Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Thực phẩm biến đổi gene

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 53 trang )

Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
MỤC LỤC

NỘI DUNG TIỂU LUẬN.........................................................................................
1. Mở bài...........................................................................................................3
2. Nội dung.......................................................................................................4
2.1. Lịch sử của Thực phẩm chuyển gene hay biến đổi gene (GMF-genetically
modified food)..............................................................................................................4
2.2. Định nghĩa...................................................................................................5
2.3. Tại sao phải sản xuất thực phẩm biến đổi gene...........................................6
2.4.Qui trình chuyển gene vào thực phẩm...........................................................7
2.4.1. Phương pháp chuyển gene vào tế bào thực vật....................................7
2.4.2. Phương pháp chuyển gene vào tế bào động vật...................................9
2.4.3. Các phương pháp nhận biết và cấu trúc phân tử của thực phẩm biến
đổi gene (TPBĐG).....................................................................................................11
2.5. Lợi ích và những lo ngại về GMO.............................................................12
2.5.1. Lợi ích của GMO...............................................................................12
2.5.2. Những lo ngại về GMO......................................................................15
2.5.3. Phương hướng giải quyết những lo ngại về GMO.............................17
2.6. Thực trạng cây trồng chuyển gene ở Việt Nam và trên thế giới................19
2.6.1. Tình hình phát triển cây trồng chuyển gene ở Việt Nam....................19
2.6.2. Tình hình phát triển cây trồng chuyển gene trên thế giới..................23
2.7. Thực phẩm biến đổi gene và vấn đề an toàn vệ siunh thực phẩm.............29
2.7.1. Thực phẩm biến đổi gene và sự ảnh hưởng của nó đến hệ thống vi
sinh vật trong hệ thống tiêu hóa.................................................................................29
2.7.2. Thực phẩm biến đổi gene và vấn đề độc tố sinh ra trong thực phẩm
biếm đổi gene ............................................................................................................30
2.7.3...Thực phẩm biến đổi gene và chất gây dị ứng trong thực phẩm.........32
2.7.4...Thành phần dinh dưỡng trong thực phẩm biến đổi gene...................34
2.8. Một số sản phẩm biến đổi gene tiêu biểu..................................................35
2.8.1. Ngô biến đổi gene tự tiêu diệt sâu......................................................35


2.8.2. Cà chua hương chanh........................................................................37
2.8.3. Lúa.....................................................................................................38

1
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
2.8.4. Một số cây biến đổi gene khác...........................................................39
2.8.5. Một số sản phẩm từ động vật chuyển đổi gene..................................39
3. Kết luận......................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................45
PHỤ LỤC..............................................................................................................48
NỘI DUNG TIỂU LUẬN

2
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh

1. MỞ BÀI
Chẳng bao lâu nữa, khi bước vào siêu thị, ta có thể chọn một bên là những
thực phẩm bình thường (ngày càng ít đi và ngày càng đắt đỏ) còn bên kia là những
thực phẩm biến đổi gene GMF (genetically modified foods) ê hề, giá rẻ, một thứ gạo
ghép gene người hay một lọai bắp ghép gene vi khuẩn… Sự tiến bộ của khoa học thật
đáng kinh ngạc (một loại sữa dê ghép gene nhện đã tạo ra… áo giáp siêu nhẹ súng
bắn không lủng, một loại gene sứa phát sáng ghép vào heo để heo … phát sáng, rồi
gene vi khuẩn Bacillus thuringenesis ghép vào bắp (Bt corn) có khả năng chống sâu
bọ…), và đó là những ứng dụng của hơn một thập niên nghiên cứu và ứng dụng công
nghệ sinh học nói chung và cây trồng chuyển gene nói riêng trên thế giới đã mở ra
triển vọng lớn cho loài người trong việc giải quyết các vấn đề an ninh lương thực môi
trường và bảo vệ sức khoẻ con người.
Hiện nay, dân số thế giới đã tăng lên quá 6 tỷ người và dự kiến sẽ vượt quá 12
tỷ người sau 50 năm tới. Vấn đề cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho nhân loại là
một vấn đề rất lớn. Trong các giải pháp được nhiều nước quan tâm đó là việc mở

rộng việc nghiên cứu và triển khai các loại thực phẩm biến đổi gene. Thực phẩm biến
đổi gene là một hướng nghiên cứu của các nhà khoa học nhằm đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng về mặt số lượng và chất lượng lương thực. Một số thực phẩm xuất
hiện từ thập kỷ 90 của thế kỷ trước với các cây như lúa mì, đậu tương, ngô, cà chua...
Tất cả các ứng dụng của công nghệ biến đổi gene nhằm giải quyết rất nhiều
vấn đề nóng của xã hội ngày nay, đồng thời góp phần giải quyết nhiều tổn thất trong
nông nghiệp hàng năm của các quốc gia. Tuy nhiên, mặt sau của nó còn là bức màng
cần được vén ra bởi hàng loạt các câu hỏi lớn được đặt ra bởi các nhà chuyên môn,
chức trách và đặc biệt là người tiêu dùng: sự biến đổi di truyền các cây trồng có gây
tai hại cho bản thân chúng về lâu dài? Thực phẩm sản xuất từ cây biến đổi gene có an
toàn không? Hậu quả sẽ như thế nào đối với con người nếu sử dụng lâu dài? Cây

3
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
trồng chuyển gene có làm giảm tính đa dạng sinh học, có tiêu diệt các côn trùng có
lợi, có làm tăng cỏ dại? Có lường hết được các hậu quả của việc đưa cây trồng
chuyển gene vào môi trường? Vấn đề ô nhiễm di truyền thì sao? Những gene đã
chuyển vào cây trồng, có thể chuyển sang người hay các động vật không? Về mặt
đạo đức, việc chủ động biến đổi các sinh vật sống quanh ta là đúng hay sai? Đã và
đang có kế hoạch quản lý thực phẩm biến đổi gene hay chưa? Và có thể nói, đây là
một vấn đề rất nóng và nhiều tranh cải bởi tính thời đại, đây là nguyên nhân sâu xa đã
dẫn nhóm chúng em bắt tay vào tìm hiểu với chủ đề: “Thực phẩm biến đổi gene”.
Tuy còn hạn chế về thông tin nhưng mong qua đây có thể giúp các bạn đọc và đặc
biệt các bạn thích nghiên cứu, sinh viên các nghành sinh học – thực phẩm có một cái
nhìn tổng quan về vấn đề này trên rất nhiều nguồn thông tin khác nhau.
2. NỘI DUNG
2.1. Lịch sử của Thực phẩm chuyển gene hay biến đổi gene (GMF-genetically
modified food)
Lịch sử phát triển công nghệ gene của thực vật chắc chắn có rất nhiều sự kiện
quan trọng. Ở đây chỉ nêu lên những mốc có ý nghĩa đặc biệt nhằm làm rõ sự phát

triển rất nhanh của lĩnh vực này:
- Năm 1970, vi khuẩn đất Agrobacterium tumefaciens được sử dụng làm
phương tiện vận chuyển ADN.
- Năm 1980, lần đầu tiên ADN ngoại lai (transposon Tn7) được chuyển vào
thực vật nhờ A.tumefaciens, tuy nhiên Ti-plasmid vẫn chưa được thay đổi. Năm
1983, nhiều nhóm nghiên cứu đã biến đổi T-AND (một đoạn gene của Ti-plasmid) và
đưa ADN ngoại lai vào, tạo ra tính kháng một số chất kháng sinh.
Ti-plasmid (Tumor inducing plasmid) là một dạng ADN vòng nằm ngoài
nhiễm sắc thể vi khuẩn, có khả năng nhân bản độc lập nằm trong vi khuẩn
A.tumefaciens. Chính plasmid này đã chuyển vào tế bào thực vật các vật chất di
truyền gây bệnh u cho cây. Trên Ti-plasmid có đoạn T-ADN (tumor ADN) được giới
hạn bằng bờ phải và bờ trái. Trình tự nucleotid của bờ phải và bờ trái tương tự nhau.
T-ADN là một đoạn có kích thước 25kb chứa các gene tổng hợp opine và đoạn này

