Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần phát triển thủy sản huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 85 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, chúng ta đang được chứng kiến sự chuyển mình phát triển
đi lên của nền kinh tế thế giới, và thực tế đã cho thấy một xu thế khách quan đang diễn
ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia, một tập đoàn, một Công Ty nào lại
không tính đến chiến lược kinh doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hóa nền kinh tế
thế giới, một xu thế đem lại sức mạnh về tài chính. Tận dụng công nghệ nhằm làm
giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cho tất cả những Doanh Nghiệp tham gia
vào guồng máy đó.
Việt Nam cũng không ngừng đối mới, đề hòa nhập với nền kinh tế thị trường thế giới
có nhiều loại hình Doanh Nghiệp đã xuất hiện. Do đó việc cạnh tranh giữa các Doanh
Nghiệp là điều tất yếu. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của
thị trường, các Doanh Nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý,
phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, từ khi bỏ vốn ra đến khi
thu hồi vốn về, bảo đảm thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà Nước,
cải tiến đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Các
Doanh Nghiệp cần phải hoàn thiện các bước thật cẩn thận và nhanh chóng sao cho kết
quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức thu hút đối với người
tiêu dùng.
Đối với các Doanh Nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá
trình sản xuất được tiến hàng bình thường liên tục đó là Nguyên Vật Liệu,Công Cụ
Dụng Cụ, yếu tố đầu vào, cơ sở tạo thàng hình thái vật chất cho sản phẩm.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các Doanh Nghiệp là phải hạch toán và quản lý đầy đủ, chính
xác Nguyên Vật Liệu,Công Cụ Dụng Cụ, phải đảm bảo cả ba yếu tố của công tác hạch
toán là: Chính xác, kịp thời và toàn diện.
Trong sản xuất kinh doanh, chính sách giá cả là yếu tố để đứng vững và chiến thắng
trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường, mặt khác chỉ cần một sự biến động nhỏ về


chi phí Nguyên Vật Liệu,Công Cụ Dụng Cụ cũng có ảnh hưởng tới giá thành. Dưới
góc độ là một tài sản lưu động của Doanh Nghiệp và còn là một yếu tố đầu vào quan
trọng trong khâu sản xuất, Nguyên Vật Liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ thường
Lớp : 11CDKT01

1


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

xuyên biến động. Vì vậy việc theo dõi và hạch toán Nguyên Vật Liệu,Công Cụ Dụng
Cụ là vô cùng cần thiết, nếu không quản lý một cách chặt chẽ sẽ gây ra những tổn thất
về mặt kinh tế, mặt khác tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán Nguyên Vật
Liệu,Công Cụ Dụng Cụ sẽ là điều kiện để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi
phí, tăng năng suất lao động. Để từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác Nguyên Vật Liệu,Công Cụ Dụng Cụ thì Doanh Nghiệp không
những phải lập kế hoạch chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ mà còn phải tổ
chức công tác kế toán Nguyên Vật Liệu,Công Cụ Dụng Cụ sao cho không chỉ quản lý
tổng thể toàn bộ Nguyên Vật Liệu mà còn quản lý chi tiết tới từng loại cả về số lượng
và giá trị của chúng. Kế toán Nguyên Vật Liệu,Công Cụ Dụng Cụ đòi hỏi có thủ tục
chặt chẽ, đúng đắn từ khâu thu mua đến lập chứng từ, đảm bảo cho xuất dùng kịp thời,
đầy đủ trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như vào sổ sách và lên báo cáo.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán Nguyên Vật Liệu,Công Cụ Dụng
Cụ. Em đã chọn đề tài “ Kế toán Nguyên Vật Liệu-Công Cụ Dụng Cụ tại Công Ty
Cổ Phần Phát triển Thủy Sản Huế”
2. Mục đích nghiên cứu
Để nắm rõ hơn về phương pháp kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ,
việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng

cụ nói riêng tại công ty.Tìm hiểu xem việc học lý thuyết được vận dụng vào thực tế
như thế nào.Đánh giá thực trạng, thông qua đó đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần phát triển
thủy sản Huế”
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần
phát triển Thủy sản Huế
4. Phạm vi nghiên cứu
-

Về mặt không gian: Tập trung tìm hiểu tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần phát
triển Thủy sản Huế.

-

Về mặt thời gian: Tập trung nghiên cứu tình hình của Công ty qua 2 năm 2012,2013.

Lớp : 11CDKT01

2


Khoá luận tốt nghiệp
-

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần
phát triển Thủy sản Huế tháng 12 năm 2013
5. Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp nghiên cứu lý luận: Là tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc,
các chuẩn mực kế toán hiện hành.

-

Phương pháp phân tích, đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của đơn vị, để phân tích
và đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.

-

Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu nhận thông tin kế toán.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hoá thông tin kế toán.
+ Phương pháp tính giá: sử dụng để xác định giá trị của từng loại vật tư, hàng

hoá ở những thời điểm nhất định và theo những quy tắc nhất định.
+ Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: sử dụng để tổng hợp số liệu từ các
sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận,nội dung đề tài nghiên cứu gồm 3 chương sau:
Chương 1:Tìm hiểu chung về công ty Cổ phần phát triển Thủy sản Huế
Chương 2: Thực trạng công táckế toán nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ tại
công ty Cổ phần phát triển Thủy sản Huế
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công táckế toán nguyên vật
liệu - công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần phát triển Thủy sản Huế.

