Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

đánh giá thực trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thich hợp trên địa bàn huyện kim bảng – tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.74 MB, 134 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TrƯờng đại học nông nghiệp hà nội
..

Nguyễn hải chung

Đánh giá thực trạng và đề xuất các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp thích hợp trên địa bàn
huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam

Luận Văn Thạc sỹ Nông nghiệp

Chuyên ngành: quản lý đất đai
Mã số: 60.62.16

Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. đỗ nguyên hải

Hà nội 2011


Lời cam đoan
- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đ đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đ đợc chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyn Hi Chung


Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip .

i


Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đợc
sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo
Viện Sau Đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trờng- Trờng Đại học
Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn đợc hoàn thành ngoài sự cố gắng
của bản thân, tôi còn nhận đợc sự hớng dẫn của thầy giáo PGS. TS.
Đỗ Nguyên Hải là ngời hớng dẫn trực tiếp trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận đợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Huyện ủy, Uỷ
ban nhân dân huyện Kim Bảng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trờng, các
Phòng ban và nhân dân các xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam,
các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện
về vật chất, tinh thần của gia đình và ngời thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ
quý báu đó.

Tác giả luận văn

Nguyn Hi Chung

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip .

ii



Mục lục

Trang

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục hình ảnh, sơ ñồ, biểu ñồ và bảng biểu

viii

1. Mở ñầu

1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài


1

1.2. Mục ñích – yêu cầu của ñề tài

2

1.3. ðối tượng, phạm vị nghiên cứu

3

2 - Tổng quan nghiên cứu

4

2.1. Những khái niệm về ñất ñai và ñánh giá ñất ñai

4

2.1.1. Những khái niệm cơ bản dùng trong ñánh giá ñất ñai

4

2.1.2. Sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững

7

2.1.2.1. Vấn ñề suy thoái ñất nông nghiệp

7


2.1.2.2. Quan ñiểm sử dụng ñất bền vững

9

2.1.2.3. Sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái

16

2.2. Cơ sở ñánh giá ñất ñai

18

2.2.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp và ñất sản xuất nông nghiệp
trên thế giới và ở Việt Nam

18

2.2.1.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới

19

2.2.1.2.. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam

20

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

iii



2.2.2. Phương pháp ñánh giá ñất ñai trong sản xuất nông nghiệp

24

2.2.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất bền vững

25

2.3. Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả sử dụng ñất

29

2.3.1. Hiệu quả kinh tế

29

2.3.2. Hiệu quả xã hội

30

2.3.3. Hiệu quả môi trường

31

2.4 . Những nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất ở Việt Nam

31

2.4.1.Những nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc


31

2.4.2. Những nghiờn cứu ở tỉnh Hà Nam và huyện Kim Bảng

35

3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

37

3.1. Nội dung nghiên cứu

37

3.1.1. ðiều tra, nghiên cứu, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của huyện Kim Bảng

37

3.1.2. ðiều tra, nghiên cứu, ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất năm
2010 và biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp của huyện
3.1.3. ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp trên
ñịa bàn huyện Kim Bảng
3.1.4. Lựa chọn và ñề xuất các loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ở huyện Kim Bảng
3.1.5. ðịnh hướng và ñề xuất giải pháp sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp ở huyện Kim Bảng

37

37

37

37

3.2. Phương pháp nghiên cứu

38

3.2.1. Phương pháp thu thập các số liệu thứ cấp

38

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

iv


3.2.2. Phương pháp thu thập các số liệu sơ cấp

38

3.2.3. Phương pháp chuyên gia

38

3.2.4. Phương pháp ñánh giá sử dụng ñất bền vững

39


3.2.5. Phương pháp xây dựng bản ñồ

40

3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu

40

3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu

40

3.3.1. Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất

40

3.3.2. Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội

41

3.3.3. Chỉ tiêu ñánh giá tác ñộng môi trường

41

4. Kết quả nghiên cứu

42

4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Kim Bảng


42

4.1.1.ðiều kiện tự nhiên

42

4.1.2.ðiều kiện kinh tế - xã hội

50

4.2. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 và biến ñộng diện tích ñất
nông nghiệp của Huyện

62

4.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 của Huyện

62

4.2.2. Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp

64

4.3. ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện
Kim Bảng

66

4.3.1. Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất chính


66

4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng ñất

67

4.3.3. ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất

73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

v


4.3.3.1. Hiệu quả kinh tế

74

4.3.3.2. Hiệu quả xã hội

79

4.3.3.3. Hiệu quả môi trường:

81

4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất


86

4.4.1. Những căn cứ lựa chọn các loại hình sử dụng ñất

86

4.4.2. Kết quả lựa chọn các loại hình sử dụng ñất

86

4.5. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất thích hợp

87

4.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ñề xuất các loại hình sử dụng ñất