4
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
sẽ được chuyển vào tế bào thực vật gắn vào bộ nhiễm sắc thể của tế bào cây chủ và
gây ra bệnh u cây. Nhờ vào khả năng này mà T-ADN được sử dụng để chuyển các
gene mong muốn vào thực vật theo mục đích của con người.
- Năm 1984, biến nạp bằng tế bào trần (protoplast) ở ngô được thực hiện.
- Năm 1985, lần đầu tiên cây biến đổi gene được mô tả có tính kháng thuốc
diệt cỏ. Một năm sau, người ta đã thành công trong việc tạo ra thực vật kháng virus.
- Năm 1987, phương pháp biến nạp phi sinh học được sử dụng. Nhờ phương
pháp này mà sự biến nạp đã thành công đã ở các cây một lá mầm quan trọng như lúa
(1988), ngô (1990) và lúa mì (1992). Cũng trong năm 1987, cà chua và thuốc lá
kháng côn trùng đã làm cho công nghệ gene đạt được một bước phát triển quan trọng
hơn. Một thành công quan trọng khác là đã điều khiển được quá trình chín ở cà chua,
sau này có tên là FlavrSaver.
- Năm 1989, không những đã thành công trong việc chuyển các gene mã hóa
các kháng thể vào thực vật, mà người ta còn tạo nên các sản phẩm gene này như

mong muốn. Kết quả này đã mở ra một khả năng hoàn toàn mới mẽ cho việc sản xuất
vaccine và cả khả năng chống bệnh ở thực vật.
- Năm 1990, thành công trong việc tạo ra cây biến đổi gene bất dục đực,
không có khả năng tạo hạt phấn.
- Từ năm 1991, thành phần carbohydrate của thực vật được biến đổi và năm
1992 là các acid béo. Cùng năm đó, lần đầu tiên thành phần alkaloid ở một loại cà
được cải thiện
- Năm 1994, cà chua Flavr Savr
R
là cây trồng đầu tiên biến đổi gene và quả
của nó được đưa ra thị trường.
- Năm 1998, trên thế giới đã có 48 giống cây trồng chuyển gene và sản phẩm
được thị trường hóa.
- Năm 1999, cây lúa biến đổi gene được đưa ra với 7 gene được biến nạp.
2.2. Định nghĩa
Thực phẩm chuyển gene hay biến đổi gene (GMF - genetically modified food)
là thực phẩm được chế biến từ các cơ thể sinh vật chuyển đổi gene (GMO -

5
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
genetically modified organism). Đó có thể là động vật hay thực vật mang các gene tái
tổ hợp chuyển vào một cách nhân tạo nhờ công nghệ sinh học thay đổi một số phân
tử ADN như các loại ngũ cốc, rau củ, trái cây, gia súc,… để cho ra những phẩm chất
mong muốn như: tăng khả năng chống cỏ dại, chống sâu bệnh hay tăng hàm lượng
dưỡng chất…
• So sánh giữa lai giống thông thường và công nghệ sinh học thực vật
- Giống nhau: cả hai đều có cùng một mục tiêu là tạo ra các giống cây trồng
có chất lượng cao với những đặc tính đã được cải thiện giúp chúng phát triển tốt hơn
và ngon hơn.
- Sự khác biệt là cách thức thực hiện mục tiêu trên: Lai giống truyền thống đòi

hỏi sự trao đổi hàng ngàn gene giữa hai cây để có được tính trạng mong muốn. Trong
khi đó, nhờ Công nghệ sinh học hiện đại, chúng ta có thể lựa chọn một đặc tính mong
muốn và chuyển riêng nó vào hạt giống. Sự khác biệt giữa hai kỹ thuật này là rất lớn.
2.3. Tại sao phải sản xuất thực phẩm biến đổi gene
Dân số tăng cùng với sự phát triển đô thị hóa và mức thu nhập ngày càng cao
ở nhiều nước đang phát triển, dẫn đến nhu cầu về các sản phẩm từ thịt, sữa và trứng
ước tính sẽ tăng khoảng 2% /người. Tính đến năm 2020, nhu cầu trên toàn thế giới
đối với các sản phẩm từ thịt cũng sẽ tăng hơn 55% so với mức tiêu thụ hiện tại, mà
phần lớn là ở các nước đang phát triển.
Nhu cầu đối với các loại thức ăn ngũ cốc cũng sẽ tăng theo, 3%/năm ở các
nước đang phát triển và 0,5%/năm ở các nước phát triển. Tính trung bình, để tạo ra
1kg thịt thì cần khoảng 3kg thức ăn chăn nuôi làm từ ngũ cốc và 1kg sữa thì cần
khoảng 1kg thức ăn tương ứng.
Để mở rộng diện tích canh tác mà không gây những tác động bất lợi đối với
môi trường là rất hạn chế nên việc sản xuất các loại thực phẩm hay thức ăn chăn nuôi
từ ngũ cốc cần phải tăng năng suất.
Theo tính toán, đến giữa thập kỷ tới, thế giới sẽ có 8-10 tỷ người, yêu cầu tổng
lương thực, thực phẩm phải đạt tốc độ tăng trưởng ít nhất 40%, đó là điều khó hiện

6
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
thực trong tình trạng sản xuất như hiện nay. Do đó sản xuất thực phẩm biến đổ gene
để tăng năng suất, sản lượng và chất lượng của thức phẩm là hết sức cần thiết.
• Những tính trạng được đưa vào GMO
Có 12 loài đã được cấp phép sản xuất thương mại tại Mỹ và những tính trạng
mới (đưa vào thông qua kỹ thuật gene) được chia làm 6 nhóm.
2.4. Qui trình chuyển gene vào thực phẩm:
Kỹ thuật chuyển gene, ghép gene là kỹ thuật đưa một gene lạ (một đoạn ADN,
ARN) vào tế bào vật chủ làm cho gene lạ tồn tại ở các plasmid trong tế bào chủ hoặc
gắn bộ gene tế bào chủ, tồn tại và tái bản cùng với bộ gene của tế bào chủ. Gene lạ

trong tế bào chủ hoạt động tổng hợp các protein đặc hiệu, gây biến đổi các đặc điểm
đã có hoặc làm xuất hiện những đặc điểm mới trên các cơ thể chuyển gene.
2.4.1. Phương pháp chuyển gene vào tế bào thực vật: có hai phương pháp
• Chuyển gene gián tiếp:
Chuyển gene nhờ virus và phage.
Chuyển gene nhờ vi khuẩn: Agrobacterium tumefaciens, Agrobacterium
rhizogenees.

