Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện quế võ tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN THỊ HIỀN

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã


ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy giáo
PGS.TS. ðỗ Nguyên Hải, của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi
trường, Viện ñào tạo Sau ðại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê huyện Quế Võ, Ủy ban nhân dân
các xã thuộc huyện Quế Võ ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Hà nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

1

ðẶT VẤN ðỀ


i

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu

2

2

TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1

Sản xuất nông nghiệp và hướng phát triển sản xuất trên thế giới
và ở Việt Nam.

2.2

4

Những hệ thống nông nghiệp và hệ thống sử dụng ñất thích hợp

ở Việt Nam

13

2.3

Sử dụng ñất nông nghiệp theo quan ñiểm phát triển bền vững

17

2.4

Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa

22

3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

41

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

41

3.2


Nội dung nghiên cứu

41

3.3

Phương pháp nghiên cứu

41

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

44

4.1

Xác ñịnh ñiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội và khả năng phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá

44

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

44


4.1.2

Thực trạng ñiều kiện kinh tế - xã hội của huyện Quế Võ

50

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

iii


4.1.3

Hiện trạng sử dụng ñất

4.2

Kết quả ñiều tra ñánh giá các loại hình sử dụng ñất chính theo

60

hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Quế Võ – Tỉnh Bắc Ninh.

64

4.2.1

Các loại hình sản xuất hàng hoá ñặc trưng của 2 tiểu vùng

67


4.2.2

ðánh giá hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng ñất

79

4.2.3

ðánh giá hiệu quả xã hội

82

4.2.4

ðánh giá hiệu quả môi trường

84

4.3

Tiêu thụ nông sản và dịch vụ sản xuất nông nghiệp

89

4.4

Tiềm năng sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
trên ñịa bàn huyện Quế võ


89

4.4.1

Những lợi thế cho mô hình sản xuất hàng hoá tập trung

89

4.4.2

Những khó khăn, hạn chế và thách thức

91

4.5

ðịnh hướng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa cho huyện Quế Võ

92

4.5.1

Chiến lược phát triển dài hạn

92

4.5.2

Chiến lược phát triển trung hạn


93

4.5.3

Chiến lược phát triển ngắn hạn

93

4.6

ðề xuất sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa

94

4.7

Các giải pháp thực hiện cho xây dựng các ñề xuất

96

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

99

5.1

Kết luận


99

5.2

Kiến nghị

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

101

PHỤ LỤC

105

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPSX


Chi phí sản xuất

TCP

Tổng chi phí

CLð

Công lao ñộng

CVð

Cây vụ ñông

CNH-HðH

Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá

DV-TM

Dịch vụ - Thương mại

ðBSH

ðồng bằng sông Hồng

HTX

Hợp tác xã


NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

LUT

Loại hình sử dụng ñất

LUS

Hệ thống sử dụng ñất

KHKT

Khoa học kỹ thuật

GCNQSDð

Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất

GTSX

Giá trị sản xuất

SP


Sản phẩm

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới.

Tr.ñ

Triệu ñồng

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn, ao, chuồng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

v



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Tỷ trọng các ngành kinh tế của huyện giai ñoạn 2000 - 2010

51

4.2

Diện tích, cơ cấu ñất phi nông nghiệp năm 2010

62

4.3

Diện tích, cơ cấu ñất nông nghiệp năm 2010

64

4.4

Một số loại hình sử dụng ñất SXNN ñặc trưng tại 2 tiểu vùng
ñiều tra


4.5

66

Diện tích, năng suất, sản lượng, tỷ lệ sử dụng sản phẩm của một
số cây trồng chính

73

4.6

Biến ñộng gia súc – gia cầm huyện Quế Võ

75

4.7

Diện tích nuôi trồng và khai thác thuỷ sản năm 2010

78

4.8

ðánh giá hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng ñất ở các tiểu
vùng ñặc trưng của huyện Quế Võ

80

4.9


ðánh giá hiệu quả kinh tế của LUT NTTS và chăn nuôi

81

4.10

Mức ñộ ñầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên ñịa bàn
huyện

86

4.11

ðánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững

87

4.12

ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất trong tương lai

95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT

Tên biểu ñồ

Trang

4.1

Cơ cấu chuyển dịch kinh tế huyện giai ñoạn 2006 – 2010

52

4.2

Cơ cấu sử dụng ñất năm 2010

61

4.1

Cánh ñồng rau ở xã Quế Tân

69

4.2

Cánh ñồng Cà rốt ở xã ðào Viên

70


4.3

Cánh ñồng lúa ở xã ðại Xuân

72

4.4

Mô hình nuôi Lợn gia ñình ông ðức tại xã Việt Hùng

77

4.5

Mô hình NTTS gia ñình ông ðối tại xã Yên Giả

78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

vii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài
ðối với tất cả các quốc gia, ñất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý

giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi

trường sống, là ñịa bàn phân bố và tổ chức các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng. Trong nông nghiệp, ñất ñai không những là ñối tượng lao
ñộng mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế.
Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, ñất nông
nghiệp ñang ñứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng.
Con người ñã và ñang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp
lý ñể bảo vệ ñất ñai. Hiện nay, việc sử dụng ñất ñai một cách hiệu quả, bền
vững ñang là vấn ñề mang tính toàn cầu.
Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những ñặc trưng như: sản xuất còn
manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả năng hợp
tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng
hóa còn yếu. Diện tích ñất nông nghiệp ñang ngày càng bị thu hẹp do sức ép của
quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là hướng ñi hết
sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế ñồng thời tạo ra tính ñột phá
cho phát triển nông nghiệp của từng ñịa phương cũng như cả nước.
Tỉnh Bắc Ninh nằm trong khu vực kinh tế trọng ñiểm phía bắc, có vị trí
rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước, với hệ
thống giao thông phát triển, ñiều kiện sinh thái và kinh tế xã hội rất thuận lợi
cho phát triển nông nghiệp hàng hoá ña dạng và bền vững.
Quế võ là huyện nông nghiệp, nằm ở cửa ngõ phía bắc thủ ñô Hà Nội.
Với diện tích ñất tự nhiên rộng 15484,82ha , dân số trên 150 nghìn người,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

1


lương thực bình quân là 611 kg/ người /năm. Huyện Quế Võ ñược bao bọc
bởi 2 con sông ñã tạo cho Quế Võ những lợi thế trong phát triển nông nghiệp.

Với xu thế công nghiệp hoá, ñô thị hoá , huyện Quế Võ là một trong những
huyện có quá trình công nghiệp hoá diễn ra mạnh mẽ trong tỉnh làm cho diện
tích sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm nhanh chóng trong khi nhu cầu
lương thực ngày càng lớn và thị hiếu người tiêu dùng ngày càng thay ñổi theo
hướng chất lượng ngày càng cao, chủng loại ngày càng ña dạng, ñòi hỏi việc
sản xuất vừa phải mở rộng quy mô vừa phải thâm canh ñi ñôi với ứng dụng
một số công nghệ cao.
Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa cho các nông hộ là hướng ñi hết sức cần thiết cho mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện, ñồng thời giải quyết ñược yêu cầu
của thị trường tiêu thụ trong thời gian tới. Từ những lý do trên tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài:
"ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa trên ñịa bàn huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh”
1.2

Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu

1.2.1 Mục ñích
- Nghiên cứu ñánh giá một số loại hình sử dụng ñất nông nghiệp có
hiệu quả theo hướng sản xuất hàng hóa, phù hợp với ñiều kiện ñất ñai ở huyện
Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh.
- ðịnh hướng và ñề xuất những giải pháp phát triển các loại hình có
triển vọng theo hướng sản xuất hàng hóa cho phát triển kinh tế nông hộ trong
vùng nghiên cứu.

1.2.2 Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu, ñiều tra phải trung thực, chính xác, bảo
ñảm ñộ tin cậy, và phản ánh ñúng thực tiễn trên ñịa bàn nghiên cứu.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

2


- ðề tài phải mang tính khách quan, khoa học, chính xác, phù hợp với
xu hướng phát triển chung của toàn tỉnh và phù hợp với các chính sách quản
lý của nhà nước.
- Các phương án ñề xuất phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của vùng nhằm tiết kiệm quỹ ñất, ñảm bảo an ninh, bảo vệ
môi trường thiên nhiên.

1.2.3 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Góp phần bổ sung lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng
hàng hoá một cách có hiệu quả và bền vững ñể phục vụ cho công tác ñánh
giá, quy hoạch và quản lý ñất ñai.
- ðóng góp ñịnh hướng xác ñịnh các loại hình và mô hình sản xuất
nông nghiệp hàng hoá có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp ở huyện Quế Võ
– Tỉnh Bắc Ninh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

3


2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1

Sản xuất nông nghiệp và hướng phát triển sản xuất trên thế giới và
ở Việt Nam.


2.1.1 Tổng quát về tình hình và những phương hướng phát triển sản
xuất nông nghiệp trên thế giới
2.1.1.1. Tổng quát về tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ
cấu kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. ðặc biệt ở các nước ñang phát
triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ ñảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm
cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Theo ñánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) [35], tổng sản lượng lương
thực sản xuất hiện tại chỉ ñáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới,
tuy nhiên sản lượng sản xuất ra có sự phân bổ không ñồng ñều giữa các vùng.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã khai
thác ñược 1,5 tỉ ha; còn lại ña phần là ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều
khó khăn. Qui mô ñất nông nghiệp ñược phân bố như sau: châu Mỹ chiếm
35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu
ðại Dương chiếm 6% [33].
ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong ñiều
kiện hầu hết ñất canh tác trong khu vực ñều bị nghèo về ñộ phì, ñòi hỏi phải bổ
sung cho ñất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
Hiện tượng suy thoái ñất có liên quan chặt chẽ ñến chất lượng ñất và môi
trường. Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [33], cho thấy gần 20% diện tích
ñất ñai châu Á bị suy thoái do những hoạt ñộng của con người. Trong ñó hoạt
ñộng sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

