Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản việt nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2009 – 2013
Đề tài:

XÂY DỰNG VÀ BẢO HỘ THƯƠNG HIỆU HÀNG
NÔNG SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

G
Giiảả nngg vviiêênn hhưướớ nngg ddẫẫ nn::
nn:: Tiến sĩ: Cao Nhất Linh
Bộ môn: Luật Thương Mại

SSiinnhh vviiêênn tthhựự cc hhiiệệ
Nguyễn Thanh Khoa
MSSV: 5095617
Lớp: Luật Thương Mại 2- K35

Cần Thơ, 5/2013

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa




Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

LỜI CẢM ƠN
ñ&ó
Nhìn lại những năm tháng được học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Cần
Thơ, giờ đây là một sinh viên sắp ra trường, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Tất cả quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ nói chung và Thầy, Cô đang
công tác trong Khoa Luật nói riêng đã tận tình dạy bảo, truyền đạt những kiến thức
quý báo trong suốt khoảng thời gian em theo học tại trường.
Đặc biệt, để hoàn thành luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
Thầy Cao Nhất Linh. Trong suốt thời gian thực hiện luận văn, mặc dù rất bận rộn
trong công việc nhưng Thầy vẫn giành rất nhiều thời gian và tâm quyết trong việc
hướng dẫn em. Thầy đã cung cấp cho em rất nhiều hiểu biết về một lĩnh vực mới
khi em mới bắt đầu bước vào thực hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện luận
văn Thầy luôn định hướng, góp ý sửa chữa những chỗ sai giúp em không bị lạc lối
trong biễn kiến thức mênh mông.
Cho đến hôm nay, luận văn tốt nghiệp của em đã được hoàn thành, cũng
chính nhờ sự nhắc nhở, đôn đốc, sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy.
Ngoài ra em xin gửi lời cảm ơn đến Thầy, Cô đang công tác tại Trung tâm
học liệu Trường Đại học Cần Thơ, Thư viện Khoa Luật Trường Đại học Cần Thơ
đã nhiệt tình giúp em trong việc cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ cho đề tài
nghiên cứu của mình. Cùng tất cả bạn bè đã cùng tôi trải qua và chia sẻ những khó
khăn nơi giảng đường.
Cuối cùng con xin gửi lời tri ân vô vàng đến Cha, Mẹ và người thân trong
gia đình đã tạo điều kiện cho con có thể theo đuổi ước mơ của mình. Xin gửi đến

Cha, Mẹ, Thầy, Cô cùng tất cả bạn bè lời chúc sức khỏe, chúc mọi người luôn
thành công trong cuộc sống, trong công việc và học tập./.
Xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày

tháng 5 năm 2013

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Khoa
GVHD: TS. Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
---- ---BLDS

:

Bộ Luật dân sự.

DN

:


Doanh Nghiệp.

EU

:

Liên minh Châu Âu.

GATT

:

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại –
GATT 1994.

GDP

:

Tổng sản phẩm nội địa.

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn.

TRIPS


:

Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại
của quyền sở hữu trí tuệ.

SHTT

:

Sở hữu trí tuệ.

WIPO

:

Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới.

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới.

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật


Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
---- ---................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013
Giảng viên hướng dẫn

TS. Cao Nhất Linh

GVHD: TS. Cao Nhất Linh


SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
---- ---................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013
Thành viên hội đồng


GVHD: TS. Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... . 1
2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ . 2
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... . 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... . 2
5. Bố cục Luận văn ........................................................................................................ . 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VẾ XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU ........................... 3
NÔNG SẢN VIỆT NAM .................................................................................................... 3
1.1. Khái quát về thương hiệu....................................................................................... . 3
1.1.1. Định nghĩa .......................................................................................................... 3
1.1.2 Các yếu tố tạo nên thương hiệu........................................................................... 5
1.1.3. Ý nghĩa của thương hiệu .................................................................................... 7
1.1.4 Vai trò của thương hiệu đối với nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập................. 10
1.1.5 Phân loại thương hiệu ....................................................................................... 10
1.2. Khái niệm hàng nông sản....................................................................................... 13
1.2.1. Định nghĩa hàng nông sản................................................................................ 13
1.2.2. Đặc điểm hàng nông sản .................................................................................. 14
1.3 Ý nghĩa việc bảo hộ thương hiệu hàng nông sản trong thời kỳ hội ......................... 15

1.4 Pháp luật về xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản tại VN ..................... 17
1.4.1 Giai đoạn trước khi ban hành Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ................................... 17
1.4.2 Giai đoạn khi ban hành Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ............................................. 17
1.4.3 Các điều ước quốc tế Việt Nam tham gia ........................................................ 18
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ XÂY DỰNG VÀ BẢO HỘ THƯƠNG
HIỆU HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP ........................ 22
2.1 Dấu hiệu được bảo hộ dưới danh nghĩa là thương hiệu........................................... 22
2.1.1 Quy định của pháp luật pháp luật quốc tế ......................................................... 22
2.1.2 Quy định của pháp luật Việt Nam.................................................................... 26
2.2 Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa là thương hiệu .................................. 28
2.2.1 Quy định của pháp luật quốc tế......................................................................... 28
2.2.2 Quy định của pháp luật Việt Nam..................................................................... 29
2.3 Thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu ....................................................................... 31
2.3.1 Quy định của pháp luật quốc tế......................................................................... 31
2.3.2 Quy định của pháp luật Việt Nam..................................................................... 34
2.4 Tranh chấp và giải quyết tranh chấp đối với thương hiệu ....................................... 35
2.4.1 Quy định của pháp luật quốc tế......................................................................... 35
2.4.2 Quy định của pháp luật Việt Nam..................................................................... 36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG BẢO HỘ THUƠNG HIỆU
HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM RONG THỜI GIAN TỚI ............................................ 40
3.1 Thực trạng đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng nông sản .......................................... 40
3.2 .Tình hình cụ thể xây dựng và bảo hộ thương hiệu của một số hàng nông sản chủ
lực của Việt nam ............................................................................................................ 42

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật


Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

3.2.1 Thực trạng xây dựng thương hiệu gạo .............................................................. 42
3.2.2 Mặt hàng cà phê ............................................................................................... 44
3.2.3 Thực trạng xây dựng thương hiệu một số mặt hàng nông sản khác ................. 45
3.3 Đánh giá chung về thực trạng xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản Việt
nam trong thời gian qua. ................................................................................................ 47
3.4 Giải pháp kiến nghị .................................................................................................. 49
3.4.1 Về mặt pháp luật ............................................................................................... 49
3.4.2 Về phía Doanh nghiệp....................................................................................... 51
3.4.3 Về phía Nông dân.............................................................................................. 52
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 54

Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều khởi sắc. Kể từ khi


tiến hành chuyển đổi nền kinh tế tập chung bao cấp lạc hậu sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước đã đem lại những bước nhảy vọt trong nền kinh tế Việt Nam.
Đưa Việt Nam thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu và đang dần tiến lên trở thành
một nền công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Tuy nhiên những yếu tố của truyền thống vẫn
chưa thể mất mà vẫn còn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Đó là ngành sản xuất nông

nghiệp với nhiều mặt hàng nông sản quan trọng như: gạo, cà phê, trái cây… Nhưng với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mỡ cửa, tham gia hội nhập với nền kinh tế thế giới, trên thị
trường sẽ tràng ngập mặt hàng nông sản của các nước như: Mỹ, Nhật, Trung Quốc…Do
đó chúng ta phải chấp nhận sự cạch tranh khốc liệt của các thương hiệu hàng hóa nổi
tiếng trên thế giới. Các doanh nghiệp của Việt Nam muốn đứng vững trên thị trường thì
nhất định phải xây dựng được những thương hiệu có chất lượng để có thể cạnh tranh trên
thị trường quốc tế. Nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế lớn nhất
thế giới WTO.
Ngày nay vấn đế thương hiệu đang trở thành vần đế nóng bỏng đang được nhiều
người quan tâm. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã và đang bị rơi vào những vụ tranh
chấp, kiện tụng, mua bán chuyển nhương thượng hiệu, điển hình như vụ tranh chấp
thương hiệu của Công Ty Cổ Phần Cà phê Trung Nguyên tại Mỹ trong thời gian vừa qua.
Trong thời kỳ hội nhập WTO, thì vấn đề thương hiệu càng phải quan tâm một cách rỏ
ràng hơn nhất là vấn đề pháp lý trong việc bảo hộ thương hiệu hàng nông sản, nhằm tìm
hiểu những quy định của pháp luật Việt Nam và Pháp luật quốc tế được đề cập đến thủ
tục, cách thức bảo hộ và phương thức giải quyết khiếu nại thương hiệu theo pháp luật Việt
Nam và quốc tế như thế nào. Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Xây dựng và bảo hộ thương
hiệu hàng nông sản Việt Nam trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tê” làm đề tài tốt nghiệp
của mình.

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 1

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản

Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu nhãn hiệu hàng hóa và chỉ dẫn địa lý hàng hóa, theo
quy định của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam và những Điều ước quốc tế mà Việt Nam gia
nhập có liên quan đến nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý hai đối tượng được pháp luật sở hữu trí
tuệ ghi nhận và bảo hộ, là tiêu chuẩn gần nhất để xây dựng thương hiệu cho một vài loại
nông sản chủ yếu và quan trọng như Gạo, Cà phê, một số trái cây nổi.
3. Phương pháp nghiên cứu
Người viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như: nghiên cứu trên
giấy, phân tích, so sánh, báo chí… để hoàn thành đề tài của mình.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài có nghiên cứu những quy định của Bộ luật dân sự 2005, luật sở hữu trí tuệ
2005, luật luật thương mại 2005 và những văn bản pháp luật quốc tế như Hiệp định TRIPs
1995, Công ước Paris 1883, Thỏa ước và Nghị định thư Madrid 1994, Thỏa ước Lisbon
1958, được người viết đề cập một cách có chọn lọc và phù hợp tùng nội dung trình bày.
5. Bố cục Luận văn
Bố cục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về xây dựng thương hiệu hàng nông sản.
Chương 2: Một số vấn đề pháp lý về xây dựng và hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: Thực trạng và giải pháp xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời gian tới.

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 2

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa



Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VẾ XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU
NÔNG SẢN VIỆT NAM
1.1. Khái quát về thương hiệu
1.1.1. Định nghĩa
Hiện nay, trong văn bản pháp lý của Việt Nam chưa có định nghĩa về thương hiệu.
Nhưng khái niệm thương hiệu đã được sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực kinh tế, báo
chí và rất nhiều các cuộc hội thảo khoa học lấy thương hiệu là chủ đề nghiên cứu và bình
luận, kể từ năm 2003 Chương trình Thương hiệu Quốc gia được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 253/2003/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2003,1 giao Bộ
Thương mại (nay là Bộ Công Thương) là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm phối hợp
với các Bộ, Ngành triển khai thực hiện. Với mục tiêu Xây dựng hình ảnh Việt Nam gắn
với các giá trị "Chất lượng - Đổi mới, sáng tạo - Năng lực lãnh đạo". Tăng thêm uy tín,
niềm tự hào và sức hấp dẫn cho đất nước và con người Việt Nam, góp phần khuyến khích
du lịch và thu hút đầu tư nước ngoài. Kể từ đó Thủ tướng Chính phủ đã quyết định lấy
ngày 20 tháng 4 hàng năm là "Ngày Thương hiệu Việt Nam" nhằm tôn vinh, quảng bá
thương hiệu và hình ảnh Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.2
Nhưng khi nghiên cứu thương hiệu dưới gốc độ pháp lý người viết nhận thấy rằng
để xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản Việt Nam. Một mặt nhằm tạo ra thương hiệu
có uy tín có chất lượng đối với người tiêu dùng trong nước và quốc tế, mặt khác thương
hiệu được pháp luật bảo hộ thì trước mắt phải thông qua việc đăng ký bảo hộ sở hữu công
nghiệp nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý. Để thuận lợi cho việc phân tích người viết dùng khái
niệm thương hiệu để chỉ đến nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý trong nội dung của luận văn.


1

Quyết định số 253/2003/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt đề án
xây dựng và phát triển Thương hiệu Quốc gia đến năm 2010.
2
Cục súc tiến thương mại, Tóm tắt một số nét chính về Chương trình Thương hiệu quốc gia:
[Truy cập ngày 10/4/2013].

