình Khu phức hợp Canary (Singapore), Công
trình Sheraton Nha Trang v.v...cùng các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, điện, nước
v.v...Công ty đã từng làm tổng thầu cho nhiều nhà đầu tư nước ngoài có đòi hỏi cao về
chất lượng thi công như: Công trình Colgate (Mỹ), Công trình Trường học Quốc tế
ACG (New Zealand). Chính những điều này đã làm nên vị trí tên tuổi của Tân Kỷ
trong ngành xây dựng. Bên cạnh đó Công ty đã thành công trong vai trò thầu chính ở
nhiều công trình lớn ở thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác như Bình
Dương, Đồng Nai, Nha Trang;
1.2.2.1.3. Nhà cung ứng vật tư:
Nguyên vật liệu xây dựng (gạch đá, sắt thép, xi măng v.v...) là yếu tố đầu vào
quan trọng ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm trong hoạt động kinh doanh xây lắp
của Công ty. Do chi phí nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ trọng bình quân 80% - 85%
cơ cấu giá thành của Công ty) nên việc giá nguyên vật liệu xây dựng biến động mạnh
trong năm 2008 đã có tác động đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Để hạn chế tối đa những ảnh hưởng do biến động giá cả của nguyên vật liệu đến
hoạt động xây lắp và lợi nhuận, Công ty ký Hợp đồng ghi nhớ định kỳ với các nhà
cung cấp nhằm đảm bảo nguồn nguyên vật liệu đầu vào được cung cấp với giá cả hợp
lý, chất lượng ổn định;

Các nguyên vật liệu sử dụng trong nước: xi măng, sắt thép, cát đá xây dựng, sơn,
gỗ ván, gạch xây dựng, bêtông, vật tư điện nước, trang trí nội thất v.v...
Nguyên liệu nhập khẩu:
- Hàng trang trí nội ngoại thất: ổ khoá, tay nắm, tấm trần, thảm, tấm ốp trang trí,
ván ép, tấm masonate, vách ngăn nhà vệ sinh v.v...;
- Vật liệu xây dựng: gạch ceramic, cáp điện, thiết bị vệ sinh, tấm lợp, tấm trần
kim loại, thang máy v.v...
 Danh sách một số nhà cung cấp nguyên vật liệu chính của Công ty
Nhà cung cấp
Sản phẩm
Công ty TNHH Danh Đại Phát
Gỗ, ván
Công ty CP Nhất Nam
Doanh nghiệp tự doanh Quốc Cường
Công ty CP Công nghệ mới Nam Tiến
Công ty TNHH SX&TM Thép Việt
Sắt thép
Công ty TNHH ống thép Hoà Phát
Công ty SMC
Công ty Vật tư Xây dựng
Xi măng
Công ty TNHH TM Hoàng Minh
Công ty xi măng Hà Tiên 1
Công ty xi măng Sao Mai
Công ty Gạch Đồng Tâm
Gạch
Nhà máy Gạch Miền Đông
Công ty TNHH Bê tông Lafarge Việt Nam
Bê tông
Công ty TNHH Xây dựng Lê Phan

Công ty TNHH Uni Eastern Việt Nam
SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 20


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

Công ty TNHH TM Trà My
Công ty CP Bêtông Hoà Cầm
Công ty thiết bị điện AC
Trang trí nội thất và
Công ty cáp điện TAYA
vật
Công ty TNHH Sika Việt Nam
tư điện nước
Công ty TNHH Điện Hùng Thuận
Công ty TNHH thiết bị điện Đức Việt
Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ Đại Việt
Công ty TNHH Tấm Cách Nhiệt
Công ty Schindler VN
Công ty TNHH TM Hoàng Hà
Cát, đá
Công ty TNHH Tuyết & Quốc
Nguồn : Công ty CP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Tân Kỷ
1.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh
- Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức hay cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu


