Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

tác động của yếu tố phương tây đến cuộc minh trị duy tân ở nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 121 trang )

Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SP. LỊCH SỬ

------

Đề tài

TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ PHƯƠNG TÂY ĐẾN
CUỘC MINH TRỊ DUY TÂN Ở NHẬT BẢN

Luận văn tốt nghiệp
Nghành: SƯ PHẠM LỊCH SỬ

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Ths. Trần Minh Thuận

Phan Văn Bình
Mã số SV: 6095912
Lớp: Sư phạm Lịch Sử

Cần Thơ, tháng 5/2013

Luận văn tốt nghiệp


1

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thành là thành quả của không chỉ cá nhân
tôi. Mà nó là sự giúp đỡ đóng góp ý kiến từ nhiều người.
Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến những người sau:
Trước tiên là thầy Trần Minh Thuận, người trực tiếp hướng dẫn tôi, giúp tôi
những tài liệu cần thiết để hoàn thiện bản đề cương chi tiết và đánh giá sửa chửa toàn
bộ đề tài của tôi.
Thứ 2 là cô Phạm Thị Phượng Linh, người đã giúp tôi rất nhiều trong việc đưa
ra ý tưởng tên đề tài nghiên cứu, chỉ cho tôi những hướng đi chủ yếu để viết đề tài.
Thứ 3 là bạn Đặng Minh Hoàng, người đã có những nhận xét và góp ý rất hay
khi đọc bản thảo đề tài nghiên cứu của tôi.
Thứ 4 là quý thầy cô trong Hội đồng phản biện đề tài, những người nhận xét
đánh giá và góp ý cuối cùng giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng là các cán bộ Trung tâm học liệu trường Đại học Cần Thơ, đã giúp
tôi về mặt tài liệu để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn tất cả!

Luận văn tốt nghiệp

2

SVTH: Phan Văn Bình



Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
TRANG
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................................ 7
3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 10
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................8
6. Bố cục đề tài....................................................................................................................... 8

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: Khái quát về Minh Trị Duy tân
1. Về thuật ngữ Minh Trị Duy Tân ..................................................................................... 11
2. Vấn đề phân kỳ của Minh Trị Duy Tân.......................................................................... 15
3. Các giai đoạn của Minh Trị Duy Tân ............................................................................. 18
3.1. Giai đoạn 1: Từ “Tôn vương nhương di” đến “Tôn vương đảo Mạc” .................... 18
3.1.1. Về chính trị ................................................................................................ 19
3.1.2. Về mặt kinh tế - xã hội............................................................................... 19
3.2. Giai đoạn 2: Tiến hành các cuộc cải cách, phá bỏ cái cũ, xác lập cái mới. ............. 21
3.2.1. Về chính trị. ............................................................................................... 22
3.2.2. Về đối ngoại. ............................................................................................. 22
3.2.3. Về mặt kinh tế. .......................................................................................... 23
3.2.4. Về văn hóa – xã hội. .................................................................................. 23
3.3. Giai đoạn 3: Hoàn thiện, củng cố cái mới – hoàn thành sự nghiệp Duy tân. .......... 24
3.3.1. Về chính trị. ............................................................................................... 22
3.3.2. Về kinh tế .................................................................................................. 24


Luận văn tốt nghiệp

3

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

3.3.3. Về đối ngoại. ............................................................................................. 25

Chương 2: Tác động của yếu tố phương tây đến Minh Trị Duy tân
1. Nền tảng tư tưởng cho một cuộc Duy tân ...................................................................... 25
1.1 Quá trình thoát khỏi hệ tư tưởng cũ của Phương Đông........................................... 26
1.2 Tiếp thu văn minh Phương Tây - Sự xuất hiện các hệ tư tưởng mới ....................... 30
1.2.1. Những tiếp xúc đầu tiên với phương Tây ................................................... 30
1.2.2. sự ra đời của các học thuyết, các hệ phái tư tưởng mới .............................. 31
1.2.2.1. Phái Hà Lan học ...................................................................................... 29
1.2.2.2. Học thuyết “Tâm học thành thị”. .......................................................... 35
2. Mô hình nhà nước theo kiểu phương Tây ...................................................................... 36
2.1. Hoàn thiện về mặt tư tưởng................................................................................... 36
2.2. Giới lãnh đạo Nhật Bản ........................................................................................ 43
2.2.1. Saigo Takamori với Minh Trị Duy tân. ...................................................... 44
2.2.2. Okubo Toshimichi với Minh Trị Duy tân. .................................................. 45
2.2.3. Kido Takayoshi với Minh Trị Duy tân. ...................................................... 48
2.3 Mô hình nhà nước tiên tiến theo kiểu Phương Tây ................................................. 49
2.3.1. Những cải cách về hành chính ................................................................... 49
2.3.2. Hiện đại hóa quân đội theo mô hình phương Tây. ...................................... 53
2.3.3. Phong trào tự do dân quyền và Hiến pháp Minh Trị. .................................. 54

3. Nền kinh tế - xã hội tiến bộ ............................................................................................. 57
3.1 Nền tảng kinh tế .................................................................................................... 57
3.1.1. cải cách địa tô ............................................................................................ 59
3.1.2. Cải cách công nghiệp và tài chính. ............................................................ 59
3.2 Xã hội Nhật Bản .................................................................................................... 63
4. Nền văn hóa – giáo dục tiên tiến mang màu sắc phương Tây ...................................... 63
4.1 Các cuộc cải cách .................................................................................................. 63
4.2 Văn minh khai hoá, học tập Phương Tây ............................................................... 64

Luận văn tốt nghiệp

4

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

4.3. Vai trò sứ đoàn Iwakura đối với sự nghiệp Duy tân. ............................................ 66
4.4. Vai trò chuyên gia nước ngoài với sự nghiệp Duy tân Nhật Bản ........................... 68

Chương 3: con đường đi tới "phú quốc cường binh" của Nhật Bản
1. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước ....................................................... 72
2. Sửa đổi hiệp ước và tăng cường vị thế châu Á .............................................................. 74
2.1. Sửa đổi Hiệp ước bất bình đẳng ............................................................................ 74
2.2. Tăng cường vị thế ở châu Á .................................................................................. 76

PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Một số nhận xét............................................................................................................... 80
1.1 Nguyên nhân của sự thành công ............................................................................ 81

1.2 Những tích cực và hạn chế của cuộc Minh Trị Duy tân .......................................... 83
1.2.1. Về mặt tích cực. ......................................................................................... 84
1.2.2. Về mặt hạn chế .......................................................................................... 87
1.3. Ý nghĩa quốc tế của Minh Trị Duy tân .................................................................. 90
2. Minh Trị Duy tân trong bối cảnh phong trào Duy tân cải cách ở châu Á nửa cuối thế
kỷ 19 đầu thế kỷ 20. ............................................................................................................ 91

PHỤ LỤC ................................................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 111

Luận văn tốt nghiệp

5

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cách đây hơn một trăm năm, dưới tác động của cuộc Minh Trị Duy Tân, Phan
Bội Châu đã phát động phong trào Đông Du, dưa thanh niên qua du học ở Nhật, nhằm
mục đích cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và “Duy tân” đất nước. Phan Bội Châu viết
về Minh Trị Duy Tân như sau:
“ Nước Nhật Bản trước khi duy tân, các liệt cường Âu – Mĩ cũng đã từng chú
mục vào ba hòn đảo đó. Lúc bấy giờ trong đám chí sĩ Cần Vương, những kẻ ngoan cố
cứ một mực chủ trương khóa của không phải là ít. May nhờ có các bậc hiền sĩ như Cát
– điền Tùng – lâm (Yoshida Shoin), Phúc Trạch Dụ Cát (Fukuzawa Yukichi), Hậu
Đằng Tượng Thứ Lan (Goto Shojiro) lờn tiếng hô to việc thủ xướng học tập phương