87

4.5.2. ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất thích hợp

88

4.6. Một số giải pháp chủ yếu mở rộng diện tích các loại hình sử
dụng ñất thích hợp

91

4.6.1. Giải pháp chung

91


4.6.2. Những giải pháp cụ thể

93

5. Kết luận và kiến nghị

95

5.1. Kết luận

95

5.2. Kiến nghị

96

Tài liệu tham khảo

97

Phần phụ lục

103

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

vi



Danh mục các chữ viết tắt
Ký hiệu

Chú giải

CAQ

Cây ăn quả

CN

Công nghiệp

CD

Chuyên dùng

CM

Chuyên màu

CSD

Cha sử dụng

DTGT

Diện tích gieo trồng

ĐVT


Đơn vị tính
Tổ chức Nông nghiệp và Lơng thực Liên hợp quốc

FAO

(Food and Agriculture Organization)

GR

Tổng giá trị sản xuất

HNK

Hàng năm khác

LN

Lâm nghiệp

LUT

Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)

NN

Nông nghiệp

NTTS


Nuôi trồng thủy sản

NXB

Nhà xuất bản

NXBNN

Nhà xuất bản nông nghiệp

SL

Sản lợng

SD

Sử dụng

XD

Xây dựng

TVS

Tổng chi phí biến đổi

1L-2M

1 vụ lúa 2 vụ màu


2L

2 vụ lúa

2L-M

2 vụ lúa 1 vụ màu

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip .

vii


Danh mục hình ảnh, sơ đồ, biểu đổ và bảng biểu

Tên hình ảnh, sơ đồ, biểu đổ, bảng biểu

Trang

1. Hình ảnh
Hình 1. Loi hỡnh s dng 2 v lỳa

69

Hình 2. Loi hỡnh s dng 2 v lỳa- rau mu

69

Hình 3. Loi hỡnh s dng 1 lỳa- rau mu


71

Hình 4. Loi hỡnh s dng chuyờn mu

71

Hình 5. Loi hỡnh s dng lỳa- cỏ

73

2. Biểu đồ
Biểu đồ 1. Cơ cấu kinh tế của huyện Kim Bảng năm 2010

53

Biểu đồ 2. Hiệu quả kinh tế các LUT tiu vùng 1

75

Biểu đồ 3. Hiệu quả kinh tế các LUT tiu vùng 2

76

3. Sơ đồ
Sơ đồ 1. Các bớc chính trong đánh giá đất

25

Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Kim Bảng


68

Sơ đồ đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Kim Bảng

90

4. Bảng số liệu
Bảng 1. Tình hình khí hậu của huyện Kim Bảng

43

Bảng 2. Dân số, lao động huyện Kim Bảng giai đoạn 2008 2010

51

Bảng 3. Tình hình phát triển kinh tế giai đoạn 2008 2010

52

Bảng 4. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính 3 năm (2008- 2010)

54

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip .

viii


Bảng 5. Tình hình phát triển chăn nuôi 3 năm (2008 2010)


56

Bảng 6. Tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản 3 năm (2008
2010)

57

Bảng 7. Hiện trạng sử dụng đất huyện Kim Bảng năm 2010

63

Bảng 8. Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp giai
đoạn 2005 2010
Bảng 9. Hiện trạng các các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
huyện Kim Bảng

65

67

Bảng 10. Hiệu quả kinh tế các LUT tiu vùng 1

74

Bảng 11. Hiệu quả kinh tế các LUT tiu vùng 2

75

Bảng 12. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế các loại
hình sử dụng đất huyện Kim Bảng


76

Bảng 13. Đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT tiu vùng 1

77

Bảng 14. Đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT tiu vùng 2

77

Bảng 15. Hiệu quả x hội của các loại hình sử dụng đất huyện
Kim Bảng
Bảng 16. Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất đến năm
2020 huyện Kim Bảng

80

88

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip .

ix


PhÇn 1: PhÇn Më ®Çu
1.1. TÝnh cÊp thiÕt cña ®Ò tµi

ðất ñai là cơ sở vật chất, là ñiều kiện ñể con người sinh sống và xã hội
tồn tại. ðể khẳng ñịnh tầm quan trọng của ñất, Mác viết: “ Lao ñộng là cha ðất là mẹ sản sinh ra của cải vật chất”[6], từ xa xưa ông cha ta có câu: “Tấc