-

của khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp bằng: cùng một loại sản phẩm có
cùng nhãn hiệu; cùng một loại sản phẩm nhưng khác nhãn hiệu; những sản
phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của doanh nghiệp.
Sự tranh đua giữa các đối thủ cạnh tranh làm cho các doanh nghiệp phải áp

dụng những chiến lược nhằm giành ưu thế như giảm giá bán, đẩy mạnh khuyến
mãi, quảng cáo, nâng cao dịch vụ khách hàng, bảo hành và cải tiến chất lượng
sản phẩm (công trình). Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng cải tiến vị thế của họ trên
thị trường và tìm cách phản công lại các đối thủ khác bằng cách đưa ra những
chiến lược cạnh tranh mới.
 Công ty cổ phần Xây dựng Công nghiệp – DESCON
Ngành nghề hoạt động:
Xây dựng, lắp đặt, sửa chữa cacs công trình công nghiệp, công trình dân dụng,
các công trình kỹ thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình giao
thông.
Lắp đặt đường dây, trạm biến áp, thiết bị phòng cháy chữa cháy và thiết bị công
nghiệp, hệ thống cơ điện lạnh.
Thiết kế và thi công nội ngoại thất công trình. Thiết kế và xây dựng công trình
cấp, thoát nước, hệ thống xử lý nước cấp, nước thoát và xử lý môi trường.
Thiết kế, lập tổng dự toán, giám sát chất lượng kỹ thuật xây dựng.
Lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, tư vấn về hợp đồng kinh tế xây dựng.
Sản xuất và kinh doanh thiết bị xây dựng, kết cấu thép, vật liệu xây dựng.
Ngoài ra, công ty cũng hoạt động trên các lĩnh vực tư vấn thiết kế, quản lý dự án,
xây dựng khu đô thị và khu công nghiệp, hoạt động thương mại và dịch vụ.

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 21



TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

Nhận định
Tiền thân của công ty cổ phần xây dựng công nghiệp DESCON là phân viện
Thiết kế miền Nam, thuộc Viện Thiết kế Bộ Cộng Nghiệp nhẹ, thành lập năm 1976 =>
là công ty có rất nhiều kinh nghiệm nần cao được năng lực trong đấu thầu.
DESCON được hai tổ chức quốc tế QMS và JAS-ANZ đánh giá và cung cấp
chứng chỉ ISO 9001-1994 năm 2000 và chuyển đổi thành ISO 9001-2000 vào
04/04/2004.
Công ty là nhà thầu xây dựng đầu tiên được cấp chứng chỉ ISO.
Năm 2009 Công ty đang liên doanh với tập đoàn PUMYANG của Hàn Quốc
cùng góp vốn đầu tư kinh doanh bất động sản. Hợp tác xây dựng trung tâm thương mại
và văn phòng cho thuê, cao ốc căn họ cao cấp để bán, cụ thể là dự án PRECHE là sản
phẩm đầu tiên của công ty về bất động sản. Ngoài ra, công ty còn xúc tiến tập đoàn
thực hiện các dự án căn hộ cao cấp ở Đại lộ Đông Tây, Quận 2, TPHCM trên lô đất
gần 10.000 m2.
DESCON cũng là công ty xây dựng đầu tiên ở Việt Nam áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế thao tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000 vào hoạt
động kinh doanh. hiện nay, công ty đã áp dụng công nghệ thông tin vào xây dựng hệ
thống mạng thông tin nội bộ trên toàn công ty phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành
hoạt động kinh doanh của mình => việc cập nhật trao đổi thông tin và chỉ đạo các hoạt
động của công ty được thuận lợi, nhanh chóng và xuyên suốt giữa các đợn vị, phòng
ban và các công trường xây dựng => nâng cao chất lượng quản lý, giảm được chi phí.
Công ty đã trùng thầu các gói thầu thi công xây lắp có quy mô lớn, yêu cầu kỹ
thuật cao như:Bệnh viện tim Tâm Đức ,Viện công nghệ Saigontel – ĐH Hùng
Vương, Công trình nhà máy dệt Thành Công, Nhà máy dược phẩm Ranbaxy