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 3

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

Theo Luật Nhãn hiệu của Trung Quốc 1995 Điều VIII thì thương hiệu là “dấu hiệu
như là một thương hiệu có thể được bất kỳ thể nhân, pháp nhân, tổ chức khác, dùng làm
dấu hiệu phân biệt các hàng hóa với những người khác, bao gồm văn bản, đồ thị chữ cái,
nhãn hiệu ba chiều và sự kết hợp màu sắc, và sự kết hợp của những yếu tố này, có thể áp
dụng cho đăng ký như nhãn hiệu hàng hóa”.3 Và theo tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
(WIPO) thì tổ chức này có định nghĩa khá rộng “Thương hiệu là một dấu hiệu (hữu hình
và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó được
sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức”.4 Tuy nhiên đến Luật sở
hữu trí tuệ Việt Nam 2005 được sửa đổi và bổ sung năm 2009, một văn bản chuyên ngành
định nghĩa rất ngắn gọn ở phần giải thích từ ngữ rằng “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để

phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.5
Với gốc độ kinh tế ta có rất nhiều định nghĩa thương hiệu của những chuyên gia kinh
tế học một trong những tác giả đó là Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thành Trung trong
quyển sách “Thương Hiệu Với Nhà Quản Lý” đã đưa ra định nghĩa “Thương hiệu không
chỉ đơn thuần là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp hay một
tổ chức này với hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp và tổ chức khác, mà cao hơn, đó
chính là một cơ sở khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường cũng như uy
tín, hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng”.6
Như vậy ta có thể định nghĩa thương hiệu khái quát nhất rằng thương hiệu là tập hợp
các dấu hiệu (hữu hình hoặc vô hình) có chức năng phân biệt các loại hàng hóa giữa các
doanh nghiệp và phải để lại dấu ấn đặc biệt trong tâm trí của khác hàng.

3

Luật Nhãn hiệu Trung Quốc 1995.
Bách khoa toàn thư, Thương hiệu: [Truy
cập ngày 12/4/3013].
5
Điều 4, khoản 16, Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005, được sửa đổi và bổ sung 2009.
6
Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thành Trung, Thương Hiệu Với Nhà Quản Lý, Nhà xuất bản: Nxb Lao động Xã
hội, tr 21.
4

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 4

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa



Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

1.1.2 Các yếu tố tạo nên thương hiệu
Nói đến thương hiệu, người ta thường đề cập tới các đối tượng của sở hữu trí tuệ như: nhãn
hiệu hàng hóa, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý hay kiểu dáng công nghiệp. Thế nên chúng ta có
thể gọi các thành phần khác nhau đó của một thương hiệu là các yếu tố thương hiệu.
1.1.2.1 Nhãn hiệu hàng hóa
Một nhãn hiệu hàng hoá là bất kỳ dấu hiệu nào có khả năng phân biệt hàng hoá của
doanh nghiệp này với hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh. Những dấu hiệu này có thể là
từ ngữ, tên riêng, các chữ cái, chữ số, các yếu tố hình hoạ và tổ hợp các màu sắc,... Cụ thể
theo Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam,“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa,
dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.7 Khái niệm nhãn hiệu cũng được Tiến Sỹ Lê
Nết ghi nhận một các khái quát “Nhãn hiệu có thể bao gồm từ ngữ, hình khối, màu sắc
hay là sự kết hợp của những yếu tố đó”.8 Theo đó các dấu hiệu trên thường phải thoả mãn
hai điều kiện khác nhau để trở thành nhãn hiệu hàng hoá, đó là có chức năng phân biệt và
không gây hiểu lầm hoặc vi phạm trật tự công cộng hay đạo đức xã hội. Để có chức năng
phân biệt thì các dấu hiệu phải thể hiện tính độc đáo hoặc có khả năng phân biệt các sản
phẩm khác nhau. Ví dụ, từ “táo” hoặc hình một quả táo không thể dùng làm nhãn hiệu
cho mặt hàng táo nhưng có thể dùng làm nhãn hiệu cho máy tính và nhãn hiệu này mang
tính độc đáo. Đó chính là trường hợp nhãn hiệu “Apple” với hình trái táo bị gặm một
miếng là nhãn hiệu máy tính nổi tiếng của tập đoàn công nghệ máy tính của Mỹ Apple
Inc. Nhãn hiệu có tính phân biệt khi giúp người tiêu dùng phân biệt được sản phẩm bán
dưới nhãn hiệu đó với những hàng hoá của doanh nghiệp khác bán trên thị trường.
1.1.2.2 Tên thương mại
Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định “Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân
dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với

chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh”.9 Luật doanh nghiệp

Điều 4, khoản 16, Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 được sữa đổi, bổ sung 2009.
Lê Nết, Tài liệu bài giảng Luật sở hữu trí tuệ, Nhà xuất bản Đại học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh 2006, tr 84.
9
Điều 4, khoản 21, Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 được sữa đổi, bổ sung 2009.
7
8

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 5

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

2005 cũng đưa ra khái niệm tên thương mại nhưng cụ thể hơn theo đó “Tên doanh nghiệp
phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và
phải có ít nhất hai thành phần sau đây. Thành phần thứ nhất là loại hình doanh nghiệp và
thành phần thứ hai là tên riêng”.10
Tên thương mại là thành phần của thương hiệu có thể là tên đầy đủ theo tên khi
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Do đó tên thương mại thường được cấu tạo bởi hai
thành phần chủ yếu là thành phần mô tả và thành phần phân biệt. Thành phần mô tả bao
gồm các thông tin về hình thức kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, xuất xứ địa lý,… liên
quan đến chủ thể kinh doanh. Thành phần phân biệt (tên riêng) là dấu hiệu để phân biệt

các chủ thể kinh doanh. Ví dụ tên thương mại: Công ty công nghiệp cao su miền nam
CASUMINA, trong đó thành phần mô tả là Công ty Công nghiệp ca su miền nam (Hình
thức pháp lý là Công ty, lĩnh vực kinh doanh là công nghiệp cao su, xuất xứ địa lý miền
nam) và thành phần phân biệt là CASUMINA.
1.1.2.3 Chỉ dẫn địa lý
“Champagne”, “Chianti” hay “Tequila” là những địa danh nổi tiếng ở Pháp, Ý và
Mehico. Nhưng khi nhắc đến chúng, người ta lại liên tưởng ngay “Champagne” với rượu
vang nổ, “Chianti” với rượu vang đỏ và “Tequila” với loại rượu mạnh. Đây chỉ là một số
ít các ví dụ về những địa danh nổi tiếng làm người ta nghỉ ngay đến những sản phẩm tự
nhiên và có chất lượng cao trên thế giới. Điều đó có nghĩa là những tên gọi này là tài sản
thương mại có giá trị, những cái tên như thế được gọi là chỉ dẫn địa lý. Pháp luật Việt
Nam quy định rằng “chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu
vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể”.11 Cũng tại Điều 22 khoản 1 Hiệp
định TRIPs quy định “chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn về hàng hoá bắt nguồn từ lãnh thổ
của một nước hoặc từ khu vực hay địa phương thuộc lãnh thổ đó, có chất lượng, uy tín
hoặc đặc tính nhất định chủ yếu do xuất xứ địa lý quyết định”.12 Cách hiểu này của Hiệp
định TRIPs được thừa nhận ở 152 nước thành viên. Thuật ngữ “chỉ dẫn địa lý” không
Điều 32, Luật Thương Mại 2005.
Điều 4, khoản 22, Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 được sữa đổi, bổ sung 2009.
12
Hiệp định TRIPs 1994.
10
11