ñất, tấc vàng” ñể nói lên rằng ñất ñai vô cùng quý báu. Quá trình phát triển
lịch sử xã hội nước ta cũng ñã chứng minh ñiều ñó.
Luật ðất ñai năm 1993 ñã khẳng ñịnh: “ðất ñai là tài nguyên vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của
môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng”[21].
Mặc dù giữ vai trò quan trọng, nhưng ñất ñai lại là nguồn tài nguyên có
hạn và không thể tái tạo ñược. Trong khi ñó sự tác ñộng của thiên nhiên và
quá trình sử dụng ñất của con người có thể làm cho ñất ñai bị biến ñộng cả về
mặt bằng lẫn ñộ phì nhiêu theo hai chiều hướng: “tốt” hoặc “xấu”
Một vài thập kỷ gần ñây, do dân số tăng nhanh ñã thúc ñẩy nhu cầu lương
thực, thực phẩm ngày càng tăng, gây sức ép ñối với ñất ñai ñặc biệt là những diện
tích ñất có khả năng sản xuất nông nghiệp. Việc sử dụng ñất thiếu hiểu biết của
con người, ñồng thời với nhịp ñộ phát triển dân số và ñô thị ñã góp phần quan
trọng trong việc làm thay ñổi môi trường tự nhiên theo hướng bất lợi.
Nhằm ngăn chặn những suy thoái về tài nguyên ñất ñai ñồng thời cung
cấp căn cứ khoa học cho việc sử dụng ñất, quản lý ñất hợp lý, bền vững cần
thiết phải có hướng nghiên cứu ñánh giá sử dụng ñất thích hợp ñối với ñiều
kiện tự nhiên ñất ñai và ñiều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực cũng như
từng vùng cụ thể.
Kim Bảng là huyện nằm trong vùng bán sơn ñịa thuộc phía Tây Bắc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

1


của tỉnh Hà Nam có diện tích tự nhiên 18.662,62 ha, trong ñó diện tích ñất
nông nghiệp là 12.322,16 ha, chiếm 66,03% diện tích ñất tự nhiên của huyện.
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của Kim Bảng ñã có nhiều
chuyển biến tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn

và áp dụng các hệ thống sản xuất rất ña dạng. Bên cạnh những thành tựu ñó,
Kim Bảng còn bộc lộ một số vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất chưa cao và còn
nhiều ñiểm bất cập.
Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp phù hợp với nhu
cầu thị trường, với ñiều kiện sẵn có ñịa phương, phát triển nông nghiệp phục
vụ công nghiệp và ñô thị, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, góp phần nâng cao
ñời sống nhân dân ñồng thời giữ vững môi trường sinh thái theo quan ñiểm
phát triển bền vững là yêu cầu bức bách, cần thiết ñối với tỉnh Hà Nam nói
chung và huyện Kim Bảng nói riêng.
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện ñề tài: “ðánh giá
thực trạng và ñề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp thích hợp trên
ñịa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
1.2. MỤC ðÍCH- YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI
1.2.1. Mục ñích
- ðiều tra ñánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp trên ñịa bàn huyện Kim Bảng- Tỉnh Hà Nam.
- ðề xuất hướng sử dụng ñất thích hợp, có hiệu quả và bảo vệ nguồn tài
nguyên ñất ñai cho sản xuất nông nghiệp của vùng nghiên cứu.
1.2.2. Yêu cầu
- Các chỉ tiêu nghiên cứu, tổng hợp phải ñảm bảo tính trung thực và
chính xác
- ðánh giá ñúng thực trạng tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

2


bàn huyện, làm cơ sở cho việc xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất thích hợp và
bền vững. ðề xuất ñược giải pháp cho sử dụng và quản lý tài nguyên ñất ñai
cho ñịa bàn nghiên cứu.

- ðề xuất ñược các giải pháp hợp lý mang tính thực tiễn và có tính khả
thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất và bảo vệ ñược nguồn tài nguyên ñất
ñai của huyện.
1.3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- ðối tượng của ñề tài là tài nguyên ñất ñai, các loại hình sử dụng ñất
nông nghiệp, hiệu quả kinh tế- xã hội sử dụng ñất nông nghiệp và những vấn
ñề sử dụng ñất bền vững ở huyện Kim Bảng.
- Phạm vi nghiên cứu của ñề tài: toàn bộ ñất sản xuất nông nghiệp của huyện.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