Tây, cho việc bài xích người Tây là thất sách, cho việc mở mang cửa biển là thức thời.
Do đó tân học lên cao, tâm trí thức tiến mạnh, làm thành cái cơ sở cho việc Duy tân,
đến nay họ đã phú cường hơn cả Âu – Mĩ…”(1)
Đến những năm 1930, cụ Đào Trinh Nhất đã soạn thảo cuốn “Nước Nhựt Bổn –
30 năm Duy tân” với mục đích cỗ vũ Việt Nam học tập Nhật Bản để tự cường và xây
dựng đất nước hung mạnh. Ông viết:
“ Nhựt Bổn Duy tân tự cường thật là một hiện tượng lạ lùng quái gở ở trong lịch
sử thế giới nhơn loại, xưa nay chưa hề thấy có. Cái hiện tượng ấy phát ra một cách
không ngờ, một cách đáng sợ, người ta ở đâu xa xôi ngàn muôn dặm, biển cách non
ngăn còn phải tìm tòi xem xét cho biết thấy, nữa là mình ở đây gần một bên….
Thiệt vậy, giữa lúc những nước miền Đông nầy, điều mê muội đắm chìm, làm
con cá nằm giữa thớt đao chinh phục của Tây phương, duy có một mình Nhựt Bổn
vùng dậy quật cường và chống ngăn được làn sống xâm lược đang ào ào từ Tây sang
(1) Phan Bội Châu toàn tập, Tập 2, Nxb Thuận Hóa, 1990.

Luận văn tốt nghiệp

6

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

Đông, chỉ tràng tới mé biển Trung Quốc và xóm đảo Nam Dương là hết. Mà họ quật
cường mau lẹ quá chừng: trên con đường văn minh hiện thời họ dung ruổi vùn vụt như
bay, trong ngoài ba bốn chục năm đuổi kịp Âu – Mĩ đã đi ba bốn thế kỷ”(1)
Do đâu mà Nhật Bản có được những điều như vừa nói ở trên? Tất cả cũng nhờ
việc học tập phưong Tây, tiếp thu văn minh phương Tây như Phan Bội Châu và Đào
Trinh Nhất đã nói. Nhưng họ đã học tập như thế nào? tiếp thu như thế nào? yếu tố

phương Tây có tác động ra sao đối với sự nghiệp Minh Trị Duy Tân ở Nhât Bản?
Theo GS,TS Nguyễn Tiến Lực, trưởng bộ môn Nhật Bản học trường Đại học
KHXH&NV TP. Hồ Chí Minh thì: “Ở Việt Nam, Minh Trị Duy Tân và những vấn đề
của nó vẫn chưa được nghiên cứu một cách đúng mức. mặc dù Minh Trị Duy Tân được
đề cập trong các bộ giáo trình lịch sử thế giớ bậc đại học, cao đẳng và trong các cuốn
lịch sử Nhật Bản nhưng có thể thấy, ở Việt Nam chưa có một công trình nào chuyên
nghiên cứu sâu và đầy đủ về Minh Trị Duy Tân cả”(2).
Nhằm góp một phần nhỏ giải quyết những vấn đề nói trên, đó cũng là lý do tôi
chọn đề tài “Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy Tân ở Nhật
Bản” cho đề tài nghiên cứu của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Về cuộc Minh Trị Duy Tân, ở Nhật Bản, trên thế gới cũng như ở Việt Nam có
rất Nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Ở Nhật Bản, trong chuyên khảo nổi tiếng “Tại sao Nhật Bản “thành công”?
Công nghệ phương Tây và tính cách Nhật Bản”, học giả Michio Morishima có những
nhận xét độc đáo về cải cách Minh Trị: “ Ở một mức độ đáng kể, tôi hiểu Cách mạng
Minh Trị khác với đa số các sử gia Nhật Bản, nhưng lại giống nhiều với các sử gia
phương Tây, mặc dù trọng tâm của sự luận giải có khác nhau. Ở một chừng mực nào
đó, các quan điểm được chấp nhận rộng rãi ở Nhật Bản đi theo học thuyết lịch sử Mác,
(1) Đào Trinh Nhất, Nhật Bổn Duy tân 30 năm, Nxb. Đắc Lập, Huế, 1936.
(2) Nguyễn Tiến Lực, Minh Trị Duy tân và Việt Nam, Nxb Giáo dục, 2010.

Luận văn tốt nghiệp

7

SVTH: Phan Văn Bình



Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

nhưng theo tôi, lịch sử Nhật Bản cận đại quá độc đáo nên khó có thể giải thích được
một cách thích hợp bằng học thuyết Mác-xit”. Đúng vậy, Minh Trị Duy Tân là một sự
độc đáo khó có thể giải thích được. Đó là sự kết hợp độc đáo giữa “Công nghệ phương
Tây và tính cách Nhật Bản”. ngoài ra còn có rất nhiều công trình nghiên cứu về Minh
Trị Duy Tân và các vấn đề của nó. Ở đây tôi chỉ xin được liệt kê ra để mọi người tìm
hiểu (tôi chỉ liệt kê những tác phẩm dược dịch sang tiếng Việt). đó là các tác phẩm
như: Fukuzawa Yukichi, Phúc Ông Tự Truyện, Phạm Thu Giang dịch, NXB Thế Giới,
2005. Ishida Kazuyoshi, Nhật Bản Tư Tưởng Sử, tủ sách Kim Văn, Uỷ ban dịch thuật,
Sài Gòn, 2005. Mitani Hiroshi, Cuộc Cách Mạng Minh Trị: sự thay đổi cơ cấu, những
tổn thất và vai trò của chủ nghĩa dân tộc, nghiên cứu Nhật Bản, số 2, 1996. Nitobe
Inazo (Nguyễn Hải Hoành dịch), Võ sĩ đạo – Linh hồn Nhật Bản, NXB Công an Nhân
dân, 2008….Và còn nhiều tác phẩm khác. Hiện nay ở Nhật Bản có cả một Minh Trị
Duy Tân Sử học hội, tập hợp đông đảo các nhà nghiên cứu từ các trường đại học và
viện nghiên cứu chuyên sâu về những vấn đề của Minh Trị Duy Tân.
Còn trên thế gới, Minh Trị Duy Tân là một vấn đề được thế giới quan tâm và
nghiên cứu rất nhiều. Tuy nhiên, số công trình được dịch sang tiếng Việt còn rất ít, làm
trở ngại việc nghiên cứu. Một trong số ít đó có thể kể đến như: R.H.P Manson và J.G
Caiger, Lịch sử Nhật Bản, Nguyễn Văn Sỹ dịch, NXB Lao Động, Hà Nội, 2003. Đặc
biệt, Sterling Seagarve và Peggy Seagarve, Bí mật triều Yamato, Lê Như dịch, NXB
Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2003. Đây là một khám phá mới về Minh Trị Duy Tân…. Do
hạn chế về mặt ngôn ngữ, tôi chỉ liệt kê một số công trình viết bằng tiếng Anh để mọi
người có thể tìm hiểu. Điển hình như: Benson John & Matsumura Takao, 2001, Japan
1868 – 1945, from Isolation to Occupation, Longman Press. Burks, Ardath

W

Umetani Norubo, 1990, The mordenizers, Overseas Student and Meiji Japan ,
shibunkaku, Tokyo. Lone Steward, 2000, Empire and Politics in Meiji Japan, Mac