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 6

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa



Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

nhất thiết phải là địa danh mà có thể là biểu tượng gián tiếp chỉ ra xuất xứ của hàng hoá.
Ví dụ Tháp Eiffel là biểu tượng của Paris, Tượng Nữ thần Tự do của nước Mỹ...
Thuật ngữ “chỉ dẫn địa lý” được hiểu với nghĩa rộng nhất thì bao gồm những tên
gọi và biểu tượng chỉ ra rằng chất lượng của một sản phẩm nào đó có được là nhờ nguồn
gốc địa lý của nó hoặc chỉ đơn thuần là xác định nơi xuất xứ của một sản phẩm. Việc sử
dụng tuỳ thuộc vào các yêu cầu do cơ quan nhà nước đặt ra. Do đó, việc bảo hộ chỉ dẫn
địa lý là ngăn cấm những chủ thể không có thẩm quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý hoặc ngăn
cấm các sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý đã nêu.
1.1.2.4 Kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng của sản phẩm là dấu hiệu mà người tiêu dùng luôn hướng tới khi quyết
định mua một sản phẩm nào đó. Với một sản phẩm có kiểu dáng đẹp, trang nhã và lịch sự
sẽ là cách tốt nhất tạo nên thương hiệu có chổ đứng trên thị trường. Nhưng gốc độ pháp lý
kiểu dáng được công nhận khi “kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản
phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố
này”.13
1.1.3. Ý nghĩa của thương hiệu
1.1.3.1 Đối với khách hàng
Thương hiệu có ý nghĩa đặc biệt đối với khách hàng, nó giúp khách hàng xác định
nguồn gốc của sản phẩm hoặc nhà sản xuất của một sản phẩm và giúp khách hàng xác
định nhà sản xuất cụ thể hoặc nhà phân phối nào phải chịu trách nhiệm. Nhờ có những
kinh nghiệm đối với một sản phẩm và chương trình tiếp thị của sản phẩm đó qua nhiều
năm, khách hàng biết đến các thương hiệu, họ tìm ra các thương hiệu thoả mãn nhu cầu
của họ. Kết quả là, các thương hiệu là các công cụ nhanh chóng hoặc là cách đơn giản hoá
đối với quyết định mua sản phẩm của khách hàng. Đây chính là điều quan trọng nhất mà

một thương hiệu cũng như một công ty được gắn với thương hiệu đó cần vươn tới.

13

TS Lê Đình Nghị .và TS Vũ Thị Hải Yến, Giáo trình luật sở hữu trí tuệ, Nhà Xuất Bản Trí Tuệ, tr.88.

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 7

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

Qua nghiên cứu cho thấy quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng bao gồm
năm giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất là nhận thức vấn đề, thứ hai tìm kiếm thông tin, thứ ba
là đánh giá các lựa chọn, thứ tư là quyết định mua và cuối cùng là hành vi sau mua. Như
vậy, nếu khách hàng nhận ra một thương hiệu và có một vài kiến thức về thương hiệu đó,
họ sẽ không phải suy nghĩ hoặc tìm kiếm, xử lý nhiều thông tin để đưa ra quyết định về
tiêu dùng sản phẩm. Tức là, từ khía cạnh kinh tế, thương hiệu cho phép khách háng giảm
bớt chi phí tìm kiếm sản phẩm cả bên trong (họ phải suy nghĩ mất bao nhiêu) và bên
ngoài (họ phải tìm kiếm mất bao nhiêu). Dựa vào những gì họ đã biết về thương hiệu chất lượng, đặc tính của sản phẩm,... Mặt khác, các thương hiệu có thể xem như một công
cụ biểu tượng để khách hàng tự khẳng định giá trị bản thân. Một số thương hiệu được gắn
liền với một con người hoặc một mẫu người nào đó để phản ánh những giá trị khác nhau
hoặc những nét khác nhau. Do vậy, tiêu thụ sản phẩm được gắn với những thương hiệu
này là một cách để khách hàng có thể giao tiếp với những người khác hoặc thậm chí với

chính bản thân họ mẫu người họ đang hoặc muốn trở thành. 14 Ví dụ như đối với các doanh
nhân, họ cho rằng sử dụng các loại điện thoại di động cao cấp của Samsung như là một
bằng chứng để thể hiện mình trong kinh doanh, hay sử dụng Mercedes đời mới là một
bằng chứng cho những thương nhân năng động và thành đạt.
Ngoài ra, thương hiệu còn giúp khách hàng giảm thiểu những rủi ro khi tiêu thụ sản
phẩm. Bao gồm các rủi ro như rủi ro chức năng (sản phẩm không được như mong muốn),
rủi ro vật chất (sản phẩm đe doạ sức khoẻ hoặc thể lực của người sử dụng hoặc những
người khác), rủi ro tài chính (sản phẩm không tương xứng với giá đã trả), rủi ro xã hội
(sản phẩm không phù hợp với văn hoá, tín gưỡng hoặc chuổn mực đạo đức xã hội), rủi ro
tâm lý (sản phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ, tinh thần của người sử dụng), rủi ro thời gian
(sản phẩm không như mong muốn dẫn đến mất chi phí cơ hội để tìm sản phẩm khác).
Mặc dù khách hàng có những cách khác nhau để sử lý những rủi ro này, nhưng có một
cách chắc chắn mà họ sẽ chọn, đó là những thương hiệu nổi tiếng, nhất là những thương

14

Trang Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam, Quá trình thông qua quyết định mua hàng,
[Truy cập ngày 16/4/2013].