3


PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM VỀ ðẤT ðAI VÀ ðÁNH GIÁ ðẤT ðAI
2.1.1 Những khái niệm cơ bản dùng trong ñánh giá ñất ñai
ðã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan ñến những khái niệm, ñịnh
nghĩa về ñất. Khái niệm ñầu tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1886
cho rằng: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập lâu ñời do kết quả
quá trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình thành ñất ñó là: sinh vật, ñá
mẹ, khí hậu, ñịa hình và thời gian” [14]. Tuy vậy, khái niệm này chưa ñề cập
ñến khả năng sử dụng và sự tác ñộng của các yếu tố khác tồn tại trong môi
trường xung quanh. Do ñó sau này một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố:
nước của ñất, nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh
khái niệm về ñất nêu trên. Ngoài ra, còn có một số học giả khác cũng có
những khái niệm về ñất như sau:
- Học giả người Anh V. R Wiliam ñã ñưa ra khái niệm “ðất là lớp mặt
tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”[32].
- Học giả E. Mitscherlich (1923) cho rằng “ðất chỉ là cái giá ñỡ, cái

kho cung cấp chất dinh dưỡng” và “ðất là cái khối hỗn hợp gồm các phân tử
nhỏ, cứng rắn, nước, không khí cần thiết cho thực vật”. Các Mác cho rằng:
“ðất ñai là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất
nông nghiệp, ñiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và tái sinh của
hàng loạt thế hệ người kế tiếp nhau” [6].
Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt
Nam cho rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể
mọc ñược” và ñất ñược hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ñai là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái ñất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái
ngay bên trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa hình,
mặt nước (hồ, sông suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

4


ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật, trạng thái ñịnh cư của
con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại ñể lại” [43].
Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu,
lớp ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và
khoáng sản trong lòng ñất. Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ
nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai
trò quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và cuộc sống của xã
hội loài người.
Luật ðất ñai năm 1993 ñã khẳng ñịnh: “ðất ñai là tài nguyên vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của
môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng” [21]
Theo Luật ðất ñai 2003 “ðất nông nghiệp bao gồm ñất sản xuất nông
nghiệp (ñất trồng lúa, ñất ñồng cỏ dùng vào chăn nuôi, ñất trồng cây hàng

năm khác), ñất lâm nghiệp (ñất rừng sản xuất, ñất rừng phòng hộ, ñất rừng
ñặc dụng), ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác
theo quy ñịnh của Chính phủ" [22].
Trong những nghiên cứu của FAO về ñánh giá ñất ñai, một số khái
niệm cơ bản sau ñây ñược sử dụng:
ðất ñai (Land): ðất ñai ñược xem xét bao gồm nhiều yếu tố của môi
trường tự nhiên ở một khu vực ñịa lý có ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất (như
lớp phủ thổ nhưỡng, ñịa mạo, thuỷ văn nước mặt, khí hậu,...). ðất ñai ñược
mô tả theo chất lượng hiện tại của nó, bao gồm những tính chất có thể quan
sát hay ño lường ñược. ðất ñai thường ñược mô tả dưới khái niệm “ðơn vị
bản ñồ ñất ñai” (Land Mapping Unit- LMU), ñây là một vùng ñất ñai với các
tính chất riêng ñược khoanh ñịnh trên bản ñồ.
ðề cương ñánh giá ñất của FAO năm 1976 [48], ñã giới thiệu:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

5


Loại hình sử dụng ñất chính (Major type of land use) là sự phân nhỏ
của sử dụng ñất trong khu vực hoặc trong vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa
trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa, ñồng cỏ, rừng,
khu giải trí nghỉ ngơi, ñộng vật hoang dã và của công nghệ ñược dùng ñến
như tưới nước, cải thiện ñồng cỏ.
- Loại hình sử dụng ñất (Land Use Type - LUT): LUT là bức tranh mô
tả thực trạng sử dụng ñất của một vùng ñất với những phương thức quản lý
sản xuất trong các ñiều kiện kinh tế – xã hội và kỹ thuật ñược xác ñịnh.
Những loại hình của sử dụng ñất này có thể hiểu nghĩa rộng là các loại sử
dụng ñất chính, hoặc có thể ñược mô tả chi tiết hơn với khái niệm là các loại
hình sử dụng ñất [42].
Tuy nhiên, trong ñánh giá ñất, nếu chỉ xem xét việc sử dụng ñất qua các

loại hình sử dụng ñất chính thì chưa ñủ, cần phải có những mô tả chi tiết hơn
trong việc sử dụng ñất, vì vậy một khái niệm loại hình sử dụng ñất ñược ñề
cập tới trong ñánh giá ñất.
Loại hình sử dụng ñất là sự phân chia chi tiết của loại hình sử dụng ñất
chính và ñược mô tả theo các thuộc tính nhất ñịnh. Các thuộc tính ñó bao
gồm: quy trình sản xuất, các ñặc tính về quản lý ñất ñai như sức kéo trong làm
ñất, ñầu tư vật tư kỹ thuật và các ñặc tính về kinh tế kỹ thuật như ñịnh hướng
thị trường, vốn thâm canh, lao ñộng, vấn ñề sở hữu ñất ñai [48].
Loại hình sử dụng ñất ñai là ñơn vị xếp dưới hệ thống canh tác, liên
quan chặt chẽ với ñơn vị ñất ñai. Mức ñộ chi tiết của loại hình sử dụng ñất ñai
phụ thuộc vào mục tiêu, quy mô và tỷ lệ bản ñồ sử dụng trong ñánh giá ñất.
-