Millan press. Tanaka Yasuhiro, 1995, Autonomy of the state: the shif – ing nature of

Luận văn tốt nghiệp

8

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

the Meiji Bureaucrats, 1868 – 1912, Wiscosin Maidison University Press…. Và còn
nhiều tác phẩm khác nửa.
Còn ở Việt Nam, ngay từ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, Minh Trị Duy Tân đã
được nhiều học giả và nhiều trí thức đương thời nghiên cứu như:
Nguyễn Trường Tộ trong các bản điều trần của mình. Nguyễn Lộ Trạch trong
các tác phẩm của mình như: “Thời vụ sách”, “Thiên hạ đại thế luận”. Phan Bội Châu
với các trước tác của mình, đặc biệt là Đào Trinh Nhất với tác phẩm “Nước Nhựt Bổn
– 30 năm Duy tân” của mình, như tôi đã trình bày ở phần trên.
Hiện nay thì ở Việt Nam có rất nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về Minh
Trị Duy Tân, nhưng như đã nói ở trên, “ Ở Việt Nam, Minh Trị Duy Tân và những vấn
đề của nó vẫn chư được nghiên cứu một cách đúng mức. mặc dù Minh Trị Duy Tân
được đề cập trong các bộ giáo trình lịch sử thế giớ bậc đại học, cao đẳng và trong các
cuốn lịch sử Nhật Bản nhưng có thể thấy, ở Việt Nam chưa có một công trình nào
chuyên nghiên cứu sâu và đầy đủ về Minh Trị Duy Tân cả”. Những tác phẩm nổi tiếng
phải kể đến như: Lịch sử Nhật Bản của Lê Văn Quang, Lịch sử Nhật Bản của Phan
Ngọc Liên, gần đây là cuốn Lịch sử Nhật Bản của Nguyễn Quốc Hùng, chuyên về giai
đoạn cận đại có cuốn Nhật Bản Cận Đại Sử của Vĩnh Sính, Minh Trị Duy Tân – Cải
cách hay cách mạng, các quan hệ chính trị ở phương Đông: Lịch sử và hiện tại của
Hoàng Văn Việt, NXB Đại học Quốc qia TP. Hồ Chí Minh, 2007. Và trong các bộ giáo

trình Lịch sử thế giới cận đại như của Vũ Dương Ninh và Nguyễn Văn Hồng.... Nói
chung các tác giả điều coi Minh Trị Duy Tân như là cuộc cách mạng tư sản không triệt
để, hay cuộc cách mạng còn nhiều hạn chế. Đặc biệt, mới đây nhất, tác phẩm Minh Trị
Duy Tân và Việt Nam của GS,TS Nguyễn Tiến Lực, được NXB Giáo Dục xuất bản
nặm 2010, nó được xem như là quyển sách chuyên khảo đầu tiên ở Việt Nam về Minh
Trị Duy Tân và các vấn đề của nó. Nhưng theo tôi, mặc dù tác giả đã trình bày khá đầy
đủ các vấn đề của Minh Tri Duy Tân, nhưng tác giả chỉ mới dừng lại ở mức độ tổng

Luận văn tốt nghiệp

9

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

quan để người đọc có được cái nhìn khái quát, chứ chưa đi vào chuyên sâu phân tích
một cách chi tiết.
Ngoài ra còn có rất nhiều bài viết, bài nghiên cứu của các nhà sử học, nhà
nghiên cứu nổi tiếng được đăng trên các báo và tạp chí như: Nghiên cứu Đông Bắc Á,
Nghiên Cứu Nhật Bản, Nghiên cứu lịch sử, Nghiên cứu văn học, Thời Đại Mới,…. Và
còn nhiều đề tài nghiên cứu ở các trường Đại học lớn như ở Khoa Đông Phương học,
trường Đại học KHXH&NV thuộc Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
Đó là những nguồn tư liệu quan trọng sẽ giúp tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên
cứu của mình.

3. Đối tượng nghiên cứu
Sự Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy Tân ở Nhật Bản.


4. Phạm vi nghiên cứu
Cuộc Minh Trị Duy Tân diễn ra ở Nhật Bản vào giữa cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ
20.

5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài hai phương pháp nghiên cứu chính trong lịch sử là phương pháp lịch sử
và phương pháp logic, tôi kết hợp với một số phuơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh,…. Để sử dụng cho đề tài nghiên cứu của
mình.

6. Bố cục đề tài
Ngoài lời cảm ơn ra, thì đề tài được chia ra làm 3 phần chính, bao gồm: Phần
mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong phần nội dung được chia ra làm những
phần chính sau:

Chương 1: Khái quát về Minh Trị Duy tân

Luận văn tốt nghiệp

10

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

Trình bày một cách tổng quan về toàn bộ quá trình cũng như nội dung của cuộc
Minh Trị Duy Tân.

Chương 2: Tác động của yếu tố phương tây đến Minh Trị Duy tân

Trình bày sự tác động của yếu tố phương Tây đến Minh Trị Duy tân như thế nào?

Chương 3: con đường đi tới "phú quốc cường binh" của Nhật Bản
Trình bày quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước sau cải
cáchvà việc sửa đổi hiệp ước và tăng cường vị thế châu Á, tiến tới “Phú quốc cường
binh”.

PHẦN 3: KẾT LUẬN
Trình bày một số nhận xét về nguyên nhân của sự thành công, những tích cực và
hạn chế của cuộc Minh Trị Duy tân, ý nghĩa quốc tế của Minh Trị Duy tân; liên hệ so
sánh cuộc Minh Trị Duy tân trong bối cảnh phong trào Duy tân cải cách ở châu Á cuối
thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20.

PHỤ LỤC
Những hình ảnh về cuộc Minh Trị Duy tân.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát về Minh Trị Duy tân

Luận văn tốt nghiệp

11

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

1. Về thuật ngữ Minh Trị Duy Tân
Theo định nghĩa của từ điển Wikipedia: Cải cách Minh Trị, hay Cách mạng

Minh Trị, hay Minh Trị Duy tân, là một chuỗi các sự kiện cải cách, cách mạng dẫn đến
các thay đổi to lớn trong cấu trúc xã hội và chính trị của Nhật Bản. đó là sự chuyển
biến trên phạm vi rộng lớn từ chế độ hành chính, pháp luật, triều đình, chế độ đẳng cấp,
hành chính địa phương, tiền tệ, lưu thông, sản nghiệp, kinh tế, giáo dục, ngoại giao,
chính sách tôn giáo… cũng như việc biến đổi sang quốc gia cận đại có thể chế quốc gia
theo kiểu phương Tây đầu tiên ở châu Á(1)
Khái niệm Minh Trị Duy tân và những vấn đề của nó vẫn còn nhiều tranh luận.
Minh Trị Duy tân là thuật ngữ dịch từ cụm từ Meiji Ishin trong tiếng Nhật. Minh Trị là
niên hiệu của Thiên Hoàng Mutsuhito, vị Thiên Hoàng thứ 122 của Nhật, trị vì từ năm
1868 đến năm 1912. “Duy” trong chữ Hán có nghĩa là ràng buộc, duy trì, là bảo vệ,
ủng hộ. “Tân” là mới. Duy tân là ủng hộ cái mới, bảo vệ cái mới, thực thi cái mới. Các
nước trong khu vực “Hán hoá” hiểu nghĩa Duy tân giống nhau. Nhưng khi dịch từ
Ishin ra tiếng Anh thì không có từ nào phản ánh đúng và đầy đủ nội dung của từ Ishin
trong tiếng Nhật. Các học giả và các nhà nghiên cứu trên thế giới đề nghị giữ nguyên
cách viết Meiji Ishin. Và nó được dùng phổ biến từ những năm 1980 đến nay.
Về tính chất của Minh Trị Duy tân có ít nhất là 4 trường phái lớn.
Trường phái thứ nhất coi Minh Trị Duy tân là phục cổ, là sự thiết lập nền
chuyên chế tuyệt đối của Thiên Hoàng. Tác phẩm tiêu biểu cho trường phái này là bộ
Lịch sử Minh Trị gồm 6 cuốn do Khoa Sử, Đại học Đế quốc Tokyo (nay là Đại học
Tokyo) biên soạn. Bộ sách này viết về Lịch sử Minh Trị từ năm 1848 đến năm 1871 và
coi Minh Trị Duy tân là sự nghiệp “Vương chính phục cổ”. Inoue Kiyoshi và Hattori
Shiso điều cho rằng Minh Trị Duy tân là nền chuyên chế tuyệt đối của Thiên Hoàng.
Inoue gọi đó là “chính quyền chuyên chế tuyệt đối”, còn Hattori coi Minh Trị Duy tân

(1) http: //wikipedia.org-Minh Trị Duy tân.