7
Tính trạng Loài thực vật Nguồn gene
Kháng côn trùng (BT)
Ngô, khoai tây, cà
chua, bông
Vi khuẩn đất
Kháng thuốc diệt cỏ
Ngô, đậu tương, bông,
củ cải đường, lúa, hạt
cải dầu, cây lanh
Một số loại vi khuẩn,
cây thuốc lá (gene đã
được biến đổi)
Kháng virút Bí, khoai tây, đu đủ Vi rút thực vật
Làm chậm quá trình
chín quả
Cà chua
Cà chua, vi khuẩn đất,
hoặc vi rút
Tăng sản lượng dầu Hạt cải dầu, đậu tương
Cây nguyệt quế hoặc
đậu tương

Điều khiển thụ phấn Ngô, rau diếp xoăn Vi khuẩn đất
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
Để chuyển một gene có đặc tính tốt vào tế bào thực vật, ta chỉ cần chèn gene
đó vào giữa đoạn T-ADN của vi khuẩn Agrobacterium rồi tiến hành nuôi cấy vi
khuẩn đó với các tế bào hay mô thực vật trong các điều kiện thích hợp.
Ví dụ :Chuyển gene gián tiếp thông qua vi khuẩn Agrobacterium
tumefaciens.
A.tumefaciens là loại vi khuẩn gây bệnh khối u ở thực vật sống trong đất.
Trong lĩnh vực biến nạp gene, nó được sử dụng làm vectơ đặc biệt để chuyển các
gene ngoại lai vào thực vật, nhằm tạo ra những thực vật mang gene có các đặc tính
mong muốn.
Hiện nay có rất nhiều kỹ thuật chuyển gene khác nhau vào tế bào song kỹ
thuật chuyển gene bằng vi khuẩn Agrobacterium tumerfacien vẫn được ứng dụng
rộng dãi là nhờ những ưu điểm sau.
- Không đòi hỏi dụng cụ đặc biệt
- Số lượng bản copy thấp và ổn định ở thế hệ con cháu
- Dễ thao tác invitro, dễ làm
- Đây là kỹ thuật đơn giản, chi phí thấp
Để thực hiện việc chuyển gene nhờ vi khuẩn người ta sử dụng kỹ thuật đĩa lá.
Tạo các đĩa lá của thực vật cần chuyển gene sau đó xử lý các đĩa lá trong dung dịch
vi khuẩn A.tumefaciens mang các plasmid chứa gene mong muốn đã được thiết kế lại
trong vài chục phút, trong dung dịch có bổ sung acetosyringone để tăng cường khả
năng hoạt hoá gene vùng vir qua đó thúc đẩy thêm quá trình chuyển gene. Sau giai
đoạn này rửa sạch lá bằng dung dịch kháng sinh cefotaime để diệt hết khuẩn. Nuôi
cấy đĩa lá trên môi trường tái sinh và tạo cây. Chọn lọc các cây mang gene chuyển
vào qua sự phát hiện các gene bị chỉ thị. Phát hiện các gene chuyển vào qua phân tích
ADN và đánh giá sự thể hiện của gene qua biotest.
• Chuyển gene trực tiếp: dựa vào hiện tượng vật lý và hóa lý để chuyển
gene đặc tính tốt vào vật liệu di truyền của tế bào hay của mô thực vật.Với phương
pháp này các nhà khoa học phải sử dụng nhiều cách khác nhau như dùng hóa chất,

tạo xung điện, sử dụng súng bắn gene, tiêm trực tiếp ADN vào nhân.

8
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
- Kỹ thuật biến nạp qua protoplast: Sau khi tách, protoplast được xử lý nhẹ
bằng siêu âm có hiện diện của ADN ngoại lai. Sóng siêu âm giúp ADN đi vào tế bào.
- Chuyển gene trực tiếp bằng phương pháp điện di.
- Kỹ thuật sử dụng súng bắn gene: Đây là phương pháp phổ biến được áp
dụng thành công để chuyển gene trực tiếp vào thực vật. Nguyên tắc là phải tạo một
luồng khí để đẩy các viên đạn có kích thước nhỏ mang các gene mong muốn (các
viên đạn này thường được làm bằng Au hoặc volfram). Chúng có v = 1300 m/s xuyên
qua các lớp tế bào, mô để xâm nhập vào geneom thực vật. Ưu điểm của phương pháp
này là có thể chuyển gene vào nhiều đối tượng (tế bào, mô, mô sẹo), tần xuất thành
công khá cao (ở cây một lá mầm). Hơn nữa việc thiết kế vector khá đơn giản. Tuy
nhiên khi tái sinh cây lại dễ bị thể khảm.
- Kỹ thuật chuyển gene bằng vi tiêm: Phương pháp này sử dụng vi tiêm nhỏ,
kính hiển vi và các vi thao tác. Các vi tiêm đó đã chuyển vector mang gene vào
protoplas hoặc các tế bào đơn (chưa hình thành vỏ cứng). Phương pháp này có ưu
điểm là đưa được các gene chính xác vào tế bào song phương pháp này mới chỉ thành
công ở động vật.
- Kỹ thuật chuyển gene qua ống phấn: Phương pháp này còn được xem là
phương pháp chuyển không qua nuôi cấy mô. Đây là phương pháp lợi dụng ống phấn
để chuyển vector mang gene đi cùng tế bào sinh dục đực (tinh tử) để kết hợp với tế
bào trứng tạo hợp tử mang gene ngoại lai được chuyển vào. Sau đó, hợp tử sẽ phát
triển thành hạt. Hạt nảy mầm và phát triển thành cây chuyển gene và được di truyền
cho các thế hệ sau. Chuyển gene qua ống phấn tốt nhất thực hiện ngay sau khi quá
trình thụ tinh xảy ra ở noãn, nhưng tế bào sinh dục cái chưa kịp phân chia. Nếu làm
được như vậy sự chuyển gene sẽ được thực hiện đối với một tế bào sinh sản cái
(trứng) duy nhất và sau khi tái sinh cây sẽ tránh xuất hiện thể khảm.
- Kỹ thuật chuyển gene bằng sốc nhiệt: dùng nhiệt độ để tạo ra những biến

đổi.
2.4.2. Phương pháp chuyển gene vào tế bào động vật

9
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
- Phương pháp DEAE-dextran: DEAE-dextran là một polycation (có thể là
polybrene, polyethyleneimine và dendrimers…). Đây là tác nhân hóa học đầu tiên
được sử dụng để chuyển ADN vào tế bào động vật nuôi cấy.
- Phương pháp sử dụng kỹ thuật calcium phosphate: được bắt đầu 1973, đây
là kỹ thuật vô cùng có giá trị đối với các nghiên cứu chuyển gene vào các tế bào
sôma nuôi cấy và đang được sử dụng nhiều để chuyển các dòng gene vào tế bào động
vật.
- Phương pháp chuyển gene qua liposome: Vào thập niên 1980, liposome nhân
tạo đã được sử dụng để đưa ADN vào tế bào.
- Phương pháp vi tiêm: Nguyên tắc của phương pháp vi tiêm là một lượng nhỏ
ADN được tiêm trực tiếp vào nhân tế bào phôi trần hoặc tế bào nguyên vẹn một cách
cơ học dưới kính hiển vi  đây là phương pháp có hiệu quả nhất và được sử dụng
rộng rãi nhất để tạo động vật chuyển gene.

