Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN BÃ CAFE ĐÃ XỬ LÍ LÊN CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA GÀ NÒI GIAI ĐOẠN TỪ 8 – 16 TUẦN TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.51 KB, 17 trang )

CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi là một ngành truyền thống lâu đời tại Việt Nam, đặc biệt là
chăn nuôi gia cầm. Bên cạnh việc cung cấp nguồn protein chính cho con người,
nó còn tạo công ăn việc làm cho người dân. Theo số liệu thống kê, nhu cầu tiêu
dùng thịt gia cầm liên tục tăng lên qua các năm Như ở thập niên 90, người dân
Việt Nam chỉ tiêu thụ khoảng 3,1 kg thịt gà/người/năm thì đến năm 2003 đã là
12 kg thịt gà/người/năm.
Thức ăn chăn nuôi chiếm phần lớn trong chi phí nuôi, số liệu thống kê
cho thấy năm 2009 Việt Nam đã chi trên 2,1 tỉ USD để nhập khẩu các loại
TACN và nguyên liệu trong đó trên 1 tỉ USD để mua khô dầu đậu tương, trên
300 triệu USD mua bắp, trên 280 triệu USD mua bột cá, xương thịt..., những sản
phẩm có thể sản xuất trong nước. Do sự tăng giá của các loại thức ăn chăn nuôi
dẫn đến việc tận dụng các phụ phế phẩm từ ngành công nghiệp như bã cà phê,
DDGS… được nhiều người quan tâm và việc sử dụng các phụ phẩm này trong
chăn nuôi có xu hướng ngày càng tăng trong những năm gần đây, một mặt vừa
giảm giá thành khi chăn nuôi, mặt khác lại giảm chi phí xử lí chất thải môi
trường.
Được sự phân công của Bộ môn Di truyền Giống nông nghiệp, Khoa
Nông nghiệp và SHUD chúng tôi tiến hành đề tài “KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG
CỦA THỨC ĂN BÃ CAFE ĐÃ XỬ LÍ LÊN CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA GÀ
NÒI GIAI ĐOẠN TỪ 8 – 16 TUẦN TUỔI” với mục tiêu của đề tài:
- Khảo sát ảnh hưởng của bã cà phê lên năng suất sinh trưởng của gà Nòi.
- Khảo sát ảnh hưởng cũa bã cà phê đã xử lí lên chất lượng thịt của giống
gà này.
1
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
I. GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG GÀ VIỆT NAM
Việt Nam hiện có hơn 50 giống vật nuôi thì gà chiếm đến hơn 12, còn nếu
tính cả các dòng, thì con số lên đến hàng chục. Sự đa dạng, thậm chí có những
giống rất lạ mắt làm cho gà có nhiều khả năng đáp ứng nhu cầu của con người
nhất.


1. GÀ HỒ
Gà Hồ có nguồn gốc và phân bố ở vùng Hồ nay là làng Lạc Thổ, thị trấn Hồ,
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Gà bắt đầu đẻ lúc 185 ngày tuổi. Một năm
gà đẻ 3-4 lứa, mỗi lứa đẻ được 10-15 quả, khối lượng 50-55 gam/quả. Gà Hồ có
thịt ngọt, thơm, thớ thịt to. Là biểu tượng văn hóa – tranh gà Hồ - của vùng Kinh
Bắc.
Con trống có đầu hình công, mình hình cốc, cánh hình vỏ trai, duôi hình
nơm, da chân đỏ nành, mào xuýt, diều cân ở giữa, bàn chân ngắn, đùi dài, vòng
chân tròn, các ngón tách rời nhau, da vàng, màu lông mận chín hay mận đen.
Con mái có màu đất thô hay màu quả nhãn, ngực nở, chân cao vừa phải, mao
xuýt, thân hình chắc chắn. Khối lượng mới nở: 45 gam/con, lúc trưởng thành con
trống nặng 4,5-5,5 kg, con mái nặng 3,5-4,0 kg/con.
2. GÀ ĐÔNG TẢO
Gà Đông Tảo có nguồn gốc và phân bố ở Xã Đông
Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, một số được
nuôi tại Hà Nội. Gà bắt đầu đẻ lúc 160 ngày tuổi. Nếu
để gà đẻ rồi tự ấp thì 10 tháng sẽ đẻ 70 quả. Khối
lượng trứng 48-55 gam/quả. Thường được dùng để
cúng tế - hội hè. Nó là vật nuôi cổ truyền vùng này.
Đặc điểm nổi bật của giống này là chân to và thô,
gà mới nở có lông trắng đục, gà mái trưởng thành có
lông màu vàng nhạt, nâu nhạt, gà trống có màu lông
mận chín pha đen, đỉnh duôi và cánh có màu lông đen
ánh xanh. Mào kép, nụ “ hoa hồng”, “bèo dâu”. Thân hình to, ngực sâu lườn
2
rộng dài. Xương to. Dáng đi chậm chạp, nặng nề. Khối lượng mới nở 38-40
gam. Mọc lông chậm. Lúc trưởng thành con trống nặng 4,5 kg, con mái nặng 3.5
kg.
3. GÀ CHỌI ( GÀ NÒI)
Gà Nòi có nguồn từ rất đời ở Việt Nam và phân bố ở nhiều nơi. Gà bắt đầu