Luận văn tốt nghiệp

12


SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

là quá trình chuyển biến từ “một chế độ phong kiến thuần túy” sang “chế độ chuyên
chế tuyệt đối” (1).
Trường phái thứ hai coi Minh Trị Duy tân là cuộc cách mạng. Tuy nhiên, khi
xét về tính chất cách mạng lại có nhiều ý kiến khác nhau.
Các học giả Âu – Mỹ như W.G. Beasley coi Minh Tri Duy tân không là cách
mạng tư sản cũng không là nền chuyên chế tuyệt đối mà là cuộc cách mạng dân tộc. F.
B. Gibney coi đây không chỉ là cuộc cách mạng về chính trị mà là cuộc cách mạng văn
hóa nguyên hình và là cuộc cách mạng toàn diện đầu tiên. Về điểm này, Minh Trị Duy
tân là sự thể nghiệm đầu tiên của cuộc cách mạng toàn diện thời cận đại(2).
Còn các học giả Liên Xô (cũ) như nhà Đông phương học Igor Latishev coi Minh
Trị Duy tân là cuộc cách mạng tư sản chưa hoàn thành. Ở Nhật, Tanaka Akira cũng
đồng ý như vậy. Còn Piotr Fedoseev, Viện Hàn Lâm Khoa học Liên Xô (cũ) nhấn
mạnh đây là cuộc cách mạng toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn
hóa, giáo dục(3).
Ở Trung Quốc, vào những năm 1950, nhiều người chịu ảnh từ các nhà nghiên
cứu Liên Xô cũng coi Minh Trị Duy tân là cuộc cách mạng tư sản chưa hoàn thành.
Sang những năm 1960 có sự thay đổi, xuất hiện quan điểm coi Minh Trị Duy tân là
cách mạng tư sản không triệt để.
Ở Việt Nam, trong các giáo trình lịch sử thế giới cận đại hay các cuốn về Lịch
sử Nhật Bản, nhìn chung các tác giả điều coi Minh Trị Duy tân là cuộc cách mạng tư
sản không triệt để hay cách mạng còn nhiều hạn chế. Như Vũ Dương Ninh và Nguyễn
Văn Hồng trong Lịch sử thế giới cận đại

(2)


, Lê Văn Quang trong cuốn Lịch sử Nhật

bản của mình(2).

(1) Nguyễn Tiến Lực, Minh Trị Duy tân và Việt Nam, Nxb Giáo dục, 2010.
(2) Nguyễn Tiến Lực, sđd, tr. 15, 16.
(3) Nguyễn Tiến Lực, sđd, tr. 17.

(1) Vũ Dương Ninh và Nguyễn Văn Hồng, Lịch sử thế giới cận đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2003, tr. 309.

Luận văn tốt nghiệp

13

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

Trường phái thứ ba coi Minh trị Duy tân là chuỗi cải cách. Quan điểm này
chiếm ưu thế ở Nhật từ những năm 1980 trở lại đây. Tiêu biểu cho quan điểm này có
Toyama Shigeki, Ishii Kanji, Tanaka Akira, Nakamura Satoru,… họ cho rằng Minh Trị
Duy Tân là “Vương chính phục cổ” kết hợp với một chuỗi cải cách thành “phú quốc
cường binh”(3).
Ở Việt Nam, GS Hoàng Văn Việt cho rằng “Minh Trị Duy tân không là cuộc
cách mạng xã hội mà là cuộc cải cách toàn diện hay cách mạng từ trên”(4).
Trường phái thứ tư coi Minh Trị Duy tân vừa là cách mạng vừa là cải cách.
Trước tiên là cách mạng lật đổ chế độ Bakufu và sau đó là chuỗi cải cách nhằm biến
Nhật Bản từ một nước Phong kiến sang một nước tư bản chủ nghĩa.
Tiêu biểu như Sasaki Hiroshi ở Nhật, Lữ Vạn Hòa ở Trung Quốc(5) và Lê Văn

Quang ở Việt Nam.
Tôi đồng ý với quan điểm của trường phái thứ ba coi Minh Trị Duy tân là
“Vương chính phục cổ” kết hợp với một chuỗi cải cách thành “phú quốc cường binh”.
Và cũng xin được giả thích thêm:
Lật lại lịch sử Nhật Bản, nếu tính từ thế kỷ thứ 4, trong suốt kỷ nguyên lịch sử
khoảng 1650 năm kể từ ba thế kỷ trước khi có hiến pháp 17 điều khoảng của Shotuku
Taishi vào năm 604(6). Gia đình Hoàng đế tiếp tục là gia đình cai trị Nhật Bản trong
suốt thời kỳ này, nhưng không quá 1/3 toàn bộ thời kỳ này Hoàng đế mới là người cai
trị trên thực tế cũng như trên danh nghĩa, tức là Hoàng đế nắm quyền chuyên chế tuyệt
đối. Khoảng thời gian còn lại thì quyền lực kiểm soát trên thực tế nằm trong tay các
quan nhiếp chính (Sesho hay Shikken), các cố vấn nhiếp chính (Kanpaku), các hoàng
đế nghỉ hưu (Hoo), các tướng quân (Shogun) và những người khác, Hoàng đế chỉ là
(2) Lê Văn Quang, Lịch sử Nhật Bản, Trường Đại học KHXH & NV TP. Hồ Chí Minh, 1998, tr. 168
(3) Nguyễn Tiến Lực, sđd, tr. 18.
(4) Hoàng Văn Việt, Các quan hệ chính trị ở Phương Đông: Lịch sử và hiện tại, Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ
Chí Minh, 2007, tr. 52 và 57.
(5) Nguyễn Tiến Lực, sđd, tr. 19.
(6) Michio Morishima, Tại sao Nhật Bản “thành công”? Công nghệ phương Tây và tính cách Nhật Bản, Nxb.
Khoa Học Xã Hội, Hà Nội, 1991, tr. 23.