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 8

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế


hiệu mà họ đã có những kinh nghiệm tốt trong quá khứ. Vì vậy, thương hiệu có thể là một
công cụ sử lý rủi ro rất quan trọng.
Như vậy, với khách hàng ý nghĩa đặc biệt của thương hiệu là có thể làm thay đổi nhận
thức và kinh nghiệm của họ về các sản phẩm. Sản phẩm giống hệt nhau có thể được
khách hàng đánh giá khác nhau tùy thuộc vào sự khác biệt và uy tín của thương hiệu hoặc
các thuộc tính của sản phẩm. Với người tiêu dùng, thương hiệu làm cho sinh hoạt hằng
ngày cũng như cuộc sống của họ trở nên thuận tiện và phong phú hơn.
1.1.3.2 Đối với người sản xuất
Về cơ bản, thương hiệu đáp ứng mục đích nhận diện để đơn giản hóa việc xử lý sản
phẩm hoặc truy tìm nguồn gốc sản phẩm cho công ty. Về mặt hoạt động, thương hiệu
giúp tổ chức kiểm kê, tính toán và thực hiện các ghi chép khác. Thương hiệu cho phép
công ty bảo vệ hợp pháp những đặc điểm và hình thức đặc trưng riêng có của sản phẩm.
Thương hiệu có thể được bảo hộ độc quyền sở hữu trí tuệ, đem lại tư cách hợp pháp cho
người sở hữu thương hiệu. Tên gọi sản phẩm hoặc dịch vụ có thể được bảo hộ thông qua
việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. Các quy trình sản xuất có thể được bảo vệ thông qua
bằng sáng chế, giải pháp hữu ích. Bao bì, kiểu dáng thiết kế có thể được bảo vệ thông qua
kiểu dáng công nghiệp hoặc các bản quyền cho các câu hát, đoạn nhạc. Các quyền sở hữu
trí tuệ này bảo đảm rằng công ty có thể đầu tư một cách an toàn cho thương hiệu và thu
lợi nhuận từ một tài sản đáng giá.15
Như đã nói ở trên, việc đầu tư cho thương hiệu có thể mang lại cho sản phẩm những
đặc điểm và thuộc tính riêng có nhằm phân biệt nó với những sản phẩm khác. Thương
hiệu là cam kết về một tiêu chuẩn hay đẳng cấp chất lượng của một sản phẩm và đáp ứng
mong muốn của khách hàng giúp họ tìm kiếm, lựa chọn sản phẩm một cách dễ dàng,
thuận tiện. Lòng trung thành với thương hiệu của khách hàng cho phép công ty dự báo và
kiểm soát thị trường. Hơn nữa, nó tạo nên một rào cản, gây khó khăn cho các công ty
khác muốn xâm nhập thị trường. Mặc dù các quy trình sản xuất và các thiết kế sản phẩm
15

Bùi Hữu Đạo, Vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp, Báo thương mại, [Truy cập ngày 16/3/2013].


GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 9

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

có thể dễ dàng bị sao chép lại, nhưng những ấn tượng ăn sâu trong đầu người tiêu dùng
qua nhiều năm về sản phẩm thì không thể dễ dàng bị sao chép. Về khía cạnh này, thương
hiệu có thể được coi như một cách thức hữu hiệu để bảo đảm lợi thế cạnh tranh.
Do đó, đối với các công ty, thương hiệu được coi như một tài sản có giá trị rất lớn bởi
nó có khả năng tác động đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng. Nó được mua và bán
bởi có thể bảo đảm thu nhập bền vững trong tương lai cho chủ sở hữu thương hiệu.
1.1.4 Vai trò của thương hiệu đối với nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập
Đối với nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, thương hiệu
đóng một vai trò quan trọng bởi:
Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập. Vì thế,
thương hiệu thực sự là biểu tượng cho sức mạnh và niềm tự hào quốc gia. Một quốc gia
có nhiều thương hiệu nổi tiếng với truyền thống lâu đời là biểu hiện của sự trường tồn và
phát triển đi lên của một quốc gia.
Thứ hai, trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, việc xây
dựng được các thương hiệu mạnh sẽ là rào cản chống lại sự xâm nhập của các hàng hóa
kém phẩm chất, giá rẻ từ bên ngoài, bảo vệ thị trường nội địa.
Thứ ba, nếu thương hiệu của các sản phẩm Việt Nam được nổi tiếng tại thị trường

nước ngoài sẽ cũng cố cho sản phẩm Việt Nam và vị thế Việt Nam ngày càng tăng trên
trường quốc tế. Và chính điều này cũng sẽ góp phần tích cực cho việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam, tạo tiền đề đưa đất nước tiến nhanh, tiến vững chắc
và từng bước rút ngắn khoảng cách so với các nước khác về kinh tế.
1.1.5 Phân loại thương hiệu
Cũng như có nhiều quan niệm khác nhau về thương hiệu, viêc phân loại thương
hiệu cũng không giống nhau. Theo quan điểm của các chuyên gia kinh tế thương hiệu
được phân chia nhiều cách khác nhau như “Thương hiệu cá biệt, Thương hiệu gia đình,

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 10

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

Thương hiệu tập thể, Thương hiệu quốc gia”.16 Nhưng pháp luật Việt Nam không có sự
phân chia nào đơn giản vì pháp luật sở hữu trí tuệ không có khái niệm thương hiệu mà chỉ
thừa nhận khái niệm nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, chính vì lý do đó mà phân loại thương
hiệu là phân loại nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý. Luật sở hữu trí tuệ cho chúng ta bốn loại
nhãn hiệu và một chỉ dẫn địa lý.
1.1.5.1 Nhãn hiệu tập thể
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành
viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân
không phải là thành viên của tổ chức đó.17 Như nhãn hiệu Trà Tân Cương của Công ty

TNHH Tân Cương Xanh. Đặc biệt Tân Cương Xanh vinh Dự nhận Cúp Vàng trong Lễ
Tôn Vinh các thương Hiệu Trà nổi tiếng Việt Nam.18
1.1.5.2 Nhãn hiệu chứng nhận
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc
tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp
dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch
vụ mang nhãn hiệu.19 Đại diện cho 24 nhãn hiệu chứng nhận đã được cấp giấy chứng nhận
là nhãn hiệu "Cà phê Di Linh" đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu
số 135829.20
1.1.5.3 Nhãn hiệu liên kết
Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương
tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với

16

Võ Văn Quang, 7Phương pháp phân loại thương hiệu: [Truy cập ngày 22/3/2013].
17
Điều 4, khoản 17, Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 được sữa đổi, bổ sung 2009.
18
Công ty TNHH Tân Cương Xanh: [Truy cập ngày 22/3/2013].
19
Điều 4, khoản 18, Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 được sữa đổi, bổ sung 2009.
20
[Truy cập ngày
22/3/2013].