10
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
Sử dụng các phương pháp này, các gene chuyển có chiều dài trên 50 kb của
virus, sinh vật tiền nhân, thực vật, động vật không xương sống hoặc động vật có
xương sống có thể được chuyển vào gene của động vật có vú và chúng có thể được
biểu hiện ở cả tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh sản.

11
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
- Phương pháp chuyển gene
nhờ vector virus: Vào năm 1974, lần

đầu tiên các nhà khoa học phát hiện
thấy rằng, sau khi tiêm ADN của
retrovirus SV40 vào khoang phôi của
túi phôi chuột, ADN này có thể được
tìm thấy sau đó trong các tế bào của
chuột trưởng thành. Tuy phức tạp
nhưng hiệu quả chuyển gene cao.
- Phương pháp chuyển gene
bằng cách sử dụng tế bào gốc phôi:
những tế bào đã được biến nạp gene
lạ người ta đưa nó vào phôi khác ở
giai đoạn phôi nang để tạo ra động
vật chuyển gene thể khảm.
2.4.3 Các phương pháp
nhận biết và cấu trúc
phân tử của thực
phẩm biến đổi gene
(TPBĐG)
• Việc nhận biết
TPBĐG: rất cần thiết đối với nhiều
ứng dụng như để đánh giá mức độ
sạch của hạt giống hay đối với việc
bắt buộc dán nhãn thực phẩm ở một

12
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
số quốc gia. Vì thế nhiều kỹ thuật phân tích đã và đang được phát triển để đáp ứng
nhu cầu này.
• Việc phát hiện và nghiên cứu TPBĐG: phải tiến hành ở hai mức độ
- Bước thứ nhất (ở mức độ thấp) là phát hiện có hay không. Muốn chuyển một

gene nào đó vào nông sản thì trong chuỗi gene sẽ có đoạn gene nối. Phát hiện đoạn
gene nối tức là thực phẩm có chuyển gene.
- Bước hai thì phải trang bị đoạn gene chuẩn (đoạn gene primer) để so sánh và
biết được họ đưa gene gì vào, như gene tăng cường chuyển hoá đường hay gene
kháng sâu đục thân…
Việc phát hiện GMO và dẫn xuất của nó có thể được thực hiện nhờ sự nhận
biết phân tử (ADN, ARN hoặc protein) mà những phân tử này có nguồn gốc từ gene
được chèn (hoặc gene được biến đổi). Có ba phương pháp để xác định GMO là:
- Phương pháp khuyếch đại dựa trên cơ sở nucleotid:
+ Phương pháp dựa trên cơ sở ARN.
+ Phương pháp dựa trên cơ sở AND.
- Phương pháp dựa trên cở sở protein.
- Phương pháp dựa trên cơ sở phát hiện hoạt tính enzym.
Cho đến nay các phương pháp chính để phát hiện GMO và các dẫn xuất của
GMO chủ yếu dựa trên việc phát hiện ADN đã phát triển, trong khi chỉ một vài
phương pháp được phát triển để phát hiện protein hoặc ARN. Tuy có nhiều kỹ thuật
khác nhau nhưng mỗi kỹ thuật lại có tính đặc hiệu và mặt hạn chế riêng của nó.
2.5. Lợi ích và những lo ngại về GMO
2.5.1. Lợi ích của GMO
• Đối với cây trồng:
- Kháng sâu bọ: Thiệt hại mùa màng do sâu bọ gây ra hết sức lớn, dẫn đến
cảnh nghèo đói, cực khổ đối với nông dân các nước đang phát triển. Mỗi năm, để
phòng tránh sâu bệnh, nông dân thường phải sử dụng hàng tấn thuốc trừ sâu hóa học.
Thực phẩm bị nhiễm thuốc trừ sâu rất độc hại, gây nên những hậu quả nghiêm trọng
đối với sức khỏe người tiêu dùng. Đồng thời, dư lượng rác thải nông nghiệp từ thuốc
trừ sâu và phân bón cũng góp phần làm ô nhiễm nguồn nước, từ đó gây tác động

13
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
không tốt cho môi trường. Thực phẩm biến đổi gene (TPBĐG) như ngô Bacillus

thurigensis ( B.t) có thể giúp chúng ta loại trừ thuốc trừ sâu hóa học, nhờ đó hạ thấp
giá thành nông sản.
- Chịu thuốc trừ cỏ: Để trừ cỏ cho một số loại cây trồng, nông dân thường sử
dụng một lượng lớn các loại thuốc trừ cỏ khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp này đòi
hỏi nhiều thời gian và tiền bạc để đảm bảo rằng thuốc trừ cỏ không làm hại đến cây
trồng lẫn môi trường. Do vậy, cây trồng sẽ được biến đổi gene để tăng sức đề kháng
đối với thuốc trừ cỏ. Nhờ đó, nông dân chỉ cần phun một loại thuốc thay vì nhiều loại
như trước, giảm bớt tổn hại đến môi trường.
- Chịu dịch bệnh: Bệnh của cây trồng do rất nhiều loại virus, nấm và vi
khuẩn gây ra. Các nhà sinh học thực vật đang cố gắng tạo ra những loại cây trồng
chuyển gene có sức đề kháng đối với mọi loại bệnh.
- Chịu lạnh: Sương giá đột ngột có thể phá huỷ những cây giống nhạy cảm.
Một loại gene chống giá rét lấy từ cá nước lạnh đã được cấy vào một số cây trồng như
thuốc lá và cà chua. Với gene này, cây trồng có thể chịu được nhiệt độ thấp mà trước
kia chúng không thể nào chịu đựng được.
- Chịu hạn, chịu mặn: Vì dân số thế giới ngày một tăng cao, đất đai sử dụng
cho mục đích làm nhà ở ngày càng lấn lướt đất đai nông nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu
về đất đai, nông dân buộc phải canh tác ngay cả những vùng đất vốn không phù hợp
với việc trồng cấy. Tạo ra cây trồng có khả năng chịu đựng thời kỳ hạn hán dài ngày
hoặc lượng muối cao trong đất và nước ngầm sẽ giúp ích rất nhiều cho nông dân.
- Dinh dưỡng: ở các nước nghèo, vấn đề suy dinh dưỡng là hiện tượng hết sức
phổ biến vì người dân thường chỉ dựa vào một loại cây trồng duy nhất làm thức ăn,
chẳng hạn như gạo. Tuy nhiên, gạo không chứa đủ lượng chất dinh dưỡng cần thiết
cho cơ thể. Nếu được chuyển đổi gene, gạo sẽ chứa nhiều vitamin bổ sung và khoáng
chất hơn, đủ để bù đắp cho việc thiếu hụt chất dinh dưỡng. Chẳng hạn, tại các quốc
gia đang phát triển, mù do thiếu vitamin A là căn bệnh rất hay gặp. Các nhà nghiên
cứu thuộc Viện Khoa học cây trồng Thuỵ Sỹ đã tạo ra được giống lúa "vàng" chứa
lượng vitamin A cực cao và đang chuẩn bị tạo giống lúa chứa nhiều sắt. Tuy nhiên,
do phong trào phản đối TPBĐG đang lan mạnh ở Châu Âu, hai giống lúa này có rất ít
khả năng đến được với các nước nghèo đói.