Luận văn tốt nghiệp

14

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

một “con rối”, chỉ là người cai trị trên danh nghĩa. Mãi đến thời kỳ Minh Trị Duy tân,

thì quyền lực mới phục hồi về tay Thiên Hoàng, lúc này Thiên hoàng mới là người cai
trị trực tiếp đất nước. điều này có nghĩa là trong suốt 2/3 kỷ nguyên lịch sử Nhật Bản là
những năm của sự điều hành kép, có lúc là sự điều hành của ba bộ phận, Hoàng đế chỉ
là hư danh. Trừ thời cổ đại và những năm thời kỳ Minh Trị, chỉ có rất ít năm trong đó
tồn tại sự điều hành đơn nhất dưới sự cai trị trực tiếp của Hoàng đế, tức là Hoàng đế
nắm trong tay quyền chuyên chế tuyệt đối. Đây là sự chuyển biến từ “một chế độ
phong kiến thuần túy” sang “chế độ chuyên chế tuyệt đối”. Vì thế, Theo tôi trước tiên
Minh Trị Duy Tân là “Vương chính phục cổ”. Không những thế, sau đó kết hợp với
một loạt các chuỗi cải cách đã đưa Nhật Bản trở thành một nước “phú quốc cường
binh”, ngang hàng với các nước phương Tây. Vấn đề này, tôi sẽ biện giải kỹ hơn ở
phần sau.

2. Vấn đề phân kỳ của Minh Trị Duy Tân
Trong vấn đề phân kỳ Minh Trị Duy tân cũng diễn ra sự tranh luận quyết liệt
giữa các nhà nghiên cứu ở Nhật và trên thế giới. Nhìn chung, về thời điểm khởi đầu, có
hai quan điểm chính. Quan điểm thứ nhất cho rằng Minh Trị Duy tân bắt đầu bằng cải
cách thời Tempo (Thiên Bảo) và quan điểm thứ hai cho rằng bắt đầu bằng việc Nhật
Bản mở cửa vào năm 1853. Còn về thời điểm kết thúc có rất nhiều quan điểm khác
nhau kéo dài từ thời kỳ “phế Han lập Ken”

(1)

cho đến chiến tranh Nhật – Thanh 1994

– 1995.
Đó là quan điểm lấy các mốc năm Minh Trị thứ 4 (1871), Minh Trị thứ 6
(1873), Minh Trị thứ 10 (1877), Minh Trị thứ 12 (1889), Minh Trị thứ 14 (1881), Minh
Trị thứ 17 (1884), Minh Trị thứ 22 – 23 (1889 – 1890), và Minh Trị thứ 27 – 28 (1894
– 1895) làm mốc kết thúc của Minh Trị Duy tân(2).
(1) Han (Phiên) là đơn vị hành chính thời Edo, giống như lãnh địa phong kiến; Ken (Huyện) là đơn vị hành chính

thời Minh Trị đến nay, tương đươg với tỉnh của Việt Nam.
(1) Nguyễn Tiến Lực, sđd, tr. 20.

Luận văn tốt nghiệp

15

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

Các nhà nghiên cứu nổi tiếng như Inoue, Toyama, Horie, Nakamura, Ishii có
chung quan điểm lấy cải cách Tempo làm móc khởi đầu, nhưng lại có quan điểm khác
nhau về thời điểm kết thúc.
Inoue lấy mốc năm 1871, sau khi phế Han lập Ken làm thời điểm kết thúc.
Toyama thì cho rằng Minh Trị Duy tân kết thúc bằng chiến tranh Tây Nam 1877. Horie
thì lấy thời điểm kết thúc bằng cuộc khởi nghĩa Chichibu. Nakamura và Ishii thì lại cho
rằng Minh Trị Duy tân kết thúc bằng việc ban hành Hiến pháp và triệu tập Quốc hội,
tức vào khoảng năm 1889 – 1890.
Một quan điểm khác là của nhà nghiên cứu Minh Trị Duy tân nổi tiếng hiện nay
Tanaka Akira, ông cho rằng năm 1853 là thời điểm thống nhất những yếu tố tất nhiên
của những điều kiện trong nước và những nguyên nhân có tính quốc tế từ bên ngoài
nên được coi là thời điểm mở đầu cho Minh Trị Duy tân và thời điểm kết thúc là năm
1879 khi Nhật Bản sáp nhập Ryukyu (Lưu Cầu) vào lãnh thổ Nhật Bản, “đó là thời
điểm cuối cùng của quá trình hình thành quốc gia thống nhất theo chế độ tư bản chủ
nghĩa của Nhật Bản”.
Ngoài ra, chúng ta cần phải kể đến một quan điểm rất đáng chú ý của Lữ Vạn
Hòa . Ông coi Minh Trị Duy tân là cuộc cách mạng tư sản không triệt để là “toàn bộ
quá trình chuyển biến từ xã hội phong kiến sang xã hội tư bản chủ nghĩa ở Nhật”, khởi

điểm từ khi chiến hạm của Perry đến Nhật (1853 – 1854), làm dấy lên phong trào
“nhương Di”, “đảo Mạc” và đến năm 1894 – 1895, khi “Hiệp ước thương mại và
hang hải Nhật – Anh” được ký kết và sau đó là chiến tranh Nhật – Thanh làm thời
điểm kết thúc Minh Trị Duy tân. Nhà nghiên cứu người Nhật Sasaki Hiroshi và Lê Văn
Quang của Việt Nam cũng có cùng quan điểm phân chia như vậy. Tôi đồng ý với quan
điểm này và cũng xin được giải thích thêm:
Việc phân chia Minh Trị Duy tân có thể không chung nhất, sẽ có nhiều quan
điểm khác nhau tùy theo cách nhìn nhận của mọi người. nhưng dù khác nhau đi nữa,

Luận văn tốt nghiệp

16

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

chúng ta phải công nhận một điều là thông qua Minh Trị Duy tân mà xã hội Nhật Bản
chuyển từ xã hội phong kiến lên xã hội tư bản chủ nghĩa. Trên cơ sở sự thật lịch sử
này, theo tôi, phải hiểu Minh Trị Duy tân theo nghĩa rộng, xem xét toàn bộ quá trình
chuyển biến của Nhật Bản từ xã hội phong kiến sang xã hội tư bản chủ nghĩa, chứ
không đơn thuần chỉ xem nó như là một cuộc cách mạng (cách mạng từ trên hay cách
mạng tư sản không triệt để…) hay chỉ là một cuộc cải cách. Khác với các nước phương
Tây, khi tiến hành Duy tân, ở Nhật Bản yếu tố TBCN vừa ít lại vừa yếu, giai cấp tư sản
chưa hình thành, nên khi giành chính quyền từ Tokugawa Bakufu và trong những năm
đầu của chính quyền MinhTrị, quá trình Duy tân vẫn chưa hoàn toàn chưa kết thúc.
Xem xét kỹ những biến đổi trong và ngoài nước thì khởi điểm của quá trình đó là năm
1853 khi chiến hạm của Perry đến Nhật làm dấy lên phong trào “Tôn Vương nhương
Di” và sau đó phát triển thành phong trào “Tôn Vương đảo Mạc” và kết thúc vào năm

1895 với cuộc chiến tranh Nhật – Thanh.
Nếu lấy mốc khởi đầu từ 1830 – 1840, tức thời Tempo là không thỏa đáng. Lý
do là cải cách Tempo không làm cải biến căn bản xã hội Nhật Bản. Còn vào năm 1853,
khi các chiến hạm của Mỹ đến Nhật Bản, bắt Nhật Bản phải mở cửa, đưa Nhật vào hệ
thống TBCN thế giới thì xã hội Nhật Bản mới có sự thay đổi căn bản. Từ đó ngoài mâu
thuẫn cố hữu của xã hội Nhật Bản là mâu thuẫn giữa giai cấp phong kiến với nhân dân,
đã nẩy sinh thêm một mâu thuẫn mới là mâu thuẫn dân tộc giữa chủ nghĩa thực dân
phương Tây và dân tộc Nhật Bản. Và nói như cụ Đào Trinh Nhất: “thiệt sự, tới năm
1853, Nhựt-bổn đang đóng cửa ngủ ngon, giữ chặt thói cũ, chính tự đề-đốc Perry đem
một đoàn tàu Mỹ lại thị oai mà làm cho họ giật mình tỉnh giấc, phát phẩn tự cường ;
Nhựt-bổn bước vào kỷ nguyên mới, bắt đầu từ đó”(1).
Toàn bộ quá trình Duy tân có hai mặt: xóa bỏ cái cũ và thiết lập cái mới. xóa bỏ
cái cũ là đánh đổ chế độ Bakufu và những cơ sở của nó. Việc bỏ cái cũ thông qua
“Vương chính phục cổ”(1867) và chiến tranh Mậu Thìn (1868) và thông qua một chuỗi
(1) Đào Trinh Nhất, Nhật Bổn Duy tân 30 năm, Nxb Đắc Lập, Huế, 1936.