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 11


SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

nhau21. Ông Lê Văn Bé, Chủ tịch Hội làm vườn tỉnh Trà Vinh cho biết, sản phẩm trái dừa
sáp hay còn gọi là dừa đặc ruột, loại trái cây đặc sản của Hợp tác xã dừa sáp xã Hòa Tân,
huyện Cầu Kè (Trà Vinh) vừa được Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học-Công nghệ) cấp
giấy chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa. Trong trường hợp nộp đơn đăng ký các nhãn hiệu
liên kết, nếu yếu tố liên kết là nhãn hiệu, người nộp đơn phải chỉ rõ nhãn hiệu nào là nhãn
hiệu cơ bản, nếu yếu tố liên kết là hàng hóa, dịch vụ, thì phải chỉ rõ hàng hóa, dịch vụ nào
là cơ bản. Nếu không thì tất cả nhãn hiệu và các hàng hóa, dịch vụ sẽ bị coi là độc lập với
nhau.22
1.1.5.4 Nhãn hiệu nổi tiếng
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn
lãnh thổ Việt Nam. Trên thế giới, những nhãn hiệu như IBM, Coca Cola, Honda, Sony,
Apple có giá trị hàng tỷ USD và mang lại cho chủ sở hữu nhãn hiệu những giá trị rất lớn
về thương mại và danh tiếng.23 Điều 75 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định, tiêu chí để
ghi nhận là nhãn hiệu nổi tiếng phải thỏa những điều kiện như sau. Số lượng người tiêu
dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ
mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo, phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang
nhãn hiệu đã được lưu hành, doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang
nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp, thời
gian sử dụng liên tục nhãn hiệu, uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu, số
lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu, số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng và
giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn

hiệu.24
1.1.5.5 Chỉ dẫn địa lý
Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước và Nhà nước cho phép cá
nhân, tổ chức trong khu vực địa lý sản xuất háng hóa được sử dụng chỉ dẫn địa lý trong
Điều 4, khoản 19 Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 được sữa đổi, bổ sung 2009.
Điều 43, điều 44, điều 45, Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn chi
tiết thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
23
Điều 4, khoản 20. Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sữa đổi, bổ sung 2009.
24
Điều 75, Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sữa đổi, bổ sung 2009.
21
22

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 12

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

hoạt động mua bán háng hóa.25 Vừa qua Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ
vừa có quyết định 2837/QĐ-SHTT về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số
00031 cho sản phẩm bưởi Tân Triều, thuộc khu vực địa lý các xã: Bình Hòa, Tân Bình,
Bình Lợi, Thiện Tân, Tân An huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai.26

1.2. Khái niệm hàng nông sản
1.2.1. Định nghĩa hàng nông sản
Theo sự phân chia có tính chất tương đối của Việt Nam, hàng nông sản là sản
phẩm của ngành nông nghiệp mà nông nghiệp thường được hiểu theo nghĩa rộng là bao
gồm nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), thuỷ sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. Nhưng
Theo WTO thì nông sản lại bao gồm toàn bộ sản phẩm thuộc Chương 1 đến 24 (trừ cá và
sản phẩm từ cá) và một số sản phẩm thuộc các chương khác trong Hệ thống thuế mã HS
của Việt Nam.27 Với cách hiểu này, nông sản bao gồm một phạm vi khá rộng các loại
hàng hoá có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp được chia thành 4 nhóm chính.
Nhóm thứ nhất là các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ,
sữa, động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi…Nhóm thứ hai gồm các
sản phẩm phái sinh như bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt….Nhóm thứ ba là các sản phẩm được
chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như bánh kẹo, sản phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt,
rượu, bia, thuốc lá, bông xơ, da động vật thô…Và nhóm thứ tư là các sản phẩm còn lại
trong Hệ thống thuế mã HS được xem là sản phẩm phi nông nghiệp hay còn được gọi là
sản phẩm công nghiệp. Là một lĩnh vực quan trọng của Việt Nam nhưng cho đến hiện nay
các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực Nông nghiệp gồm 34 nghị định được ban hành từ
1981 và 170 thông tư được ban hành 1985 đến nay người viết chưa tìm thấy một định
nghĩa nào ghi nhận nông sản là gì hay hàng nông sản là gì cả. Nay Hiệp định Nông nghiệp
của WTO lại định nghĩa theo cách liệt kê như thế rất khó nghiên cứu và ắc hẳn sẽ thiếu
sót với điều kiện thực tế của từng quốc gia, với quan điểm của người viết thì hàng nông
Điều 124, khoản 4, Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sữa đổi, bổ sung 2009.
Trang Tin tức và Sự Kiện, Bảo hộ chỉ dẫn địa lý “TÂN TRIÊU” cho sản phẩm Bưởi:
/>n Document, [Truy cập ngày 24/3/2013].
27
Hiệp định Nông nghiệp 1995 của WTO.
25
26