đẻ: 1 năm tuổi. Mỗi lứa đẻ 5-8 trứng, mỗi năm đẻ 4-5 lứa.
Gà trống có cổ trụi, màu đỏ. Thân hình to lớn, chắc, gọn, xương to, cơ bắp
phát triển, chân cao to khỏe. Cựa ngắn hoặc không phát triển. Trông hung dữ. Gà
có lông thưa, ít lông ở đầu, cổ và chân đùi. Màu lông đa dạng: đen tuyền, xám,
đỏ, trắng … Màu da đầu, cổ, ức, đùi có màu đỏ, các phần khác có màu vàng,
trắng. Gà trống trưởng thành nặng 4-5 kg/con.
4. GÀ ÁC
Gà Ác có nguồn gốc từ Miền Nam
– Việt Nam và phân bố tập trung ở Long
An, Hà Nội. Gà bắt đầu đẻ lúc 110-120
ngày tuổi. Nếu để gà đẻ rồi ấp, một năm
đẻ 90-100 quả trứng. Khối lượng trứng
30 gam/quả. Thịt màu đen, xương đen.
Hàm lượng axit glutamic trong thịt khá
cao. Được xem là “gà thuốc”. Thịt ngon
và hơi dai.
Gà có tầm vóc nhỏ. Lông màu
trắng tuyền, lông mọc cả ở ngón… Mào
trống thuộc mào cờ, đỏ nhạt và pha màu xanh đen. Chân thường có 5 ngón (ngũ
trảo) chứ không như các loại gà khác (4 ngón). Mỏ, chân, da, thịt, xương đều
đen. Khối lượng mới nở: 18-20 gam/con. Lúc trưởng thành con trống nặng 700-
750 gam, con mái nặng 550-600 gam/con.
3
5. GÀ HY – LINE
Gà Hy – Line có nguồn gốc từ dòng
gà trứng cao sản của Mỹ. Đã nhập vào
nước ta các dòng: Hyline Brown (Xí
nghiệp gà giống trứng dòng thuần Ba Vì,
1995), và phân bố ở miền Nam. Gà bắt
đầu đẻ lúc 18 tuần tuổi, đến 80 tuần tuổi

đẻ được 340 quả. Trứng gà Hyline màu
nâu.
Lúc mới nở gà mái có lông màu nâu,
gà trống có màu trắng. Cũng có ngoại hình giống gà Brown Nick. Dòng Hyline
Brown có màu lông vàng sậm, mào đơn, da vàng.
6. GÀ ISA
Gà ISA có nguồn gốc từ gà thịt của
hãng HUBRD – ISA, Pháp. Đã nhập vào
nước ta các dòng: ISA-MPK 30, ISA-Brown,
ISA-JA57 (được nuôi tại Xí nghiệp gà giống
Hòa Bình, nhập từ năm 1999), gà ISA được
nuôi nhiều ở miền Bắc, miền Trung. Năng
của giống thay đổi tùy theo dòng: Tuổi thành
thục sinh dục từ 23-26 tuần. Sản lượng trứng:
110-170 quả/mái.
Gà có màu sắc lông đa dạng tùy theo
từng dòng. Gà ISA-JA57 có mỏ, chân, da màu
vàng. Khối lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi: 1,6 đến 2,8 kg/con.
7. GÀ BROWN NICK
Gà Brown Nick có nguồn gốc
từ dòng gà trứng cao sản của Mỹ và
phân bố ở Hồ Chí Minh, một số tỉnh
phía Nam, Bắc. Năng. Gà bắt đầu đẻ
lúc 18 tuần tuổi. Sản lượng trứng
305-325 quả/56 tuần. Khối lượng
trứng: 62-64 gam/quả.
Lúc mới nở gà trống có lông
màu trắng, gà mái màu nâu có 2 sọc ở
lưng. Khối lượng mới nỏ: 36 gam/con, khối lượng lúc trưởng thành 1,8 kg/con.
4