Bên cạnh đó, để có thể cạnh tranh công ty đã đề ra các chính sách giá hợp lý và
linh hoạt cho từng loại khách hàng ví dụ như các khách hàng có nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước hoặc do nhà nước bảo lãnh, thì giá phải thực sự cạnh tranh với đội hình
và thiết bị thi công phù hợp. Ngược lại, nếu khách hàng có vốn từ nước ngoài hoặc tư
nhân, Công ty sẽ lấy chính sách lợi nhuận làm trung tâm và đội ngũ thực hiện có trình
độ chuyên nghiệp và cao cấp hơn.
Ngoài ra, Công ty còn nêu ra những chiến lược chăm sóc khách hàng để đảm bảo
mọi nhân viên trong công ty đều ý thức được tầm quan trọng của việc chăm sóc khách
hàng với mục tiêu xây dựng, duy trì và phát triển quan hệ tốt đẹp với các khách hàng,
nhà đầu tư đã làm việc, xây dựng một hình ảnh tốt đẹp về công ty như một nhà thầu
SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 22


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

chu đáo, tận tuỵ để từ đó tăng uy tín công ty và tạo sự ổn định trong công tác tìm kiếm
công việc => tăng số lượng khách hàng về mục tiêu cạnh tranh về giá và các chiến
lược marketing…

 Công ty TNHH xây dựng An Phong:
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, các
công trình kỹ thuật hạ tầng, khu đô thị và khu công nghiệp, các công trình giao thông
và san lấp mặt bằng.
- Kinh doanh nhà và bất động sản, cho thuê văn phòng
- Tư vấn và môi giới bất động sản

- Sản xuất bê tông đúc sẵn và các sản phẩm làm từ xi măng và thạch cao.
- Cho thuê kho bãi, máy móc, thiết bị và dụng cụ thi công trong xây dựng.
Nhận định:
Công ty TNHH An Phong là công ty có thế mạnh về:
-

Tài chính

Với nguồn vốn pháp định dồi dào và khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau, họ đã tự tin đảm nhận những công trình đòi hỏi vốn lớn, như công trình
San lấp KCN Trảng Bom và chung cư 12 tầng khu dân cư Him Lam với tổng giá trị
hợp đồng lên đến hàng trăm tỉ đồng.
-

Kỹ thuật - Nhân sự

Họ luôn tự hào có một danh mục trang thiết bị xây dựng thuộc loại hiện đại nhất
ở Việt Nam, phần lớn được sản xuất từ năm 2002 trở về sau. Bên cạnh đó, họ còn có
một đội ngũ gần 300 nhân viên là các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, cơ khí, chuyên
viên kinh tế, tài chính và công nhân lành nghề.
-

Giá Cạnh Tranh

Việc quản lý hiệu quả là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp các báo
giá của họ có tính cạnh tranh cao.
Năng lực của An Phong:

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09


Trang 23


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

Họ có thể thi công các công trình cao ốc, trung tâm thương mại, nhà xưởng và hạ
tầng... với các công trình tiêu biểu như; INDOCHINA HOI AN GOLF COURSE JSC ,
Thảo Điền Pearl
( quy mô 10 căn biệt thự loại D), Căn hộ Him Lam Nam Sài Gòn
Nha Trang

, Cao ốc Sheraton

ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:

Cty CP KD ĐỊA
ỐC Tân kỷ

Công ty TNHH
xây dựng An
Phong

Công ty CP XD
CN - DESCON

Điểm mạnh
Nhân viên gắn bó với công
ty có chuyên môn cao

Công nghệ, thiết bị hiện
đại
Nhiều kinh nghiệm trong
xây dựng và phát triển hạ
tầng
Chất lượng công trình
được khẳng định.
Năng lực thiết bị, nguồn
nhân lực tương đối cao.
Kinh nghiệm thi công
nhiều công trình

Điểm yếu
Chưa chủ động
được nguồn
nguyên vật liệu

Mục tiêu
Phát triển đa
ngành nghề,
nhưng vẫn phải
lưu ý lấy xây
dựng công trình
giao thông là
chính

Chưa có kinh
nghiệm thi công
các công trình
quy mô lớn

Thị phần công
ty còn nhỏ.
Hoạt động quản
lý doanh nghiệp
chưa hiệu quả.