4



2.1.1.2. Những phương hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo ðường Hồng Dật (1995) [7], trên con ñường phát triển nông
nghiệp, mỗi nước ñều chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện khác nhau, nhưng
phải giải quyết vấn ñề chung sau:
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao ñộng trong
nông nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư;
- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học và quá trình
phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn ñấu giảm lao ñộng
chân tay, ñầu tư nhiều lao ñộng trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng quản
lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn ñề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển
nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nông nghiệp công nghiệp hoá: Sử dụng nhiều thành tựu và kết quả
của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc,
sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, ñạt năng suất
cây trồng vật nuôi và năng suất lao ñộng cao. Khoảng 10% lao ñộng xã hội
trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu dùng và xuất
khẩu. Nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm
trọng, gây ô nhiễm môi trường làm giảm tính ña dạng sinh học, làm hao hụt
nguồn gen thiên nhiên [2].
* Nông nghiệp sinh thái: ðưa ra nhằm khắc phục những nhược ñiểm
của nông nghiệp công nghiệp hoá, nông nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc ñảm
bảo tuân thủ những nguyên tắc về sinh học trong nông nghiệp, với mục tiêu:
Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn; Nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất bằng
phân bón hữu cơ, tăng chất mùn trong ñất…; Hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi
trường với ñất, nước, môi trường, thức ăn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..


5


Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững,
ñó là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp ñi
ñôi với giữ gìn bảo vệ môi trường ñảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền
vững, lâu dài.
Trong thực tế ñã có những khuynh hướng phát triển trong sản xuất
nông nghiệp ñược coi như những cuộc cách mạng làm thay ñổi cục diện của
nền sản xuất nhằm ñáp ứng cho nhu cầu của con người. Cụ thể như :
- “Cách mạng xanh’’ ñã ñược thực hiện ở các nước ñang phát triển ở
châu Á, Mỹ la tinh và ñã ñem lại những bước phát triển lớn ở những nước ñó
vào những năm của thập kỷ 60. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu
vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất lúa cao (lúa nước, lúa
mì, ngô...) xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hoá học. “
Cách mạng xanh” ñã dựa vào cả một số yếu tố sinh học, một số yếu tố hoá
học và cả thành tựu của công nghiệp.
- “Cách mạng trắng’’ ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia
súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học ñạt ñược trong việc
tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn
nuôi mang ít nhiều tính chất công nghiệp. Cuộc cách mạng này ñã tạo ñược
những bước phát triển lớn trong chăn nuôi ở một số nước và ñược thực hiện
trong mối quan hệ chặt chẽ với “cách mạng xanh”.
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông
dân với ruộng ñất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân ñối với ñất
ñai, khuyến khích tính cần cù của họ ñể tăng năng suất và sản lượng trong
nông nghiệp [7].
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc tháo gỡ những khó
khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông
nghiệp lâu dài và bền vững. Giai ñoạn hiện nay muốn ñưa nông nghiệp ñi lên

phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Nông nghiệp trí tuệ là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

6


bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở ñỉnh cao của các thành tựu sinh học,
công nghiệp, kinh tế, quản lý ñược vận dụng phù hợp, với ñiều kiện cụ thể của
mỗi nước, mỗi vùng [7].
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất
nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng và ña dạng hoá sản xuất. Như: Philipin năm 1987-1992
chính phủ ñã có chiến lược chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá cây
trồng nhằm thúc ñẩy nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996
ñã có những chính sách ñầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ
80, khi sản xuất lương thực ñã ñủ ñảm bảo an ninh lương thực thì các chính
sách phát triển nông nghiệp của chính phủ cũng chuyển sang ñẩy mạnh
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây trồng
ngoài lương thực...
2.1.1.3. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới
Nông nghiệp nhiệt ñới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục ñịa với diện tích
ñất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. ðiều kiện khí hậu - ñất ñai ñặc biệt
với hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt ñới có những nét riêng
biểu hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt ñới nóng ẩm, mưa
nhiều và tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. ðất ñai so với
vùng ôn ñới thì không tốt bằng vì ít chất mùn và bị khoáng hoá mạnh. Khí hậu
và ñất nhiệt ñới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca
cao và các loại cây ăn quả nhiệt ñới. ðối với những vùng ñất trũng, ñất phù sa,
ñất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn

ngày, cây lương thực. Hiện nay, tại các vùng nhiệt ñới, việc sử dụng ñất nông
nghiệp ñã hướng vào thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ. Áp dụng mạnh
mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những nguyên nhân gây
tình trạng thoái hoá ñất, ñất bị mất khả năng sản xuất. ðiều ñó ñặt ra vấn ñề là
phát triển sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với bảo vệ cải tạo ñất, xây dựng nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