14
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
- Dược phẩm: Chi phí sản xuất thuốc men và vaccine thường rất lớn, hơn nữa
điều kiện bảo quản ở các nước nghèo lại không được tốt. Trong khi đó, các nước này
lại có tỉ lệ bệnh tật rất cao. Do vậy, giới nghiên cứu quốc tế đang tìm cách sản xuất
loại vaccine ăn được, có trong cà chua và khoai tây. Nhờ đó, chúng sẽ dễ vận chuyển,
bảo quản và quản lý hơn vaccine tiêm truyền thống.
Ưu điểm của việc gây đột biến gene:
- Tạo các giống cây có năng suất cao, chất lượng tốt, bảo đảm an toàn nguồn
lương thực, thực phẩm trong toàn cầu.
- Đảm bảo ổn định đa dạng sinh học.
- Sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu từ bên ngoài cho nông nghiệp và môi
trường.
- Tạo lợi nhuận kinh tế và xã hội, giảm bớt đói nghèo ở các nước đang phát
triển.
- Cải thiện chất lượng thực phẩm, làm tăng giá trị dinh dưỡng hoặc có những
tính trạng thích hợp cho công nghệ chế biến.
• Đối với môi trường: cây trồng chuyển gene không chỉ đơn thuần là
thực phẩm, chúng còn góp phần giảm bớt ô nhiễm đất đai và nước ngầm trên thế
giới, đồng thời làm sạch đất bị ô nhiễm kim loại nặng.
• Lợi ích kinh tế:
Thực phẩm biến đổi gene đem lại cho ta nguồn lợi ích vô cùng to lớn như:
giảm được chi phí sử dụng thuốc trừ sâu, chi phí nhập khẩu một số thực phẩm với giá
thành cao để làm thực ăn gia súc… Tăng năng suất cây trồng dẫn đến tăng lợi nhuận
kinh tế thu được từ nông nghiệp… Sản lượng cây trồng chuyển gene cao hơn rất
nhiều so với cây trồng chưa biến đổi đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về lương
thực, vì vậy một số quốc gia sẽ giảm một cách đáng kể chi phí nhập khẩu lương thực
từ các nước khác….
Đối với Việt Nam hiện nay, với cây bông thường, một vụ cần đến 16 - 17 lần

phun thuốc trừ sâu, trong khi với cây bông kháng sâu thì không cần phun thuốc
kháng sâu, mà chỉ dùng thuốc kháng bệnh. Như vậy, giá thành sẽ rẻ hơn nhiều so với

15
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
giá bông nhập khẩu. Ở đây vấn đề không còn là thích hay không thích nữa, nếu thị
trường Việt Nam không chấp nhận cây bông chuyển gene thì mãi mãi chúng ta sẽ vẫn
phải nhập 95 – 98% nguyên liệu. Cũng như vậy, cây đậu tương trung bình cần phun
thuốc 6-7 lần/vụ. Hiện nay, chúng ta vẫn phải nhập một lượng lớn thức ăn gia súc.
Nếu ứng dụng biến đổi gene với cây ngô thì Việt Nam có thể sẽ có thêm 9.100 tỷ
đồng do năng suất tăng 10% và giảm toàn bộ chi phí sử dụng thuốc trừ sâu trên đồng
ruộng.
Việc nghiên cứu sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi chuyển gene thực sự là
một cơ hội phát triển và là công cụ mạnh để thúc đẩy nền kinh tế. Ai đứng ngoài
cuộc lúc này thì sẽ bỏ mất cơ hội đó và kéo đất nước đi chậm lại.
Ở Mỹ, việc sử dụng cây trồng chuyển gene làm giảm khoảng 46,4 triệu pound
thuốc trừ sâu năm 2003. Việc sử dụng bông B.t ở Trung Quốc làm giảm khoảng
78.000 tấn thuốc trừ sâu năm 2001. Cây trồng kháng thuốc diệt cỏ cũng được áp
dụng nhiều tại Mỹ. Một nghiên cứu về các tác động của cây trồng chuyển gene đối
với môi trường và kinh tế sau 9 năm được canh tác (1996 – 2004) cho thấy việc ứng
dụng cây trồng chuyển gene đã là giảm lượng thuốc trừ sâu cần phải sử dụng khoảng
172 triệu kg, và làm giảm các tác động lên môi trường khoảng 14%.
2.5.2. Những lo ngại về GMO
Bên cạnh những lợi ích, GMO cũng đặt ra nhiều vấn đề lo ngại cho nhà sản
xuất lẫn người tiêu dùng. Những lo ngại vẫn xoay quanh các yếu tố như môi trường,
sức khỏe, kinh tế… Liên quan đến vấn đề này thì phe đối lập cũng đưa ra nhiều quan
điểm chống lại GMO.
• Hủy hoại môi trường:
Những vấn đề đặt ra là gene được đưa vào có ảnh hưởng đối với cây nhận
gene, ảnh hưởng lên các sinh vật không phải là sinh vật cần diệt trong môi trường đó

không? Cây chuyển gene có tồn tại trong môi trường lâu hơn bình thường hoặc xâm
chiếm những nơi cư ngụ mới không? Khả năng gene phát tán ngoài ý muốn từ cây
chuyển gene sang loài khác và những hậu quả có thể….
- Đe dọa thế giới sinh vật: một công trình nghiên cứu khoa học đăng trên tạp
chí danh tiếng Nature đã chứng minh rằng phấn hoa của ngô B.t. là nguyên nhân làm

16
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
tăng tỉ lệ tử vong của sâu bướm chúa. Sâu bướm chúa không ăn ngô mà ăn lá bông
tai, tuy nhiên gió sẽ mang phấn hoa ngô B.t. rắc lên cây bông tai khiến cho sâu chết
sạch. Vấn đề là chúng ta không thể tạo ra được chất độc B.t. chỉ giết những côn trùng
có hại, đồng thời bảo vệ côn trùng vô hại được. Cho đến nay, cuộc tranh cãi về ngô
B.t vẫn chưa ngã ngũ. Một dẫn chứng cụ thể khác là rừng ở Trung Quốc trồng GMO
không có thảm thực vật dưới chân cây GMO.
- Chuyển gene sai mục đích: Một trong những điều khiến nhiều người lo lắng
là cây trồng chuyển gene sẽ dần chuyển gene vượt trội sang cho các giống cây khác
không được biến đổi. Chẳng hạn, phấn hoa của GMO phát tán xa hơn 21 km, gây ảnh
hưởng lên các loại thực vật khác, tạo ra siêu cỏ, làm cho nông dân tốn nhiều kinh phí
cho việc sử dụng thuốc trừ cỏ.
- Giảm hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật: Do một số loài sâu đã trở nên miễn
dịch đối với thuốc trừ sâu DDT (nay đã bị cấm sử dụng), nhiều người tỏ ý lo ngại
rằng côn trùng rồi cũng sẽ kháng được B.t hoặc các loại cây trồng chuyển gene để
chống sâu bệnh. Công nghệ sinh học là một nỗ lực kiểm soát "sâu" trong thiên nhiên
nhưng sức mạnh tạm thời kiểm soát là ảo. Ví dụ, một nông dân tại Ottawa trồng ba
loại khác nhau của hạt cải dầu TPBĐG đó đến từ ba nhà sản xuất hàng đầu thế giới
(Monsanto Roundup, Cyanamid's Pursuit, và Aventis 'Liberty). Lúc đầu, ông vui
mừng thấy ông cần phải sử dụng ít tốn kém chất diệt cỏ. Nhưng chỉ trong vòng ba
năm, "superweeds" đã thực hiện trong các gene của tất cả ba loại cây! Điều này cuối
cùng đã buộc ông phải sử dụng thuốc diệt cỏ không chỉ nhiều hơn, nhưng sản phẩm
nguy hiểm hơn rất nhiều.