Lớp : 11CDKT01


3


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

CHƯƠNG I : TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
THỦY SẢN HUẾ
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
1.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần phát triển Thủy sản Huế tiền thân là công ty phát triển Thủy Sản
Thừa Thiên Huế, là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số
1618/QĐ-UB,ngày 14/10/1994 của UBNN tỉnh Thửa Thiên Huế với hai cơ sở chính là
229 Huỳnh Thúc Kháng và 86 Nguyễn Gia Thiều,thành phố Huế.
Đến năm 1998, thực hiện chủ trương của UBNN tỉnh Thừa Thiên Huế về việc
chuyển đổi hình thức hợp tác kinh doanh sang đầu tư 100% vốn nước ngoài. Do đó, cơ
sở 229 Huỳnh Thúc Kháng được tánh ra để thành lập công ty TNHH JASS-FOOD
(với 100% vốn đầu tư của công ty THAJUAN INTERNATIONAL) và công ty phát
triển Thủy sản Huế chỉ còn một cơ sở sản xuất chính là 86 Nguyễn Gia Thiều, thành
phố Huế và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBNN tỉnh TT Huế với nhiệm vụ chính
là sản xuất và chế biến các mặt hàng thủy sản xuất khẩu, dịch vụ giết mổ gia cầm, gia
súc, đóng và sửa chữa tàu thuyền và các dịch vụ nuôi trồng Thủy sản khác.
Đến ngày30/11/2003,thực hiện chủ trương của nhà nước về việc đổi mới hình
thức hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước,công ty phát triển Thủy sản TT Huế đã
tiến hành cổ phần hóa, chuyển hình thức sở hữu sang công ty cổ phần và chính thức
lấy tên là công ty cổ phần phát triển Thủy sản Thùa Thiên Huế để giao dịch kinh
doanh.Tên quan hệ quốc tế: Hue Fisheries Joint-Stock Company.Tên viết tắt
FIDECO,mã số thương mại:F135
Một Số Thông Tin Về Công Ty

Tên công ty: Công ty cổ phần phát triển Thủy sản Thừa Thiên Huế.
Tên giao dịch:FIDECO
Địa chỉ:86 Nguyễn Gia Thiều,thành phố Huế.
Tel: (84.54)3522401
Website: www.huefdc.com.vn

Lớp : 11CDKT01

4


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

1.1.2. Quá trình phát triển
Như đã giới thiệu ở trên, việc ra đời của một doanh nghiệp trong bối cảnh cơ chế
thay đổi thường xuyên đã làm cho tình hình kinh doanh và sự ổn định của cán bộ công
nhân viên trong công ty gặp nhiều khó khăn,tình hình tài chính, kỹ thuật sản xuất,con
người và khách hàngcũng không được thuận lợi. Nguồn vốn hoạt động ban đầu(sau
khi tách ra khỏi công ty cổ phần)chủ yếu dựa vào vốn vay của ngân hàng. Nhưng nhờ
sự cố gắng và nhiệt tình trong công việc của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên
trong công ty nên đã dần dần đưa công ty vượt lên công ty vượt lên khó khăn và dần
khẳng định mình trên thị trường.
Trong thời gian gần đây, khi xu hướng quốc tế dần phá vỡ hàng rào thuế quan
cùng với sự xuất hiện của nhiều định chế khắc khe như:Các quy định về chất lượng,
môi trường, các tiêu chuẩn như:ISO,HACCP,GMP... đã làm cho nhiều doanh nghiệp
không thể đứng vẫn và ngừng hoạt động, nhưng công ty Cổ phần phát triển Thủy sản
TT Huế không chỉ duy trì mà đã đạt được nhiều chỉ tiêu quan trọng. Từ số vốn ban
đầu gần 2 tỷ đồng, qua một thời gian hoạt động công ty đã được số vốn đáng kể.Từ

một số lượng lao động khoảng 70 người vào năm 1998 thì đến năm 2005, công ty có
hơn 500 lao động với thu nhập tương đối ổn định.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty Cổ Phần Phát Triển Thủy Sản Huế
1.2.1 Chức năng
- Tổ chức thu mua hầu khắp các miền trong cả nước.
- Tổ chức sản xuất chế biến thủy sản xuất khẩu cao cấp để trực tiếp xuất khẩu ra
nước ngoài.
- Không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong lẫn ngoài nước.
- Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP.
- Nhận đóng mới và sửa chữa tàu thuyền phục vụ và đánh bắt thủy sản và các tàu
thuyền chuyên dụng khác.
- Kinh doanh các mặt hàng ngư cụ như:lưới đánh cá,thiết bị dò tìm và vật tư phục vụ
sửa chữa tàu thuyền.
- Xây dựng lò giết mổ gia súc theo tiêu chuẩn của ngành thú y.
- Thu gom phế tải từ dịch vụ,xử lý khử trùng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm bảo
vệ môi trường…

Lớp : 11CDKT01

5


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

1.2.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế và theo pháp luật hiện hành.
- Đảm bảo kinh doanh theo đúng nghành ngề đã đăng kí và theo đúng mục đích
thành lập của công ty,chịu trách nhiệm trước nhà nước,khách hàng về sản phẩm,dịch

vụ do công ty thực hiện.
- Bảo toàn và phát triển vốn.
- Thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê,báo cáo tài chính,tổ chức công tác hạch
toán kế toán theo đúng các quy định tài chính hiện hành,chịu trách nhiệm về tính xác
thực của báo cáo.
- Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên,môi trường,quốc
phòng và an ninh quốc gia.
- Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người và tài sản.
- Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của công ty,thực hiện chế độ phân
phối theo kết quả lao động,chăm lo đời sống vật chất,tinh thần cho cán bộ công nhân
viên,bồi dưỡng nâng cao tay ngề cho cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Phấn đấu hạ giá thành,tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí sản
xuất,tổ chức phân tích hoạt động kinh tế định kỳ.
* Giải pháp và thực hiện nhiệm vụ
- Mở rộng địa bàn sản xuất kinh doanh đa ngành ngề.
- Tăng cường công tác quản lý ở tất cả các khâu,tiết kiệm trong sản xuất,nâng cao
hiệu quả sản xuất.
- Đào tạo bổ sung lực lượng cán bộ kỹ thuật trẻ,công nhân lành nghề tạo điều
kiện cho cán bộ công nhân viên học tập nâng cao nghiệp vụ,trình độ chuyên môn.
- Thực hiện đúng các điều trong thỏa ước lao động tập thể,các chế độ chính sách
của Đảng và nhà nước,nội quy,quy chế của công ty.
- Đoàn kết nhất trí trong nội bộ,đảm bảo mối quan hệ giữa các phòng ban trong
xưởng sản xuất.
1.2.3.Mục tiêu của công ty :
Phục vụ tốt nhu cầu sử dụng nhằm đáp ứng công cuộc xây dựng đất nước và
thỏa mãn đời sống dân sinh, luôn đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, an toàn và êm
thuận. Với mục tiêu: "Chất lượng, tiến độ, hiệu quả, an toàn và phát triển bền
vững", Công ty Cổ Phần Phát Triển Thủy Sản Huế không ngừng cải tiến hệ thống

Lớp : 11CDKT01


6


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách
hàng.Đào tạo, không ngừng nâng cao kiến thức.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty :
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty :

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P.TÀI CHÍNH
KINH DOANH

P.KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT

P.HÀNH CHÍNH
TỔNG HỢP

PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT
Sơ đồ 1.3.1:Bộ máy quản lý của công Ty Phát Triển Thủy Sản Thừa
Thiên Huế

Chú thích:

Có quan hệ trực tiếp chỉ đạo
Có quan hệ trực tiếp phối hợp,điều hành công việc

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Với phương châm tinh giảm biên chế quản lý,hành chính,tập trung lực lượng và sản
xuất là chính.Cán bộ nghiệp vụ phải là những ngươì tinh thông nhiều việc cả về nghiệp
vụ chuyên nghành lẫn hiểu biết về kỹ thuật sản xuất,nắm bắt và giải quyết được nhiều
công việc....Từ đó cho ta thấy,dù bộ máy lãnh đạo ít,phòng ban gọn nhẹ nhưng vẫn
đảm bảo điều hành và quản lý tốt công ty.Tất cả mọi thông ti sản xuất kinh doanh
được tập trung về phòng Kinh tế,các phân xưởng tập trung phục vụ sản xuất.
- Giám đốc công ty

Lớp : 11CDKT01

7


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

Quyết định phương hướng,kế hoạch,dự án sản xuất kinh doanh của công
ty.Quyết định các vấn đề về tổ chức và quản lý điều hành công ty.Tổng duyệt quyết
năm công ty.Quyết định điều động tài sản,phương tiện,vật tư của công ty.Quản lý công
tác cán bộ,công nhân viên chức.Quyết định biện pháp an toàn vệ sinh lao động của
công ty.Tổ chức thanh tra,kiểm tra,xử lý vi phạm.Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
và triển khai các chỉ tiêu được giao trước Công ty.
-


Phó giám đốc công ty
Triển khai thực hiện các kế hoạch ,phương án sản xuất của công ty quyết định
các vấn đề về tổ chức và quản lý điều hành sản xuất công ty.Thực hiện các biện pháp
an toàn vệ sinh lao động.Tổ chức thanh-kiểm tra,xử lý vi phạm,tổng hợp kết quả sẩn

-

xuất.Phê duyệt phương án phân ca,phân công sản xuất.
Phòng kế hoạch sản xuất
Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng tháng,hàng quý và mỗi năm,trình Ban giám đốc
nhà máy phê duyệt.Hướng dẫn các phân xưởng thực hiện kế hoạch đã phê duyệt.Đề
xuất giải quyết khi xảy ra các vấn đề ảnh hưởng đến quá trình thực hiện kế hoạch.Lập
phương án và tính giá thành sản phẩm.Xây dựng định mức lao động phù hợp,ngiên
cứu,cải tiến hàng hóa sản phẩm,nâng cao định mức sản xuất,kinh doanh.Quản lý định
mức kỹ thuật của hàng hóa,sản phẩm.Chịu trách nhiệm KTC đối với vật tư,hàng hóa
nhập kho và sản phẩm xuất kho.Có kế hoạch và tổ chức bảo dưỡng,sửa chữa trang
thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.Xây dựng kế hoạch,chương trình
đào tạo,bồi dưỡng nghiệp vụ kĩ thuật.

-

Phòng tài chính kinh doanh
Được Ban giám đốc giao cho nhiều nhiệm vụ quan trọng mang tính sống còn của
công ty như bộ phận Kế toán,kinh doanh xuất nhập khẩu,nội địa thống kê,định mức và
xây dựng cơ bản.Phòng tài chính kinh doanh có những chức năng sau:
Hạch toán kinh tế,tổng hợp kết quả kinh doanh.Phân tích,báo cáo hoạt động tài
chính kinh doanh.Quản lý hợp đồng kinh tế,Quản lý hàng hóa,vật tư,lập kế hoạch xuất
nhập hàng tuần.Ghi chép,phản ánh kịp thời chính xác và có hệ thống nguồn vốn.Theo
dõi công nợ.Đề xuất kế hoạch thu chi và các hình thức thanh toán khác.Kết hợp với


Lớp : 11CDKT01

8


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

các phòng ban khác xây dựng,phân bố quỹ lương và cáckinh phí lao động,sản
-

xuất,kinh doanh.Thực hiện quyết toán hàng quý,hạch toán lỗ lãi hàng năm.
Phòng hành chính tổng hợp
Tham mưu cho Ban giám đốc về tổ chức bộ máy và tổ chức nhân sự phù hợp,quản
lý hồ sơ công nhân viên.Thực hiện công tác tổ chức nhân sự và các chế độ lao động
liên quan theo đúng pháp luật.Quản lý lao động tiền lương,kết hợp với phòng tài chính
xây dựng và phân bổ quỹ lương cũng như kinh phí các chế độ lao động khác.Kết hợp
với Phòng kế hoạch xây dựng định mức lao động.Quản lý công văn,giấy tờ,sổ sách
hành chính và con dấu nhà máy.Thực hiện chế độ bảo hiểm con người cho cán bộ
công nhân viên công ty.Thực hiện công tác lưu trữ tài liệu nhà máy Xây dựng,lịch
công tác,hội họp.Tổng hợp,đề xuất nhu yếu văn phòng phẩm hàng tháng.Phân công
thực hiện công tác bảo vệ,đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và an toàn thực phẩm cho
lao động công ty.
1.4 Công tác tổ chức của bộ máy quản lý:
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

KẾ TOÁN


KẾ TOÁN
THANH TOÁN
CÔNG NỢ,TIỀN
LƯƠNG

Lớp : 11CDKT01

KẾ TOÁN VẬT
TƯ, KHO BÃI,
TÍNH GIÁ
THÀNH

9

THỦ QUỸ


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

Sơ đồ 1.4.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty và
các cơ quan pháp luật nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông
tin cung cấp. Kế toán trưởng đồng thời là kiểm soát viên tài chính của công ty có
nhiệm vụ theo dõi chung về hoạt động tài chính, ngân hàng và chịu trách nhiệm hướng