7


nghiệp bền vững [33].
Khi nghiên cứu sự chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước
ðông Nam Á cho thấy [3] :
- Các nước ñang chuyển ñổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông
nghiệp theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ ñể
ñương ñầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI.
+ Thái Lan: phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu nông sản theo hướng ña dạng hoá sản phẩm, giảm bớt rủi
ro thị trường và tăng cường ñầu tư công nghệ chế biến.
+ Malaixia: Tập trung sản xuất hàng hoá có lợi thế cạnh tranh cao ñể
xuất khẩu, phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện ñại và thương mại
hoá cao. Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp
dựa vào tài nguyên của từng ñịa phương.
+ Inñônêxia: hướng mạnh vào sản xuất hàng hoá các mặt hàng có lợi thế
như: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tôm ñông lạnh và cá ngừ.
+ Philipin: Phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh
gắn với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng
cường ñầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng công nghệ và khuyến
nông. Thay ñổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang

tăng cường cạnh tranh.

2.1.2 Tình hình sản xuất và sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, khái niệm và ñánh giá ñất, phân
hạng ñất ñã có từ lâu ñời ở nước ta nhằm phục vụ cho việc quản lý ñất ñai và
sản xuất. Trong thời kỳ phong kiến ñã tiến hành phân hạng ruộng ñất nhằm
phục vụ chính sách quản ñiền và tô thuế. Thời kỳ phong kiến, thực dân, ñể
tiến hành thu thuế ñất ñai, ñã có sự phân chia ruộng ñất thành “tứ hạng ñiền,
lục hạng thổ”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

8


Sau tháng 7/1954 ñất nước bị chia cắt, do vậy công trình nghiên cứu
nói chung ñược thực hiện riêng lẻ trên từng miền.
2.1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở miền Bắc.
- Năm 1963 “Các quá trình thổ nhưỡng ở miền Bắc Việt Nam” ñã
ñược V.M.Fridland, Lê Duy Thước thực hiện và công bố tại Maxcơva.
- Năm 1972 – 1974 Vũ Cao Thái, Bùi Quang Toàn ñã tiến hành phân
hạng ñất cấp huyện và cấp xã tại huyện ðông Hưng tỉnh Thái Bình.
- Năm 1975 V.M.Fridland cùng với các nhà khoa học Việt Nam: Vũ
Ngọc Tuyên, Tôn Thất Chiểu, ðỗ ánh, Trần Vân Nam, Nguyễn Văn Dũng ñã
tiến hành khảo sát và xây dựng sơ ñồ thổ những miền Bắc Viêt Nam (tỷ lệ
1:1000.000) xây dựng sơ ñồ thổ những miền Bắc Việt Nam.
- Ban biên tập bản ñồ ñất Việt ñã biên soạn ñược bản ñồ miền Bắc
Việt Nam (tỷ lệ: 1:500.000) tổng kết quá trình ñiều tra từ cấp tỉnh, huyện và
các nông trường và trạm trại (Cao Liêm, ðỗ ðình Thuận, Nguyễn Bá Nhuận).
- V.M.Fridland tập hợp các kết quả nghiên cứu ñất Việt Nam trong

cuốn “ðất và vỏ phong hoá nhiệt ñới Việt Nam” ñược dịch ra tiếng việt năm
1973, ñây ñược xem là tài liệu mô tả ñầy ñủ nhất về ñặc ñiểm và qui mô của
tài nguyên ñất vùng ñồng bằng sông Hồng.
Vụ quản lý ruộng ñất và Viện Thổ nhưỡng Nông hoá rồi sau ñó là
Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp ñã có những công trình nghiên cứu
và quy trình phân hạng ñất vùng sản xuất nông nghiệp nhằm tăng cường công
tác quản lý ñộ màu mỡ ñất và xếp hạng thuế nông nghiệp. Dựa vào chỉ tiêu
chính về ñiều kiện sinh thái và tính chất ñất của từng vùng sinh thái nông
nghiệm. ðất ñã ñược phân hạng thành 5-7 hạng theo phương pháp xếp ñiểm.
2.1.2.2 Công tác nghiên cứu ở miền Nam.
- Bản ñồ ñất tổng quát miền Nam Việt Nam (tỷ lệ 1:1000.000) do
F.R.Moorman thực hiện (1961) là tài liệu ñầu tiên có tính tổng quát về nghiên
cứu ñặc ñiểm thổ nhưỡng ở phía Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