GMO ảnh hưởng đến sự sống của những loài sống xung quanh chúng, quá
trình đào thải chất độc, tiêu diệt lẫn nhau để sinh tồn gia tăng, gây ô nhiễm nặng môi
trường gần đó
• Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
- Khả năng gây dị ứng: rất nhiều trẻ em ở Mỹ và châu Âu đã bị các triệu chứng
dị ứng nguy hiểm đến tính mạng do lạc và một số loại thực phẩm biến đổi gene gây
ra. Có thể khi gene được đưa vào cây trồng đã tạo ra chất gây dị ứng mới lên những

17
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
người mẫn cảm. Một dự án ghép gene của lạc Brazil vào đỗ tương đã bị huỷ bỏ vì
chính quyền lo sợ rằng sản phẩm mới sẽ gây dị ứng.
- Tạo ra nguồn thực phẩm có khả năng kháng kháng sinh: gây rối loạn quá
trình tiêu hóa trong cơ thể con người, làm giảm giá trị dinh dưỡng của thực phẩm.
- Giảm khả năng sinh sản: Trong cuộc thảo luận về thực phẩm các nhà khoa
học đã nhận định đồ ăn biến đổi gene có liên quan đến mối đe dọa giảm khả năng
sinh sản. Trong thời gian 20 tuần, các nhà khoa học Áo đã cho những chú chuột thí
nghiệm dùng loại ngô biến đổi gene. Kết quả thu được là tỷ lệ sinh sản của những chú
chuột sau thời gian ăn ngô biến đổi gene giảm hẳn. Giáo sư Jurgene Zentek, giáo sư
của ĐH ở Vienna (Áo) cũng là trưởng nhóm nghiên cứu về đồ ăn biến đổi gene nhận
định kết quả ban đầu cho thấy loại thức ăn này có ảnh hưởng đến sinh sản của chuột.
Theo ông Zentek đây là mối liên kết trực tiếp giữa thức ăn biến đổi gene và khả năng
sinh sản của loài chuột.
Từ các kết quả này, các nhà nghiên cứu cho rằng lương thực thực phẩm biến
đổi gene trên thị trường hiện nay là mối đe dọa không nhỏ đến sức khỏe con người.
• Vấn đề kinh tế: Vấn đề đặt ra là việc trồng TPBĐG có thực sự giúp
tăng trưởng kinh tế hay không?
Đưa TPBĐG ra thị trường là một quá trình tốn kém và mất nhiều thời gian.
Hiển nhiên, các công ty công nghệ sinh học - nông nghiệp luôn muốn đảm bảo lợi
nhuận cho khoản đầu tư của mình. Rất nhiều công nghệ biến đổi gene thực vật mới

và nhiều giống cây biến đổi gene đã được cấp bằng sáng chế. Vì vậy, hiện tượng vi
phạm bản quyền là một vấn đề lớn của ngành nông nghiệp. Việc cấp bản quyền cho
giống cây mới sẽ làm tăng giá hạt giống, khiến cho các nước đang phát triển không
đủ khả năng nhập khẩu giống mới. Do đó, khoảng cách “giàu - nghèo” giữa các nước
ngày càng trở nên rộng hơn. Sự xuất hiện của TPBĐG làm cho các công ty sản xuất
hạt giống phải thay đổi chiến thuật kinh doanh, dẩn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt
và sự ra đời của hàng loạt cây, hạt TPBĐG ảnh hưởng đến ô nhiễm gene. Việc sử
dụng TPBĐG mà không dán nhãn cũng làm cho người sử dụng thiếu thông tin dẫn
đến lo ngại khi lựa chọn sản phẩm…

18
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
Công nghệ khó khoăn đã đưa giá sản phẩm lên cao… Ví dụ: dưa hấu hình
vuông có giá từ 20 – 99 usd/người. Hay việc Mỹ đã từng thua lỗ 1,6 hay 1,2 tỷ đôla
vì không tiêu thụ được TPBĐG ở thị trường Châu Âu và Thái Lan, chỉ bán được 1%
trong mười mấy ngàn tấn trái cây được trả về.
2.5.3. Phương hướng giải quyết những lo ngại về GMO
Đứng trước quan điểm được nêu ra bởi phe đối lập, các nhà khoa học cũng
như các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đã đưa ra những lập luận để khắc phục
những vấn đề nêu trên.
• Vấn đề môi trường:
Do gene được chuyển từ cây này sang cây khác qua đường thụ phấn nên
chúng ta có thể tạo cây không có phấn hoặc phấn không chứa gene biến đổi. Nhờ đó,
quá trình thụ phấn sẽ không xảy ra, đồng thời côn trùng vô hại như sâu bướm chúa có
ăn phải phấn hoa cũng không bị tổn lại.
Việc cỏ dại có thể nhận được gene kháng thuốc của lúa, trở thành siêu cỏ và
không thể diệt nổi, trên thực tế, hiện tượng đột biến ở cỏ, phát triển khả năng kháng
thuốc là hoàn toàn bình thường, vẫn xảy ra trong tự nhiên, chứ không chờ tới khi có
sinh vật biến đổi gene.
Đối với thực vật bậc cao, việc gene của cây này "phát tán" sang cây kia chỉ có

thể xảy ra thông qua thụ phấn chéo, và chỉ khi chúng cùng loài, hoặc rất gần loài với
nhau. Trong lịch sử tiến hóa, chưa bao giờ các loài xa nhau có thể trộn lẫn gene vào
nhau được. Thế giới hiện có tới 50 – 60 triệu ha cây trồng chuyển gene, mà chưa có
trường hợp nào được ghi nhận là gây ảnh hưởng tới môi trường.
Giải pháp khác là tạo vùng đệm xung quanh khu vực trồng cây biến đổi gene.
Chẳng hạn, chúng ta trồng ngô không biến đổi gene quanh cánh đồng ngô B.t. nhưng
sẽ không thu hoạch chỗ ngô trong vùng đệm đấy. Côn trùng có lợi hoặc vô hại sẽ
được dồn sang vùng đệm, sâu bọ sẽ được phép phá hoại ngô không biến đổi gene. Do
đó, chúng sẽ không có khả năng kháng lại thuốc trừ sâu. Hiện tượng truyền gene sang
cho cỏ và cây trồng khác cũng không xảy ra nữa, bởi vì phấn hoa không thể theo gió