dẫn tổ chức, phân công và kiểm tra các công việc nhân viên kế toán trong bộ phận.
- Kế toán thanh toán (kiêm kế toán công nợ, kế toán tiền lương):
Nhiệm vụ chính là ghi chép kịp thời trên hệ thống sổ sách chi tiết và tổng hợp của
phần hành các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán, phân loại tình hình công
nợ (gồm nợ trung hạn, đến hạn và dài hạn) để quản lý tốt công nợ. Có nhiệm vụ ghi
chép tính ra tổng tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả
cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Trích nộp BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát toàn bộ vốn bằng tiền khác
trong toàn công ty, thanh toán các khoảng thu chi, công nợ, các khoảng phải thu, phải
trả theo chứng từ hợp lệ giúp kế toán trưởng điều hành có hiệu quả đồng vốn của công
ty.
- Kế toán vật tư, kho bãi, tính giá thành:
Phụ trách theo dõi toàn bộ hàng hóa trong công ty như: nhập, xuất, tồn kho, mua
bán, kiểm tra, giám sát lượng hàng hóa dư thừa, thiếu hụt, kém phẩm chất giúp kế toán
trưởng theo dõi việc mua bán hàng hóa trong công ty.
- Thủ quỹ:Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở những chứng từ hợp lý, họp
lệ nhu thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, thanh toán thù lao cho công nhân viên. Ghi
sổ quỹ, lập báo cáo quỹ cuối ngày cùng chứng từ gốc nộp cho kế toán.

Lớp : 11CDKT01

10


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

1.4.3. Chế độ kế toán áp dụng :
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định

15/2006/QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/ 01/ N, kết thúc vào ngày 31/ 12/ N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp.
1.4.4. Các chính sách chủ yếu mà công ty sử dụng :
-

Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền+ Phương pháp
hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
1.4.5 Hình Thức Ghi Sổ Kế Toán.
Công ty Cổ Phần Phát Triển Thủy Sản Huế áp dụng “hình thức kế toán nhật ký
chung trên máy vi tính” với phần mềm kế toán SAS INNOVA 8.0, do Công ty Cổ
phần SIS Việt Nam phát triển và ứng dụng tại phòng kế toán.
Chứng từ kế toán

Phần mềm kế toán SIS

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Máy vi tính
Ghi chú :

Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối quý, cuối năm
Kiểm tra, đối chiếu

Sổ kế toán
+) Sổ tổng hợp
+) Sổ chi tiết


+) BCTC
+) BC KTQT
+) BC Thuế

Sơ đồ 1.4.5 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
Phần mềm được thiết kế dựa trên hình thức kế toán nhật ký chung nên các
loại sổ của công ty bao gồm: Nhật ký chung, sổ cái, sổ nhật ký thu tiền chi tiền, các sổ
chi tiết. Trình tự quy trình luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật ký chung được
thiết kế chi tiết như sau:

Lớp : 11CDKT01

Hoá đơn GTGT, PNK,
PXK NVL - CCDC

11


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

1
Sổ nhật ký mua hàng, sổ
nhật ký chi tiền

Sổ nhật ký chung (TK
152, 153)

Sổ, thẻ kế toán chi

tiết NVL - CCDC

Sổ cái TK 152, 153

Bảng tổng hợp chi
tiết NVL - CCDC

Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.4.6: Hình thức kế toán nhật ký chung
Hàng ngày, kế toán căn cứ chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn
trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào các sổ
tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan,giống như quy trình chi tiết hình thức kế toán nhật ký chung ở sơ đồ 1.4.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các tao tác khoá sổ
(cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi
tiếtđược thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng

tay.

Lớp : 11CDKT01

12


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

1.5 Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2012- 2013
Trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào vấn đề nhân lực luôn được cân nhắc
hàng đầu.Là một công ty luôn chế biến các mặt hàng thủy sản,mọi công đoạn sản xuất
đều được thực hiện bằng con người,tỷ lệ kết tinh lao động trong sản phẩm rất
cao(chiếm gần 30% giá trị sản phẩm).
Trong những năm qua,nhờ có phương pháp quản lý nhân sự tốt,tổ chức bộ máy
quản lý nhẹ nhàng,khoa học và đặc biệt là việc phân công lao động hợp lý đã tạo ra
một môi trường làm việc bình đẳng,đoàn kết.
Để biết được tình hình sử dụng lao động qua 2 năm 2012-2013,chúng ta đi vào phân
tích các chỉ số trong bảng sau:

Chỉ Tiêu

So sánh năm 2012 và
Năm 2012

Số lượng lao động
Giới
Nam

Nữ
tính
Đại học
Trình Cao đẳng
Trung cấp
độ
TLao động phổ thông-người

Năm 2013

năm 2013
Giá trị so

192
55
137

213
72
141

sánh
21
17
4

6
3
5
178


8
3
6
196

0
0
1
18

%
111
131
103
133
0
120
110

dân hlao động
Bảng 1:tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2012-2013
Qua số liệu ở bảng 1,nhìn chung lao động của công ty biến động khá đều qua mỗi
năm từ 2012-2013.Cụ thể như sau:Tổng số lao động của năm 2013 tăng 111% tương
ứng với 21 người.Đây là kết quả của sự phát triển và không ngừng mở rộng quy mô
của công ty.
Xét theo giới tính:
Lớp : 11CDKT01

13



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

Giữa lao động nam và lao động nữ có sự chênh lệch đáng kể.Với đặc thù là công ty
chuyên sản xuất kinh doanh về chế biến hải sản yêu cầu sự cẩn thận,khéo léo,tính chất
công việc không đòi hỏi lao động làm việc nặng chủ yếu làm việc trong các văn
phòng,kho hàng,khu chế biến,đội ngũ vận chuyển,bốc xếp..nên số lao động nữ thường
chiếm ưu thế(60%).Qua 2 năm cả số lao động nữ và lao động nam đều tăng lên,cụ thể
tăng lên17 lao động nam và 4 lao động nữ.Tuy tính chất công viêch không đòi hỏi
người lao động có sức khỏe tốt nhưng với quy mô kinh doanh mở rộng,công ty cần
tuyenr thêm lao động nam làm việc ở các kho hàng,vận chuyển bốc dở hàng hóa để
công tác sản xuất được thực hiện tốt hơn.