GVHD: TS. Cao Nhất Linh


Trang 13

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

sản là sản phẩm của quá trình sản xuất nông nghiệp, sản phẩm tồn tại dưới dạng thô hoặc
chỉ qua sơ chế ban đầu. Như hoạt động sản xuất lúa cho ra hạt gạo khi qua sơ chế ban đầu
là tách võ hay như vườn cam, vườn bưởi cho quả cam, quả bưởi ngay khi thu hoạch.
1.2.2. Đặc điểm hàng nông sản
Thứ nhất, thương hiệu nông sản gắn với tên gọi xuất xứ, các thương hiệu nông sản
gắn liền với xuất xứ rất được thị trường ưa chuộng. Những nông sản đặc sản không phải
vùng nào cũng có, không phải cứ giống cây trồng là trồng ở đâu cũng sẽ cho sản phẩm
ngon nhất. Mà do yếu tố khí hậu, thổ nhưỡng bồi đắp nên, chẳng hạn như ở vùng A trồng
cây B sẽ cho quả ngon nhất trong cả nước, vì chỉ có ở tỉnh A mới có điều kiện đất đai và
khí hậu như thế, và có như vậy mới tạo ra quả B có chất lượng ngon đến như vậy. Ngoài
ra, loại cây B đem trồng ở các vùng khác sẽ cho chất lượng khác, kém hơn. Ở nước ta có
rất nhiều đặc sản vùng như vậy, có thể kể: thanh long Bình Thuận, xoài cát Hòa Lộc, sầu
riêng Cái Mơn, cam Vinh, Quýt Hà Giang, vú sữa Chợ Gạo (Vĩnh Long), gạo nàng hương
Long An, gạo Tám Xoan Hải Hậu, bưởi Diễn, bưởi Đoan Hùng, cà phê Buôn Ma Thuộc,
chè San Tuyết Mộc Châu. Những đặc sản đang được thị trường ưa chuộng, người tiêu
dùng họ chỉ mong muốn tìm và mua những đặc sản đó. Khi mua vải, họ sẽ cố tìm mua vải
thiều Thanh Hà vì khi ăn có vị ngọt mát, hạt nhỏ, cùi ráo khi bóc vỏ, có mùi thơm.
Thứ hai, hàng nông sản hiện nay không có thương hiệu, mất thương hiệu. Trong
khi hầu hết sản phẩm nông sản đang chật vật để xây dưng thương hiệu, thì ngược lại,

nhiều thương hiệu đã tạo được chổ đứng trên thị trường lại không được bảo hộ pháp lý, từ
đó hàng hóa bị đánh đồng với sản phẩm kém chất lượng, nếu không lập lại trật tự trong
lĩnh vực này thì việc các sản phẩm chất lượng mất chổ đứng trên thị trường là chuyện một
sớm một chiều. Và việc bảo hộ tên gọi xuất xứ là việc không đơn giản, bởi nếu chỉ xây
dựng quy hoạch, xác định ranh giới và tên địa lý là chưa đủ. Điều đặc biệt quan trọng là
phải xây dựng bộ tiêu chuẩn, chứng minh sản phẩn đặc trưng ở chỉ tiêu nào, để khi xảy ra
tranh chấp sẽ có ngay cơ chế giải quyết. Phải xây dựng quy hoạch cho sản phẩm, quy
trình sản xuất, thu hái, bảo quản, công nghệ chế biến, người sản xuất thông qua quy trình
tiêu chuẩn sản xuất mới được chấp nhận. Ví dụ như sản phẩm sạch, sản phẩm hữu cơ,

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 14

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

nguyên tắc sản phẩm xuất xứ phải được sản xuất và chế biến tại địa bàn đó. Phải có kế
hoạch giữ gìn chất lượng độc đáo, nói cách khác là giữ nguyên hiện trạng giống, thổ
nhưỡng và quy trình sản xuất. Xây dựng thượng hiệu đặc sản cần có sự liên kết người sản
xuất với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ, kinh doanh sản phẩm tạo thành mạng lưới kép
kín tạo điều kiện tốt cho phát triển chất lượng và tiêu thụ sản phẩm.
1.3 Ý nghĩa việc bảo hộ thương hiệu hàng nông sản trong thời kỳ hội
Thứ nhất, thương hiệu giúp tăng doanh số bán hàng. Thực tế đã chứng minh rằng
sản phẩm có thương hiệu được bán với giá cao hơn hẳn, có khi cao hơn đến 40% giá trị

của những sản phẩm không có thương hiệu. Ở những nước phát triển, hay tầng lớp người
tiêu dùng có thu nhập cao, họ không chỉ sẵn sàng trả tiền cho giá trị sản phẩm mà còn sẵn
sàng trả tiền cho sự hài lòng của mình khi mua được sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng.

Bằng chứng là thương hiệu Apple trở thành sản phẩm bán chạy nhất tại Mỹ với doanh số
thuộc vào hàng “bom tấn” 32 tỉ USD năm 2008, năm đầu tiên với sản phẩm có hình quả
táo bị ngậm một miếng.28
Thứ hai, thương hiệu làm tăng sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường.
Thương hiệu được coi như là giấy chứng nhận đảm bảo cho chất lượng của nông sản,
thương hiệu càng mạnh, càng nổi tiếng, thì sự đảm bảo này càng lớn, và đồng nghĩa với
nó là uy tín của doanh nghiệp cao. Nông sản có thương hiệu dễ dàng tạo được lòng tin của
người tiêu dùng về chất lượng, giá cả của sản phẩm mà họ tiêu dùng, khuyến khích tâm lý
28

Trang Bản Sắc Thương Hiệu.com, Bí mật thành công của thương hiệu Apple: [Truy cập ngày 15/3/2013].

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 15

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

tiêu dùng sản phẩm có thương hiệu, đặc biệt ở tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập cao.
Vì vậy mà trên thị trường, dù có nhiều sản phẩm cùng loại, cùng công dụng, nhưng sản

phẩm có thương hiệu vẫn dễ dàng được người tiêu dùng, được thị trường chấp nhận. Từ
đó làm tăng khả năng cạnh tranh của nông sản, đáp ứng được nhu cầu, tâm lý tiêu dùng
hàng có chất lượng, có danh tiếng, có thương hiệu nổi tiếng.
Thứ ba, thương hiệu giúp cho doanh nghiệp tạo ra nhiều ưu thế. Thương hiệu là tài
sản vô hình, thậm chí vô giá, góp phần quan trọng tăng thu lợi nhuận cho doanh nghiệp
trong tương lai bằng những giá trị tăng thêm của hàng hoá. Thương hiệu nổi tiếng giúp
doanh nghiệp tạo ra và cũng cố lòng trung thành của khách hàng truyền thống, giúp doanh
nghiệp duy trì lượng khách hàng truyền thống, đồng thời thu hút thêm các khách hàng
mới, các khách hàng tiềm năng, thậm chí là cả khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Thực tế
cho thấy ngưòi tiêu dùng thường bị lôi kéo, chinh phục bởi những hàng hoá có thương
hiệu nổi tiếng, được ưa chuộng và ổn định. Thương hiệu còn giúp doanh nghiệp giảm các
khoản chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại, hoạt động maketing. Thực chất Thương
hiệu cũng chính là một công cụ maketing, xúc tiến thương mại hữu hiệu của doanh nghiệp
và giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, có điều kiện phòng thủ và chống lại
các đối thủ khác. Hơn nữa thương hiệu như là một sự cam kết ngầm của nhà sản xuất với
người tiêu dùng về chất lượng. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay không
giữ được chữ tín với khách hàng là doanh nghiệp đã thất bại, khó có khả năng tồn tại và
phát triển trong tương lai. Sản phẩm không có thương hiệu sẽ không có khả năng phát
triển và sẽ dần bị mai một, lãng quên. Nhất là đối với sản phẩm nông sản, dù chất lượng
sản phẩm là rất quan trọng, nhưng nếu không có thương hiệu, thương hiệu không nổi
tiếng, sản phẩm sẽ khó được người tiêu dùng chấp nhận. Thực tế 90% nông sản Việt Nam
Xuất khẩu phải thông qua trung gian hay dưới nhãn hiệu của nước khác.29 Bởi nông sản
Việt Nam một mặt là chưa có thương hiệu, một mặt là chưa có đầu tư xứng đáng cho xây
dựng, củng cố thương hiệu, nên những sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam hầu như
29