9


- Năm 1972 những bản ñồ ở qui mô tỉnh (tỷ lệ 1:1000.000 và
1:200.000) do sở ñịa học Sài Gòn ấn hành. ðồng thời những thuyết minh kèm
theo trên từng vùng ñất như “ðất ñai miền châu thổ sông Cửu Long”, “ðất
ñai miền ñông Nam bộ”... ñây ñược xem là tài liệu cơ bản ñầu tiên cho ñất ở
miền Nam dùng cho việc quy hoạch sử dụng ñất ñai.
- Năm 1974, ñoàn chuyên gia Hà Lan ñã xây dựng “bản ñồ tài nguyên
ñất ñai” ở vùng ñồng bằng sông Cửu Long. ðây là tài liệu ñầu tiên ở Việt
Nam nghiên cứu tài nguyên ñất trong mối quan hệ tương hỗ với các yếu tố tự
nhiên khác (khí hậu, thuỷ văn...)
Những năm 1980 trở lại ñây, các nghiên cứu về ñánh giá khả năng sử
dụng ñất ñai bắt ñầu ñược tiến hành ở Việt Nam. Một số công trình sau ñây ñã

ñặt nền tảng cho công việc nghiên cứu ñánh giá ñất ñai:
- ðánh giá phân hạng ñất khái quát toàn quốc (Tôn Thất Chiểu và nhóm
nghiên cứu) thực hiện năm 1984 ở tỷ lệ bản ñồ 1:500.000 trên cơ sở dựa vào
nguyên tắc phân loại khả năng ñất ñai của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, chỉ tiêu sử
dụng là ñặc ñiểm thổ nhưỡng và ñịa hình, ñược phân công nhằm mục ñích sử
dụng ñất ñai tổng hợp, bao gồm 7 nhóm ñất ñai ñược phân lớp cho sản xuất nông
nghiệp và các mục ñích sử dụng khác.
- Trong nghiên cứu ñánh giá và qui hoạch sử dụng ñất khai hoang ở Việt
Nam (Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu, 1995) ñã áp dụng và phân loại khả
năng của FAO. Tuy nhiên, chỉ ñánh giá các ñiều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thuỷ
văn, tưới tiêu, khí hậu nông nghiệp). Trong nghiên cứu này, hệ thống phân vị chỉ
dừng lại ở lớp (class) thích hợp cho từng loại hình sử dụng ñất.
Các nhà khoa học ñất với các nhà qui hoạch sử dụng ñất, quản lý ñất
ñai ở nước ta ñã tiếp thu nhanh chóng tài liệu ñánh giá ñất ñai của FAO,
những kinh nghiệp của các chuyên gia ñánh giá ñất quốc tế ñể ứng dụng từng
bước cho công tác ñánh giá ñất ở Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

10


Ở ñồng bằng sông Cửu Long một số nghiên cứu chuyên ñề ở khu vực
nhỏ ñã bước ñầu ứng dụng phương pháp ñánh giá ñất ñai ñịnh lượng của FAO
(Lê Quang Trí, 1989, Trần Kim Tính, 1986).
Trong khuôn khổ “Chương trình qui hoạch tổng thể ðồng bằng sông
Cửu Long (Dự án VIE 87/031), một nghiên cứu nhằm khái quát hoá khả năng
sử dụng ñất toàn vùng ñồng bằng ñã ñược thực hiện (M.E.F Van Mensvoost
Nguyễn Văn Nhân 1983) làm cơ sở cho việc xây dựng các phương án sử dụng
ñất toàn vùng. Tuy nhiên kết quả ñánh giá chỉ dừng lại ở việc xem xét các

ñiều kiện tự nhiên liên quan ñến mục tiêu sử dụng ñất. Bên cạnh ñó, một
nghiên cứu về chuyên ñề sử dụng ñất phèn và mặn ở ðồng Bằng Sông Cửu
long trong khuôn khổ dự án nói trên (VIE 87/031) ñã ứng dụng phương pháp
ñánh giá ñất ñai ñịnh lượng của FAO (1983), nhằm chỉ ra khả năng thích hợp
về sử dụng ñất của các loại ñất có vấn ñề ở ðồng Bằng sông Cửu Long. ðây
là những thử nghiệp ñầu tiên ở Việt Nam, bước ñầu ứng dụng các phương
pháp ñánh giá ñất ñai ñịnh lượng gắn với yếu tố kinh tế sử dụng ñất, qua ñó
ñánh giá ñất ñai không những ở phạm trù tự nhiên mà còn xem xét ñất ñai ở
khía cạnh kinh tế – xã hội.
Từ năm 1990 viện qui hoạch và thiết kế nông nghiệp ñã thực hiện
nhiều công trình nghiên cứu ñánh giá ñất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng
sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án ñầu tư. Nguyễn Khang,
Phạm Dương Ưng (1994) với “Kết quả bước ñầu ñánh giá tài nguyên ñất Việt
Nam”. Nguyễn Công Pho (1995) với “ðánh giá ñất vùng ðồng bằng Sông
Hồng”, Nguyễn Khang, Nguyễn Văn Tân “ðánh giá ñất vùng dự án ña mục
tiêu E.A.Soup”, Nguyễn Chiến Thắng, Cẩn Tiển (1997) “ðánh giá ñất tỉnh
Bình ðịnh”, Nguyễn Văn Nhân (1995) “ðánh giá khả năng và sử dụng ñất
vùng ðồng bằng Sông Cửu Long”.
Hàng loạt các dự án nghiên cứu, các chương trình thử nghiệm ứng
dụng qui trình ñánh giá ñất ñai theo FAO ñược tiến hành ở cấp từ vùng sinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

11


thái ñến tỉnh, huyện và tổng hợp thành cấp quốc gia ñã ñược triển khai từ Bắc
tới Nam và ñã thu ñược kết quả khả quan, các nhà khoa học ñất trên toàn quốc
ñã hoàn thành các nghiên cứ ñánh giá ñất phục vụ cho quy hoạch tổng thể và
quy hoạch sử dụng ñất ở các vùng sinh thái lớn.