Luận văn tốt nghiệp

17

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

cải cách kéo dài đến 1878. còn việc thiết lập cái mới thì diễn ra đến những năm 1890,
khi Nhật Bản đạt những kết quả lớn về công nghiệp hóa, hiện đại hóa các mặt đời sống
xã hội. và năm 1889 công bố Hiến pháp, thể chế chính trị - xã hội mới được củng cố
vững chắc. Đến đây những mục tiêu của sự nghiệp Duy tân gần như đã đạt được.
Tuy nhiên, mặt dù đạt những thành tựu lớn, nhưng vị thế quốc tế của Nhật vẫn

còn thấp, các nước phương Tây vân chưa chịu sửa đổi các hiệp ước bất bình đẳng và
nguy cơ Nhật Bản bị các nước phương Tây nô dịch vẫn còn. Chỉ khi việc đạt được với
Anh “Hiệp ước thương mại và hàng hải Nhật – Anh” vào năm 1894 và sau đó giành
được thắng lợi vang dội trong cuộc chiến tranh Nhật – Thanh năm 1895 thì Nhật Bản
mới thực sự trở thành một cường quốc, nguy cơ dân tộc của Nhật Bản mới không còn
nửa. Những mâu thuẫn cơ bản bản của Nhật Bản đến đây được giải quyết. Và như vậy
nhiệm vụ Duy tân coi như hoàn thành. Việc lấy mốc 1894 – 1895 làm mốc kết thúc
Minh Trị Duy tân là thỏa đáng hơn cả.

3. Các giai đoạn của Minh Trị Duy Tân
Nếu chúng ta coi Minh Trị Duy tân bắt đầu từ năm 1853 và kết thúc vào năm
1895 thì toàn bộ quá trình đó có thể chia làm ba giai đoạn. Giai đoạn thứ 1 từ năm
1853 đến năm 1868, nội dung chủ yếu là phong trào “Tôn Vương nhương Di” và “Tôn
Vương đảo Mạc”, tức là giai đoạn đấu tranh lật đổ chính quyền Tokugawa, thiết lập
chính quyền Minh Trị. Giai đoạn thứ 2 từ năm 1869 đến năm 1878, là giai đoạn cải
cách, phá bỏ cái cũ, xác lập cái mới. Giai đoạn thứ 3 từ năm 1878 đến năm 1895, đây
là giai đoạn hoàn thiện, củng cố cái mới – hoàn thành sự nghiệp Duy tân. Nói đúng hơn
thì giai đoạn 1 là giai đoạn tiền Duy tân và giai đoạn thứ 2 và thứ 3 là giai đoạn Duy
tân.

3.1. Giai đoạn 1: Từ “Tôn Vương nhương Di” đến “Tôn Vương đảo
Mạc”

Luận văn tốt nghiệp

18

SVTH: Phan Văn Bình



Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

Giai đoạn này tính từ khi chiến hạm của Đô đốc Perry đến Nhật (1853) và sau
đó là Nhật Bản mở của (1854) cho đến “Vương chính phục cổ” (1867), chiến tranh
Mậu Thìn (1868).
3.1.1. về chính trị
Trong giai đoạn này, về chính trị, xung quanh ý thức về nguy cơ dân tộc rất
nghiêm trọng đã diễn ra sự đối lập kịch liệt trong các tầng lớp thống trị trong nội bộ
chế độ Bakufu. Vào thời điểm này, chính quyền Shogun đã rơi vào tình trạng suy yếu
khủng hoảng trầm trọng trên tất cả các mặt, từ đó dẫn tới quá trình vận động cách
mạng từ “Tôn Vương nhương Di” đến “Tôn Vương đảo Mạc”, lật đổ chế độ Baku Han
cũ, xây dựng chế độ mới, chế độ Minh Trị.
3.1.2. Về mặt kinh tế - xã hội.
Về mặt kinh tế, đây quá trình tan rã của chế độ lãnh chủ và lưu thông hàng hóa
kiểu thể chế Baku Han, việc thi hành chính sách mở của đã đưa tới những biến động
kinh tế dữ dội và làm nổi lên những mâu thuẫn gay gắt trong xã hội.
Tháng 7 – 1853, Mỹ phái một chiến hạm gồm 4 tàu hải quân do Đô đốc Mathew
Perry chỉ huy tiến vào vịnh Edo dùng áp lực quân sự ép Nhật mở của, thông thương.
Trước áp lực quân sự, gần 1 năm sau, ngày 31 – 3 – 1854, chính quyền Bakufu buộc
phải ký “hiệp ước Kanagawa” với Mỹ. Sau đó, tháng 7 – 1858, Mỹ tiếp tục ép chính
quyền Bakufu ký hiệp ước “Nhật – Mỹ tu hiếu thông thương điều ước”, với những
điều khoảng nặng nề hơn(1).
Hai bản hiệp ước trên thể hiện sự bất lực của chính quyền Tokugawa về khả
năng giải quyết các vấn đề đối nội và đối ngoại, là tiếng chuông báo cho sự cáo chung
của nó. Phong trào đấu tranh chóng Tokugawa Bakufu bùng nổ khắp nơi trong thập
niên 60 của thế kỷ 19 với sự lãnh đạo các Daimyo lấy cớ Bakufu để cho đất nước rơi
vào cảnh giống như nhà Thanh, liền nổi dậy chóng lại Shogun. Shogun phần vì không

(1) Về nội dung của hai bản hiệp ước này, xin tham khảo thêm trong Nguyễn Tiến Lực, sđd, tr. 44 và 45.


Luận văn tốt nghiệp

19

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

muốn, phần vì không thể chóng lại sự nổi loạn đó, đã nhân nhượng các lực lượng và rốt
cuộc dẫn đến tan rã thể chế Baku Han. Một số võ sĩ cấp tiến có đầu óc cải cách và quý
tộc triều đình đã nhân cơ hội nắm quyền lãnh đạo đất nước. Họ nêu ra khẩu hiểu “Tôn
Vương nhương Di”, tức là ủng hộ Thiên Hoàng chóng phương Tây.
Những hiệp ước bất bình đẳng mà Shogun ký với Mỹ làm người dân Nhật và
những người thuộc phe “nhương Di” cảm thấy tinh thần dân tộc bị xúc phạm và nền
độc lập dân tộc bị đe dọa nghiêm trọng. Vì thế họ chủ trương đánh phương Tây bằng
mọi giá. Đi đầu trong phong trào này là các Han Tây Nam, đặc biệt là Choshu Han và
Satsuma Han.
Ngày 11 – 3 – 1863, Thiên Hoàng tuyên bố sắc lệnh “nhương Di” và ngày hôm
sau, chính quyền Tokugawa cũng phải tuyên bố “nhương Di”. Theo đó trong một
tháng từ ngày ban lệnh, người phương Tây phải rời khỏi lãnh thổ Nhật Bản. Tuy nhiên,
vào thời điểm cuối cùng vẫn chưa có Han nào hành động ngoại trừ Choshu. Đây là một
trong những Han có tiềm lực quân sự mạnh nhất của Nhật. Họ đã đặt mua những con
tàu hơi nước và vũ khí hiện đại của Mỹ, vì thế họ rất tự tin. Ngay khi thời hạn vừa kết
thúc, Han chủ của Choshu là Mori Takachika cho quân mình tấn công vào các tàu của
phương Tây ở eo biển Shimonoseki, như tàu Pembroke của Mỹ vào ngày 25 – 6 –
1863, tàu Kienchang của Pháp ngày 27 – 6 – 1863, tàu Masuda của Hà Lan vào ngày
17 – 7 – 1863. Mỹ và các nước vô cùng tức giận và đã tiến hành trả đũa vào ngày 16 –
7 – 1863, tiêu diệt 3 tàu của Choshu, làm chết và bị thương 40 người.
Dù bị trả đũa nhưng Choshu vẫn không chùn bước, tháng 7 – 1864, quân