Yêu cầu sử dụng ñất (Land Use Requirement) là những ñiều kiện tự

nhiên có ảnh hưởng ñến năng suất và sự ổn ñịnh của loại hình sử dụng ñất,
hay ñến tình trạng quản lý và thực hiện loại hình sử dụng ñất ñó. Những yêu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

6


cầu sử dụng ñất cho các loại hình sử dụng ñất ñược xem xét từ chất lượng ñất
ñai của vùng nghiên cứu. Yêu cầu sử dụng ñất ñược coi như là những ñiều
kiện tự nhiên cần thiết ñể thực hiện thành công và bền vững một loại hình sử
dụng ñất.
2.1.2. Sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững
2.1.2.1. Vấn ñề suy thoái ñất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái ñất, suy kiệt dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ

ñến chất lượng ñất và môi trường. ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm
cho con người trong hiện tại và tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh
tăng năng suất cây trồng trong ñiều kiện hầu hết ñất canh tác trong khu vực
ñều bị nghèo về ñộ phì, ñòi hỏi phải bổ sung cho ñất một lượng chất dinh
dưỡng cần thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới cho thấy gần 20% diện tích ñất
ñai châu Á bị suy thoái do những hoạt ñộng của con người. Hoạt ñộng sản
xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái ñất thông
qua quá trình thâm canh tăng vụ ñã phá hủy cấu trúc ñất, xói mòn và suy kiệt
dinh dưỡng (ESCAP/FAO/UNIDO, 1993)[47].
Tổng diện tích ñất bị ảnh hưởng do quá trình hoang mạc hoá, ước tính
từ 6 ñến 12 triệu cây số vuông (gần tương ñương với diện tích của các nước
Brazil, Canada, Trung Quốc cộng lại là từ 8 ñến 10 triệu cây số vuông). ðất
khô hạn chiếm tới 43% diện tích ñất canh tác của thế giới. Suy thoái ñất gây
tổn thất cho sản xuất nông nghiệp ước tính 42 tỷ USD một năm. Gần 1/3
diện tích ñất trồng trọt của thế giới bị bỏ hoang trong 40 năm qua, do xói
mòn không thể sản xuất ñược, ñe doạ an ninh lương thực, gây ñói nghèo của
hơn 1 tỷ dân của hơn 110 nước trên thế giới, bên cạnh ñó là những căng
thẳng về chính trị và tạo xung ñột khiến người dân càng nghèo khó hơn và
ñất ñai thêm suy thoái.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

7


Hàng năm có thêm 20 triệu ha ñất nông nghiệp bị suy thoái quá mức
không thể sản xuất ñược hoặc bị lấy mất ñể mở mang ñô thị ... ở mức ñộ nào
ñó, hoang mạc hoá ñang diễn ra trên 30% diện tích ñất có tưới, 47% diện
tích ñất nông nghiệp nhờ nước trời và 73% diện tích ñất chăn thả gia súc.

Hàng năm ước tính có 1,5 ñến 2,5 triệu ha ñất có tưới, 3,5 ñến 4 triệu ha ñất
nông nghiệp nhờ nước trời và khoảng 35 triệu ha ñất chăn thả gia súc mất
toàn bộ hay mất phần năng suất do suy thoái ñất. Dự án ñiều tra, ñánh giá
tốc ñộ thoái hóa ñất ở một số nước vùng nhiệt ñới châu Á cho phát triển
nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của trung tâm ðông
Tây và khối các trường ñại học ðông Nam châu Á ñã tập trung nghiên cứu
những thay ñổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên
cứu ñã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng NPK của hầu hết các hệ sinh thái
ñều bị giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra những nguyên nhân của sự thất thoát
dinh dưỡng trong ñất do thâm canh thiếu phân bón và ñưa các sản phẩm của
cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống. ðối với Việt Nam các kết quả nghiên
cứu ñều cho thấy ñất ñai ở vùng trung du, miền núi ñều nghèo các chất dinh
dưỡng P, K, Ca và Mg. ðất phù sa sông Hồng có hàm lượng dinh dưỡng
khá, song quá trình thâm canh với hệ số sử dụng ñất cao từ 2 ñến 3 vụ trong
năm nên lượng dinh dưỡng mà cây lấy ñi lớn hơn nhiều so với lượng dinh
dưỡng bón vào ñất. ðể ñảm bảo ñủ dinh dưỡng, ñất không bị suy thoái thì N,
P là hai yếu tố cần phải ñược bổ sung thường xuyên ((ESCAP/FAO/UNIDO,
1993)[47]. Trong quá trình sử dụng ñất do chưa tìm ñược các loại hình sử
dụng ñất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện
tượng thoái hóa ñất như vùng ñất dốc mà trồng cây lương thực, ñất có dinh
dưỡng kém lại không luân canh với cây họ ñậu. Bên cạnh ñó sự suy thoái ñất
còn liên quan ñến ñiều kiện kinh tế - xã hội của vùng.
Trong ñiều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân ñã tập trung chủ
yếu vào trồng cây lương thực như vậy gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