- Vùng ñồng bằng sông Hồng với những công trình nghiên cứu có kết
quả ñã công bố của tác giả: Nguyễn Công Pho, Lê Hồng Sơn (1995, Cao Liêm,
Vũ Thị Bình, Quyền ðinh Hà (1992 – 1993), Phạm Văn Lang (1992). Trong
chương trình nghiên cứu vận dụng phương pháp ñánh giá ñất của FAO, các tác
giả ñã kết luận: Vùng ñồng bằng sông Hồng có 33 ñơn vị ñất ñai, trong ñó có 22
ñơn vị ñất ñai thuộc ñồng bằng và 11 ñơn vị ñất ñai thuộc ñồi núi.
Tổ chuyên gia thuộc Văn phòng dự án VIE/39/034 (1993) nghiên cứu
ñánh giá ñất vùng ñồng bằng sông Hồng gồm có 7 nhóm chính.
Nguyễn Khang (1993) khi nghiên cứu vận dụng ñánh giá ñất theo FAO
thực hiện trên bản ñồ tỷ lệ: 1:250.000 cho phép ñánh giá mức ñộ tổng hợp phục
vụ cho quy hoạch tổng thể ñồng bằng sông Hồng, ñã kết luận phân cấp chỉ tiêu
xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai gồm 4 yếu tố ñó là nhóm ñất (10 chỉ tiêu), ñộ dốc
(3 chỉ tiêu), ñộ dầy tầng ñất (3 chỉ tiêu), nước mặt (4 chỉ tiêu).
Các kết quả ñánh giá mức ñộ thích hợp ñất ñai của các LUT ở các cấp
từ toàn quốc ñến bền vững, tỉnh, huyện ñều cho thấy có sự nhất quán tuân
theo phương pháp của FAO làm cơ sở cho phân hạng thích hợp ñất ñai. ðây
chính là bước lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu phân hạng thích hợp ñất ñai.
Trong ñiều kiện của Việt Nam, phần lớn các tác giả của chương trình ñánh giá
ñất ñều lấy yếu tố ñơn vị ñất ñai hoặc tính chất ñất làm cơ sở của xếp hạng và
phân cấp chỉ tiêu cho ñánh giá mức ñộ thích hợp của các LUT.
Tháng 01/1995, hội thảo quốc gia về ñánh giá ñất và qui hoạch sử
dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền do Viện Quy hoạch và
Thiết kế Nông nghiệp tổ chức với sự tham gia và ñóng góp của nhiều nhà
khoa học. Hội nghị ñã tổng kết và khẳng ñịnh phương pháp ñánh giá ñất do

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

12



FAO ñề xuất, phù hợp với Việt Nam và kiến nghị Nhà nước cho triển khai
ứng dụng. Kết quả là ñã xây dựng tài liệu “ðánh giá ñất và ñề xuất sử dụng
tài nguyên ñất phát triển nông nghiệp bền vững” (thời kỳ 1996-2000 và
2010). Từ những năm 1996 ñến nay các chương trình ñánh giá ñất cho các
vùng sinh thái khác nhau, các tỉnh ñến các huyện trọng ñiểm ñã ñược thực
hiện và những tư liệu, thông tin có giá trị cho các dự án quy hoạch sử dụng
ñất và chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ở cấp cơ sở, xuất phát từ những nhu cầu sử
dụng và quản lý tài nguyên ñất, vấn ñề nghiên cứu ñất trên cơ sở ñánh giá khả
năng sử dụng thích hợp ñất ñai ở Việt Nam hiện nay là cần thiết nhằm ñiều tra
phân hạng và ñịnh hướng sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên ñất một cách
hữu hiệu gắn với quan ñiểm sinh thái bền vững và bảo vệ môi trường. Các kết
quả bước ñầu của các hoạt ñộng ñánh giá ñất ñai trong thời gian qua với sự hỗ
trợ và giúp ñỡ tích cực của các cơ quan nhà nước và quốc tế ñã và ñang góp
phần hoàn thiện quy trình ñánh giá ñất của Việt Nam.
Sử dụng ñất nông nghiệp ñược ñặt ra và xúc tiến năm 1962 do ngành
nông nghiệp chủ trì và ñược lồng vào các công tác phân vùng sử dụng ñất
nông, lâm nghiệp nhưng lại thiếu sự phối hợp của các ngành có liên quan. Kết
quả là xác ñịnh phương pháp phát triển nông lâm nghiệp cho vùng lãnh thổ
thường chỉ ñạo ngành chủ quản thông qua.
Vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp ngày càng ñược Nhà nước quan tâm
và chỉ ñạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và coi như là một luận
chứng cho sự phát triển của nền kinh tế ñất nước.
2.2