Xét về trình độ:
Vì đặc thù của nghành nên lao động phổ thông chiếm số lượng lớn,thể hiện qua năm
2012 lao động phổ thông là 178 người chiếm 92,7% đến năm 2013 tăng lên 196 người
tương ứng 92%.Lực lượng lao động này chủ yếu làm việc tại các phân xưởng,vận
chuyển,bốc xếp,là công nhân trực tiếp làm việc tại các xưởng.
Trong khi đó lao động ở bậc đại học,cao đẳng hay trung cấp chỉ chiếm khoảng 8% số
lao động,từ năm 2012-2013 lao động bậc đại học,cao đẳng hay trung cấp chỉ tăng lên ở
con số rất nhỏ,tăng lên khoảng 3 người.Công ty tuyển trình độ đại học và cao đẳng làm
việc chủ yếu ở văn phòng và các tổ quản lý nghiên cứu theo dõi quá trình sản xuất,với
trình độ chuyên môn cao,những lao động này sẽ điều hành công việc kinh doanh diễn
ra thuận lợi,đạt hiệu quả cao.
Qua sự phân tích ở trên ta thấy công ty đang dần điều chỉnh lại cơ cấu lao động theo
hướng nâng cao trình độ, nghiệp vụ để đáp ứng tình hình sản xuất kinh doanh.Hằng
năm kết quả kinh doanh của công ty liên tục tăng lên. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp

đã không ngừng tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học để nâng cao trình
độ của mình,đạt được kết quả đó là nhờ sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể lao động trong
công ty.

Lớp : 11CDKT01

14


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

1.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần phát triển thủy sản
Thừa Thiên Huế qua 2 năm 2012 – 2013
Bảng 2 : Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty Cổ Phần Phát Triển Thủy Sản
Huế
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2013
ĐVT : VN đồng

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

A Tài sản
58.099.598.812 66.311.522.326
I.Tài sản ngắn hạn
46.851.213.705

48.857.710.677
1. Tiền và các khoản tương
đương tiền
644.347.908
2.461.408.812
2. Các khoản phải thu ngắn
hạn
17.503.244.983
11.074.733.060
3. Hàng tồn kho
27.386.279.292
33.603.984.200
4. Tài sản ngắn hạn khác
1.317.341.522
1.717.584.605
II. Tài sản dài hạn
11.248.385.107
17.453.811.649
1. Tài sản cố định hữu hình 10.232.185.107
15.844.264.849
2. Tài sản cố định vô hình
3. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
1.011.500.000 1.604.847.000
4. Tài sản dài hạn khác
4.700.00
4700.000
B. Nguồn vốn
58.099.598.812
66.311.522.326

I. Nợ phải trả
40.635.710.833 42.249.672.291
1. Nợ ngắn hạn
38.707.232.367
37.730.485.584
2. Nợ dài hạn
1.928.478.466
4.519.186.707
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
17.463.887.979
24.061.850.035

Lớp : 11CDKT01

15

2013/2012
+/%
8.211.923.514
114.1
2.006.496.972
104,3
1.817.060.904
(6.428.511.923
)
6.217.704.908
400.243.083
6.205.426.542
5.612.079.742


382
63,3
122,7
130,4
155,17
154,8

593.347.000
0
8.211.923.514
1.613.961.458
(976.746.783)
2.590.708.241
6.597.962.056

158,7
100
114,1
104
97,5
234,34
137,8


Khoá luận tốt nghiệp
1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
2. Vốn khác của chủ sở hữu
+ các quỹ
3. Lợi nhuận chưa phân

phối

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

8.673.180.000

13.877.110.000

1.608.380.037

2.938.864.203

7.182.327.933

7.245.875.827

5.203.930
1.330.484.166
63.547.894

(Theo nguồn:phòng kế toán-tài chính)

Nhận xét :
Tùy vào tính chất, đặc điểm của từng hoạt động sản xuất mà mỗi doanh nghiệp có một
cơ cấu vốn và tài sản khác nhau. Qua số liệu dưới đây ta thấy:
 Tình hình tài sản

Nhìn vào bảng số liệu 2, ta thấy sự biến động của tài sản qua 2 giai đoạn là khá rõ
nét. Nếu năm 2012, giá trị tổng tài sản mà công ty có là 58.099.598.812 đồng thì đến
năm 2013 tổng giá trị là 66.311.522.326 đồng tăng vượt mức 8.211.923.514 đồng

tương ứng tỷ lệ tăng 114,1%. Qua số liệu chứng tỏ quy mô về tài sản của công ty tăng
dần qua 2 năm. Để có cái nhìn đúng hơn về sự biến động này chúng ta cần xem xét sự
ảnh hưởng của TSNH và TSDH như sau:
* Tài sản dài hạn
- Nguyên giá TSCĐ: Đối với công ty CP PT Thủy sản Huế thì nguyên giá TSCĐ
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản vì công ty đã đầu tư chi phí xây dựng một
nhà kho lớn, xưởng chế biến rộng 2500 m² và đầu tư nhiều thiết bị khác như: Tủ đông
gió, hầm cấp đông, máy nước đá, kho lạnh... để phục vụ cho hoạt động sản xuất của
công ty.
Qua bảng số liệu tình hình TSCĐ của công ty như sau:
Năm 2012 đạt 10.232.185.107 đồng chiếm 115,4 % tổng giá trị TS.
Năm 2013 đạt 15.844.264.649 đồng

chiếm 127,3% tổng giá trị TS. Tăng

5.612.079.742 đồng tương ứng 154,8% so với năm 2012.