8


ñất. ðiều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn ñến việc sử

dụng phân bón hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều gây ảnh
hưởng tới môi trường. Việt Nam có diện tích tự nhiên khoảng 33 triệu ha,
trong ñó diện tích phần ñất liền khoảng 31,2 triệu ha, xếp hàng thứ 58 trong
tổng số 200 nước trên thế giới. Trong nhiều năm qua do nhận thức và hiểu
biết về ñất ñai của nhiều người còn hạn chế, ñã lạm dụng và khai thác không
hợp lý tiềm năng của chúng dẫn ñến nhiều diện tích bị thoái hoá, làm mất ñi
từng phần hoặc toàn bộ tính năng sản xuất, làm cho nhiều loại ñất vốn rất
màu mỡ lúc ban ñầu, nhưng sau một thời gian canh tác ñã trở thành những
loại ñất " có vấn ñề" và muốn sử dụng có hiệu quả cần phải ñầu tư ñể cải
tạo, bảo vệ tốn kém và trong trường hợp xấu phải bỏ hoá
Tadon H. L. S., 1993 [49] chỉ ra rằng “sự suy kiệt ñất và các chất dự trữ
trong ñất cũng là biểu hiện thoái hóa về môi trường, do vậy việc cải tạo ñộ phì
của ñất là ñóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa
cho chính môi trường”.
2.1.2.2. Quan ñiểm sử dụng ñất bền vững
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ giữa
người với ñất ñai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất là: Sử dụng
ñất ñai một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng ñất ñai là vấn ñề phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất ñây là vấn ñề kinh tế
liên quan ñến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu ñặt ra trong quá trình sử
dụng ñất là: Sử dụng tối ña và có hiệu quả toàn bộ quỹ ñất của quốc gia, nhằm
phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát triển xã hội, việc sử dụng ñất dựa
trên nguyên tắc là ưu tiên ñất ñai cho sản xuất nông nghiệp.
Ngoài những tác ñộng của những ñiều kiện tự nhiên như: Khí hậu, thuỷ
văn, thảm thực vật và quy luật sinh thái tự nhiên ñất ñai còn chịu ảnh hưởng
của con người, các quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. ðặc biệt là
ñối với ngành nông nghiệp, ñiều kiện tự nhiên là quyết ñịnh chủ ñạo ñối với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

9



việc sử dụng ñất ñai, còn phương hướng sử dụng ñất ñai ñược quyết ñịnh bởi
yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh.
Với sự phát triển ñột phá của khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ
gần ñây, nền văn minh hiện ñại của nhân loại ñã làm biến ñổi sâu sắc cảnh
quan môi trường. Sự cạn kiệt của các nguồn năng lượng, sự bùng nổ của dân
số càng làm sâu sắc thêm sự mất cân ñối giữa nhu cầu ngày càng cao của xã
hội và khả năng có hạn của các nguồn tài nguyên. Từ những năm 1980, Hiệp hội
quốc tế các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên môi trường (IUCN), tổ chức
FAO và chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) ñã khởi xướng chương
trình toàn cầu về bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu duy trì các nguồn gien, bảo
vệ sử dụng hợp lý và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên có
thể tái tạo ñược. Thế giới ñang trải qua “thập kỷ nhận thức về môi trường” (1971
- 1981) và “thập kỷ hành ñộng” (1981 - 1991). Bảo vệ môi trường trở thành
chiến lược toàn cầu và chiến lược của mỗi quốc gia ( dẫn theo ðoàn Công Quỳ,
2001)[33]. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất là sử dụng khoa
học và hợp lý (Nguyễn Viết Phổ, Trần An Phong, Dương Văn Xanh, 1996)[38].
Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng ñất còn hạn chế
dẫn tới nhiều vùng ñất ñai ñang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi trường sống của
con người. Những diện tích ñất ñai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp, do ñó con người phải mở mang thêm diện tích ñất canh tác trên
các vùng không thích hợp. Hậu quả ñã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và phá
hoại ñất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói ñến nhiều
giống mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm
mới ñã xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục, ñó là khái niệm tính bền
vững và tiếp theo là nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