19
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
vượt qua khỏi vùng đệm. Theo tính toán, vùng đệm thích hợp sẽ có chiều rộng
khoảng 6 - 30m.
• Vấn đề sức khỏe:
Công ty Monsanto, một trong nhưng công ty sản xuất thực phẩm biến đổi gene
an toàn đưa ra nhận định thực phẩm biến đổi gene là loại thực phẩm an toàn cho sức
khỏe con người vì nó đã được kiểm nghiệm trong các phòng thí nghiệm của các công
ty công nghệ sinh học, trong đó có công ty Monsanto.
Đối với vấn đề này, khoa học đã đưa ra một giải pháp sử dụng một số công
nghệ như: tạo ra hạt giống có khả năng “tự kết liễu”, công nghệ hạn chế sử dụng
gene hay công nghệ triệt sản hạt cây. Tức là đưa một gene vào hạt cây chuyển đổi
gene, khi cây trồng được thu hoạch, mọi hạt mới đều không có khả năng nảy mầm.
Tóm lại, ngoài việc gây dị ứng đối với những người có cơ địa yếu thì cho đến
nay TPBĐG vẫn an toàn cho người sử dụng. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu khoa học
vẫn không ngừng tìm kiếm các giải pháp tối ưu nhất đối với cây trồng chuyển gene
để từng ngày có thể đưa TPBĐG vào đời sống con người mà không để lại bất cứ hậu
quả nào.
• Vấn đề kinh tế:

Những vấn đề đã nêu trên nếu được giải quyết sẽ hạ giá thành sản phẩm, tăng
năng suất về sản lượng cũng như chất lượng… thì kéo theo những vấn đề kinh tế
cũng sẽ được giải quyết.
2.6. Thực trạng cây trồng chuyển gene ở Việt Nam và trên thế giới
2.6.1. Tình hình phát triển cây trồng chuyển gene ở Việt Nam
Theo tiến sĩ Lê Thị Thu Hiền, một trong những chuyên gia hàng đầu của VN
về thực phẩm và cây trồng chuyển gene, hiện nay lĩnh vực nghiên cứu tạo sinh vật
biến đổi gene, nghiên cứu chuyển gene vào cây trồng đang được tiếp cận, đầu tư và
triển khai nghiên cứu, ứng dụng với sự chú trọng đặc biệt. Nhiều gene quý có giá trị
như tăng năng suất, chất lượng, khả năng chống chịu đã được phân lập và nghiên cứu
nhằm chuyển vào cây trồng để tạo nên những giống lý tưởng.

20
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
Những vấn đề thiết kế vector cũng như hoàn thiện các quy trình tái sinh cây
khởi đầu cho nghiên cứu chuyển gene cũng nhận được sự quan tâm của nhiều nhóm
tác giả. Nhiều phương pháp chuyển gene khác nhau như phương pháp bắn gene,
phương pháp sử dụng vi khuẩn A. tumefaciens… đã được áp dụng thành công trên
hàng loạt đối tượng cây trồng quan trọng như lúa, cà chua, cà tím, đậu xanh, cà phê,
thuốc lá, khoai lang.
Các nghiên cứu liên quan đến cây trồng biến đổ gene tập trung tại Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam (trước đây là Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công
nghệ Việt Nam) và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong đó, tại Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, các nghiên cứu cây trồng chuyển gene chủ yếu được
tiến hành ở các phòng thí nghiệm của Viện Công nghệ sinh học và Viện Sinh học
nhiệt đới.
Tại Viện Công nghệ sinh học, hướng nghiên cứu các giống cây trồng chuyển
gene đã được đẩy mạnh ngay từ cuối những năm 1990. Các cán bộ của viện đã tiến
hành thu nhập và phân lập được nhiều nguồn gene quý có giá trị nông nghiệp như
gene chịu hạn, lạnh ở lúa: gene cry, gene mã hóa protein bất hoạt hoá ribosome (RIP)

ở cây mướp đắng và gene mã hoá a-amylase của cây đậu cô ve có hoạt tính diệt côn
trùng; gene kháng bọ hà khoai lang của vi khuẩn Bt; gene mã hoá protein vỏ của
virus gây bệnh đốm vòng ở cây đu đủ…
Đặc biệt, Viện đã thực hiện đề tài Công nghệ chuyển gene ở cây trồng, trong
đó gene xá kháng bệnh bạc lá do vi khuẩn ở lúa. Hiện nay, trong Chương trình khoa
học công nghệ sinh học đang phối hợp cùng một số viện nghiên cứu sinh học khác tại
Việt Nam tiến hành đề tài KC04 - 13: chuyển gene vào cây hoa, cây bông và cây lâm
nghiệp, nhằm nâng cao sức chống chịu với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất lợi.
Ngoài ra, trong khuôn khổ các đề án hợp tác trong nước và quốc tế, những vấn
đề nghiên cứu tăng cường tính chịu hạn và chịu mặn ở cây lúa bằng công nghệ biến
đổi gene, chuyển gene kháng virus đốm vòng vào cây đu đủ, chuyển gene cry và gene
chịu hạn vào cây bông… đã và đang được triển khai hiệu quả với một số loài cây
biến đổi gene trồng thử nghiệm ở nhà kính.

21
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
• Những công trình trong phòng thí nghiệm
Tại Viện Sinh học nhiệt đới, sử dụng phương pháp chuyển gene thông qua vi
khuẩn A. tumefaciens hoặc phương pháp bắn gene, các nhà khoa học đã tạo được các
cây thuốc lá, lúa, đậu xanh, cải bông, cải xanh và cây cà tím biến đổi gene mang gene
cry kháng côn trùng, gene kháng thuốc diệt cỏ.
Hiện nay, viện đang thực hiện việc chuyển gene vào cây thân gỗ sử dụng vi
khuẩn A. tumefaciens chủng EHA 105 chứa Ti-plasmid ITB mang gene cry kháng
côn trùng, gene bar kháng thuốc diệt cỏ và gene chỉ thị gus.
Tại Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Lã Tuấn Nghĩa và cộng sự đã
chuyển gene gus và gene kháng kanamycin vào cà chua; Phan Tố Phượng và cộng sự
đã thành công trong việc sử dụng phương pháp gián tiếp qua vi khuẩn đất
A.tumefaciens để chuyển gene vào cây Arabidopsis. Cũng chính nhóm tác giả này,
năm 1998 đã công bố kết quả chuyển gene Xa 21 vào giống lúa Việt Nam sử dụng
súng bắn gene. Gần đây, nhóm nghiên cứu của Đặng Trọng Lương đã tiến hành thiết

kế vector và chuyển gene cry vào cây cải bắp. Các nghiên cứu chuyển gene kháng
thuốc diệt cỏ và kháng bệnh khô vằn vào giống lúa DT 10, DT 13; gene kháng bệnh
bạc lá vào giống lúa VL 902; gene kháng sâu tơ vào cải bắp CB 26; gene cry.
Gna.,Xa 21 và gene mã hoá B-caroten vào lúa Indica… đã và đang được triển khai
với những kết quả khả quan.
Từ năm 1994 đến nay, nhờ các biện pháp và chính sách khuyến khích, đầu tư
hiệu quả, công nghệ sinh học ở nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ năm 1990,
Chương trình công nghệ sinh học quốc gia đã được cấp kinh phí cho các dự án
nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, đặc biệt trong cải tiến giống cây trồng và
kể từ năm 1995 cho các dự án nghiên cứu về việc phát triển công nghệ chuyển gen.
Từ năm 2001, Chính phủ đã đầu tư 3 dự án/đề tài nghiên cứu sinh vật biến đổi gene.
Những dự án/đề tài này liên quan đến nhiều cây trồng quan trọng của Việt Nam. Bên
cạnh đó, một số phòng thí nghiệm công nghệ sinh học đã và đang được Nhà nước
đầu tư trang thiết bị hiện đại và triển khai các kỹ thuật cơ bản của công nghệ gene
như phân lập và xác định trình tự gene, thiết kế và biến nạp gene vào tế bào vi sinh