Lớp : 11CDKT01

16

160
182,7
100,9


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn


Việc đầu tư trang thiết bị để phục vụ hoạt động sản xuất là điều cần làm để nâng
cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên nếu quá chú trọng về vấn
đề này quá thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến lượng tiền của công ty, làm cho công ty
không chủ động trong việc thu mua sản phẩm.
- Các khoản phải thu dài hạn: Công ty có sự cân bằng về các khoản thu nên các khoản
phải thu dài hạn đều qua mỗi năm.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng nhanh qua mỗi năm. Năm 2012 là
1.011.500.000 đồng nhưng đến năm 2013 là 1.604.847.000 tăng 593.347.000 đồng
tương ứng tăng 158,7%.
* Tài sản ngắn hạn
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Qua bảng số liệu ta thấy lượng tiền và các
khoản tương đương bằng tiền chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng giá trị tài sản.Cụ thể năm
2012 có giá trị 644.347.908 đồng chiếm 1,1% tổng giá trị TS, năm 2013
2.461.408.812chiếm 4,24%. Lượng tiền của công ty năm 2013 tăng mạnh một lượng
1.817.060.904 đồng tức tương ứng tăng 382% so với nă 2012. Lượng tiền tăng chứng
tỏ tài chính của doanh nghiệp có phần vững chắc, khả năng thu hồi nợ tốt. Việc tiền
tăng sẽ làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn thường xuyên của
mình. Tuy nhiên do tình hình kinh tế những năm gần đây của công ty gặp nhiều khó
khăn nên sẽ ảnh hưởng phần nào đến nguồn tài chính của doanh nghiệp.
- Khoản phải thu ngắn hạn: Năm 2012-2013 khoản phải thu của công ty có xu
hướg giảm cụ thể là giảm 6.428.511.923 đồng tương ứng giảm 63,3%.Công ty cần có
những biện pháp để có thể thúc đẩy khách hàng thanh toán tiền hàng trong thời gian
ngắn để có thể quay vòng sản xuất
- Hàng tồn kho: Giá trị qua 2 năm: năm 2012 là 27.386.279.292 đồng chiếm 47,1%
trong tổng giá tri tài sản; năm 2013 là 33.603.984.200 chiếm 50,7%.Điều đó cho thấy,
lượng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong tổng tài sản. Năm 20012-2013 tình
hình hàng tồn kho tăng lên, lượng hàng tồn kho tăng 6.217.704.908 đồng tương ứng
tăng 130,4 %. Điều này chứng tỏ công ty chưa linh động trong việc tìm kiếm khách
hàng và những hợp đồng mua hàng có hiệu quả thấp. Công ty cần nâng cao việc tìm
kiếm khách hàng và tìm thêm nhiều đơn đặc hàng có giá trị cao.Việc tìm thêm được

Lớp : 11CDKT01

17


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

nhiều đơn đặc hàng sẽ giúp giảm được hàng tồn kho ứ đọng. Giúp công nhân tránh
tình trạng phải giảm ca do không có việc làm.


Tình hình nguồn vốn
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn thành lập cần phải có nguồn vốn và không có
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào hoạt động mà không cần đến nguồn vốn. Vì
vậy, có thể nói vốn là một trong những yếu tố đầu vào rất quan trọng của doanh
nghiệp. Để có thể đứng vững trên thị trường trong thời buổi khó khăn này mỗi doanh
nghiệp cần phải có những biện pháp thu hút nguồn vốn ngoại lực cho mình.
Qua bảng số liệu 2, tổng nguồn vốn của công ty tăng dần qua 2 năm. Năm 2012
tổng nguồn vốn là 58.099.598.812 đồng nhưng sang năm 2013 tổng nguồn vốn là
66.311.522.326 đồng tăng 114,1 % tương ứng 8.211.923.514 đồng. Đi sâu vào phân
tích các nguồn cơ cấu thành tổng nguồn vốn chúng ta có thể thấy rõ hơn nguyên nhân
của sự biến động này.
* Nợ phải trả
Nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong cả 2 năm 2012-2013, luôn ở
mức 60 %. Trong đó chiếm phần lớn là nợ ngắn hạn. Đây là đặc điểm không tốt của
công ty. Năm 2012 là 38.707.232.367 đồng chiếm 66,6%; năm 2013 là 37.730.485.584
đồng chiếm 63,7%.. Tuy nhiên, việc giảm nguồn nợ phải trải qua 2 năm là một trong
những cố gắng của công ty và công ty đã giảm được 976.746.783 đồng tương ứng

giảm 97,5%.Nhưng do tỷ trọng nợ phải trả là quá lớn nên công ty cần sử dụng có hiệu
quả hơn nguồn vốn vay để thu hồi được lợi nhuận làm rút ngắn khoản nợ phải trả.
Nợ dài hạn của công ty tăng mạnh trong năm 2012-2013 một lượng
2.590.708.241 đồng hay tăng 234,34%. Việc nợ dài hạn tăng là do công ty đã đầu tư
một số thiết bị và nhà xưởng để phục vụ cho sản xuất.Lượng nợ dài hạn tăng, đây là
một trong những khó khăn đối với công ty, công ty cần cố gắng hơn nữa để trả các
khoản nợ dài hạn, chấp hành theo kỷ luật tín dụng và kỷ luật thanh toán, từ đó tạo uy
tín với các ngân hàng cũng như bạn hàng.
* Vốn chủ sở hữu
Một nguồn tài trợ khá quan trọng nữa cho tài sản của công ty là vốn chủ sở
hữu.Qua 2 năm thì nguồn vốn của công ty tăng trong năm 2012 và tăng mạnh trong
Lớp : 11CDKT01

18


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

năm 2013. Đây là một trong những nổ lực đáng ghi nhận của công ty chứng tỏ công ty
đang dần nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của mình.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng qua 2 năm đặt.Trong nguồn vốn
chủ sở hữu thì nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm phần lớn. Năm 2012 nguồn
vốn đầu tư của công ty là 8.673.180.000 đồng chiếm 49,7%; năm 2013 là
13.877.110.000 đồng chiếm 57,7%.Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 5.203.930.000
đồng tương ứng tăng 160%. Lợi nhuận chưa phân phối cũng tăng nhẹ qua 2 nă,cụ thể
tăng63.547.894 đồng tương ứng tăng 100,9 %. Đây là một trong những thuận lợi của
công ty để công ty tiếp tục phát triển
Nguồn kinh phí và quỹ khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng giá trị nguồn vốn của

công ty.
Thông qua việc phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn của công ty ta
thấy nợ phải trả vẫn chiếm tỷ lệ lớn hơn rất nhiều so với vốn chủ sở hữu nhưng qua 2
năm thì công ty đã dần khắc phục được khó khăn này nhưng vẫn còn các khoản nợ khá
lớn. Qua đó, công ty cần nỗ lực nhiều hơn nữa để nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu, để
nâng cao khả năng tự chủ về tài chính, không để phụ thuộc vào nguồn vốn từ bên
ngoài để tránh rủi ro có thể xảy ra.
Qua phân tích ở trên ta thấy để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cần có
chính sách hiệu quả hơn để quản lý các khoản phải thu để tránh tình trạng chiếm dụng
vốn, các khoản phải trả tránh tình trạng nợ quá hạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
trả nợ.Bên cạnh đó cần có chính sách để quản lý vốn bằng tiền tốt hơn,gia tăng các
khoản mục có tính thanh khoản cao như tiền sẽ giúp cho khả năng thanh toán của công
ty được hiệu quả hơn, đảm bảo khả năng thanh toán tức thời của công ty trong những
thời điểm cần thiết. Mặt khác cần có biện pháp quản lý TSCĐ, đầu tư trang thiết bị
máy móc phục vụ tốt hơn cho hoạt động SXKD.
1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012– 2013