Những hệ thống nông nghiệp và hệ thống sử dụng ñất thích hợp ở
Việt Nam

2.2.1. Một số ñặc trưng của hệ thống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam
Hệ thống cây trồng, vật nuôi mang tính khách quan và ñược hình thành

do trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân công lao ñộng xã hội.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

13


Hệ thống cây trồng, vật nuôi phải ñảm bảo các mối quan hệ cân ñối và
ñồng bộ giữa các bộ phận trong một tổng thể, mà tổng thể ñó là một hệ thống
lớn bao trùm những hệ thống nhỏ, mỗi hệ thống nhỏ lại bao gồm nhiều hệ
thống nhỏ hơn gắn bó với nhau một cách chặt chẽ trong mối quan hệ cân ñối
và ñồng bộ.
Hệ thống cây trồng, vật nuôi không ngừng vận ñộng, biến ñổi và phát
triển theo xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn, mở rộng hơn và có hiệu quả hơn.
Quá trình vận ñộng, biến ñổi chính là quá trình ñiều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi.
Việc xác ñịnh hệ thống cây trồng, vật nuôi cho một vùng hay một khu vực
ñảm bảo hiệu quả kinh tế, ngoài việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa hệ thống
cây trồng, vật nuôi với các ñiều kiện khí hậu, thời tiết, ñất ñai, quần thể sinh vật,
tập quán canh tác còn có mối quan hệ chặt chẽ với phương hướng sản xuất ở
vùng, khu vực ñó.
Chuyển ñổi hệ thống cây trồng, vật nuôi cần phải theo hướng tăng
nhanh các sản phẩm có tính hàng hoá, song song với việc nâng cao chất lượng
nông sản.
*) Quan ñiểm chuyển ñổi hệ thống cây trồng, vật nuôi:
- Chuyển ñổi hệ thống cây trồng, vật nuôi trên quan ñiểm sản xuất hàng
hoá và ñạt hiệu quả cao.
- Sản xuất luôn luôn phải gắn với thị trường, do ñó trong cơ chế của
kinh tế thị trường, yếu tố sản xuất hàng hoá ñòi hỏi phải có một hệ thống cây
trồng phù hợp. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng sẽ quyết

ñịnh việc chuyển ñổi hệ thống cây trồng. Quá trình sản xuất nông nghiệp phải
gắn với chuyên môn hoá và tập trung hoá. Chuyên môn hoá ñòi hỏi người sản
xuất phải ñạt trình ñộ cao, tập trung vào một vài sản phẩm chủ yếu. Những
sản phẩm ñó chứa một dạng tri thức khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý,
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

14


tiêu thụ ñược sản phẩm.
- Trong nền kinh tế thị trường, hộ gia ñình trở thành một ñơn vị kinh tế
tự chủ ñộc lập, người dân tự chịu trách nhiệm về hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh. ðiều ñó ñã kích thích các hộ gia ñình khai thác hết mọi tiềm năng về
ñất ñai, vốn và con người của mình nhằm tạo ra hiệu quả cao trong sản xuất,
nâng cao ñược tỉ suất hàng hoá thông qua việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và ña
dạng hoá cây trồng. Hộ nông dân là ñơn vị kinh tế tự chủ, do ñó vấn ñề áp ñặt
một hệ thống cây trồng là không hợp lý, mà chỉ khuyến khích vận ñộng ñể họ
chủ ñộng nắm bắt và nhanh chóng áp dụng những mô hình canh tác tiến bộ.
Các hộ nông dân căn cứ vào khả năng của gia ñình mình ñể quyết ñịnh lựa
chọn hệ thống cây trồng thích hợp [6].

2.2.2 Nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng ñất
thích hợp ở Việt Nam
Việt Nam thuộc vùng nhiệt ñới ẩm Châu Á có nhiều thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên nguồn ñất có hạn, dân số lại ñông, bình
quân ñất tự nhiên trên người là 0,45 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế
giới, xếp thứ 135 trên thế giới, xếp thứ 9/10 nước ðông Nam Á. Mặt khác,
dân số lại tăng nhanh làm cho bình quân diện tích ñất trên người sẽ tiếp tục

giảm. Tốc ñộ tăng dân số bình quân trên năm là 2,0%. Theo dự kiến nếu tốc
ñộ tăng dân số là 1,0 -1,2% năm thì dân số Việt Nam sẽ là 100,8 triệu người
vào năm 2015 [20]. Trong khi ñó diện tích ñất nông nghiệp có chiều hướng
giảm nhanh do chuyển mục ñích sử dụng phục vụ cho công cuộc CNH - HðH
ñất nước. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là yêu cầu cần
thiết ñối với Việt Nam trong những năm tới [22].
Thực tế những năm qua chúng ta ñã quan tâm giải quyết tốt các vấn ñề
về kỹ thuật và kinh tế, tổ chức trong sử dụng ñất nông nghiệp, việc nghiên
cứu và ứng dụng ñược tập trung vào các vấn ñề như: lai tạo các giống cây
trồng mới ngắn ngày có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng phù hợp với