Choshu đốt cháy một tàu Mỹ khi cập bến Shimonoseki. Các nước Mỹ, Anh, Pháp, Hà
Lan quyết định thành lập một liên minh để tấn công Choshu. Cuộc giao tranh giữa lực
lượng Hải quân Choshu và Hải quân 4 nước diễn ra quyết liệt trong 2 ngày 5 và 6
tháng 12 – 1864. Mặc dù có trong tay những vũ khí từ phương Tây, nhưng Choshu
không thể cạnh tranh nổi với vũ khí hiện đại của phe liên minh nên quân Choshu đã

Luận văn tốt nghiệp

20

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

thất bại. Toàn bộ tàu bị phá hủy, hơn 600 võ sĩ và dân thường chết và bị thương. Nhật
phải bồi thường 3 triệu USD và phải chịu ký các hiệp ước bất bình đẳng khác.
Trong khi Chushu bị thất bại thì Satsuma cũng chịu nhiều tổn thất trong cuộc
chiến tranh kéo dài hơn một năm với Anh. Cuộc giao tranh ác liệt diễn ra với một loạt
các trận chiến dọc theo bờ biển Kagoshima từ cuối năm 1863. kết quả là Satsuma bị
thất bại. Phía Satsuma chỉ còn 5 người sống sót, còn phía Anh là 13 người(1).
Sau những thất bại quân sự này, các Han đã nhận ra rằng việc trục xuất người
nước ngoài ra khỏi đất nước là một điều không dễ dàng gì làm được và tư tưởng
“nhương Di” là hoàn toàn không thực tế.
“Nhương Di” không thành công, các Han đã chuyển sang “Tôn Vương đảo
Mạc”. Đây làp sự kế tục của tư tưởng “Tôn Vương nhương Di” và là tư tưởng trực tiếp
cho cuộc đấu tranh lật đổ sự thống trị của chế độ Tokugawa. Nếu “Tôn Vương nhương
Di” nhấn mạnh việc đánh bại phương Tây thì “Tôn Vương đảo Mạc” đề cao việc đánh
đổ Bakufu. Hai tư tưởng này không đối lập nhau mà là biểu hiện cao hơn về mặt nhận
thức của thế lực chống Bakufu vào giữa thế kỷ 19. nguyên nhân của sự chuyển biến tư

tưởng ngoài sự thay đổi trong nhân thức và tư duy của những người lãnh đạo các Han
thì còn có nguyên nhân trực tiếp từ sự thất bại của Choshu và Satsuma.
Phong trào “Tôn Vương đảo Mạc” đã buộc Bakufu trao trả chính quyền cho
Thiên Hoàng bằng hiệu lệnh “Vương chính phục cổ”, lật đổ sự thống trị của Tokugawa
Bakufu vào tháng 12 – 1867. ngày 31 – 1 – 1868, chính phủ mới do Thiên Hoàng Minh
Trị bổ nhiệm được thành lập. Giai cấp tư sản chưa được tham gia chính quyền, nhưng
chế độ mới đã tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển, nên họ ủng hộ chính
quyền mới. thời kỳ Minh Trị với mong muốn là thời kỳ sự cai trị sáng suốt bắt đầu.

3.2. Giai đoạn 2: Tiến hành các cuộc cải cách, phá bỏ cái cũ, xác lập
cái mới
(1) Nguyễn Tiến Lực, sđd, tr. 55.

Luận văn tốt nghiệp

21

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

Giai đoạn này bắt đầu từ “Vương chính phục cổ”, chiến tranh Mậu Thìn (1867 –
1868) đến khi kết thúc chiến tranh Tây Nam năm 1867. đây là quá trình tiếp tục đối
ứng với áp lực bên ngoài, xây dựng quốc gia mới và hiện đại hóa đất nước. Đó là việc
giải quyết những mâu thuẫn trong xã hội Baku Han và tạo ra xã hội mới. có thể nói giai
đoạn này là điển hình nhất của Minh Trị Duy tân. Vì vậy, đây là giai đoạn chính của
Minh Trị Duy tân.
3.2.1. Về chính trị.
Sau chiến tranh Mậu Thìn (1868), trên thực tế thể chế Baku Han đã tan rã, thông

qua các chính sách như “Bản tịch phụng hoàn” (1869), “Phế Han lập Ken” (1871) đã
hình hình thành nên quốc gia TBCN có tính chất chuyên chế quan liêu.
Về chính sách “Bản tịch phụng hoàn”. Ngay từ thời Tokugawa Bakufu, dưới
chế độ Baku Han thì các Han đã tồn tại như những “tiểu quốc”, tương đối độc lập với
chính quyền trung ương về kinh tế, chính trị, quân sự. sau khi Bakufu bị tiêu diệt và
chính quyền Minh Trị được thành lập thì tình trạng cát cứ vẫn còn tồn tại. Không
những thế, các Han vẫn duy trì sức mạnh của mình và không thực thi một cách triệt để
các chủ trương, chính sách của chính phủ trung ương. Các Han càng độc lập và hùng
mạnh thì chính quyền trung ương càng khó quản lý. Chính trong bối cảnh đó các nhân
vật chủ chốt như Kido, Okubo đã đưa ra chủ trương “Bản tịch phụng hoàn” và trên cơ
sở đó tiến hành “Phế Han lập Ken”.
“Bản” tức là đất đai, lãnh địa; “tịch” là dân; “phụng hoàn” là trao trả lại cho
Thiên Hoàng. Tóm lại, “Bản tịch phụng hoàn” có nghĩa là các Daimyo ở tất cả các
Han phải trao trả lại cho Thiên Hoàng cả Han và cư dân trong Han của mình. Còn
“Phế Han lập Ken” tức là xóa bỏ các lãnh địa và thành lập các tỉnh. Có thể nói, với 2
chính sách này là nền tảng cho việc tiến hành những cải cách tiến bộ và quan trọng sau
này.
3.2.2. Về đối ngoại.