Lớp : 11CDKT01

19


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

Bảng 3 : : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty Cổ Phần Phát
Triển Thủy Sản Thừa Thiên Huế
ĐVT : đồng
Stt


Chỉ tiêu

2012

2013

2013/2012
+/-

%

Doanh thu bán hàng và
1

cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ

152.889.656.661

178.386.415.576

25.496.758.915

116,7

2

doanh thu
Doanh thu thuần về BH


3

và CC dịch vụ

152.889.656.661

178.386.415.576

25.496.758.915

116,7

4

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về BH và

133.307.936.452

160.659.806.343

27.351.869.891

120,5

5

CC Dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài


19.581.720.209

17.726.609.233

(1.855.110.976)

90,5
1321,

6
7

chính
Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi

220.438.612
2.363.196.354

2.913.626.534
3.773.829.370

2.693.187.922
1.410.633.016

7
159,7

8


vay

1.471.684.917

1.463.601.368

(8.083.549)

99,5
10

9

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh

4.493.051.001

4.763.415.948

270.364.947

6

10

nghiệp
Lợi nhuận thuần từ


2.900.428.475

3.497.932.453

597.503.978

120,6

11
12
13
14

hoạt động KD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán

10.045.482.991
145.532.932
200.000
145.332.932

8.605.057.996
195.603.973

85,7
134,4


195.603.973

(1.440.424.994)
50.071.041
(200.000)
50.071.041

15

trước thuế

10.190.815.923

8.800.661.969

(1.390.153.951)

86,4

Lớp : 11CDKT01

20

85,7


Khoá luận tốt nghiệp
16

Chi phí thuế TNDN


GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn
1.273.851.990

1.554.786.142

280.934.152

122,1

7.245.875.827

(1.671.088.106)

81,3

Lợi nhuận sau thuế thu
17

nhập DN

8.916.963.933

Bảng 4 : Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tình hình sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Tỷ suất giá vốn / DTT
Tỷ suất lợi nhuận gộp / DTT
Tỷ suất chi phí bán hàng / DTT
Tỷ suất chi phí QLDN / DTT
Tỷ suất lợi nhuận HĐKD / DTT

Tỷ suất LN kế toán trước (sau) thuế

(%) kỳ này
90,06
9,94
2,67

(%) kỳ trước
87,20
12,81
2,94

Tăng giảm (%)
2,86
-2,87
0,27

1,96
4,82
4,93

1,90
6,57
6,67

0,06
-1,75
-1,74

/ DTT


Nhận xét :
Kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng ,là nhân tố quyết định sự sống còn của công
ty.Hơn thế nữa đó chính là tiền đề giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định
đúng đắn,ngoài ra đó còn là đối tượng để các nhà đầu tư,chủ nợ,các cơ quan nhà nước
đánh giá quy mô của công ty mình.
Từ bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và kết quả tính toán cho thấy Công ty cổ
phần phát triển thủy sản Huế năm 2013 so với năm 2012 tổng lợi nhuận trước thuế
giảm 1.390.153.951đồng tương ứng giảm 86,4%. Kết quả này được tạo ra do sự biến
động của một số yếu tố sau:
+ Đối với khoản giá vốn hàng bán, năm 2013 giá vốn hàng bán tăng so với năm 2012
bằng 120,5% làm cho doanh thu cũng tăng theo và bằng 116,7%. Tỷ lệ tăng chỉ tiêu
giá vốn hàng bán 120,5% cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu thuần 116,7% điều này chứng
tỏ hiệu quả sử dụng chỉ tiêu giá vốn của công ty chưa được tốt, khẳng định ở tỷ suất
giá vốn/doanh thu thuần tăng 2,86%. Việc biến động của giá vốn hàng bán phần lớn do
ảnh hưởng của thị trường bên ngoài làm thay đổi giá của sản phẩm.

Lớp : 11CDKT01

21


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

+ Đối với các khoản chi phí tài chính, năm 2013 tăng so với năm 2012 đạt 159,7 %,
yếu tố này là do doanh nghiệp chủ động được nguồn tiền vay ngắn hạn và thuộc diện
được gia hạn thuế GTGT, giảm thuế TNDN. Trong năm doanh nghiệp cũng tiến hành
trả nhiều các khoản lãi vay đến hạn.

+ Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2013 so với
năm 2012 qua bảng phân tích ta thấy chi phí này tăng qua các năm, được thể hiện rõ ở
tỷ suất chi phí bán hàng/ doanh thu thuần tăng 0,27%,chi phí quản lý doanh
nghiệp/doanh thu thuần tăng 0.06%. Trong 2 năm qua doanh nghiệp đều không ngừng
mở rộng quy mô kinh doanh,.. vì thế việc tuyển dụng mới các lao động đều đòi hỏi có
kinh nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao đã làm cho quỹ lương của doanh
nghiệp tăng làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mặt khác giá xăng dầu tăng
dẫn đến chi phí cước vận tải tăng làm cho chi phí bán hàng tăng theo.
Với những nhận định trên ta thấy rằng công ty đã áp dụng những phương pháp kinh
doanh có hiệu quả.Điều này đã giúp cho công ty kiếm được khoản lời khá lớn.Với tình
hình này thì công ty đang trong đà phát triển nhanh chóng,và sớm là một công ty có
chỗ đứng vững mạnh,đáng tin cậy trên thị trường trong và ngoài nước…

Lớp : 11CDKT01

22


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

Bảng 5:Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty qua 2 năm
2012,2013
ĐVT : đồng
St
t
1

2


3

4

Chỉ tiêu

2013/2012
+/%

2012

2013

1,21
0,50
0,02

1,29
0,40
0,07

0,08
(0,10)
0,05

106,61
80
350


3,26
0,19
0,31

3,65
0,15
0,27

0,39
(0,04)
(0,04)

111,97
78,95
87,09

0,70
2,33
0,10

0,64
1,76
0,16

(0,06)
(0,57)
0,06

91,42
75,54

160

0,13
0,07
0,06

0,10
0,05
0,04

(0,03)
(0,02)
(0,02)

76,92
71,43
66,67

Tỷ số ROA

0,15

0,11

(0,04)

73,33

Tỷ số ROE


0,51

Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán tức thời
Tỷ số phản ánh TSNH
Hiệu suất
Sức sinh lời
Sức hao phí
Khả năng quản lý nợ
Tỷ số nợ
Tỷ số NPT/VCSH
Tỷ số nợ ngắn hạn
Khả năng sinh lời
Lợi nhuận gộp biên
Lợi nhuận hoạt động biên
Lợi nhuận ròng biên(ROS)