10


học, từ nông dân hoặc cả hai. ðiều trở nên thông thường ñối với những người
nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa
ñược phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp ñể giảm giá thành ñầu vào.
ðó là những công nghệ về chăn nuôi ñộng vật, những kiến thức về sinh thái
ñể quản lý sâu hại và thiên ñịch (Cao Liêm và CTV, 1996)[23].
Theo Lê Văn Khoa, 1993 [19], ñể phát triển nông nghiệp bền vững
cũng phải loại bỏ ý nghĩ ñơn giản rằng, nông nghiệp, công nghiệp hóa sẽ ñầu
tư từ bên ngoài vào. Phạm Chí Thành, 1996 [37] cho rằng có 3 ñiều kiện ñể
tạo nông nghiệp bền vững, ñó là: công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ
chức từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm ñịa phương. Tác giả cho
rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền vững ñược các nước phát triển khởi
xướng và hiện nay ñã trở thành ñối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo
hướng kế thừa, chắt lọc các tinh túy của nền nông nghiệp chứ không chạy
theo cái hiện ñại ñể bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nông
nghiệp bền vững việc chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng
không thể áp ñặt theo ý muốn chủ quan mà phải ñiều tra, nghiên cứu ñể hiểu
biết thiên nhiên.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng
chính những người sinh ra và lớn lên ở ñó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp
bền vững cần thiết phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên
cứu. Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên
nhiên, ñịnh hướng những thay ñổi công nghệ thể chế theo một phương thức
sao cho ñạt ñến sự thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người,
của những thế hệ hôm nay và mai sau (FAO, 1976)[48].
Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự

bảo tồn ñất, nước, các nguồn ñộng thực vật, không bị suy thoái môi trường,
kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận ñược về mặt xã hội (Smyth

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

11


A. J. and Dumanski J., 1993)[52]. FAO ñã ñưa ra những chỉ tiêu cụ thể cho
nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, ñủ thu nhập và các ñiều kiện sống, làm
việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở
tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái
tạo ñược mà không phá vỡ chức năng của các chu kỳ sinh thái cơ sở và cân
bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của các cộng ñồng sống ở
nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- "Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng
tin trong nhân dân" (Phạm Chí Thành,1998)[38].
Mollison B. và Holmgren D. là tác giả của hai cuốn sách Permaculture
One (1978) và Permaculture Two (1979) ñã ñề xuất học thuyết về phát triển
nông nghiệp bền vững, ñồng thời cho triển khai ở Australia và một số nước
trên thế giới. Theo Mollison B. nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế
ñể chọn môi trường bền vững cho con người, liên quan ñến cây trồng, vật
nuôi, các công trình xây dựng và cơ sở hạ tầng (nước, năng lượng, ñường
xá…). Tuy vậy nông nghiệp bền vững không hẳn là những yếu tố ñó mà
chính là mối quan hệ giữa các yếu tố do con người tạo ra, sắp ñặt và phân
phối chúng trên bề mặt trái ñất (Bill Mollison, Reny Mia Slay, 1994)[5].

Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn ñịnh
về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu
của con người mà không bóc lột ñất, không gây ô nhiễm môi trường. Nông
nghiệp bền vững sử dụng những ñặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi kết
hợp với ñặc trưng của cảnh quan và cấu trúc diện tích ñất sử dụng một cách

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

12


thống nhất. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ ñó con người có
thể tồn tại ñược, sử dụng nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của thiên
nhiên mà không liên tục hủy diệt sự sống trên trái ñất. ðạo ñức của nông
nghiệp bền vững bao gồm ba phạm trù: chăm sóc trái ñất, chăm sóc con người
và dành thời gian, tài lực, vật lực vào các mục tiêu ñó. Nông nghiệp bền vững
là một hệ thống nông nghiệp thường trực, tự xây dựng bền vững, thích hợp
cho mọi tình trạng ở ñô thị và nông thôn với mục tiêu ñạt ñược sản lượng cao,
giá thành hạ, kết hợp tối ưu giữa sản xuất cây trồng, cây rừng, vật nuôi, các
cấu trúc hoạt ñộng của con người.
Anbert K. và Voisin A. ñã hình thành trường phái “nông nghiệp sinh
học”, bác bỏ việc sản xuất và sử dụng nhiều loại phân hóa học vì như thế sẽ
ảnh hưởng ñến chất lượng nông sản và sức khỏe người tiêu dùng. Phần Lan
ñã ñưa ra thị trường những sản phẩm nông nghiệp ñược sản xuất theo con
ñường “Green way”, hoàn toàn không dùng phân hóa học.
Năm 1991 ở Nairobi ñã tổ chức về " Khung ñánh giá việc quản lý ñất
ñai " ñã ñưa ra ñịnh nghĩa " Quản lý bền vững về ñất ñai bao gồm các công
nghệ chính sách về hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với
các quan tâm môi trường ñể ñồng thời :
- Duy trì nâng cao sản lượng .