Trang Doanh nhân-Thời báo kinh doanh, Chỉ dẫn địa lý - "cửa mở" cho nông sản xuất khẩu:
[Truy cập ngày 20/3/2013].

GVHD: TS. Cao Nhất Linh


Trang 16

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

chưa được khách hàng ở những thị truờng trọng điểm quốc tế công nhận Điều này đã gây
cho Việt Nam và đặc biệt là nông dân, doanh nghệp nông sản những thiệt hại lớn. Xuất
khẩu một lượng lớn nông sản hàng năm, nhưng lợi nhuận thu về lại không đáng bao
nhiêu.
1.4 Pháp luật về xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản tại VN
1.4.1 Giai đoạn trước khi ban hành Luật Sở hữu trí tuệ 2005
Năm 1957, Miền Nam mới ban hành Luật Thương hiệu và năm 1958 Chính phủ
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà mới ban hành "Thể lệ về thương phẩm và thương hiệu". Tuy
nhiên, giá trị thực tiễn của các văn bản này chưa cao. Năm 1976, Việt Nam đã tham gia
vào Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO). Ngày 14/12/1982, Hội đồng Bộ trưởng ban
hành Nghị định 197/HDBT ban hành "Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá." Đây là văn bản
đầu tiên chính thức nhắc đến vấn đề bảo hộ độc quyền trong sở hữu công nghiệp hữu trí
tuệ đã ra đời, tạo tiền đề phát triển cho công cuộc đổi mới, đó là Điều lệ nhãn hiệu hàng
hoá ngày 14/2/1982.
Xã hội càng phát triển, sản xuất càng phát triển đòi hỏi một hệ thống pháp luật về
sở hữu công nghiệp càng phải được hoàn thiện. Ngày 28/10/1995, tại kỳ họp thứ 8, Quốc
hội Khoá IX đã thông qua Bộ Luật Dân sự nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
chính thức thiết lập chế độ pháp lý cao nhất cho việc xác lập, bảo hộ và thực thi quyền sở
hữu trí tuệ tại Việt Nam (Phần thứ sáu và bảy của Bộ Luật Dân sự 1995).

Tuy ra đời sau các nước khác trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp,
pháp luật Việt Nam đã có những bước đi đáng khâm phục, nổi bất nhất là việc ban hành
BLDS 1995 và Nghị định 63/CP về sở hữu công nghiệp ngày 24/10/1996 và Nghị định
12/1999/NĐ-CP ngày 8/3/1999 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
1.4.2 Giai đoạn khi ban hành Luật Sở hữu trí tuệ 2005
Tháng 5 năm 2005, BLDS 1995 được sửa đổi bổ sung cơ bản (gọi tắt là BLDS
2005). BLDS 2005 thay thế BLDS 1995 từ ngày 01/01/2006, vì thế các văn bản hướng
dẫn thi hành BLDS 1995 kể trên chỉ còn phát huy tác dụng tạm thời trước khi được các

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 17

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật

Xây dựng và bảo hộ thương hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

văn bản hướng dẫn Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 thay thế. Trong BLDS 2005, các qui định về
sở hữu trí tuệ đã được đơn giản và thu hẹp nhiều. Chúng chỉ còn đóng vai trò hướng dẫn
chung, cho thấy quyền sở hữu trí tuệ về bản chất là một quyền dân sự, có những phương
pháp điều chỉnh như phương pháp điều chỉnh của luật dân sự, song cũng có những tính
chất riêng.
Tại kỳ họp Quốc hội Khoá X, Kỳ họp thứ 10, vào ngày 29 tháng 11 năm 2005,
Luật Sở hữu Trí tuệ (Luật SHTT – Luật Số 50/2005/QH10) đã được Quốc hội ban hành
với số phiếu gần như tuyệt đối (368/370), có hiệu lực từ ngày 01/07/2006. Như vậy luật
sở hữu trí tuệ trở thành một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật nước Việt Nam.

Luật Sở hữu trí tuệ đã tiếp thu được các giá trị của nhiều quy phạm pháp luật trong hệ
thống pháp luật Việt Nam về quyền sở hữu trí tuệ, đã được thẩm định trong thực tiễn.
Ngay sau khi Luật được đưa vào áp dụng chúng ta một số nghị định hướng dẫn trong lĩnh
vực nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý Nghị định số 103/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp Và thông tư số 01/2007/TT-BKHCN của Bộ Khoa
học và Công nghệ ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn thi hành Nghị định
số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.
1.4.3 Các điều ước quốc tế Việt Nam tham gia
Với mục tiêu hội nhập sâu, hội nhập rộng và hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế
giới. Chúng ta chủ trương pháp luật phải hoàn thiện nhằm điều chỉnh những khía cạnh
mới. Trong đó lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý nói riêng
cần được sự quan tâm, chính vì lý do đó mà trong những năm qua Việt Nam đã tích cực
và nhanh chóng tham gia những Điều ước quốc tế. Trước tiên trong lĩnh vực nhãn hiệu
hàng hóa thì theo Thông báo số 05/2006 của Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới, ngày 11
tháng 4 năm 2006 Việt Nam đã nộp Văn kiện gia nhập Nghị định thư Madrid về đăng ký
quốc tế nhãn hiệu (Nghị định thư Madrid) và Nghị định thư Madrid sẽ chính thức có hiệu
lực tại Việt Nam kể từ ngày 11 tháng 7 năm 2006. Như vậy, kể từ ngày 11 tháng 7 năm

GVHD: TS. Cao Nhất Linh

Trang 18

SVTH: Nguyễn Thanh Khoa


×