Luận văn tốt nghiệp

22

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

Đây là quá trình đấu tranh để xây dựng một quốc gia độc lập và sau đó thi hành
chính sách đối ngoại bành trướng sang các nước Đông Á. Đó là quá trình thương

thuyết nhằm xóa bỏ các hiệp ước bất bình đẳng với các cường quốc phương Tây. Hơn
nữa, để xây dựng một quốc gia độc lập, phải xác lập cho được phạm vi chủ quyền và
lãnh thổ, do đó nảy sinh vấn đề xác lập sự thống trị đối với người Ainu ở Hokkaido và
vấn đề Ryukyu. Và sau đó là quá trình bành trướng sang các nước Đông Á. Có thể coi
“Hiệp ước hữu nghị Nhật – Triều” được ký vào năm 1876 là bước đầu tiên trên con
đường bành trướng sang Đông Á của Nhật Bản mới.
3.2.3. Về mặt kinh tế.
Đây là quá trình tư bản hóa nền kinh tế Nhật Bản từ trên xuống. chính phủ Minh
Trị tiến hành cải cách ruộng đất, phát hành đồng Yên mới và công trái, ban hành chế
độ thuế mới, thống nhất, thiết lập ngân hàng nhà nước, thành lập bộ công nghiệp, thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa đất nước. Cùng với quá trình đó, chính phủ Minh Trị đã
thực hiện “Bản tịch phụng hoàn” (1869), thiết lập học chế (1872), chế độ trưng binh
(1873)…
3.2.4. Về văn hóa – xã hội.
Chính phủ Minh Trị thực thi một cách kiên quyết sự nghiệp “văn minh khai
hóa” làm biến đổi sâu sắc và rộng lớn trong đời sống của Nhật Bản cuối thế kỷ 19.
Để xóa bỏ quyền lực các Daimyo, chính phủ mới đã xóa bỏ hệ thống lãnh địa và
danh hiệu các Daimyo. Đồng thời tuyên bố “tứ dân bình đẳng”, nghĩa là bốn tầng lớp
gồm võ sĩ, nông dân, thợ thủ công và thương nhân giờ đây không còn bị phân biệt. Tuy
nhiên sự nghiệp văn minh hóa, hiện đại hóa ở Nhật Bản bằng biện pháp từ trên xuống,
không để quần chúng tham gia vào đã để lại những ảnh hưởng xấu trong lịch sử Nhật
Bản sau này. Ở giai đoạn này, tang lớp tư sản cấp dưới và địa chủ mới đã tiến hành
phong trào dân quyền vận động cho việc thiết lập quốc hội. từ phông trào này dẫn đến
sự đối lập giữa phái cấp tiến do Okuma Shigenobu và phái tiệm tiến do Ito Hirobumi
cầm đầu. sự đối lập này tạo ra nguy cơ chính trị lớn nhất của thời Minh Trị.

Luận văn tốt nghiệp

23


SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

3.3. Giai đoạn 3: Hoàn thiện, củng cố cái mới – hoàn thành sự nghiệp
Duy tân.
Giai đoạn này bắt đầu từ năm 1878, thông qua hàng loạt sự kiện lớn như cuộc
chính biến năm Minh Trị thứ 14 (1881), củng cố hiến pháp (1889), triệu tập quốc hội
(1890), thành lập chính phủ dân sự và kết thúc bằng việc ký “Hiệp ước thương mại
mới giữa Nhật – Anh” (1994) và sau đó là chiến tranh Nhật – Thanh (1894 – 1895).
Đây là giai đoạn cuối của thời kỳ Minh Trị Duy tân.
3.3.1. Về chính trị.
Việc ban hành hiến pháp, triệu tập Quốc hội, thành lập chính phủ dân đảng… đã
tạo cơ sở vững chắc cho quốc gia mới, bảo vệ độc lập, chủ quyền cho Nhật Bản.
Hiến pháp năm 1889 với tên gọi chính thức là Đại Nhật Bản đế quốc Hiến pháp,
hay còn gọi là hiến pháp Meiji cho ra đời Đế quốc nghị hội, với Chúng nghị viện, hạ
viện do cử tri bầu và Qúy tộc viện, thượng viện do Thiên Hoàng chỉ định; và một nội
các chịu trách nhiệm trước Thiên Hoàng. Mặt dù còn nhiều hạn chế, nhưng đây là Hiến
pháp tiên tiến đầu tiên ở châu Á, đặt cơ sở pháp lý cho việc xây dựng chế độ quân chủ
lập hiến ở Nhật Bản, một thành tựu Minh Trị Duy tân.
3.3.2. Về kinh tế
Đây là thời kỳ đã xác lập được nền kinh tế TBCN. Có ít nhất hai lý do cho tốc
độ hiện đại hóa ở Nhật Bản:
Thứ nhất, là việc thuê mướn hơn 3000 chuyên gia nước ngoài trong rất nhiều
lĩnh vực chuyên nghành như dạy tiếng Anh, khoa học, kỹ sư, lục quân và hải quân…(1).
Thứ hai, là gửi nhiều sinh viên Nhật Bản sang học ở châu Âu và Mỹ, dựa trên
điều thứ năm và cuối cùng của “năm điều thề nguyện” năm 1868.

(1) xem thêm Vĩnh sính, Nhật Bản cận đại, Nxb TP. Hồ Chí Minh, 1991. Và Nguyễn Tiến Lực, Chuyên gia nước

ngoài và sự nghiệp Cận đại hóa Nhật Bản, Nghiên cứu Kinh tế, số 258, Hà Nội, 1999.

Luận văn tốt nghiệp

24

SVTH: Phan Văn Bình


Tác động của yếu tố phương Tây đến cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản

Quá trình hiện đại hóa được điều hành một cách chặt chẽ và mạnh mẽ của chính
phủ Minh Trị, nâng cao quyền lực của các tập đoàn Zaibatsu khổng lồ như Mitsui và
Mitsubishi.
Cải cách kinh tế tài chính bao gồm việc ban hành đồng Yên mới và định giá
thống nhất, ngân hàng, thương mại và luật thuế, thị trường chứng khoán và hệ thống
thông tin liên lạc. sự thiết lập một khuôn khổ cơ quan hiện đại cho phép kinh tế tư bản
tiên tiến có thêm thời gian nhưng được hoàn thành trong thập kỷ 1890.
Chính phủ Minh Trị đã ra sức công nghiệp hóa đất nước, biến đất nước trở
thành một nước công nghiệp đầu tiên ở châu Á. Sau 20 năm đầu thời Minh Trị, nền
công nghiệp phát triển nhanh chóng và Nhật nổi lên như một quốc gia công nghiệp chủ
yếu.
3.3.3. Về đối ngoại.
Nhật Bản lựa chọn con đường “thoát Á”, gia nhập vào hàng ngũ các cường
quốc phương Tây, tiến hành chính sách bành trướng, xâu xé Đông Á, sáp nhập
Okinawa, xâm chiếm Đài Loan, mở của Triều Tiên và cuối cùng gây cuộc chiến tranh
Nhật – Thanh.
Sau khi chiến thắng nhà Thanh trong cuộc chiến tranh Nhật – Thanh (1894 –
1895), Nhật Bản đã xác lập vai trò minh chủ của mình ở châu Á. Với chiến thắng này,
về mặt quốc nội Nhật Bản đã công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. về phương diện

quốc tế đã xác lập vị trí minh chủ ở châu Á, một cương quốc thế giới, hoàn toàn thoát
khỏi nguy cơ mất độc lập và chủ quyền nên có thể coi là sự nghiệp Duy tân chấm dứt.
Từ đó, Nhật Bản tiến hành trên con đường đế quốc chủ nghĩa, tham gia quyết liệt vào
các cuộc tranh chấp quốc tế và chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Thời đại Minh Trị vẫn
còn tiếp tục đến năm 1912 khi Minh Trị Thiên Hoàng băng hà, nhưng sự nghiệp Duy
tân thời Minh Trị đã chấm dứt từ sau chiến tranh Nhật – Thanh.

Chương 2: Tác động của yếu tố phương tây đến Minh Trị Duy tân
1. Nền tảng tư tưởng cho một cuộc Duy tân

Luận văn tốt nghiệp

25

SVTH: Phan Văn Bình


×