22
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
vật, động vật, thực vật, nghiên cứu biểu hiện gene… Tuy nhiên, những cây trồng này
mới chỉ tồn tại ở quy mô thí nghiệm và chờ thử nghiệm. Hiện nay, chúng ta chưa có
quy chế cho việc tiến hành thử nghiệm các cây trồng này ở đồng ruộng.
Bên cạnh các cây trồng chuyển gene được nghiên cứu triển khai trong nước
đang chờ thử nghiệm, một số cây trồng du nhập vào nước ta có thể là sản phẩm của
công nghệ chuyển gene. Hiện nay, chưa có cơ quan nào thống kê, đánh giá đầy đủ
tình trạng nhập khẩu các sinh vật chuyển gene và sản phẩm của chúng để sử dụng
trong nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, dược phẩm.
Ở nước ta, công nghệ sinh học được xem là ngành quan trọng. Nghị quyết số
18/CP của Chính phủ ngày 11.3.1994 chỉ rõ:
"...Cùng với các ngành công nghệ mũi nhọn khác (công nghệ thông tin và
công nghệ vật liệu mới), công nghệ sinh học sẽ góp phần khai thác tối ưu các nguồn

lực của đất nước phục vụ phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân và chuẩn bị những tiêu đề cần thiết về mặt công nghệ cho đất nước tiến vào
thế kỷ 21…".
Do chúng ta chưa có văn bản pháp lý để quản lý thống nhất trên cả nước nên
các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, bảo quản sản xuất, xuất nhập khẩu, vận chuyển
sinh vật chuyển gene nói chung và cây trồng chuyển gene nói riêng chưa quản lý hay
giám sát được.
• Những quy định của Việt Nam về thực phẩm biến đổi gene
Các quy định của bộ Y tế Việt Nam về sản phẩm thực phẩm biến đổi gene
được phép lưu thông và tiêu thụ trên thị trường:
- An toàn đối với sức khỏe con người.
- Ghi nhãn sản phẩm theo quy định.
- Tuân thủ chế độ kiểm tra định kỳ theo quy định hiện hành.
Việt Nam cũng công bố tiêu chuẩn đối với sản phẩm biến đổi gene sản xuất
trong nước và xuất khẩu:

23
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
- Trong nước: Ngoài thực hiện các quy định về công bố tiêu chuẩn sản phẩm
đối với thực phẩm biến đổi gene theo quy định hiện hành, tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm biến đổi gene phải cung cấp thông tin sau:
+ Tên của sản phẩm biến đổi gene.
+ Tên gene được chuyển vào sản phẩm: mục đích, vị trí, đặc điểm, tính ổn
định của gene được cấy vào.
+ Có chứng nhận an toàn.
+ Không gây dị ứng.
+ Không tạo ra độc tố ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.
+ Thành phần dinh dưỡng và các chất.
+ Tính ổn định của gene cấy vào.
- Nhập khẩu: Thực phẩm biến đổi gene nhập khẩu phải tuân thủ theo các quy

định hiện hành của pháp luật về thực phẩm nhập khẩu và công bố tiêu chuẩn sản
phẩm tại Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm). Ngoài ra bên xuất khẩu phải
cung cấp những thông tin sau:
+ Xác nhận không có nguy cơ dị ứng (gene cấy vào có nguồn gốc an toàn).
+ Xác nhận không có nguy cơ tạo ra độc tố.
+ Báo cáo xác nhận thành phần dinh dưỡng so với thực phẩm thường.
+ Xác nhận tính ổn định của gene được cấy vào (qua thế hệ thứ 6).
+ Tỷ lệ Protein hoặc ADN đã bị biến đổi trong thực phẩm.
+ Tên gene được cấy vào: mục đích, vị trí, đặc điểm và tính ổn định của
gene thay thế.
Trường hợp giữa nước xuất khẩu và Việt Nam có Công ước thừa nhận lẫn
nhau về thực phẩm biến đổi gene thì thực hiện theo Công ước đó.
• Vấn đề bắt buộc ghi nhãn đối với thực phẩm biến đổi gene
Các nội dung công bố trên nhãn phải ở vị trí sao cho khi quan sát có thể nhận
biết dễ dàng và được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu, dễ đọc bằng mắt thường
cùng với kích thước và khoảng cách giữa các chữ phải hợp lý, cỡ chữ tối thiểu bằng
cỡ chữ của tên thành phần.

24
Thực phẩm biến đổi gene GVHD: Trần Thị Mai Anh
- Thực phẩm biến đổi gene tương đương với thực phẩm thường về thành
phần, giá trị dinh dưỡng, hàm lượng các chất.
- Thực phẩm đã qua chế biến:
+ Protein đã bị biến đổi còn dư lại trong sản phẩm: Bắt buộc ghi nhãn.
+ ADN đã bị biến đổi còn dư lại trong sản phẩm: Bắt buộc ghi nhãn.
+ Protein đã bị biến đổi không còn dư lại: Không bắt buộc ghi nhãn.
+ ADN đã bị biến đổi không còn dư lại: Không bắt buộc ghi nhãn.
- Thực phẩm biến đổi gene khác thực phẩm thường về thành phần, giá trị dinh
dưỡng, hàm lượng các chất.
2.6.2. Tình hình phát triển cây trồng chuyển gene trên thế giới

Đến tháng 12/2008, đã có 61 nước phê chuẩn 677 sản phẩm biến đổi gene và
cho xuất hiện trên thị trường, trong đó khoảng 40% sản phẩm được phê chuẩn từ
Châu Á. Trên 25 quốc gia trồng hơn 125 triệu ha cây trồng chuyển gene
• Hiện trạng - xu hướng phát triển cây trồng chuyển gene trên thế
giới
Công nghệ sinh học đã có những bước tiến nhảy vọt góp phần mang lại những
thành tựu to lớn cho loài người. Năm 2006 được ghi nhận là năm đầu tiên của thập
niên thứ hai của việc thương mại hóa cây trồng chuyển gene 2006 – 2015. Năm 2006,
diện tích toàn cầu cây trồng chuyển gene tiếp tục tăng cao vượt ngưỡng 100 triệu ha
(250 triệu mẫu Anh), khi lần đầu tiên hơn 10 triệu nông dân (10,3 triệu) tại 22 nước
canh tác cây chuyển gene, cao hơn so với 90 triệu ha và 8,5 triệu nông dân tại 21
nước năm 2005. Tỷ lệ chấp nhận cao chưa từng thấy là minh chứng cho sự thật và sự
tin tưởng của hàng triệu nông dân nhỏ và lớn vào cây trồng chuyển gene ở các nước
công nghiệp và đang phát triển.
Mười một năm qua (1996 - 2006), một cách ngoại lệ, diện tích cây chuyển
gene toàn cầu tăng hơn 60 lần trong 11 năm đầu tiên thương mại hóa, làm cho cây
trồng chuyển gene được coi là kỹ thuật cây trồng được chấp nhận nhanh nhất trong
lịch sử hiện đại. Sự gia tăng 12 triệu ha hay 30 triệu mẫu Anh giữa năm 2005 và
2006, là sự gia tăng cao thứ hai trong 5 năm trở lại đây, tương đương với tỷ lệ tăng

25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×