8. GÀ BÌNH THẮNG
Gà Bình Thắng có nguồn gốc
do Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển Chăn nuôi Bình Thắng (Viện
Khoa học Nông nghiệp miền Nam)
lai tạo nên từ hai dòng gà Goldline 54
và Rốt-Ri (Việt Nam). Gà Bình
Thắng phân bố ở Bình Thắng – Bình
Dương và một số tỉnh phía Nam.
Năng suất trứng một năm đạt 180-
200 quả/mái.
Gà có lông nâu nhạt. Mào đơn, chân vàng. Khối lượng gà lúc 5 tháng
tuổi: gà trống nặng 2-2,2 kg. gà mái nặng 1,5-1,7 kg/con.
9. GÀ BE
Gà BE có nguồn gốc từ dòng gà thịt của Cuba,
nhập vào Việt Nam từ năm 1993 với 4 dòng B1, E1,
B4 và D3. Gà Be phân bố ở Tam Đảo – Vĩnh Phú. Khi
lai dòng E3 và B4 tạo nên con lai Broiler nặng 2,2 kg
lúc 7 tuần tuổi.
Gà có màu lông trắng tuyền, tốc độ mọc lông
nhanh. Thân hình cân đối, lườn và đùi tương đối phát
triển. Khối lượng gà trống nặng 4,5-5 kg, gà mái nặng
3,5-4 kg/con.
10. GÀ SASSO
Gà SASSO là một dòng gà thịt của
Hãng SASSO (Pháp), được nhập năm
2002, hiện phân bố tại Tam Đảo – Vĩnh
Phú, trại thực nghiệm Liên Minh – Hà Tây
và một số nơi miền Bắc. Dòng trống: Đàn
ồng bà có năng suất trứng 65 tuần: 180 quả.

Khối lượng trứng 50gam/quả.
Dòng trống: Con trống lông màu nâu,
con mái lông màu trắng. Dòng mái: Lông
màu nâu. Dòng thương phẩm: Lông màu
nâu vàng hoặc nâu đỏ; chân, mỏ và da màu
vàng. Khối lượng lúc 9 tuần tuổi nặng 2,5
kg/con.
5
11. GÀ SAO
Cả 3 dòng gà sao đều có ngoại
hình đồng nhất. Ở 1 ngày tuổi gà sao có
bộ lông màu cánh sẻ, có những đường
kẻ sọc chạy mdaif từ đầu đến cuối thân.
Mỏ và chân màu hồng, chân có 4 ngón
và có 2 hàng vả.
Giai đoạn trưởng tành gà sao có
bộ lông màu xám đen, nhỏ, thân hình
thoi, lưng hơi gù, duôi cúp, đầu không
có mào thay vào đó là mấu sừng, mấu
sửng này tăng sinh khoảng 1,5-2 cm.
Mào tích của gà sao màu trắng hồng và có 2 loại: một loại hình lá dẹp áp sát vào
cổ, còn một loại hình lá hoa đá rủ xuống. Da mặt và cổ gà sao không có lông,
lớp da trần này có màu xanh da trời, dưới cổ có yếm thịt mỏng chân khô, đặc
biệt con trống không có cựa.
12. GÀ TAM HOÀNG
Có mầu lông tương đối đồng nhất.
Dòng Jiangcun: mầu vàng nhạt, trọng
lượng lúc 10 tuần tuổi đạt 1,4kg/con, số
lượng trứng 155 quả/mái/năm, lượng
thức ăn tiêu tốn 2,85kg/kg tăng trọng.

Dòng 882: mầu vàng sậm, chân cao, da
vàng, mào đơn, nuôi 3-5 tháng đạt 1,6 -
2kg, lượng thức ăn tiêu tốn 2,75kg/kg
tăng trọng. Tỷ lệ nuôi sống (sau ba
tháng có thể đạt 91- 96%, số lượng
trứng hằng năm 148 quả/con, trọng lượng 40g/trứng, tỷ lệ nở 80 - 85%, thời gian
khai thác: 52 tuần.
13. GÀ RI
Con mái có màu lông không đồng
nhất, vàng rơm, vàng đất, có đốm đen ở
cổ, đuôi và đầu cánh. Một năm tuổi, gà mái
nặng 1,2 - 1,4 kg. Gà mái 4 - 5 tháng tuổi bắt
đầu đẻ. Sức đẻ năm đầu 100 - 110 trứng,
trứng nặng 40 - 45 g, vỏ màu trắng. Gà đẻ
theo từng đợt 15 - 20 trứng, nghỉ đẻ và đòi
ấp. Nuôi con khéo. Gà ri thích hợp với nuôi
chăn thả, chịu đựng tốt điều kiện thức ăn nghèo dinh dưỡng. Thuộc loại gà lấy
trứng, thịt. Thịt thơm ngon. Con trống lông màu đỏ tía, đuôi đen có ánh xanh,
mào sớm phát triển, ba tháng đã biết gáy. Một năm tuổi gà trống nặng 1,5 - 2 kg.
14. GÀ AI CẬP
6

×