Phát triển công ty
thành một thương
hiệu có uy tín về
các dịch vụ trong
lĩnh vực xây
dựng công trình

Một nhà thầu xây dựng có
uy tín, được khách hàng
tin cậy, lịch sử phát triển
lâu đời.
Có kinh nghiệm trong thi
công
Có máy móc thiết bị thi
công hiện đại

Chi phí còn cao
Năng suốt lao
động chưa cao

Kinh doanh có
lãi, bảo toàn và
phát triển vốn của
các cổ đông đã

đầu tư vào Công
ty.
Tối đa hóa hiệu
quả hoạt động
chung của Công
ty;

• Đối thủ tiềm ẩn mới.
SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 24


TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH TẾ

GVHD:TH.S LÊ QUANG PHÚC

Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành nhưng có
thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới
ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất
sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
- Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một
ngành khó khăn và tốn kém hơn .
Với thị trường BĐS đang đóng băng như hiện nay, thì việc gia nhập ngành sẽ rất ít
xảy ra, hầu như không có, nhưng 5- 10 năm nữa, khi thị trường BĐS khôi phục và sốt
trở lại thì sẽ có rất nhiều công ty đầu tư và gia nhập ngành, đó sẽ là thách thức và trở
ngại rất lớn cho Tân Kỷ.
Trong tương lai, các công ty trong lĩnh vực mua bán cung cấp vật liệu xây dựng,
với năng lực tài chính và uy tín trên thị trường, các công ty này có tiềm năng để thành

lập các công ty con hoặc các chi nhánh của mình để xây dựng và kinh doanh BĐS, Thị
trường trong nước có thể chú ý các công ty như: Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản và
Xây Dựng Bình Dương, Công Ty CP Xi Măng Hà Tiên 1, Công Ty Cổ Phần Hồng Hà
Sài Gòn......đây là những công ty lớn có khả năng cả công nghệ kỹ thuật, nguồn lực,
với nguyên vật liệu tự họ cung cấp, thì việc cạnh tranh về giá là tất yếu. Để có thể tồn
tại và phát triển, công ty Tân Kỷ luôn đổi mới công nghệ , canh tranh chất lượng , đưa
ra những chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn cụ thể.

1.2.2.3. Khách hàng
- Trong hoạt động xây dựng và kinh doanh địa ốc của công ty thì khách hàng chủ

-

yếu là các công tycó nhu cầu xầy dựng và thông qua trúng thầu như các công
trình Xây lắp nhà xưởng ColgatePalmolive Việt Nam, Xây lắp Nhà xưởng
Dona Standard… Ngoài ra công ty cũng hợp tác với các công ty khác để xây
dựng các chung cư Splendor ở Quận 12 với tỉ lệ vốn góp với công ty Việt Rạng
Đông là 50:50, Tạo uy tín, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất, và
năng lực tiết bị…cũng là những chiến thuật để cạnh tranh trúng thầu, và việc
thực hiện tốt chính sánh giao tiếp với khách hàng hiện có và tạo khách hàng
tiềm năng nhằm giúp cho doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để dễ dàng ký kết
hợp đồng xây dựng.
Khách hàng hiện tại chủ yếu của công ty là: Ban Quản Lý Dự Án Xây Dựng
Thành Phố Đà Nẵng với gói thầu “Xây lắp phần thân, hoàn thiện, điều hòa
không khí và thang máy” Tổng công ty Thương mại Sài Gòn với gói thầu “Thi
công phần ngầm Chung cư Hoa Sen”, Công ty CP Đầu tư Xây dựng An Điền,
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam, Công ty TNHH
Một Thành Viên DVDL Bến Thành với gói thầu“ Xây dựng phần thô – Hệ
Thống Điện – Hệ Thống Nước công trình Nhà Văn Phòng đặt tại 55 Nam Kỳ
Khởi Nghĩa; Công ty TNHH Khang Linh gói thầu “Móng, tầng hầm, khung bê

tông cốt thép, xây tô và ốp lát công trình Cao Ốc Văn Phòng Kết Hợp Chung
Cư - Công ty TNHH Khang Linh”; Công ty Đông Nam Dược Trường Sơn ,
Trường Cao Đẳng Công Thương TP.HCM, Công ty CP Phát Triển Hạ Tầng

SVTH: ĐẶNG THỊ TRANG – KX09

Trang 25


×