0,30
(0,21)
58,82
(Nguồn:phòng kế toán tài chính)

Nhận xét:
Qua bảng phân tích cho thấy các chỉ số tài chính của công ty năm 2013 có sự biến
động theo chiều hướng tiêu cực,không khả quan.Dưới đây là 1 số phân tích cụ thể về
các tỷ số tài chính của Công ty:
-Khả năng thanh toán:


Lớp : 11CDKT01

23


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

Khả năng thanh toán hiện hành năm 2013 so với năm 2012 có sự biến động theo
hướng tích cực,cụ thể năm 2012 là 1,2 lần,đến năm 2013 là 1,29 tức tăng 0,08 lần
tương ứng tăng 106,61%.Cả hai năm chỉ số này đều lớn hơn 1 có nghĩa doanh nghiệp
có đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán các khoản nợ sắp đáo hạn.Tuy nhiên
chỉ số này không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty,do đó chúng ta
phải xem xét khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời.
Khả năng thanh toán nhanh năm 2013 so với 2012 có sự biến động theo chiều hướng
tiêu cực.Năm 2012 là 0,5 đến năm 2013 còn là 0,4.Cả hai năm chỉ số này đều bé hơn 1
cho thấy doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.Tuy
nhiên chỉ số khả năng thanh toán nhanh chỉ cho biết mức độ thanh toán các khoản nợ
nhanh hơn mức bình thường chứ chưa có đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có đủ
khả năng để thanh toán các khoản nợ khi đáo hạn hay không.Vì vậy người ta thêm chỉ
tiêu:”khả năng thanh toán tức thời”.
Khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng bù đắp nợ,bằng số tiền đang có của
DN.Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định đến tính thanh toán nên chỉ tiêu này
được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe hơn khả năng thanh toán ngắn hạn của DN.Khả
năng thanh toán tức thời năm 2013 so với 2012 có sự tăng mạnh.cụ thể năm 2012 là
0,02lần,đến năm 2013 là 0,07lần tăng lên 350% tương ứng tăng 0,05 lần.
-

Khả năng phản ánh tài sản ngắn hạn:


Qua phân tích cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty có chiều hướng
tăng lên.Năm 2013 tăng lên 111,97% tương ứng tăng 0,39 lần.Hiệu suất sử dụng tài
sản tăng chứng tỏ Công ty quản lý tốt và sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả .
Về sức sinh lời của tài sản ngắn hạn ta thấy,sức sinh lời năm sau giảm hơn năm trước
là 78,95% tương ứng giảm 0,04 lần,cụ thể năm 2012 cứ một đồng tài sản ngắn hạn
bình quân bỏ vào trong kỳ kinh doanh thì sinh ra được 019 đồng lợi nhuận sau
thuế.còn năm 2013 cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn bỏ vào trong kỳ kinh doanh sinh ra
được 0,15 đồng lợi nhuận sau thuế.Như vậy chứng tỏ công ty chưa sủa dụng hiệu quả
tài sản ngắn hạn,chưa mang lại lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Để phản ánh đúng khả năng quản lý tài sản ngắn hạn chúng ta cần quan tâm xem xét
về sức hao phí của nó,tức là chi phí mà công ty bỏ ra để đạt được doanh thu.Nhìn vào
Lớp : 11CDKT01

24


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Nguyễn Thị Song Toàn

bảng phân tích ta thấy năm 2013 giảm so với 2012 87,9% tương ứng giảm 0,04
đồng.Qua đó cho thấy công ty chưa tiết kiệm được chi phí.
-

Khả năng quản lý nợ:

Trước hết chúng ta cần quan tâm đến tỷ số nợ của công ty.Qua phân tích thì tỷ số nợ
của năm 2013 so với 2012 có xu hướng giảm.Cụ thể giảm 91,42 % tương ứng giảm
0,06 đồng.Nhìn vào thực trạng nền kinh tế của toàn cầu cũng như sự ảnh hưởng đó

đối với công ty thì công ty chưa thật sự thận trọng trong việc sử dụng nợ trong kinh
doanh,nó được xem như con dao hai lưỡi nếu sử dụng tốt sẽ mang lại hiệu quả cho
công ty còn không sẽ là yếu tố tác dộng làm cho công ty có thể làm ăn thua lỗ dẫn đến
phá sản.
Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của công ty năm 2013 thấp hơn năm 2012 lần
lượt 75,54%,tương ứng giảm 0,02 đồng.Tỷ số này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở
hữu đảm bảo được bao nhiêu đồng nợ phải trả.Cả 2 năm tỷ số này chưa được cao cho
thấy khả năng trả nợ của công ty là chưa cao.
Trong khi đó tỷ số nợ dài hạn của công ty năm 2013 so với 2012 lại có hướng tăng
nhanh.Cụ thể tăng 160% tương ứng tăng 0,06 đồng.Tỷ số này tăng do trong năm công
ty cần một số vốn để bổ sung các thiết bị chế biến
- Khả năng sinh lời:

Các nhà đầu tư,các cổ đông,các nhà quản lý đặc biệt chú ý tới khả năng sinh lãi của
các công ty.Qua bảng phân tích cho thấy,nhìn chung trong năm 2013 khả năng sinh
lời của công ty chưa đạt hiệu quả,các tỷ số ROA,ROE,lợi nhuận gộp biên,lợi nhuận
hoạt động biên và lợi nhuận ròng biên đều giảm so với 2012.Qua đó cho thấy tnhf
hình hoạt động của công ty chưa hiệu quả,chưa mang lại được lợi nhuận cho công
ty.Vì vây,công ty phải đê ra những phương hướng khác để khắc phục tình trạng này.
1.8. Một số thuận lợi và khó khăn của Công ty CP Phát Triển Thủy Sản Huế:
1.8.1. Thuận lợi :
Công ty luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của HĐQT, TV Đảng uỷ, chỉ huy
công ty cùng các cơ quan chức năng cấp trên đối với công ty trên các mặt công tác..
Về khoa học kỹ thuật : Tiếp thu thành tựu khoa hoc công nghệ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, Công ty Cổ phần Phát Triển Thủy Sản Huế đã đầu tư nhiều
Lớp : 11CDKT01

25



×