- Giảm tối thiểu rủi ro trong sản xuất .
- Bảo vệ tiềm năng tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hoá chất
lượng ñất ñai.
- Có thể tồn tại về mặt kinh tế.
- Có thể chấp nhận ñược về mặt xã hội.
Năm nguyên tắc nêu trên ñược coi là những trụ cột của sử dụng ñất
ñai bền vững và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu thực tế diễn ra
ñồng bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ ñạt ñược. Nếu chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

13


ñạt ñược hay một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững
chỉ mang tính bộ phận [16]
Từ những nguyên tắc chung trên ở Việt Nam một loại hình sử dụng ñất
ñược xem là bền vững phải ñạt ñược 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao ñược thị
trường chấp nhận .
Hệ thống sử dụng ñất có mức sinh học cao trên mức bình quân vùng có
ñiều kiện ñất ñai. Năng suất cây trồng bao gồm các sản phẩm chính và sản
phẩm phụ (ñối với cây trồng là gỗ hạt củ, quả và tàn dư ñể lại). Một hệ bền
vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh
tranh ñược trong cơ chế thị trường
Về chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương,
trong nước và xuất khẩu tuỳ mục tiêu của từng vùng .
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một
thời ñoạn hay cả một chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức
ñó thì nguy cơ người sử dụng sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn

hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội thu hút ñược lao ñộng ñảm bảo ñược ñời sống
xã hội phát triển.
ðáp ứng ñược nhu cầu của nông hộ là ñiều quân tâm ñến lợi ích lâu dài
(bảo vệ môi trường, bảo vệ ñất). Sản phẩm thu ñược cần ñược thoã mãn cái ăn
cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của nông dân.
Sử dụng ñất bền vững phải phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập
quán ñịa phương thì ñược cộng ñồng ủng hộ, nếu ngược lại sẽ không ñược
cộng ñồng ủng hộ.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất phải ñược bảo vệ
ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn sự thoái hoá và bảo vệ môi trường sinh thái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

14


Giữ ñất ñược thể hiện bằng sự giảm thiểu chất lượng ñất mất hàng năm
dưới mức cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là nhu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng
bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (> 35%).
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử
dụng ñất hiện nay. Thông qua việc xem xét và ñánh giá theo yêu cầu trên ñể
giúp cho việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [16].
Sử dụng ñất hợp lý là một bộ phận quan trọng hợp thành chiến lược
phát triển nông nghiệp bền vững. Các quan ñiểm cụ thể sử dụng ñất nông
nghiệp dựa trên cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững là :
- Chuyển ñổi hệ thống cây trồng trên quan ñiểm sản xuất hàng hoá và
ñạt hiệu quả cao.
- "Sản xuất nông nghiệp phải gắn liền với chuyên môn hoá, tập trung

hoá. Chuyên môn hoá ñòi hỏi người sản xuất phải ñạt tới trình ñộ cao, tập
trung vào một ñến vài sản phẩm chủ yếu, mà ở ñó sản phẩm làm ra chứa ñựng
một dạng tri thức khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý cao, nhằm không
ngừng nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh ñể bán sản phẩm của mình, tiêu thụ ñược trên thị trường hàng
hoá" (Nguyễn Duy Tính, 1995) [43].
- Chuyển ñổi hệ thống cây trồng theo hướng ña dạng hoá sản phẩm
trong ñiều kiện kinh tế hộ nông dân trong ñiều kiện ít ñất .
- Chuyển ñổi hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá trong các hộ
là khuyến khích các hộ ra sức khai thác ñất ñai trong gia ñình họ phát triển mô
hình canh tác mới ứng dụng nhanh những tiến bộ KHKT và quản lý ñể không
ngừng nâng cao hiệu quả và tỷ xuất hàng hoá trên một ñơn vị diện tích.
- Chuyển ñổi hệ thống cây trồng ñi ñôi với bảo vệ môi trường sinh thái,
xây dựng hệ thống nông nghiệp bền vững và an toàn lương thực.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

15


×