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

15


từng loại ñất, thực hiện thâm canh trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nước phải kể ñến công
trình nghiên cứu ñánh giá tài nguyên ñất ñai Việt Nam của Nguyễn Khang và
Phạm Dương Ưng (1993) [25] , ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất theo quan
ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền của Trần Anh Phong (1995) [16].
Vùng ðBSH có tổng diện tích ñất nông nghiệp là 903.650 ha, chiếm
44%, diện tích tự nhiên trong vùng. Trong ñó, gần 90% ñất nông nghiệp dùng
ñể trồng trọt . ðây là trung tâm sản xuất lương thực lớn thứ 2 của cả nước, là
nơi thu hút nhiều công trình nghiên cứu khoa học, góp phần ñịnh hướng cho
việc xây dựng các hệ thống cây trồng và sử dụng ñất thích hợp. Ở vùng ðồng
bằng Bắc Bộ ñã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây trồng 3-4 vụ một năm
ñạt hiệu quả kinh tế cao, ñặc biệt ở các vùng sinh thái ven ñô, tưới tiêu chủ
ñộng. ðã có những ñiển hình về chuyển ñổi hệ thống cây trồng, trong việc bố
trí lại và ñưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế như: hoa, cây ăn quả, cây

thực phẩm cao cấp...[9]
Việc quy hoạch tổng thể vùng ðBSH, nghiên cứu ña dạng hoá sản phẩm
nông nghiệp và phân vùng sinh thái nông nghiệp của nhiều tác giả và các nhà
khoa học như: Vũ Năng Dũng, Trần An Phong, Phùng Văn Phúc. Các tác giả
ñã chỉ ra mỗi vùng sinh thái có ñặc ñiểm khí hậu thời tiết, ñiều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội khác nhau cần phải quy hoạch cụ thể và nghiên cứu ở từng vùng
sinh thái thì hiệu quả các biện pháp kinh tế kỹ thuật trong sản xuất mới phát
huy tác dụng và ñạt kết quả tốt.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, thực hiện các biện pháp quản lý kinh tế
sản xuất tổ chức ngành hàng trong nông nghiệp cũng như trong nông hộ của:
Phạm Vân ðình, Nguyễn Ích Tân, ðỗ Văn Viện...
Có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu sâu về ñất và sử dụng ñất trên
ñây là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các ñịnh hướng sử
dụng và bảo vệ ñất, cũng như xác ñịnh các chỉ tiêu cho ñánh giá sử dụng ñất,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

16


quản lý ñất ñai bền vững trong ñiều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Tóm lại, trong nguyên cứu ñánh giá các hệ thống sử dụng ñất nông
nghiệp cần xuất phát từ những cách tiếp cận chính sau:
- Nghiên cứu cấu trúc của hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp và hệ
thống canh tác thích hợp từ lý thuyết hệ thống kết hợp với phương pháp tiếp
cận hệ thống và tổng hợp cả 2 hình thức nghiên cứu là vĩ mô và vi mô.
- Sự hình thành các hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp phải ñược bắt
ñầu bằng việc ñánh giá các yếu tố bên ngoài có tác ñộng trực tiếp ñến hệ
thống như những yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và những yếu tố bên trong:
ñất ñai, lao ñộng, tiền vốn, kỹ năng nghề nghiệp của người nông dân.

- Nghiên cứu phát triển hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp phải từ sự
phân tích sâu ñối với hệ thống trồng trọt hiện tại, tìm ra những nhược ñiểm và
nghiên cứu các giải pháp khắc phục ñể hình thành một hệ thống sử dụng ñất
nông nghiệp tiến bộ và bền vững hơn.
2.3

Sử dụng ñất nông nghiệp theo quan ñiểm phát triển bền vững

2.3.1 Sự cần thiết phải sử dụng ñất nông nghiệp theo quan ñiểm phát
triển bền vững.
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý báu không chỉ trong hiện tại mà cả
tương lai. Khi dân số trên trái ñất còn ít thì diện tích ñất luôn ñáp ứng một cách
dễ dàng nhu cầu của con người và con người cũng ít tác ñộng lớn ñến tài nguyên
quý báu này.
ðất ñai có những tác dụng to lớn ñối với hệ sinh thái nói chung và cuộc
sống của con người nói riêng. Theo E. R De Kimpe và B. F Warkentin (1998)
[34] thì ñất có
5 chức năng chính:
+ Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và ñịa hoá học.
+ Phân phối nước.
+ Dự trữ và phân phối vật chất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

17


×